BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TRƢỜNG SƠN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ - TỪ THỰC TIỄN
QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TRƢỜNG SƠN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ - TỪ THỰC TIỄN
QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Trƣờng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Thật vinh dự cho cá nhân em khi đƣợc tham gia học tập tại Học viện
Hành chính Quốc gia. Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn
tới các thầy, cô giáo tại trƣờng Học viện hành chính quốc gia, đặc biệt là
PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu - Khoa Nhà nƣớc và Pháp Luật, Học viện Hành
chính Quốc gia, đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập tại học viện cũng nhƣ quá trình thực hiện, hoàn thiện luận văn cao học về
nội dung"Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả - từ thực tiễn
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội"
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhƣng do thời gian và năng lực có hạn,
chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy, các cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Trƣờng Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Vi phạm hành chính:
VPHC
Xử lý vi phạm hành chính:
XLVPHC
Xử phạt hành chính:
XPHC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ ................. 8
1.1. QUAN NIỆM VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN
BÁN HÀNG GIẢ ............................................................................................. 8
1.1.1. Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính ............................ 8
1.1.2. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ............ 16
1.1.3. Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ............. 19
1.2. ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ MUA BÁN HÀNG GIẢ .......................................................................... 20
1.2.1. Khái quát sự phát triển của điều chỉnh pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính về mua bán hàng giả .................................................................... 20
1.2.2. Đối tƣợng bị xử phạt ............................................................................ 23
1.2.3. Hành vi vi phạm ................................................................................... 24
1.2.4 Các hình thức xử phạt và biện pháp khác phục hậu quả ....................... 27
1.2.5. Thẩm quyền xử phạt ............................................................................. 35
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THỰC TIỄN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG ................... 38
1.3.1. Kinh nghiệm của lực lƣợng Quản lý thị trƣờng ở Thái Bình .............. 38
1.3.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 39
1.3.3. Kinh nghiệm của Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Lào Cai ................. 41
Tiểu kết Chƣơng 1 .......................................................................................... 43
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH .............. 44
VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................. 44
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẬN HOÀN KIẾM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ
TÌNH HÌNH BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ............... 44
2.1.1. Vị trí địa lý, dân cƣ .............................................................................. 44
2.1.2. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội....................................................... 44
2.1.3. Tình hình buôn bán hàng giả trên địa bàn quận Hoàn Kiếm ............... 46
2.2. TÌNH HÌNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN BÁN
HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM GIAI ĐOẠN 2010-2016
CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG HÀ NỘI ................................... 49
2.2.1. Về công tác tổ chức bộ máy, chỉ đạo, điều hành ................................. 49
2.2.2. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính ................................................... 51
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM CỦA CHI
CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG HÀ NỘI .................................................... 56
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân ........................................................ 56
2.3.2. Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân .......................................... 59
Tiểu kết Chƣơng 2 .......................................................................................... 68
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM -THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................... 69
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
HOÀN KIẾM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................ 69
3.1.1. Nâng cao hiệu quả xử phạt hành chính về buôn bán hàng giả phải gắn
liền với việc hoàn thiện quy định và thủ tục xử phạt hành chính về buôn bán
hàng giả .......................................................................................................... 69
3.1.2. Nâng cao hiệu quả xử phạt hành chính về buôn bán hàng giả cần bắt
đầu từ khâu chủ động ứng phó với diễn biến thị trƣờng, phát hiện sớm và xử
phạt nghiêm minh, kịp thời các vi phạm ........................................................ 70
3.1.3. Nâng cao hiệu quả xử phạt hành chính về buôn bán hàng giả phải gắn
với việc nâng cao ý thức pháp luật công vụ của công chức và ý thức pháp luật
về chống hàng giả, bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng của ngƣời dân ........... 72
3.1.4. Phát huy sự tham gia của xã hội vào phát hiện, tố giác vi phạm về buôn
bán hàng giả ................................................................................................... 73
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN
KIẾM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................... 74
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về xử phạt hành chính về buôn bán hàng
giả ................................................................................................................... 74
3.2.2. Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, nâng cao chất lƣợng chuyên môn, nghiệp
vụ của đội ngũ công chức thực hiện chống hàng giả ..................................... 75
3.2.3. Tăng cƣờng phối hợp liên ngành trong kiểm tra, phát hiện và xử phạt
vi phạm .......................................................................................................... 76
3.2.4.Truyền thông nâng cao nhận thức của ngƣời tiêu dùng, cộng đồng doanh
nghiệp ............................................................................................................. 76
3.2.5. Phát huy sự tham gia của xã hội vào phát hiện, tố giác vi phạm về buôn
bán hàng giả ................................................................................................... 79
3.2.6. Tăng cƣờng sự phối hợp và hợp tác giữa các tổ chức thực thi và các
hiệp hội, doanh nghiệp trong việc chống hàng giả xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, hàng kém chất lƣợng ............................................................................... 80
Tiểu kết Chƣơng 3 .......................................................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 83
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Thống kê các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về buôn
bán hàng giả .................................................................................................... 32
Bảng 1.2. Tổng hợp chủ thể và nội dung thẩm quyền ............................ 37
xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ................................ 37
Bảng 2.1. Thống kê kết quả xử lý vi phạm hành chính về hàng giả của
ngành Quản lý thị trƣờng nƣớc ta (từ năm 2010-2015) .................................. 46
Bảng 2.2. Thống kê kết quả xử lý vi phạm hành chính về hàng giả của
lực lƣợng Quản lý thị trƣờng thành phố Hà Nội (từ năm 2010-2015) ........... 47
Bảng 2.3: Thống kê kết quả xử lý vi phạm hành chính về buôn bán hàng
giả của Đội QLTT số 2 – Chi Cục QLTT thành phố Hà Nội (từ năm 20102015)................................................................................................................ 52
Biểu đồ 2.1: Số vụ vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ở Hoàn
Kiếm đƣợc Đội QLTT số 2 Chi cục QLTT Hà Nội xử phạt (từ năm 20102015)................................................................................................................ 52
Biểu đồ 2.2: Số tiền phạt và giá trị hàng hóa vi phạm hành chính về buôn
bán hàng giả ở Hoàn Kiếm đƣợc Đội QLTT số 2 Chi cục QLTT Hà Nội xử
phạt (từ năm 2010-2015) ................................................................................. 53
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong những năm vừa qua, sự phát triển vƣợt bậc của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ cùng với sự đổi mới đƣờng lối chính sách về kinh tế của
Đảng và Nhà nƣớc ta đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Trên thị
trƣờng các hoạt động sản xuất, kinh doanh, lƣu thông hàng hoá ngày càng
diễn ra tấp nập, nhộn nhịp và cạnh tranh phát triển chạy theo nhu cầu, thị hiếu
ngƣời tiêu dùng. Trong điều kiện đó, công tác quản lý nhà nƣớc, nhất là quản
lý nền kinh tế thị trƣờng đang nảy sinh một số vấn đề phức tạp và có nhiều kẽ
hở. Một trong những vấn đề đáng quan tâm là sự gia tăng nạn sản xuất, buôn
bán hàng giả trong nền kinh tế thị trƣờng. Những hoạt động này không những
ảnh hƣởng trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của ngƣời tiêu dùng, ảnh
hƣởng trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế mà
còn làm ảnh hƣởng đến lợi ích của Nhà nƣớc, của toàn xã hội, ảnh hƣởng đến
môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh của Việt Nam, uy tín chính trị của Đảng và Nhà
nƣớc và làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân đối với Nhà nƣớc. Các
hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả ở nƣớc ta đang có chiều hƣớng gia
tăng và ngày càng lan rộng sang nhiều ngành hàng, nhiều chủng loại hàng
hoá. Trƣớc nguy cơ gây hại của nạn hàng giả, đẩy mạnh công tác đấu tranh
chống sản xuất và buôn bán hàng giả là một yêu cầu cấp bách đòi hỏi sự quan
tâm của Đảng và Nhà nƣớc. Mặt khác, công tác đấu tranh chống sản xuất và
buôn bán hàng giả còn đòi hỏi các cơ quan chức năng phải thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp đồng bộ với các cơ quan hữu quan để đấu
tranh hạn chế nạn hàng giả.
Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả là một biện pháp
hành chính – pháp lý nhằm truy cứu trách nhiệm hành chính đối với chủ thể
1
vi phạm, theo đó khi chủ thể vi phạm sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt. Ở
nƣớc ta, những năm qua, để đối phó với nạn buôn bán hàng giả, gian lận
thƣơng mại, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản về xử lý vi phạm hành
chính đối với hành vi buôn bán hàng giả. Ban đầu là những văn bản quy định
xử phạt hành chính về buôn bán hàng giả trên các lĩnh vực, hàng hóa cụ thể.
Đến ngày 10/01/2013, Chính phủ đã pháp điển hóa, ban hành nghị định điều
chỉnh tập trung về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi buôn bán hàng
giả, đó là Nghị định số 08/2013/NĐ-CP về Quy định xử phạt hành chính đối
với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả. Cũng trong năm đó, Chính phủ đã
ban hành Nghị định 185/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thƣơng mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
ngƣời tiêu dùng để thay thế Nghị định số 08/2013/NĐ-CP. Nghị định
185/2013/NĐ-CP hƣớng tới việc bảo vệ có hiệu quả hơn các quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời kinh doanh và ngƣời tiêu dùng; góp phần đảm bảo ổn
định thị trƣờng, phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, nâng cao ý thức pháp luật của doanh nghiệp và
ngƣời tiêu dùng.
Việc triển khai thực hiện Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày
15/11/2013 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014) đã
thu đƣợc nhiều kết quả quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thƣơng mại, đấu tranh chống
buôn lậu, gian lận thƣơng mại, hàng giả và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng.
Tuy nhiên, việc triển khai thi hành Nghị định số 185/2014/NĐ-CP cũng bộc
lộ một số bất cập hạn chế cần kịp thời sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực
tiễn, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc. Ngày 19/11/2015 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số
185/2013/NĐ-CP để xử lý những vƣớng mắc từ thực tiễn áp dụng các quy
định trong việc xác định hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng, bảo
đảm tính thống nhất và tính khả thi của hệ thống pháp luật.
2
Tuy vậy, thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống hàng giả và gian lận
thƣơng mại thời gian qua cho thấy rằng, quy định pháp luật về phát hiện, xử
lý vi phạm hành chính về hàng giả còn nhiều khiếm khuyết, kẽ hở, gây khó
khăn cho việc phát hiện, chứng minh vi phạm, thủ tục xử phạt còn phức tạp,
thiếu cơ chế đảm bảo thi hành quyết định xử phạt, nên hiệu quả răn đe thấp,
công tác đấu tranh phòng chống hàng giả đạt kết quả không tƣơng xứng với kỳ
vọng và thực tiễn đòi hỏi.
Hoàn Kiếm là một quận nằm ở vị trí trung tâm của Hà Nội, nơi có hoạt
động buôn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ vào loại sôi động nhất thành
phố. Tuy nhiên, nơi đây cũng đứng đầu về nạn buôn bán hàng giả, mà chợ
Đồng Xuân và khu phố cổ là một đầu mối lớn, khu vực có mạng lƣới buôn
bán hàng hóa lâu đời. Những năm qua, chính quyền thành phố, quận và các
đơn vị chức năng chuyên ngành đã có nhiều hoạt động tích cực nhằm tăng
cƣờng kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về buôn bán hàng giả, gian lận
thƣơng mại, thế nhƣng, tình trạng buôn bán hàng giả vẫn không giảm sút, còn
diễn biến phức tạp với thủ đoạn tinh vi. Thực tiễn công tác phòng chống buôn
bán hàng giả ở quận Hoàn Kiếm của ngành quản lý thị trƣờng thành phố cũng
cho thấy rằng, công tác phát hiện và xử lý vi phạm hành chính còn nhiều khó
khăn, vƣớng mắc.
Để tìm hiểu một cách có hệ thống từ phƣơng diện lý luận đến thực tiễn
về công tác xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác này trong thời gian tới, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề “Xử
phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả - từ thực tiễn quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan tới đề tài luận văn, có nhiều công trình nghiên cứu ở những
mức độ khác nhau đã đƣợc công bố, có thể kể tới nhƣ:
3
- Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tƣ pháp (1980), Xử phạt vi phạm hành
chính, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (mã số 85 98 008), Hà Nội;
Đề tài lần đầu tiên đề cập đến một cách toàn diện về việc xây dựng một
hệ thống khoa học của việc xử phạt vi phạm hành chính. Từ đó, đề tài làm nền
tảng pháp lý nghiên cứu áp dụng cho việc xử phạt vi phạm hành chính trên
nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có cả lĩnh vực buôn bán hàng giả.
- TS. Vũ Thƣ (1996), Chế tài hành chính – Lý luận và thực tiễn,
Chuyên đề hội thảo khoa học về giao thông, Hà Nội;
Tác giả đã đề cập sâu về nội dung chế tài hành chính cả trên phƣơng
diện lý luận và thực tiễn. Công trình nghiên cứu đã làm tài liệu tham khảo
hiệu quả cho nhiều tác giả của các trƣờng Đại học trong cả nƣớc khi hoàn
thành giáo trình Luật Hành chính nhƣ Học viện Hành chính quốc gia, Đại học
Luật Hà Nội…
Liên quan đến vấn đề sản xuất, buôn bán hàng giả đã có một số công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học đề cập tới ở nhiều góc độ, ví dụ: Đề tài
khoa học Hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ trong tiến
trình hội nhập quốc tế của Việt Nam năm 2005 của Đại học Quốc gia Hà Nội;
Luận án Phó tiến sĩ luật học Đổi mới và hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp
luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
năm 1996 của Lê Xuân Thảo; Luận án tiến sĩ Luật học: Tội làm hàng giả, tội
buôn bán hàng giả thực trạng và biện pháp phòng, chống năm 2001 của Trần
Ngọc Việt; Luận văn thạc sĩ Đấu tranh phòng chống tội làm hàng giả, tội
buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay năm 1998 của Đỗ Thị Lan. Chống
sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ quản lý
nhà nước, Luận văn Thạc sỹ luật học của Nguyễn Mạnh Cƣờng, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Qua khảo sát, có rất ít các nghiên cứu chuyên sâu, trực tiếp về xử phạt
vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả. Do vậy, từ những nghiên cứu lý
luận và thực tiễn về vấn đề hàng giả, buôn bán hàng giả, trách nhiệm hành
4
chính, xử lý vi phạm hành chính, trên cơ sở thực tiễn công tác, tác giả chọn đề
tài “Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả - từ thực tiễn quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý
luận và thực tiễn vấn đề xử phạt hành chính đối với hành vi buôn bán hàng
giả trên một địa bàn cụ thể là quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Tên đề tài
không trùng lắp với những công trình đƣợc công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
đối với hành vi buôn bán hàng giả và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, đánh giá thực trạng, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý vi phạm hành
chính về buôn bán hàng giả ở quận Hoàn Kiếm trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, các nhiệm vụ nghiên cứu là:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, pháp lý về hàng giả, buôn bán
hàng giả;
- Hệ thống hóa quy định pháp luật hiện hành về xử lý lý vi phạm hành
chính đối với hành vi buôn bán hàng giả;
- Phân tích và đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn quận Hoàn Kiếm thời gian qua;
- Xác lập nội dung các quan điểm, giải pháp để góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về xử phạt hành chính về buôn bán hàng giả ở quận
Hoàn Kiếm trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi buôn bán hàng giả và thực tiễn áp dụng các quy
định đó trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác xử phạt hành chính về buôn
bán hàng giả trên địa bàn quận Hoàn Kiếm của cơ quan quản lý thị trƣờng
thành phố Hà Nội, cụ thể là Đội quản lý thị trƣờng số 2 – Chi cục Quản lý thị
trƣờng, thuộc Sở Công thƣơng thành phố Hà Nội.
Luận văn nghiên cứu trên địa bàn quận Hoàn Kiếm; giai đoạn 2010-2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng
của Chủ nghĩa Mác – Lê nin vào nghiên cứu vấn đề khoa học xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống trong
nghiên cứu khoa học xã hội là: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh, kết hợp quan sát thực tiễn (qua quá trình công tác) với khát quát hóa.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về xử phạt hành chính trong lĩnh
vực buôn bán hàng giả.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên
cứu của cán bộ giảng dạy, sinh viên trong các trƣờng đại học luật, đại học
hành chính hoặc sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ngƣời quan tâm,
nghiên cứu về xử phạt hành chính về buôn bán hàng giả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết quả nghiên cứu
đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng, gồm:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản về xử phạt vi phạm
hành chính về buôn bán hàng giả
6
Chƣơng 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng
giả trên địa bàn quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi
phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn quận Hoàn Kiếm - thành
phố Hà Nội.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CƠ BẢN
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
1.1. QUAN NIỆM VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
1.1.1. Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
1.1.1.1. Vi phạm hành chính
Nhƣ chúng ta đã biết, nhà nƣớc là một tổ chức đƣợc xã hội thành lập
nên để thực hiện việc quản lý, phát triển xã hội. Để có thể thực hiện đƣợc vai
trò đó, nhà nƣớc luôn phải tác động lên các quan hệ xã hội bằng một hệ thống
các quy tắc quản lý nhà nƣớc đƣợc quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật. Trên thực tế, trong đời sống xã hội luôn xảy ra tình trạng vi phạm
các quy tắc quản lý nhà nƣớc. Các vi phạm đó diễn ra hàng ngày trong đời
sống xã hội, từ những hành vi đơn giản và phổ biến nhƣ hút thuốc lá nơi công
cộng, đến những hành vi vi phạm có tính chất nguy hiểm hơn nhƣ tham gia
giao thông đƣờng bộ không đội mũ bảo hiểm, đi ngƣợc chiều, lạng lách đánh
võng, gây tai nạn,…hoặc hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng, xây dựng trái
phép, trốn thuế… Những hành vi vi phạm rất đa dạng và “có mặt” trong tất cả
các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc.
Dƣới góc độ lý luận về pháp luật, vi phạm pháp luật đƣợc cấu thành bởi
các mặt khách quan, chủ quan, khách thể và chủ thể của nó. Tổng hợp các yếu
tố đó ta có thể hiểu vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội do chủ
thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một các cố ý hoặc vô ý xâm hại
đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Dựa theo các tiêu chí khác nhau mà vi phạm pháp luật đƣợc phân thành
nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào khách thể vi phạm, mức độ, tính chất nguy
hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, vi phạm pháp luật đƣợc chia thành các
loại sau:
8
- Vi phạm hình sự (tội phạm): là những hành vi nguy hiểm cho xã hội,
có lỗi và đƣợc quy định trong bộ luật hình sự.
- Vi phạm hành chính: là những hành vi trái pháp luật, có lỗi nhƣng
mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quan hệ xã
hội đƣợc pháp luật hành chính bảo vệ phát sinh trong quá trình quản lý
nhà nƣớc.
- Vi phạm dân dự: là những hành vi trái luật dân sự, hay ngƣợc lại với
truyền thống, phong tục tập quán, đạo đức xã hội đƣợc nhà nƣớc thừa nhận,
có lỗi, xâm hại tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân và quan hệ phi tài
sản có liên quan tới tài sản đƣợc pháp luật dân sự bảo vệ.
- Vi phạm kỷ luật: là hành vi có lỗi, trái với các quy tắc kỷ luật lao
động, học tập, công vụ nhà nƣớc trong các cơ quan nhà nƣớc, doanh nghiệp,
trƣờng học đƣợc pháp luật lao động, hành chính và các văn bản nội quy của
từng cơ quan, doanh nghiệp quy định.
Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 đã đƣa ra định nghĩa pháp
lý về “vi phạm hành chính”. Khoản 1 Điều 2 của Luật quy định [38]: Vi phạm
hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Định nghĩa trên đƣa ra các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành
chính, đó là: tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nƣớc, có lỗi, tính trái
pháp luật hành chính và phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính là một dạng vi phạm pháp luật, do đó nó cũng bao
gồm các yếu tố cấu thành pháp lý là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể
và khách thể. Dƣới đây, các dấu hiệu và yếu tố cấu thành pháp lý của vi phạm
hành chính sẽ đƣợc xem xét trong mối quan hệ thống nhất với nhau.
Mặt khách quan của vi phạm hành chính
9
Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện ra bên
ngoài thế giới khách quan của vi phạm hành chính, thông thƣờng các biểu
hiện ra bên ngoài của hành vi vi phạm là hành vi, thời gian, địa điểm, công cụ,
phƣơng tiện hay mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và
hậu quả của vi phạm hành chính.
Hành vi của vi phạm hành chính là những biểu hiện của con ngƣời hoặc
tổ chức tác động vào thế giới khách quan qua hình thức bên ngoài cụ thể gây
tác hại đến sự phát triển bình thƣờng của trật tự quản lý. Những biểu hiện này
đƣợc kiểm soát và điều khiển bởi ý thức và ý chí của chủ thể vi phạm hành
chính. Hành vi là biểu hiện rõ nhất trong mặt khách quan của vi phạm hành
chính, chúng có ý nghĩa quyết định đến nội dung biểu hiện khác trong mặt
khách quan (hậu quả, công cụ phƣơng tiện, thời gian, địa điểm); đồng thời
hành vi cũng là thể thống nhất giữa mặt khách quan và chủ quan. Hành vi
khách quan của vi phạm hành chính có thể là hành vi hành động hoặc không
hành động. Song dù biểu hiện bằng hình thức nào đi chăng nữa thì nó cũng
chỉ bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi đó trái với pháp luật. Hành vi trái
pháp luật hành chính là dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính,
nhƣng đây không phải là thuộc tính riêng của vi phạm hành chính. Rất
nhiều hành vi tội phạm cũng là hành vi trái pháp luật hành chính. Để phân
biệt vi phạm hành chính với tội phạm trong trƣờng hợp cả hai loại hành vi
có cùng chung khách thể, ngƣời ta lấy tiêu chí là tính nguy hiểm cho xã hội
của hành vi. Hành vi vi phạm hành chính ít nguy hiểm cho xã hội hơn so
với tội phạm hình sự.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính
và hậu quả của vi phạm hành chính vi phạm hành chính: Chính là tính xâm hại
khách quan của vi phạm hành chính, đƣợc thể hiện ở vi phạm hành chính đã
xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ đã đƣợc pháp luật quy định thành
10
quy tắc quản lý nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp hậu quả của vi
phạm hành chính đƣợc biểu hiện ở các thiệt hại cụ thể về sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự, về tự do thân thể của cá nhân hoặc làm thiệt hại về tài sản của
nhà nƣớc, tập thể và công dân. Hậu quả của vi phạm hành chính là kết quả
của hành vi vi phạm hành chính do con ngƣời hoặc tổ chức thực hiện. Do đó
giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả vi phạm hành chính có mối quan
hệ hữu cơ, trong đó hậu quả của vi phạm hành chính có tiền đề xuất hiện của
nó là hành vi khách quan của vi phạm hành chính; sự tồn tại mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành
chính dựa trên các căn cứ sau: Một là; hành vi vi phạm hành chính xảy ra
trƣớc hậu quả xâm hại các mối quan hệ về mặt thời gian; Hai là, hành vi vi
phạm phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả xâm hại các
quan hệ xã hội; Ba là, hậu quả vi phạm đã xảy ra phải là sự hiện thực hóa khả
năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi vi phạm. Ngoài những biểu
hiện trên, về mặt khách quan của vi phạm còn có một số dấu hiệu khách quan
khác nhƣ: thời gian, địa điểm, công cụ và phƣơng tiện vi phạm.
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những quan hệ tâm lý bên
trong của chủ thể. Yếu tố cơ bản nhất của mặt chủ quan là tính có lỗi. Lỗi
chính là trạng thái tâm lý của ngƣời vi phạm, biểu hiện thái độ của ngƣời đó
đối với hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi đó. Yêu cầu về lỗi trong luật
hành chính không cao nhƣ trong luật hình sự, trong nhiều trƣờng hợp chỉ cần
có lỗi nghĩa là ngƣời vi phạm biết hoặc có thể biết tính chất sai phạm của
mình là đủ để xác định vi phạm hành chính xảy ra. Đối với luật hình sự đòi
hỏi phải chính xác hơn, không chỉ xác định lỗi mà còn phải xác định cho đƣợc
hình thức và mức độ lỗi; mặt khác lỗi trong luật hình sự chỉ đặt ra với cá nhân
vi phạm, trong hành chính lỗi đặt ra cho cả cá nhân và tổ chức vi phạm. Lỗi
11
trong vi phạm hành chính thể hiện dƣới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Lỗi
cố ý trong vi phạm hành chính là chủ thể nhận thức đƣợc hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội nhƣng vẫn thực hiện. Lỗi vô ý trong vi phạm hành
chính là lỗi của cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi trái pháp luật do vô
tình thiếu thận trọng mà không nhận thức đƣợc nghĩa vụ pháp lý bắt buộc mặc
dù họ có đầy đủ khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ pháp lý quy định
Chủ thể của vi phạm hành chính
Khác với luật hình sự xác định chủ thể tội phạm chỉ có thể là cá nhân,
trong luật hành chính chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ
chức; cá nhân hoặc tổ chức chỉ có thể trở thành chủ thể của vi phạm hành
chính khi có năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính.
+ Đối với cá nhân: Cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính bao gồm
công dân Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài (trừ những ngƣời đƣợc hƣởng quyền
ƣu đãi, miễn trừ ngoại giao và lãnh sự) mà thực hiện hành vi vi phạm hành
chính trên lãnh thổ Việt Nam, vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh
hải. Những ngƣời này phải có năng lực trách nhiệm hành chính. Năng lực
trách nhiệm pháp lý hành chính thể hiện khả năng nhận thức của con ngƣời
với hành vi vi phạm, vì thế hai yếu tố để xác định năng lực pháp lý đối với cá
nhân là: đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật, không mắc bệnh làm mất khả
năng nhận thức của hành vi. Điều 5 Luật xử phạt vi phạm hành chính năm
2012 xác định đối tƣợng bị xử phạt hành chính là cá nhân bao gồm: Ngƣời từ
đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do
cố ý; ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi hành vi vi
phạm hành chính (điểm a khoản 1).
Ngƣời thuộc lực lƣợng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm
hành chính thì bị xử phạt nhƣ đối với công dân khác; trƣờng hợp cần áp dụng
hình thức phạt tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình
12
chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì ngƣời xử
phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm
quyền xử phạt.
Mặt khác, Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 còn quy định:
ngƣời từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị phạt cảnh cáo;
ngƣời chƣa thành niên vi phạm hành chính gây ra thiệt hại thì phải bồi thƣờng
theo quy định của pháp luật; trong trƣờng hợp này ngƣời chƣa thành niên
không có tiền nộp phạt thì cha, mẹ hoặc ngƣời giám hộ của ngƣời đó phải nộp
thay, quy định nhƣ trên không có nghĩa là xử phạt cả ngƣời không vi phạm
mà ở đây chúng ta hƣớng tới trách nhiệm giáo dục ý thức pháp luật cho ngƣời
chƣa thành niên.
+ Đối với tổ chức: pháp luật hành chính coi tổ chức là chủ thể của vi
phạm hành chính gồm: cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế; cơ
quan, tổ chức nƣớc ngoài nếu vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam,
vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh hải thì bị xử phạt nhƣ cơ quan, tổ
chức Việt Nam (trừ tổ chức đƣợc hƣởng quyền ƣu đãi, miễn trừ ngoại giao).
Khách thể của vi phạm hành chính
Khách thể của vi phạm hành chính là cái mà vi phạm xâm hại tới. Đó
chính là các quan hệ xã hội đƣợc các quy tắc quản lý nhà nƣớc bảo vệ. Các
quan hệ xã hội bị/có thể bị vi phạm hành chính xâm phạm rất đa dạng, đó là:
trật tự nhà nƣớc và xã hội, sở hữu xã hội chủ nghĩa, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân,...
Khách thể của vi phạm hành chính đƣợc chia thành các loại sau:
Khách thể chung: đó là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc, hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nƣớc nói chung.
Khách thể loại: là những quan hệ xã hội có cùng hoặc gần tính chất với
nhau trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nƣớc. Các quan hệ này
13
đƣợc phát sinh trong cùng một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nƣớc, do vậy
chúng có mối liên hệ với nhau, gắn liền với từng phạm vi quản lý nhà nƣớc.
Khách thể trực tiếp: là quan hệ xã hội cụ thể đƣợc pháp luật quy định
và bảo vệ, bị chính hành vi vi phạm hành chính xâm hại tới.
1.1.1.2. Xử phạt vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính cũng nhƣ mọi vi phạm pháp luật khác đều là hành
vi trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội, cần bị áp dụng các biện pháp xử
phạt vi phạm, trong đó có xử phạt hành chính. Nó trực tiếp xâm hại đến
những quy tắc quản lý hành chính nhà nƣớc trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội, ảnh hƣởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các các cá nhân và tổ chức.
Vì lẽ đó xử phạt vi phạm hành chính là những nội dung rất quan trọng của
hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc. Xử phạt vi phạm hành chính bao
gồm nhiều hoạt động khác nhau do các cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm
quyền tiến hành căn cứ vào quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật xử phạt vi phạm hành chính
đƣa ra định nghĩa pháp lý về xử phạt hành chính, theo đó, xử phạt vi phạm
hành chính là việc ngƣời có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Khi xem xét tổng thể các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lý luận về nhà nƣớc và pháp luật, thì có thể đƣa ra khái niệm về xử phạt
vi phạm hành chính nhƣ sau:
Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động áp dụng pháp luật, trong đó,
người có thẩm quyền áp dụng chế tài pháp luật hành chính (hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả) đối với chủ thể vi phạm hành chính (cá
nhân, tổ chức) theo thủ tục do luật hành chính quy định, kết quả là chủ thể
thực hiện vi phạm hành chính phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, thiệt hại
về vật chất và tinh thần so với trạng thái ban đầu của họ.
14
Nhƣ vậy, có thể thấy hai nội dung của thuật ngữ “xử phạt vi phạm hành
chính” là: 1) là hệ thống các quy định pháp luật hành chính điều chỉnh hoạt
động áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính, 2) là
hoạt động xử phạt hành chính, từ khâu phát hiện vi phạm, tìm kiếm quy
định áp dụng, đến khâu áp dụng biện pháp xử phạt tƣơng ứng với vi phạm.
Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính nêu trên phản ánh những đặc
điểm cơ bản sau đây của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính:
- Thứ nhất: xử phạt vi phạm hành chính chỉ đƣợc tiến hành khi có vi
phạm hành chính xảy ra. Cơ sở để xử phạt hành chính là hành vi vi phạm
hành chính. Nhƣ vậy, để thực hiện hoạt động xử phạt vi phạm hành chính
trƣớc hết đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền xử phạt phải xem xét đã có vi
phạm hành chính xảy ra hay chƣa.
- Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động áp dụng pháp luật
do các cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính thực hiện. Việc tiến hành
xử phạt vi phạm hành chính đòi hỏi phải đúng trình tự, thủ tục đã đƣợc pháp
luật quy định. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính phải thể hiện bằng quyết
định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực pháp luật.
Xử phạt hành chính đƣợc áp dụng theo trình tự do các quy phạm thủ
tục của luật hành chính quy định (trình tự hành chính) chứ không phải trình
tự, thủ tục tƣ pháp. Việc áp dụng trình tự này đơn giản hơn nhiều so với trình
tự áp dụng cƣỡng chế hình sự và cƣỡng chế kỷ luật.
- Thứ ba: Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động cƣỡng chế nhà
nƣớc do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành và đƣợc đảm bảo bằng quyền
lực nhà nƣớc. Mối quan hệ trong xử phạt vi phạm hành chính là mối quan hệ
pháp luật giữa một bên là Nhà nƣớc – một bên là tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính. Để tránh lạm quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức và xã hội, pháp luật quy định thủ tục tố tụng hành chính, tức hoạt động xử
phạt vi phạm hành chính bị kiểm soát bởi chính Nhà nƣớc và xã hội.
15
- Thứ tư: Mục đích của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính là nhằm
truy cứu trách nhiệm hành chính một hành vi vi phạm cụ thể và quan trọng
hơn là giáo dục, ngăn chặn những hành vi vi phạm. Qua đó, buộc chủ thể vi
phạm hành chính phải gánh chịu một biện pháp cƣỡng chế tƣơng xứng với
hành vi vi phạm do mình gây ra. Hay nói cách khác, vi phạm hành chính là cơ
sở làm phát sinh các hoạt động xử phạt vi phạm hành chính.
1.1.2. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả
Theo quy định pháp luật xử lý vi phạm hành chính, hành vi nào bị coi là
vi phạm hành chính thì sẽ có biện pháp xử lý tƣơng ứng khi hành vi đó xảy ra
trên thực tế. Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả cũng vậy, sẽ bị
xử phạt khi có hành vi vi phạm quy định hành chính về buôn bán hàng giả.
Việc tìm hiểu khái niệm “hàng giả” có liên quan trực tiếp tới các biện
pháp phòng chống hàng giả. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế [49],
các sản phẩm làm giả bao gồm các mặt hàng bắt chƣớc rất giống vẻ ngoài của
các sản phẩm thƣơng hiệu chính gốc để đánh lừa khách hàng. Các sản phẩm
giả còn gồm các loại hàng hóa và việc phân phối hàng hóa đó chƣa đƣợc kiểm
định và đƣợc bảo vệ bởi các quyền sở hữu trí tuệ, nhƣ quyền tác giả, các nhãn
hiệu và thƣơng hiệu. Trong nhiều trƣờng hợp, các dạng vi phạm có thể xuất
hiện cùng trong 1 sản phẩm làm giả: nhƣ đồ chơi làm giả vi phạm thiết kế của
một hãng lớn. Thuật ngữ "hàng giả" còn nói tới việc làm giả và các vấn đề
liên quan nhƣ sao chép bao bì, nhãn hiệu và bất kỳ đặc tính nổi bật của hàng
hóa. Các ngành công nghiệp bị ảnh hƣởng nặng nề bởi vấn nạn hàng giả là
phần mềm, ghi thu đĩa nhạc, phim, quần áo thời trang, các đồ đắt tiền, đồ thể
thao, nƣớc hoa, đồ chơi, phụ tùng xe máy, xe hơi và dƣợc phẩm.
Dƣới góc độ pháp lý, khái niệm hàng giả lần đầu tiên đƣợc sử dụng kể
từ khi đất nƣớc đƣợc thống nhất là trong Pháp lệnh Trừng trị tội đầu lậu cơ,
buôn, làm hàng giả, kinh doanh trái phép năm 1982 (Pháp lệnh số
16