Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

TIỂU LUẬN:Đánh giá tình hình kê khai đăng ký đất đai và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn phường Nhân Chính - quận Thanh Xuân - Hà Nội.Lời mở đầu1. Tính cấp thiết của đề tài Trong mọi thời đại, ở bất kỳ một quốc gia nào, đất đai cũng luô pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.19 KB, 59 trang )






TIỂU LUẬN:

Đánh giá tình hình kê khai đăng ký
đất đai và quản lý hệ thống hồ sơ địa
chính trên địa bàn phường Nhân
Chính - quận Thanh Xuân - Hà Nội








Lời mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi thời đại, ở bất kỳ một quốc gia nào, đất đai cũng luôn được coi là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Đất đai không những đem lại các lợi ích kinh tế
mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội và chính trị, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay thì nó
lại càng trở nên quan trọng hơn. Bởi vậy, không một Nhà nước nào lại không quan
tâm tới việc quản lý quỹ đất của mình.
ở nước ta, trước đây việc quản lý đất đai bị buông lỏng trong một thời gian dài
nhưng những năm gần đây, do tác động của cơ chế thị trường đã làm thay đổi tình
hình sử dụng đất nhất là ở các thành phố lớn. Cùng với sự thay đổi đó, nhu cầu thực
hiện các quyền sử dụng đất ngày càng cấp thiết đặc biệt là đất ở đô thị. Luật Đất Đai


năm 1993 ra đời đã làm thay đổi các quan hệ pháp luật đất đai giữa Nhà nước với chủ
sử dụng đất và giữa các chủ sử dụng đất với nhau. Nhà nước ta đã, đang và sẽ ngày
càng hoàn thiện các chính sách pháp luật để thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính
hoàn chỉnh trên phạm vi cả nước, làm cơ sở nắm chắc, quản chặt quỹ đất, phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước và nhu cầu hoàn thiện hệ thống hồ
sơ địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội, phường Nhân Chính - quận Thanh Xuân
đã tiến hành thực hiện các nhiệm vụ mà Thành phố và Quận giao, trong đó công tác
đăng ký đất đai, thiết lập và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính của phường là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu hiện nay.
Với những lý do đó, việc chọn đề tài: “ Đánh giá tình hình kê khai đăng ký
đất đai và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn phường Nhân Chính -
quận Thanh Xuân - Hà Nội ” sẽ phần nào cho thấy được những mặt đã làm được,
những tồn tại, khó khăn hiện nay trong công tác đăng ký, quản lý hồ sơ địa chính. Từ
đó đề xuất một số kiến nghị góp phần vào việc đẩy nhanh tiến độ kê khai đăng ký và cấp


giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Nhân Chính nói riêng và trên địa bàn
thành phố Hà Nội nói chung.
2. Mục đích của đề tài
Việc chọn đề tài “Đánh giá tình hình kê khai đăng ký đất đai và quản lý hệ thống
hồ sơ địa chính trên địa bàn phường Nhân Chính - quận Thanh Xuân - Hà Nội” nhằm :
- Làm rõ những thuận lợi và khó khăn của việc tổ chức kê khai đăng ký đất
đai và thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn một phường có tốc độ đô thị hoá
cao như phường Nhân Chính.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện công tác kê khai đăng
ký, thiết lập hồ sơ địa chính và đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, quyền sử dụng đất ở tại phường Nhân Chính và thành phố Hà Nội.
- Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
phường Nhân Chính nói riêng và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung.

3. Phương pháp nghiên cứu và các tài liệu sử dụng
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, thống kê tài liệu, số liệu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp trên cơ sở thực tiễn.
Tài liệu sử dụng:
* Các tài liệu và bảng biểu theo quy định của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ
Tài nguyên và Môi trường) mà trên thực tế phường Nhân Chính hiện có và đang sử
dụng để quản lý các thông tin về đất đai như: bản đồ địa chính, sổ địa chính, biểu
thống kê diện tích đất đai…
* Các báo cáo về việc thực hiện công tác địa chính của phường trong một vài
năm trước.
4. Cấu trúc luận văn


Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu
trúc thành 3 chương:
Chương I : Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính.
Chương II : Hiện trạng hệ thống hồ sơ địa chính của phường Nhân Chính – quận
Thanh Xuân – Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp khắc phục khó khăn để quản lý tốt hệ thống hồ
sơ địa chính của phường.


Chương I
Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý để thiết lập hệ thống Hồ Sơ Địa Chính

1.1. Vai trò của việc thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính và đăng ký đất đai trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính và đăng ký đất đai.
a) Hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính được hiểu là hệ thống các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ
sách… chứa đựng những thông tin về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý
của đất đai cần thiết cho việc thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai hay nói cách khác là những thông tin cần thiết để Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý của mình đối với đất đai với tư cách là chủ sở hữu.
Các thông tin về đất đai được thiết lập, cập nhật trong quá trình điều tra, đo
đạc qua các thời kỳ khác nhau bằng các phương pháp khác nhau như: đo đạc lập bản
đồ địa chính, đánh giá đất, phân loại đất, đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.


Nội dung của hồ sơ địa chính bao gồm những thông tin về sử dụng và quản lý
đất đai, đó là các thông tin về điều kiện tự nhiên, thông tin về kinh tế - xã hội, thông
tin về cơ sở pháp lý.
 Thông tin về điều kiện tự nhiên của thửa đất cho biết vị trí, hình dáng, kích
thước, toạ độ, diện tích… của từng thửa đất. Các thông tin này được xác định bằng
các phương pháp đo đạc khác nhau và được thể hiện trên bản đồ địa chính.
 Thông tin về kinh tế - xã hội gồm có:
Thông tin về xã hội như: tên chủ sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, phương
thức sử dụng đất, quá trình chuyển quyền sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, quá
trình chuyển mục đích sử dụng đất…
Thông tin về kinh tế như hạng đất, giá đất, quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và
người sử dụng đất.
 Thông tin về cơ sở pháp lý của thửa đất như: tên văn bản, số văn bản, cơ
quan ký ban hành văn bản, ngày tháng ban hành… Các thông tin này là căn cứ xác
định giá trị pháp lý của các loại tài liệu trong hồ sơ địa chính,
Hệ thống hồ sơ địa chính được thiết lập theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường (cấp cơ sở) để phù hợp với việc tổ chức của ngành quản lý đất đai và bộ máy
hành chính ở nước ta. Hệ thống này được thiết lập ở cấp cơ sở sẽ cho phép thu thập,
cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và thuận tiện nhất.

b) Đăng ký đất
Đăng ký đất là một trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai nhằm xác
lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước (với tư cách là chủ sở hữu) và người sử dụng
đất (người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất…) để xác lập địa vị pháp lý của họ
trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội, thiết lập hồ sơ đầy đủ để để quản
lý thống nhất đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
những người đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.


Đăng ký đất là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với người sử dụng đất
và người quản lý, do hệ thống ngành Địa chính giúp UBND các cấp tổ chức thực
hiện.
Kết hợp với bản đồ địa chính, việc kê khai đăng ký đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sẽ hình thành lên hệ thống hồ sơ địa chính.
* Mục đích của đăng ký đất đai nhằm:
- Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.
- Nhà nước nắm quỹ đất để có đủ căn cứ pháp lý xác định quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất.
- Bảo hộ quyền sử dụng hợp pháp của chủ sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
* Yêu cầu của việc đăng ký đất:
- Việc đăng ký đất trước hết phải theo đúng Luật Đất đai, các quy định kỹ
thuật và các thủ tục đăng ký của ngành Địa chính.
- Đăng ký phải đúng người sử dụng, diện tích sử dụng, mục đích, loại đất, thời
hạn sử dụng…
- Các tài liệu của hồ sơ địa chính phải được thiết lập đầy đủ và đúng quy cách
của từng loại tài liệu trong hồ sơ địa chính.
Đăng ký đất có 2 hình thái :
 Đăng ký đất đai ban đầu: là đăng ký đất được thực hiện lần đầu trên phạm
vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật. Việc tổ chức đăng ký đất được thực hiện theo cấp xã nhằm:
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sử dụng đất làm các thủ tục đăng ký,
phát huy quyền làm chủ trong đăng ký đất ngay từ cấp cơ sở.


- Phát huy sự hiểu biết tình hình thực tiễn sử dụng đất ở địa phương của đội
ngũ cán bộ cấp xã nhằm bảo đảm thông tin đầy đủ và chính xác.
- Giúp cán bộ địa chính cấp xã nắm vững và khai thác có hiệu quả hệ thống hồ
sơ địa chính của địa phương mình.
 Đăng ký biến động đất đai: là hoạt động thường xuyên của cơ quan hành
chính Nhà nước, trực tiếp là ngành Địa chính nhằm cập nhật những thông tin về đất
đai để bảo đảm cho hệ thống hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng hiện trạng sử dụng
đất, làm cơ sở để Nhà nước phân tích các hiện tượng kinh tế – xã hội phát sinh trong
công tác quản lý đất đai.
Đăng ký biến động có các đặc điểm cơ bản sau:
- Phải dựa trên hồ sơ đăng ký đất đai ban đầu.
- Được tiến hành thường xuyên và tồn tại song song với quá trình sử dụng đất.
ở nước ta hiện nay, việc đăng ký đất đai vừa là đăng ký ban đầu nhưng cũng
vừa là đăng ký biến động, bởi đất đai trước đây đã bị buông lỏng trong một thời gian
dài, chưa có đủ thông tin để quản lý. Để có đủ căn cứ pháp lý phục vụ cho công tác
quản lý và sử dụng đất phải thiết lập được hệ thống hồ sơ địa chính hoàn chỉnh, thống
nhất trên phạm vi cả nước. Do đó, việc kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là yêu cầu cấp bách của ngành Địa chính
hiện nay.


Các tài liệu trong hồ sơ địa chính
Tài liệu trong hồ sơ địa chính được chia ra 2 loại:
- Loại hồ sơ tài liệu gốc, dùng lưu trữ và tra cứu khi cần thiết.

- Loại hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý.
Hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết
Hồ sơ tài liệu gốc là căn cứ pháp lý duy nhất làm cơ sở xây dựng và quyết
định chất lượng hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý. Nó bao gồm:
 Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, bao
gồm : toàn bộ thành quả giao nộp sản phẩm theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt của mỗi công trình đo vẽ lập bản đồ địa chính
(trừ bản đồ địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, sơ đồ trích thửa).
 Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đăng ký đất đai ban đầu, đăng ký
biến động đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm :
- Các giấy tờ do chủ sử dụng đất giao nộp khi kê khai đăng ký như: đơn kê
khai đăng ký, giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất, các giấy tờ có liên quan đến
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước mà chủ sử dụng đất đã thực hiện.
- Hồ sơ tài liệu được hình thành trong quá trình thẩm tra xét duyệt đơn kê khai
đăng ký của cấp xã, cấp huyện.
- Các văn bản pháp lý của cấp có thẩm quyền trong thực hiện đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như quyết định thành lập Hội đồng đăng ký
đất đai, biên bản xét duyệt của Hội đồng, quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyết định xử lý các vi phạm pháp luật đất đai v.v.
- Hồ sơ kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu sản phẩm đăng ký đất đai, xét cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ tài liệu địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý đất đai


Các tài liệu địa chính phục vụ thường xuyên cho công tác quản lý đất đai
ở các cấp gồm có:
 Bản đồ địa chính và các tài liệu bổ trợ như: hồ sơ kỹ thuật thửa đất, sơ đồ
trích thửa, bản đồ giải thửa, bản đồ trích đo một khu vực… Chúng chứa đựng các
thông tin về điều kiện tự nhiên của từng thửa đất.
Tuỳ theo phương pháp thành lập, với mức độ chất lượng khác nhau, bản đồ

địa chính có các dạng:
- Bản đồ địa chính chính quy: đây là loại bản đồ hoàn chỉnh nhất, được thành
lập trong hệ toạ độ thống nhất toàn quốc, được lập theo đơn vị hành chính cấp cơ sở
để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai đến từng thửa đất.
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, sơ đồ trích thửa: được thành lập độc lập cho từng
khu vực (hồ sơ kỹ thuật cho khu vực đất đô thị, sơ đồ trích thửa cho các thửa đất
nông nghiệp, lâm nghiệp).
 Sổ mục kê đất: dùng để liệt kê toàn bộ các thửa đất trong phạm vi địa giới
hành chính xã giúp cho việc tổng hợp, thống kê diện tích đất đai.
 Sổ địa chính: được lập nhằm ghi nhận toàn bộ diện tích đất đai đã được Nhà
nước giao quyền sử dụng cho các chủ sử dụng vào các mục đích khác nhau theo đúng
pháp luật.
 Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: nhằm theo dõi quá trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, ghi nhận các thông tin về từng thửa đất đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 Sổ theo dõi biến động đất đai: để theo dõi quá trình biến động đất đai và
chỉnh lý hồ sơ địa chính.

1.1.2. Sự cần thiết phải lập hệ thống hồ sơ địa chính trong chức năng quản lý
Nhà nước về đất đai.


Đất đai luôn là sự quan tâm hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào trên thế
giới. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã đổ bao công sức, xương máu mới bảo vệ
được vốn đất như hiện nay. Bởi vậy ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà
nước là người đại diện với tư cách là chủ sở hữu.
Để quản lý được quỹ đất và người sử dụng đất có căn cứ pháp lý thực hiện
quyền sử dụng đất của mình khi được nhà nước giao đất cần phải thiết lập được hệ
thống hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng.
Chính vì vậy, việc quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả vốn đất là nhiệm vụ quan

trọng nhằm đem lại lợi ích kinh tế xã hội to lớn, lâu dài cho đất nước. Do đó, để
Nhà nước quản lý được quỹ đất nhất thiết phải có thông tin về đất đai, khi đó mới
cho phép chúng ta xác định mức độ tích tụ đất đai đối với từng chủ sử dụng đất, các
hiện tượng kinh tế - xã hội nảy sinh trong quan hệ đất đai. Từ đó làm cơ sở khoa học
cho việc hoạch định các chính sách, pháp luật đất đai và điều chỉnh các mối quan hệ
về đất đai cho phù hợp với quá trình phát triển của xã hội. Việc phân tích các thông
tin đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính giúp cho việc thống kê - kiểm kê đất đai,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thanh tra đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai cũng
như làm cơ sở cho việc xác định các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Từ những lý do trên cho thấy việc thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính trong
chức năng quản lý nhà nước về đất đai là cần thiết và tất yếu.

1.2. Cơ sở pháp lý của việc thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính
Trong quá trình xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh thì
vấn đề đáp ứng được nhu cầu về đất ở, nhà ở của người dân là một trong những mục
tiêu quan trọng hàng đầu. Vấn đề quản lý chặt chẽ các khu dân cư, nắm được việc
chuyển mục đích sử dụng, chuyển quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng… được coi
là một công cụ nhằm bảo đảm định hướng xây dựng một xã hội công bằng hơn. Điều
đó cho thấy đất đai đóng một vai trò quan trọng cả về kinh tế lẫn chính trị và xã hội,
trong đó Nhà nước đóng vai trò quyết định. Mục tiêu của việc quản lý đất đai là đưa


quỹ đất vào sử dụng hợp lý, hiệu quả góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
Công cụ của việc quản lý đó là hệ thống hồ sơ địa chính phục vụ cho công tác kê
khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong tình hình hiện nay,
công tác đăng ký đất đai đang là yêu cầu bức xúc và là một nhiệm vụ chiến lược của
toàn ngành Địa chính nhằm hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và lập hồ sơ địa chính, làm cơ sở để đưa công tác quản lý Nhà nước về đất đai thành
một hoạt động bắt buộc và thường xuyên.
Hồ sơ địa chính bao gồm rất nhiều vấn đề có liên quan mật thiết với nhau, đòi

hỏi những người làm nhiệm vụ này nhất thiết phải nắm được đối tượng và điều kiện
đăng ký đất đai, nội dung phải đăng ký, thẩm quyền cấp giấy, thủ tục đăng ký, hồ sơ
đăng ký, việc cấp giấy chứng nhận đặc biệt là ở khu vực đô thị. Do đó, những vấn đề
này đã được quy định thành các văn bản trong Luật Đất Đai, trong các nghị định,
công văn, thông tư… Bởi vậy nó mang tính pháp lý và trở thành công cụ quan trọng
để Nhà nước quản lý quỹ đất của quốc gia mình.
Những căn cứ pháp lý để thiết lập hồ sơ địa chính:
- Luật đất đai năm 1993 ban hành ngày 14/7/1993, sau đó có sửa đổi, bổ sung
năm 1998, 2001.
- Nghị định 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ về quản lý và sử dụng
đất đô thị.
- Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 và nghị định 45/CP ngày 3/8/1996 (bổ sung
cho nghị định 60/CP) của Chính Phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
khu vực đô thị.
- Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính Phủ về mua bán nhà ở
tại đô thị.
- Nghị định 68/2001/NĐ-CP ngày 1/10/2001 của Chính Phủ về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai.
- Công văn 647 CV/ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục Địa chính: hướng dẫn
thực hiện một số điểm của Nghị định 60/CP.


- Công văn 1427/CP/ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng Cục Địa Chính: hướng
dẫn xử lý một số vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư 346/1998 ngày 16/3/1998 của Tổng Cục Địa Chính: hướng dẫn
thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Quyết định 499 QĐ/ĐC/1995 của Tổng Cục Địa Chính ban hành mẫu sổ địa
chính, sổ mục kê đất, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định 201 QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng Cục quản lý ruộng đất

quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng Cục Địa Chính:
hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- UBND thành phố Hà Nội và quận Thanh Xuân đã có những văn bản cụ thể
về công tác kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở:
+ Quyết định 3564/QĐ-UB ngày 16/9/1997 của UBND thành phố về việc ban
hành " Quy định về kê khai đăng ký nhà ở, đất ở, cấp giấy chúng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại đô thị thành phố Hà Nội".
+ Kế hoạch số 20/KH-UB của UBND quận Thanh Xuân ngày 12/11/1997 về
"Triển khai công tác kê khai đăng ký nhà ở, đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại quận Thanh Xuân – thành phố Hà Nội".
+ Quyết định 69/1999/QĐ-UB ngày 18/8/1999 của UBND thành phố Hà Nội
về việc ban hành sửa đổi " Quy định về kê khai đăng ký nhà ở, đất ở, cấp giấy chúng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại đô thị thành phố Hà Nội".
Trên đây là những căn cứ pháp lý quan trọng nhằm từng bước thiết lập hệ
thống hồ sơ địa chính làm cơ sở để Nhà nước nắm chắc và quản chặt đất đai theo
đúng quy định của pháp luật.



1.3. Một số yêu cầu và quy định của việc thiết lập hồ sơ địa chính
1.3.1. Yêu cầu của việc lập hồ sơ địa chính
ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước (với tư cách là chủ sở
hữu) thống nhất quản lý. Để Nhà nước nắm được quỹ đất, bảo vệ quyền lợi hợp pháp
và giám sát việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý của người sử dụng đất đòi hỏi phải có
các thông tin về đất đai, nghĩa là phải thiết lập được hệ thống hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính dù được thiết lập ở giai đoạn nào cũng phải đáp ứng được các
yêu cầu cơ bản sau:

- Những yêu cầu về thông tin: Toàn bộ đất đang sử dụng phải có bản đồ địa
chính, hồ sơ đăng ký, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để phản ánh đầy đủ thông
tin hiện trạng về điều kiện tự nhiên (vị trí, loại đất, chất lượng đất, hiện trạng sử
dụng, khả năng sử dụng); về kinh tế (giá đất, thuế đất); về pháp lý (giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất) đến từng thửa đất. Yêu cầu cụ thể đối với từng loại thông tin
như sau:
 Vị trí thửa đất: là cơ sở để phân biệt các thửa đất khác nhau, do đó yêu cầu
thông tin về vị trí thửa đất phải đảm bảo là duy nhất. Thông thường vị trí thửa đất
được xác định bằng tên đơn vị hành chính các cấp (tỉnh, huyện, xã), số hiệu tờ bản đồ
(được đánh thứ tự trong phạm vi mỗi xã), số hiệu thửa đất (được đánh thứ tự trong
mỗi tờ bản đồ).
 Hình thể, kích thước thửa đất: là các thông tin kỹ thuật của thửa đất mà công
tác đo đạc phải giải quyết. Cùng với sự phát triển của trình độ đo đạc, các thông tin
này ngày càng chính xác hơn.
 Diện tích: là thông số kỹ thuật quan trọng để xác định các quyền, nghĩa vụ
của người sử dụng đất. Độ chính xác của diện tích phụ thuộc vào phương pháp và
trình độ đo. Trong điều kiện hiện nay, để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận,
Tổng cục Địa chính còn chủ trương sử dụng các nguồn số liệu được đo từ các


phương pháp khác như: đo trực tiếp trên bản đồ (đối với những nơi đã có bản đồ địa
chính), đo trực tiếp ngoài thực địa (với những nơi chưa có bản đồ)…
 Loại đất: là thông tin phản ánh trạng thái bề mặt đất, đây là tiêu chuẩn quan
trọng để đánh giá hiện trạng và tiềm năng đất phục vụ cho quản lý đất đai và các mục
đích kinh tế- xã hội khác.
 Chủ sử dụng đất: là thông tin ban đầu không thể thiếu để bảo đảm việc
đăng ký đầy đủ, đúng thửa sử dụng của mỗi chủ. Chủ sử dụng đất sẽ là người có quan
hệ trực tiếp với Nhà nước trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Các biến động về đất đai phải được cập nhật đầy đủ trên bản đồ địa chính và

các loại tài liệu của hồ sơ địa chính theo đúng quy định.
- Các loại tài liệu của hồ sơ địa chính được thiết lập phải thể hiện đầy đủ, đúng
quy cách nội dung của mỗi loại tài liệu.
- Các nội dung thông tin về từng thửa đất, từng chủ sử dụng phải được thể
hiện chính xác, thống nhất trên tất cả các tài liệu có giá trị pháp lý để khai thác, sử
dụng trong quản lý biến động thường xuyên.
- Mỗi nội dung thông tin trên các tài liệu phải được ghi rõ ràng, không được tự
ý tẩy xoá. Các tài liệu sử dụng trong quản lý biến động phải được chỉnh lý theo đúng
quy cách với mỗi loại tài liệu.

1.3.2. Một số quy định về việc lập sổ sách trong hồ sơ địa chính
Trước đây các loại sổ sách thiết lập trong quá trình thực hiện đăng ký đất
đai do Tổng cục Địa chính ban hành theo Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày
27/7/1995, áp dụng thống nhất trong cả nước gồm có: sổ địa chính, sổ mục kê, sổ
cấp giấy chứng nhận, sổ theo dõi biến động đất đai. Do yêu cầu của công tác quản
lý đất đai ngày càng phức tạp, đòi hỏi các thông tin thật đầy đủ và chính xác,
Tổng cục Địa chính đã ban hành thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001


về việc hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Theo thông tư này, việc lập và quản lý hồ sơ địa chính được
quy định cụ thể như sau:
* Sổ mục kê đất.
- Mục đích lập sổ: Sổ mục kê được lập nhằm liệt kê toàn bộ các thửa đất trong
phạm vi địa giới hành chính mỗi xã, phường, thị trấn về các nội dung: tên chủ sử
dụng, diện tích, loại đất … để đáp ứng yêu cầu tổng hợp thống kê diện tích đất đai,
lập và tra cứu, sử dụng các loại tài liệu hồ sơ địa chính một cách đầy đủ, thuận tiện và
chính xác.
- Nguyên tắc lập sổ:
 Sổ được lập theo thứ tự từng tờ bản đồ địa chính và các tài liệu điều tra, đo

đạc đã được hoàn chỉnh sau khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận và xử lý các trường
hợp vi phạm chính sách đất đai.
 Sổ lập theo thứ tự từng tờ bản đồ địa chính, từng thửa đất của mỗi tờ bản đồ,
mỗi thửa đất liệt kê một dòng trên trang nội dung chính của sổ, vào hết số thửa đất
của mỗi tờ bản đồ để cách số trang bằng 1/2 số trang đã vào của tờ bản đồ để chỉnh lý
biến động sau này.
 Sổ được lập cho từng xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) theo địa giới
đã xác định, do cán bộ địa chính cấp xã chịu trách nhiệm lập. Sổ phải được UBND
cấp xã xác nhận, Sở Địa chính duyệt thì mới có giá trị pháp lý.
 Sổ được lập làm 3 bộ: 1bộ lưu tại Sở Địa chính, 1 bộ lưu tại Phòng địa
chính và 1 bộ lưu tại trụ sở UBND cấp xã, do cán bộ địa chính cấp xã trực tiếp
quản lý.
- Chỉnh lý sổ: Mọi trường hợp chỉnh lý sổ mục kê chỉ được thực hiện sau khi
làm các thủ tục đăng ký biến động đất đai và chỉnh lý trên bản đồ địa chính.
* Sổ địa chính: Sổ địa chính theo thông tư 1999/2001/TT-TCĐC có 2 mẫu:
mẫu cho khu vực nông thôn và mẫu cho khu vực đô thị. Mẫu sổ địa chính ở khu vực


đô thị thay thế luôn sổ mục kê, mỗi thửa đất được thể hiện trên 1 trang sổ ghi đầy đủ
các thông tin về thửa đất. Mẫu sổ địa chính cho khu vực nông thôn, mỗi chủ sử dụng
đất được liệt kê trên 1 trang sổ.
- Mục đích lập sổ: Sổ địa chính được lập nhằm ghi nhận toàn bộ diện tích đất
đai đã được Nhà nước giao quyền sử dụng cho các chủ sử dụng đất vào các mục đích
khác nhau và toàn bộ đất chưa giao, chưa cho thuê làm cơ sở để Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý đất đai theo đúng pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền sử dụng hợp
pháp của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc lập sổ địa chính:
 Sổ được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được UBND cấp xã
xác nhận, cơ quan địa chính cấp huyện, tỉnh phê duyệt.
 Sổ lập căn cứ vào hồ sơ kê khai đăng ký đất đã được cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 Đối với khu vực đô thị, sổ địa chính được lập riêng cho từng tờ bản đồ gồm
tất cả các thửa đất, mỗi thửa đất lập một trang và theo thứ tự số hiệu thửa đất. Với
khu vực nông thôn, mẫu sổ địa chính lập theo các chủ sử dụng, mỗi chủ sử dụng đất
là một trang.
 Mỗi xã, phường, thị trấn lập một sổ mục lục chủ sử dụng đất để tra cứu, mục
lục của các tổ chức lập trước, các hộ gia đình và cá nhân lập sau và sắp xếp theo vần
A, B, C… của tên chủ sử dụng, ghi hết mỗi vần để cách số dòng bằng số trang đã viết
của vần đó để bổ sung sau này. Số thứ tự tên chủ được đánh liên tục từ 1 đến hết
trong mỗi vần.
 Sổ được lập thành 3 bộ: 1 bộ lưu tại Sở địa chính, 1 bộ lưu tại Phòng địa
chính và 1 bộ lưu tại UBND cấp xã, do cán bộ địa chính cấp xã trực tiếp quản lý.
- Chỉnh lý sổ: Việc cập nhật, chỉnh lý sổ địa chính chỉ được thực hiện khi
đã làm đúng các thủ tục đăng ký biến động đất đai và được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chứng nhận biến động
trên giấy đã cấp.


* Sổ theo dõi biến động đất đai:
- Mục đích lập sổ: Sổ được lập để theo dõi và quản lý chặt chẽ tình hình thực
hiện đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính hàng năm và tổng hợp báo cáo
thống kê diện tích đất đai theo định kỳ.
- Nguyên tắc lập sổ:
 Sổ được lập ngay sau khi kết thúc đăng ký đất đai ban đầu.
 Sổ được lập trên cơ sở kết quả của việc đăng ký biến động đất đai, vào sổ
địa chính và chỉnh lý bản đồ địa chính.
 Sổ lập cho từng xã, mỗi xã lập 1 bộ lưu tại trụ sở UBND xã, do cán bộ địa
chính xã lập và quản lý.
* Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Mục đích lập sổ: Sổ được lập nhằm theo dõi quá trình cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, ghi nhận những thông tin về từng thửa đất đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Nó cũng là một trong những căn cứ pháp lý để Nhà
nước bảo hộ quyền sử dụng đất của những chủ sử dụng đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nguyên tắc lập sổ:
 Sở Địa chính chịu trách nhiệm lập và giữ sổ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của UBND
cấp tỉnh; cơ quan địa chính cấp huyện lập và giữ sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của UBND
cấp huyện.
 Cơ quan địa chính cấp huyện lập sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo phạm vi hành chính xã, phường, thị trấn; Sở địa chính lập sổ theo dõi
việc cấp giấy chứng nhận theo quyền sử dụng đất theo phạm vi từng huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh.


 Thứ tự vào sổ liên tiếp theo thứ tự giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
cấp. Ghi hết nội dung của mỗi số giấy chứng nhận để cách 3 dòng rồi mới ghi cho số
giấy chứng nhận tiếp theo.
- Chỉnh lý sổ:
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trong quá trình đăng ký biến
động đất đai được ghi vào sổ tiếp theo số thứ tự giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cuối cùng của đơn vị hành chính lập sổ.
 Chỉnh lý sổ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
 Nếu thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi "đã thu hồi" vào cột
ghi chú.
 Nếu giấy chứng nhận chuyển cho chủ mới thì ghi tên chủ mới và nơi
thường trú của chủ mới vào cột ghi chú.
 Nếu một phần diện tích của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
được tách ra cấp theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới thì ghi vào số

hiệu thửa đất tách ra và số thứ tự của giấy chứng nhận quyền sử dụng đát mới
vào cột ghi chú.
 Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để huỷ bỏ do thu
hồi đất, do thiên tai không còn đất sử dụng và trường hợp cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do bị mất, viết sai giấy chứng nhận thì gạch ngang ( bằng mực đỏ)
dòng ghi nội dung của giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đã huỷ và ghi vào cột ghi
chú " đã huỷ ". Nếu cấp lại giấy chứng nhận khác thì ghi số thứ tự vào sổ của giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cấp lại.
 Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi chú " đã thu
hồi, số thứ tự vào sổ của giấy chứng nhận mới cấp đổi ".





Chương II
Hiện trạng hệ thống hồ sơ địa chính của phường Nhân Chính – Quận thanh
xuân – thành phố hà nội

2.1. Vài nét về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Nhân Chính vốn là một làng cổ có truyền thống văn hoá lâu đời với cái tên
Làng Mọc, trước đây là một xã ven đô ngoại thành Hà Nội, thuộc huyện Từ Liêm. Từ
ngày 1-1-1997, Nhân Chính chính thức trở thành phường Nhân Chính thuộc quận
Thanh Xuân – thành phố Hà Nội.
Là một phường mới được thành lập, song Nhân Chính lại là phường có diện
tích lớn nhất trong số 11 phường của quận Thanh Xuân với diện tích đất tự nhiên là
160,8895 ha (trong tổng diện tích của cả Quận là 910,5 ha).
Nhân Chính tiếp giáp với nhiều đơn vị hành chính khác trong Quận, ngoài

Quận và huyện Từ Liêm:
Phía Bắc của phường giáp với phường Trung Hoà (quận Cầu Giấy) và phường
Thịnh Quang (quận Đống Đa).
Phía Nam giáp với phường Thanh Xuân Trung (quận Thanh Xuân).
Phía Đông giáp với phường Thượng Đình (quận Đống Đa).
Phía Tây giáp phường Thanh Xuân Bắc (quận Thanh Xuân) và xã Trung Văn
(huyện Từ Liêm).
* Địa hình:
Nhân Chính nằm trên địa bàn Hà Nội, thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ. Đất đai
được hình thành do sự bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, do đó địa hình của
phường tương đối bằng phẳng với độ dốc trung bình <1
0
và độ cao trung bình so với


mực nước biển là 5m. Địa hình này rất thuận tiện cho sản xuất, xây dựng cơ sở hạ
tầng và các khu dân cư đô thị.
* Khí hậu :
Khí hậu trên địa bàn phường mang sắc thái đặc trưng của khí hậu nhiệt đới
ẩm, gió mùa. Một năm có 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa: khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, từ tháng 4 đến tháng 9, gió thịnh hành
là gió Đông Nam.
Mùa khô: từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với gió thịnh hành là gío mùa
Đông Bắc.
Giữa 2 mùa là thời kỳ chuyển tiếp, tạo thành 4 mùa : xuân, hạ, thu, đông.
Nhiệt độ trung bình năm từ 23 - 24
0
C, độ ẩm trung bình năm là 80%, lượng
mưa 1700 – 1900mm chủ yếu tập trung vào tháng 6,7,8.
* Thuỷ văn:

Trên địa phận phường có sông Tô Lịch chảy qua, đây là tuyến thoát nước
chính của phường cũng như của thành phố Hà Nội. Ngoài ra còn có rất nhiều ao, hồ.
Hiện nay các ao lớn trong phường đang được kè bờ để tạo cảnh quan cho phường.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Dân cư: Tại thời điểm thành lập tháng 1/1997, toàn phường Nhân Chính
có 9229 nhân khẩu, đến ngày 4/11/2002 toàn phường đã có 4.610 hộ với 21.084
nhân khẩu ở 67 tổ dân phố thuộc 14 cụm dân cư. Tỷ lệ gia tăng dân số của
phường năm 2002 là 0,9%.
* Cơ cấu dân số, lao động của phường: Là phường chuyển từ một xã thuộc
huyện ngoại thành vốn có diện tích đất nông nghiệp lớn nhưng với tốc độ đô thị hoá
chóng mặt đã làm cho cơ cấu dân số, cơ cấu lao động của phường có những thay đổi
rõ nét. Dân cư trong phường chủ yếu là cán bộ công nhân viên Nhà nước, học sinh,
sinh viên… Do lấy đất phục vụ đô thị hoá nên 410 xã viên của Hợp tác xã Nông


nghiệp cũ đã được chuyển sang hoạt động trong Hợp tác xã dịch vụ với cơ cấu sản
xuất chính là dịch vụ. Số dân trong độ tuổi lao động của phường chiếm 42 – 43%
tổng số dân, trong đó lao động trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước là đa số
còn lại là lao động dịch vụ và lao động thủ công. Ngoài ra, trên địa bàn phường còn
có một lượng học sinh, sinh viên ngoại tỉnh rất lớn trong các trường Cao đẳng, Đại
học ở các phường xung quanh đến ở trọ.
* Hệ thống giáo dục: Trên địa bàn phường Nhân Chính tập trung khá nhiều
các trường học và các trường chuyên nghiệp như: trường tiểu học, trường THCS
Nhân Chính, trường THCS Phan Đình Giót, trường Cao đẳng phòng cháy chữa cháy,
trường Quân sự Thủ đô, trường dạy nghề Bách Nghệ…
* Di tích lịch sử văn hoá: Phường Nhân chính có nhiều di tích lịch sử văn hóa
đã được Bộ văn hóa công nhận và xếp hạng như: Đình Cự Chính, Chùa Bồ Đề, Đình
Quan Nhân, Đình Giáp Nhất…
* Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng:

Trong vài năm trở lại đây, Nhân Chính là một phường có tốc độ đô thị hoá
nhanh, nhiều công trình quan trọng của Thành phố được xây dựng trên địa bàn
phường như: khu chung cư Trung Hoà- Nhân Chính, tuyến đường vành đai 3, khu
làng sinh viên HACINCO…Điều đó đã làm cho cơ sở hạ tầng của phường có những
chuyển biến rõ rệt.
- Mạng lưới điện : trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng của phường, đã
cải tạo và nâng cấp toàn bộ mạng lưới điện trong địa bàn phường, bao gồm: một
đường điện cao thế với công suất 110KW dài 2 Km, một đường điện 6KW dài 2
Km và nhiều đường dây hạ thế, trạm biến áp. Đến nay, trồng được 600 cột điện,
xây dựng mới 6 trạm biến áp, cải tạo thêm 4 trạm cũ, đã tiến hành mắc công tơ và
tổ chức bán điện cho từng hộ gia đình.
- Giao thông: Mạng lưới giao thông trong phường hiện nay được phát triển
trên cơ sở các đường làng, ngõ xóm cũ kết hợp với quy hoạch phát triển giao


thông của quận Thanh Xuân đã được UBND thành phố phê duyệt. Trên địa bàn
phường có các tuyến đường quan trọng:
 Đường vành đai 3 có mặt cắt ngang 68 – 74m, qua địa phận phường 1Km.
Đường này hiện đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng.
 Đường Láng Hạ - Thanh Xuân có mặt cắt ngang từ 40 – 53m hiện đang trong
giai đoạn giải phóng mặt bằng.
 Tuyến đường nối giữa đường Vũ Trọng Phụng với đường vành đai 3 có mặt cắt
ngang 17,5m đã được hoàn chỉnh.
 Đường bờ sông Tô Lịch đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng.
 Đường Quan Nhân dài 1,5Km
 Phố Chính Kinh dài 400m
 Phố Nhân Hoà dài 300m là một trong những tuyến đường của Thành phố
được chọn làm tuyến đường sạch đẹp chào đón SEAGAMES 22 sắp diễn ra ở Việt Nam
vào tháng 12 tới.
 Hệ thống các ngõ, ngách, hẻm có chiều rộng từ 2m trở lên trong phường đều

được đổ bê tông và có hệ thống thoát nước.

2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của phường Nhân Chính
Từ trước năm 1993, Nhân Chính là một xã ven đô với tổng diện tích tự nhiên
là 254,3379 ha. Theo địa giới hành chính 364 từ năm 1994 đến nay, tổng diện tích đất
toàn phường là 160,8895 ha. Diện tích này giảm do đường địa giới chuyển sang
phường Thanh Xuân Trung và Thanh Xuân Bắc. Theo số liệu thống kê diện tích đất
đai năm 2001, tổng quỹ đất của phường là 160,8895 ha, trong đó:
 Diện tích đất nông nghiệp: 17,6966 ha, chiếm 10,99% tổng diện tích đất.
 Diện tích đất chuyên dùng: 84,6883 ha, chiếm 52,63%.
 Diện tích đất ở: 51,3052 ha, chiếm 32,08%.


 Đất chưa sử dụng: 6,93 ha, chiếm 4,3%.
Phân theo đối tượng sử dụng thì trong tổng số 160,8895 ha quỹ đất của
phường:
 Các tổ chức quản lý sử dụng 72,5678 ha bao gồm: 16,5592 ha đất nông
nghiệp; 43,0737 ha đất chuyên dùng; 12,6655 ha đất ở.
 Hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng 39,7771 ha gồm: 38,6397 ha đất ở;
1,1374 ha đất nông nghiệp.
 UBND phường quản lý 36,7992 ha gồm chủ yếu là đất chuyên dùng
(29,8692 ha), còn lại là đất chưa sử dụng.
















52.63%
32.08%
10.99%
4.30%
D iÖn tÝch ®Êt n«n g ngh iÖp:
D iÖn tÝch ®Êt ch uyª n dï n g
D iÖn tÝch ®Êt ë
§ Êt ch a sö dôn g



Hình 2: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất của phường Nhân Chính năm 2001.

* Tình hình quản lý, sử dụng đất nông nghiệp: Từ một xã có 81,5632 ha đất
nông nghiệp năm 1990, trong vòng hơn 10 năm đã biến động rất lớn:
- Năm 1990: diện tích đất nông nghiệp là 81,5632 ha, chiếm 32% tổng quỹ
đất của phường.
- Năm 1995: diện tích đất nông nghiệp là 44,376 ha, chiếm 27,5%.
- Năm 2000: đất nông nghiệp là 41,406 ha, chiếm 25,8%.
- Năm 2001: diện tích đất nông nghiệp là 17,6966 ha, chiếm 10,99% tổng
quỹ đất của phường.
Từ năm 1990 đến năm 1995, diện tích đất nông nghiệp giảm 39,9572 ha chủ
yếu do thay đổi địa giới hành chính năm 1994. Từ năm 1995 đến 2001 mặc dù địa

giới hành chính không thay đổi nhưng diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh do quá
trình đô thị hoá, lấy đất nông nghiệp chuyển sang đất xây dựng.
* Tình hình quản lý sử dụng đất chuyên dùng:
Tổng diện tích đất chuyên dùng của phường năm 2001 là 84,6883 ha, chiếm
52,63% tổng quỹ đất, tăng 23,3905 ha so với năm 1995. Các nguyên nhân tăng
chủ yếu là:
- Do thay đổi loại đất chuyển từ mặt nước chưa sử dụng sang mặt nước
chuyên dùng là 6,4684 ha.
- Do chuyển từ đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng sang đất xây dựng.
* Tình hình quản lý sử dụng đất ở:
Đến năm 2001, diện tích đất ở của phường Nhân Chính là 51,3052 ha, chiếm
32,08% quỹ đất của phường chủ yếu là đất ở của hộ gia đình, cá nhân được chuyển từ
làng xã lên phường và đất ở do các đơn vị, cơ quan trong địa bàn phường quản lý. So


với năm 1995, diện tích đất ở của phường tăng lên 9,4879 ha, do lấy đất nông nghiệp
và đất chưa sử dụng sang để dãn dân.
* Tình hình quản lý đất chưa sử dụng:
Diện tích đất chưa sử dụng của phường là 6,93 ha, bao gồm;
 Đất bằng chưa sử dụng: 6,8028 ha.
 Ao, hồ, thùng đấu: 0,1272 ha.
Phần đất bằng chưa sử dụng chủ yếu trước đây là đất nông nghiệp hoang hoá
do bị kẹt khi cấp đất cho các đơn vị, cá nhân vào các mục đích sử dụng khác nhau.
Ngoài ra các ao, hồ nhỏ bị kẹt trong các khu dân cư do bị bồi lấp, lấn chiếm. Nguyên
nhân tồn tại đất chưa sử dụng của phường do:
- Việc cấp đất cho các đơn vị cơ quan và cá nhân trong địa bàn phường không
đồng bộ mà ngắt quãng.
- Việc cấp đất theo các mục đích sử dụng khác nhau trong khi điều kiện về hạ
tầng kỹ thuật chưa hoàn thiện dẫn đến đất nông nghiệp bị xen kẹp, không thể sử dụng
vào mục đích nông nghiệp được.

- Việc quy hoạch chi tiết về giao thông, sử dụng đất trên địa bàn phường
chưa rõ, không có chỉ giới mở đường giao thông dẫn đến nhiều khoảng lưu không
về quy hoạch. Từ đây tạo ra các kẽ hở trong quản lý Nhà nước về đất đai, dẫn đến
các sai phạm trong quản lý sử dụng đất như xây dựng kiốt cho thuê, cho thuê đất
lưu không…
Cùng sự phát triển chung của thành phố Hà Nội, hơn nữa Nhân Chính lại là
phường có quá trình đô thị hoá nhanh nên sự biến động đất đai là tất yếu mà chủ yếu
là chuyển từ đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng và đất ở. Cho đến năm 2003, sự
biến động về đất đai lại càng lớn khi thành phố và quận Thanh Xuân thu hồi đất
phục vụ cho gần 20 dự án mới. Đất nông nghiệp sẽ bị thu hẹp nhiều, dự kiến đến năm
2003, đất nông nghiệp trên địa bàn phường chỉ còn khoảng 1,4 ha (do tổ chức kinh tế
sử dụng) thay vào đó, đất chuyên dùng tăng nhiều.

×