Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

BÀI TIỂU LUẬN HỆ THỐNG VĂN BẢN HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.47 KB, 10 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA: QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI

----oOo----

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: HIỂU BIẾT CỦA BẢN THÂN SAU KHI HỌC VÀ NGHIÊN
CỨU HỌC PHẦN HỆ THỐNG VĂN BẢN HSĐC. TẠI SAO
LÀM CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN VỀ ĐỊA CHÍNH PHẢI
HỌC HỌC PHẦN HỆ THỐNG VĂN BẢN HSĐC ?

GVHD: PHẠM VĂN LƯU
MÔN: HỆ THỐNG VĂN BẢN HSĐC
SV: TẠ THỊ DIỄM THÚY
LỚP: 02-DHQĐ2
MSSV: 0250040085

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2016


LỜI NÓI ĐẦU
Học phần hệ thống văn bản hồ sơ địa chính là học phần giới thiệu về các văn bản hành
chính Nhà nước. Nêu ra nội dung, thành phần trong từng loại văn bản và hướng dẫn
cách trình bày văn bản theo hình thức đã quy định và nội dung chính xác, đúng với
chức năng của văn bản. Đặc biệt có nói về một cơ sở dữ liệu rất quan trọng của công tác
địa chính đó là hồ sơ địa chính bao gồm sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động,

Phần trình bày dưới đây là những hiểu biết có được sau khi đã học học và nghiên cứu
học phần này. Cùng với phần vai trò của học phần hệ thống văn bản hồ sơ địa chính
trong công tác địa chính nhằm làm rõ lý do tại sao sinh viên muốn làm tốt công tác địa


chính sau này cần phải học học phần này.

NỘI DUNG
I. NHỮNG KIẾN THỨC ĐÃ HỌC THÔNG QUA HỌC PHẦN VĂN BẢN HSĐC
1. Các soạn thảo văn bản hành chính Nhà Nước
1.1. Yêu cầu chung

Nắm vững đường lối chính sách của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật do cấp trên
ban hành.
Văn bản hành chính phải phù hợp nhiệm vụ, quyền hợp với chức năng, hạn và
phạm vi hoạt động của cơ quan ban hành văn bản.
Văn bản phải được trình bày đúng thể thức, văn phong hành chính.
1.2. Quy tắc soạn thảo văn văn bản hành chính Nhà Nước
1.1.1. Khổ giấy :
- Văn bản hành chính được trình bày trên khổ A4 (210 mm x 297 mm).
- Các văn bản như giấy giới thiệu, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gởi, phiếu chuyển
được trình bày trên giấy A5 (418 mm x210 mm) hoặc trên giấy in sẵn ( khổ A5).
1.1.2. Kiểu trình bày:
- Theo chiều dài của trang giấy khổ A4 ( định hướng bản in theo chiều dài).
- Trường hợp có các bảng, biểu nhưng không được làm các phụ lục riêng thì văn
bản có thể trình bày theo chiều rộng trang giấy ( bản in theo chiều rộng).
1.1.3. Định lề trang văn bản ( đối với khổ giấy A4)
- Lề trên cách mép trên từ 20 – 25 mm.
- Lề dưới cách mép dưới từ 20 – 25 mm.
- Lề trái cách mép trái từ 30 – 35 mm.
- Lề phải cách mép phải từ 15- 20 mm.
1.1.4. Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản (trên trang giấy khổ A4)
- Phông chữ: trên máy vi tính là phông Times New Roman
- Cỡ chữ: tùy theo vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản
- Kiểu chữ: tùy theo vị trí mà sử dụng kiểu chữ đứng, đậm, nghiêng.

- Các thành phần thể thức văn bản hành chính Nhà Nước theo quy định.
- Đối với một số văn bản có thể bổ sung địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện
tử ( E-mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ trang thông tin điện tử
( Website) và biểu tượng (logo) của cơ quan.


-

Vị trí của các thể thức quy định theo Phụ lục II Thông tư số 01/2011/TT-BNV
ngày 19/01/2011 của Bộ Nội Vụ.
+ Một số quy tắc khác khi soạn thảo văn bản trên máy tính

1.1. Ngôn ngữ soạn thảo văn bản hành chính

1.3.1 Văn phong văn bản hành chính
+ Nghiêm túc, dứt khoát, viết ngắn gọn nhưng rõ ràng, súc tích, chính xác, dễ hiểu,
dễ nhớ để mọi người đều hiểu như nhau và hiểu theo một nghĩa.
+ Có tính khách quan, trang trọng và khuôn mẫu; không sử dụng các câu chữ đa
nghĩa, câu văn sáo rỗng và tránh dung quá nhiều mệnh đề trong một câu hoặc lặp
lại nhiều lần một vấn đề trong một câu.
1.3.2 Ngôn ngữ văn bản hành chính
+ Dùng ngôn ngữ chính thức cho cả nước
+ Nếu dung từ chuyên môn thì phải định nghĩa, giải thích rõ ràng.
+ Phải xem xét thật kĩ lưỡng khi dung các chữ “ .v.v.” hoặc ngoặc đơn (), ngoặc kép
“ ”, dấu chấm lửng “…”, chú ý không nên viết tắt.
1.3.3 Viện dẫn, trích dẫn văn bản làm căn cứ pháp lý:
+ Là căn cứ pháp lý, làm minh chứng phải ghi thật chính xác, đầy đủ tên văn bản,
số, kí hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, văn bản của cơ quan, tổ chức nào để tiện
cho việc tra cứu khi cần đến.
1.3.4 Đánh số trang, chương, mục, điều, khoản, điểm trong văn bản:

+ Đánh số trang bằng chữ số Ả Rập (2,3,..), không đánh số trang thứ nhất, cỡ chữ
13, 14, ở góc phải cuối trang giấy.
+ Văn bản có 2 phụ lục thì ghi số thứ tự của phụ lục bằng chữ số La Mã (I,II,III,).
1.3.5 Đánh số trong văn có nhiều đoạn
+ Các phần, chương dung chữ số La Mã: I, II, III, …
+ Các mục trong mỗi chương dung chữ in hoa: A, B, C,..
+ Các điều các khoản của mỗi mục dùng chữ Ả Rập: 1,2,3,..
+ Trong khoản có các điểm, đánh số bắng chữ in thường : a,b,c,…
+ Trong mỗi điểm có thể để trước mỗi phần nhỏ các dấu: (-) tiết; (+) tiểu tiết.
1.3.6 Khố giấy, chất liệu giấy văn bản
+ Tùy loại văn bản mà sử dụng giấy tốt, thường.
2. Nội dung văn bản hành chính Nhà nước
2.1. Nội dung các văn bản hành chính Nhà nước
2.1.2 Hình thức văn bản pháp quy ( quản lý hành chính Nhà nước)
+ Nghị định: quy định những quyền lợi và nghĩa vụ của người dân theo Hiến Pháp

và Luật do Quốc ban hành.
+ Nghị quyết: nhiệm vụ kế hoạch chủ trương chính sách và những công tác khác.
+ Quyết định dùng để điểu hành các công việc cụ thể trong đơn vị về tổ chức, nhân
sự, tài chính, dự án hoặc bãi bỏ các quyết định của cấp dưới.
+ Chỉ thị: đề ra chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý, chỉ đạo công việc, giao
nhiệm vụ cho các bộ phận dưới quyền.
+ Thông tư: hướng dẫn giải thích các chủ trương, chính sách và đưa ra biện pháp
thực hiện các chủ trương đó.
+ Thông cáo: thông báo của Chính Phủ đến các tấng lớp nhân dân về một về một
quyết định phải thi hành hoặc một sự kiện qua trọng khác.
2.1.3 Hình thức văn bản hành chính ( văn bản thông thường)
+ Công văn: là giấy tờ giao địch về công việc của cơ quan đoàn thể.



Báo cáo: dùng để trình bày cho rõ tình hình hay sự việc.
Thông báo: báo cho moị người biết tình hình hoạt động, tin tức lien quan tới đơn
vị bằng văn bản.
+ Biên bản: là bản ghi chép lại những gì đã xảy ra hoặc tình trạng của một sự việc
để làm chứng về sau.
+
+

2.2

Thẩm quyền ban hành các văn bản hành chính Nhà nước
+ Nghị định do Chính Phủ ban hành.
+ Nghị quyết do Chính Phủ hoặc Hội đồng nhân dân các cấp ban hành.
+ Quyết định do Thủ tướng các cơ quan nhà nước hoặc Hội đồng nhân dân các cấp
ban hành.
+ Chỉ thị do Thủ trưởng các cơ quan nhà nước hoặc Hội đồng nhận dân các cấp ban
hành.
+ Thông tư do Thủ trưởng các cơ quan cấp Bộ hoặc Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
+ Thông cáo do Chính Phủ ban hành.

2.3
+
+
+
+
+
+

Phân loại văn bản hành chính Nhà nước

Theo tác giả
Theo tên loại
Theo thời gian ban hành
Theo nội dung văn bản
Theo kỹ thuật chế tác
Theo hiệu lực pháp lý

3. Hệ thống hồ sơ địa chính
3.1. Khái niệm, nội dung, thành phần của hồ sơ địa chính
3.1.1 Khái niệm:

Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, số sách địa chính chứa đựng
những thông tin cần thiết về các mặt tự nhên, kinh tế, xã hội, pháp lý về đất đai.
3.1.2 Nội dung
Hồ sơ địa chính mang những nội dung, thông tin về sử dụng và quản lý đất đai, bao
gồm 3 lớp thông tin cơ bản:
+ Các thông tin về điều kiện tự nhiên: vị trí, hình dạng, kích thước, tọa độ, diện tích
thửa đất.Để xác định các thông tin này người ta sử dụng phương pháp đo đạc
thành lập bản đồ, bản đồ địa chính
+ Các thông tin về mặt kinh tế - xã hội:
3.1.1. Các thông tin về quan hệ xã hội trong quá trình sử dụng đất: chủ sử dụng
đất,nguồn gốc sử dụng đất, phương thức sử dụng đất ( giao, cho thuê, chuyển
nhượng, thừa kế, ….), mục đích sử dụng đất, quá trình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, quá trình chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các giá trị đầu tư
cho đất, đất không được cấp giấy chứng nhận.
3.1.2. Các thông tin về kinh tế: giá đất, hạng đất, thuế đất, mối quan hệ giữa Nhà
nước và người sử dụng đất ( giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền, thu
tiền một lần, thu tiền định kỳ hay hàng năm,…)
+ Các thông tin về cơ sở pháp lý: tên văn bản, số văn bản, cơ quan ban hành văn
bản, ngày tháng năm ký theo yêu cầu của từng loại hồ sơ địa chính. Là cơ sở để

xác định gái trị pháp lý của đất đai.
3.1.3Thành phần của hồ sơ địa chính


Địa phương đã xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính
được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có tài liệu sau đây:
3.1.1. Tài liệu đo đạc địa chính: bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai
3.1.2. Số địa chính
3.1.3. Bản lưu Giấy chứng nhận
+ Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, gồm có:
3.1.1. Các tài liệu được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số (nếu có):
3.1.2.
Tài liệu đo đạc địa chính: bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai.
3.1.3.
Bản lưu Giấy chứng nhận.
3.1.4.
Sổ địa chính.
1.1.1.1.
Số theo dõi biến động đất đai được lập dưới dạng giấy.
+

1.2. Lập và quản lý hồ sơ địa chính

Lập hồ sơ địa chính
+ Yêu cầu và nguyên tắc của việc lập hồ sơ địa chính
1.2.1. Yêu cầu:
1.2.1.1.
Lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn.
1.2.1.2.

Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với nhau.
1.2.2. Nguyên tắc:
1.2.2.1.
Lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn.
1.2.2.2.
Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ
tục.
1.2.2.3.
Nội dung thông tin bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp
( nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.
+ Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1.2.1.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
1.2.1.1.
Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
1.2.1.2.
Chỉ đạo chỉnh lý,cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất
đai;
1.2.1.3.
Lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các
tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.
1.2.2. Văn phòng đăng ký đất đai
1.2.2.1.
Chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê
đất đai
1.2.2.2.
Tổ chức lập, cập nhật chỉnh lý biến động ngoài các tài liệu quy định
trên
1.2.2.3.
Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai

( dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sử dụng.
1.2.3. ‘Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại
Khoản 2 Điều 6 đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
1.2.4. Địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất các cấp thực hiện.
1.2.5. Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính,
sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông Tư 24 để sử
dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai địa phương.
+ Sổ mục kê đất đai


1.2.1. Liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết

quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ đại chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi
đơn vị hành chính cấp xã.
1.2.2. Nội dung
1.2.2.1.
Số thứ tự bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính
1.2.2.2.
Số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
1.2.2.3.
Tên người sử dụng, quản lý đất
1.2.2.4.
Diện tích
1.2.2.5.
Loại đất
1.2.3. Sổ mục kê được lập dưới dạng số, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu đất đai.
+ Sồ địa chính
1.2.1. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất và sử dụng đất đối với thửa đất đã

cấp Giấy chứng nhận.
1.2.2. Mục đích:
1.2.2.1.
Nhằm đăng ký toàn bộ diện tích đất đai
1.2.2.2.
Làm cơ sở để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đất đai theo đúng
pháp luật.
1.2.2.3.
Bảo vệ quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất.
1.2.2.4.
Quản lý việc sử dụng đất của người sử dụng đất và để tra cứu thông tin
đất đai có liên quan đến từng người sử dụng đất.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai
1.2.1. Theo dõi các các trường hợp có thay đổi trong sử dụng đất
1.2.2. Mục đích lập sổ:
1.2.2.1. Theo dõi tình hình đăng ký biến động về sử dụng đất, làm cơ sở thực hiện
thống kê diện tích đất đai hàng năm.
1.2.2.2. Theo dõi và quản lý quá trình biến động đất.
1.2.2.3. Chỉnh lý hồ sơ địa chính.
+ Các nhóm dữ liệu hồ sơ địa chính
1.2.1.
Nhóm dữ liệu về thửa đất:
1.2.1.1.
Dữ liệu sồ hiệu thửa đất: số tờ bản đồ, số thửa đất.
1.2.1.2.
Dữ liệu địa chỉ thửa đất: số nhà, tên đường phố, tên đểm dân cư hoặc
tên khu vực, xứ đồng, tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh.
1.2.1.3.
Dữ liệu ranh giới thửa đất: hình dạng, kích thước các cạnh thửa và tọa
độ đỉnh thửa.

1.2.1.4.
Dữ liệu diện tích thửa đất: đơn vị m 2, làm tròn đến một chữ số thập
phân.
1.2.1.5.
Dữ liệu về tài liệu đo đạc: tên tài liệu đo đạc đã sử dụng, ngày hoàn
thành đo đạc.
1.2.2.
Nhóm dữ liệu về đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
1.2.2.1.
Dữ liệu tên gọi đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất được xác
định và thể hiện theo tên thường gọi ở địa phương
1.2.2.2.
Dữ liệu số hiệu đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất.
1.2.2.3.
Dữ liệu ranh giới của đối tượng được xác định và thể hiện trên bản đồ
theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.2.3. Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người
quản lý đất
1.2.3.1.
Dữ liệu mã đối tượng sử dụng đất, đối tượng sở hữu tài sản gắn liền với
đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất


Dữ liệu tên người sử dụng đất, tên chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất,
tên người quản lý đất
1.2.3.3.
Dữ liệu giấy tờ pháp nhân hoặc giấy tờ nhân thân
1.2.3.4.
Dữ liệu địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất, người quản lý đất

1.2.3.5.
Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thừa kế hoặc
tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liến với đất nhưng không
thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đấtở Việt Nam
theo quy định của pháp luật về nhà ở thì phải thể hiện hạn chế quyền sử dụng
đất theo quy định tại Khoản 6 Điều 16 của Thông tư 24.
1.2.4.
Nhóm dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất
1.2.4.1.
Dữ liệu hình thức sử dụng đất
1.2.4.2.
Dữ liệu loại đất
1.2.4.3.
Dữ liệu thời hạn sử dụng đất
1.2.4.4.
Dự liệu nguồn gốc sử dụng đất
1.2.4.5.
Dữ liệu nghĩa vụ tài chính
1.2.4.6.
Dữ liệu về hạn chế quyền sử dụng đất
1.2.4.7.
Dữ liệu quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề
1.2.5. Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất
1.2.5.1.
Loại tài sản
1.2.5.2.
Đặc điểm của tài sản
1.2.5.3.
Chủ sở hữu
1.2.5.4.

Hình thức sở hữu
1.2.5.5.
Thời hạn sở hữu
1.2.5.6.
Đối với tài sản là căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ - thương mại trong
nhà chung cư, nhà hỗn hợp được bán cho bên mua
1.2.6.
Nhóm dữ liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền quản lý
đất, quyền sở hữu tài sản gắn lien với đất
1.2.6.1.
Dữ liệu về tình hình đăng ký
1.2.6.2.
Dữ liệu giấy tờ pháp lý về nguồn gốc và sự thay đổi quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1.2.6.3.
Dự liệu Giấy chứng nhận.
1.2.7.
Nhóm dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất và sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
1.2.7.1.
Dữ liệu thời điểm đăng ký biến động
1.2.7.2.
Dữ liệu nội dung biến động
1.2.7.3.
Dữ liệu mã hồ sơ thủ tục đăng ký
3.2.2 Quản lý hồ sơ địa chính
1. Kiểm tra việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1.2.8. Kiểm tra sau khi xây dựng ban đầu trước khi đưa vào sử dụng và kiểm tra
trong quá trình cập nhật, chỉnh lý biến động
1.2.8.1.

Nội dung kiểm tra: Hình thức trình bày; tính thống nhất của từng thông
tin giữa các tải liệu; tính đầy đủ của nội dung; đo đạc, thành lập bản đồ địa
chính, sổ mục kê đất đai
2. Bảo quản hồ sơ đại chính
1.2.9. Quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu
địa chính theo quy định.
1.2.10. Được phân nhóm tài liệu đề bảo quản và quản lý theo cấp bậc.
1.2.11. Đối với từng loại hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản khác nhau
1.2.3.2.


1.2.12. Thực hiện bảo mật hồ sơ địa chính
3.2.3 Soạn thảo một số văn bản trong hệ thống hồ sơ đại chính

a. Báo cáo
1.2.13. Nội dung:
1.2.13.1.
Phần 1: Thực trạng tình hình hoặc mô tả sự việc
1.2.13.2.
Phần 2: Phân tích nguyên nhân điều kiện của sự việc, hiện tượng, đánh
giá tình hình, xác định những công việc cần tiếp tục giải quyết
1.2.13.3.
Phần 3: Nêu phương hướng, nhiệm vụ, biện pháp chính để tiếp tục giải
quyết, cách tổ chức thực hiện.
b. Tờ trình
1.2.13.4.
Phần 1: Nêu lý do đưa ra nội dung trình duyệt
1.2.13.5.
Phần 2: Nội dung các vấn đề cần đề xuất
+ Phần 3: Kiến nghị cấp trên. Yêu cầu phê chuẩn

c. Quyết định ( quyết định cá biệt)
Bố cục gốm có hai phần căn cứ và phần nội dung điều chỉnh
1.2.14. Căn cứ gồm có căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn
1.2.15.
Phần nội dung điều chỉnh: trình bày dưới dạng các điều, mỗi quyết
định cá biệt có tư 2 -5 điều.
d. Biên bản
1.2.16.
Quốc hiệu và tiêu gữ
1.2.17.
Tên biên bản và trích yếu nội dung
1.2.18.
Ngày, tháng, năm, giờ phút ( ghi cụ thể thời gian lập biên bản)
1.2.19.
Thành phần tham dự ( người chủ trì, tham dự, thư ký,..)
1.2.20.
Phần nội dung: Diễn biến cuộc họp
1.2.21.
Phần kết thúc: ghi thời gian; kết luận biên bản
- Thủ tục ký nhận
e. Thông báo
- Địa danh và ngày, tháng, năm ra thông báo
- Tên cơ quan thông báo
- Số và ký hiệu công văn
- Tên văn bản và trích yếu nội dung thành các mục, các điều cho dễ nhớ
f. Công văn hành chính
- Đặt vấn đề
- Giải quyết vấn đề
- Kết luận vấn đề
II. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG VĂN BẢN HSĐC TRONG CÔNG TÁC CHUYÊN

MÔN VỀ ĐỊA CHÍNH
1.1. Công tác chuyên môn về đại chính
1.1.1 Công việc của công tác địa chính
a. Lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, giao đất, cho thuê

đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b. Trình kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt và theo dõi kiểm tra việc thực hiện;
c. Thẩm định, xác nhận hồ sơ cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, đăng ký
giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;


d. Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi, quản lý biến

động đất đai; chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai;
e. Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về Tài nguyên và
Môi trường theo quy định của pháp luật. Phát hiện các trường hợp vi phạm pháp
luật về quản lý tài nguyên và môi trường, kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
f. Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ Tài nguyên và Môi
trường
g. Quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới; bảo quản tư liệu về đất đai, đo đạc và
bản đồ;
h. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công
tác được giao cho cơ quan chuyên môn.
1.1.2 Các tài liệu, số liệu cần sử dụng
i. Thông tin về thửa đất, người sử dụng đất, quá trình sử dụng đất,…hiện tại và cả
trong quá khứ

j. Cơ sở pháp lý, tình trạng pháp lý
k. Tài liệu đo đạc địa chính
l. Chính sách,pháp luật, các thông tư, nghị định,…
1.2

Vai trò của hệ thống văn bản hồ sơ địa chính trong công tác địa chính
- Nhận biết, đọc hiểu được các văn bản hành chính Nhà nước về hình thức và nội
dung. Biết được văn bản nói về nội dung gì, bao gồm thành phần nào, căn cứ
pháp lý của văn bản, văn bản có hình thức đúng hay không, có hiệu lực pháp lý
không. Tránh việc sử dụng, thực hiện theo những văn bản không có hiệu lực pháp
lý dẫn đến những sai lầm trong công tác địa chính dẫn đến hệ lụy về sau. Ảnh
hưởng đến việc quản lý đất đai của nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của người sử
dụng đất và những người liên quan. Bản thân cán bộ thực hiện cũng không tránh
khỏi tránh nhiệm.
-

Sau khi nhận biết được nội dung văn bản ta có thể biết nên sử dụng, áp dụng văn
bản vào việc gì, công tác nào cho hợp lý, đảm bào tính chính xác, đấy đủ, kịp thời
và có cơ sở pháp lý cho công việc, mang đến hiệu quả pháp lý trong công tác địa
chính. Đặc biệt là hồ sơ địa chính là thành phần rất quan trọng trong công tác địa
chính, cần phải hiểu rõ từng thành phần và nội dung. Hồ sơ địa chính cũng là cơ
sở pháp lý cao nhất trong cơ sở dữ liệu đất đai

-

Đối với công tác địa chính, không phải chỉ nhận biết và sử dụng đúng các văn bản
hành chính là được mà phải biết cách trình bày, lập ra một văn bản hành chính
đúng về hình thức lẫn nội dung. Công tác địa chính được thực hiện theo cấp bậc
từ Trung ương đến địa phương, văn bản hành chính rất cần thiết trong việc quản
lý hoạt động theo cấp bậc đảm bảo đi theo định hướng đã định của cấp bậc cao

nhất, tính thống nhất tránh rời rạc, chồng chéo ở các cấp. Là căn cứ để cấp cao
kiểm tra hoạt động của các cấp thấp hơn, cũng như là căn cứ pháp lý định hướng
cho các cấp thấp tiến hành thực hiện.

KẾT LUẬN
Tóm lại, việc học học phần hệ thống văn bản HSĐC trong công tác đại chính là vô
cùng quan trọng và cần thiêt. Vì học phần đem lại những kiến thức cần thiết về các


văn bản, tài liệu, số liệu,… là kiến thức thiết yếu phải có trong suốt quá trình thực
hiện công tác địa chính. Do đó cần phải cố gắng học tập, tìm hiểu và nghiên cứu
thêm về hệ thống văn bản HSĐC có một nền tảng vững chắc cho việc thực hiện tốt
công tác địa chính sau này của sinh viên. Biết, hiểu và thực hiện đúng góp phần cho
việc hoàn thiện công tác quản lý của Nhà nước trong quản lý đất đai, bảo vệ quyền
lợi hợp pháp cho người sử dụng đất và người liên quan.



×