Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

Sinh kế của người Thái tái định cư thủy điện Sơn La (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.91 MB, 226 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM QUANG LINH

SINH KẾ CỦA NGƯỜI THÁI TÁI ĐỊNH CƯ
THỦY ĐIỆN SƠN LA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC
Mã số: 62.31.03.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS NGUYỄN NGỌC THANH
2. TS. ĐẶNG THỊ HOA

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung trình
bày trong luận án là kết quả nghiên cứu của tôi tại tỉnh Sơn La. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu và trích dẫn trong luận án hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017


Tác giả luận án

Phạm Quang Linh


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án tiến sĩ Sinh kế của người Thái tái định cư thủy điện
Sơn La, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều cơ quan, tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Thanh và TS. Đặng Thị Hoa - hai giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo
tôi trong việc xác định đề tài, tiếp cận lý thuyết, phương pháp nghiên cứu, gợi ý các
nội dung và góp ý để tôi hoàn thiện bản luận án này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:
- Khoa Dân tộc học và Nhân học thuộc Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều
kiện để tôi hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án.
- Viện Dân tộc học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam - nơi
tôi đang công tác, đã tạo điều kiện cho tôi theo học chương trình nghiên cứu
sinh, là nơi giúp tôi có thêm nhiều kinh nghiệm chuyên môn và trưởng thành
trong nghiên cứu khoa học.
- Lãnh đạo, cán bộ các ban ngành các cấp tỉnh, huyện, xã, thôn bản và người
dân tại những điểm TĐC của tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện, giúp đỡ tận tình tôi trong
nhiều chuyến đi điền dã lấy tư liệu để viết luận án.
- Cảm ơn gia đình, các quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đã khích lệ, động
viên, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thực hiện và hoàn thành luận án.
Trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận án

Phạm Quang Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của luận án ....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.....................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .....................................................3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án .................................4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ...............................................................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ..............................................................7
7. Cơ cấu của luận án...............................................................................................8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THÔNG TIN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................9
1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................................22
1.3. Thông tin chung về dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La.......................34
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 40
CHƯƠNG 2
CÁC NGUỒN VỐN SINH KẾ CỦA NGƯỜI THÁI TÁI ĐỊNH CƯ
2.1. Vốn tự nhiên...................................................................................................42
2.2. Vốn con người................................................................................................48
2.3. Vốn xã hội ......................................................................................................53
2.4. Vốn vật chất ...................................................................................................62
2.5. Vốn tài chính ..................................................................................................73

Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 75
CHƯƠNG 3
HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI THÁI TÁI ĐỊNH CƯ
3.1. Hoạt động trồng trọt........................................................................................77


3.2. Hoạt động chăn nuôi.......................................................................................97
3.3. Các nghề thủ công ........................................................................................ 107
3.4. Trao đổi hàng hóa và dịch vụ........................................................................ 110
3.5. Khai thác các nguồn lợi tự nhiên................................................................... 111
3.6. Các hoạt động sinh kế mới............................................................................ 115
3.7. Kết quả sinh kế tại nơi tái định cư................................................................. 117
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 124
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG
CHO NGƯỜI THÁI TÁI ĐỊNH CƯ
4.1. Những vấn đề sinh kế đặt ra trong công tác di dân, tái định cư, ổn định đời sống
của người dân tái định cư..................................................................................... 127
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo sinh kế bền vững cho
người Thái tái định cư ......................................................................................... 134
Tiểu kết chương 4................................................................................................ 145
KẾT LUẬN......................................................................................................... 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 152
PHỤ LỤC 1: Một số thông tin liên quan đến luận án........................................... 164
PHỤ LỤC 2: Phương án bố trí TĐC TĐSL trên địa bàn tỉnh Sơn La .................. 168
PHỤ LỤC 3: Danh sách những người cung cấp thông tin chính .......................... 171
PHỤ LỤC 4: Một vài suy nghĩ của người dân tái định cư về cuộc sống tại nơi ở mới..174
PHỤ LỤC 5: Miêu tả sinh kế, thu nhập của một vài hộ dân hiện nay và trước TĐC ...176
PHỤ LỤC 6: Tiêu chí và thang điểm đánh giá tình hình ổn định sản xuất và đời

sống nhân dân tại các điểm TĐC dự án di dân TĐC TĐSL năm 2015 ...................184
PHỤ LỤC 7: Một số hình ảnh liên quan đến luận án...............................................190
PHỤ LỤC 8: Một số bản đồ quy hoạch TĐC TĐSL trên địa bàn tỉnh Sơn La ......213


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQL: Ban quản lý
BQLDA: Ban quản lý dự án
CAQ: Cây ăn quả
DATĐC: Dự án tái định cư
DATĐSL: Dự án thủy điện Sơn La
DFID: Bộ Phát triển Quốc tế Anh (Department for International Development)
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
NLH: Ngoài lòng hồ
VLH: Ven lòng hồ
SKBV: Sinh kế bền vững
TĐC: Tái định cư
TĐCĐT: Tái định cư đô thị
TĐCNT: Tái định cư nông thôn
TĐCXG: Tái định cư xen ghép
TĐCTT: Tái định cư tập trung
TĐCVLH: Tái định cư ven lòng hồ
TĐCNLH: Tái định cư ngoài lòng hô
TĐSL: Thủy điện Sơn La
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Ủy ban nhân dân



MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1: Phân loại người dân TĐC TĐSL ............................................................ 27
Hình 1.2: Mô hình phân tích sinh kế...................................................................... 29
Hình 1.3: Khung phân tích sinh kế của người Thái TĐC TĐSL............................. 33
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả bố trí các hộ dân tại các khu, điểm TĐC DATĐSL trên
địa bàn tỉnh Sơn La................................................................................................ 34
Bảng 1.2: Số hộ phải di chuyển của dự án trên địa bàn tỉnh Sơn La ....................... 34
Bảng 1.3: Kết quả di chuyển dân ra khỏi vùng lòng hồ đợt 1 ................................. 35
Bảng 1.4: Kết quả di chuyển dân ra khỏi vùng lòng hồ đợt 2 ................................. 36
Bảng 1.5: Kết quả di chuyển dân ra khỏi vùng lòng hồ đợt 3 ................................. 36
Bảng 1.6: Phân bố người dân TĐC TĐSL ............................................................. 37
Bảng 1.7: Vài nét về các bản TĐC được chọn làm điểm nghiên cứu...................... 38
Bảng 2.1: Tổng hợp diện tích đất bị ngập bởi TĐSL.............................................. 43
Bảng 2.2: Tổng hợp giao đất ở cho người dân TĐC trên địa bàn tỉnh Sơn La ........ 43
Bảng 2.3: Kết quả giao đất sản xuất cho người dân TĐC....................................... 44
Bảng 2.4: Tình hình học vấn của dân tộc Thái ở 3 xã Ít Ong, Mường Chiên, Chiềng Ơn
trước TĐC ............................................................................................................. 48
Bảng 2.5: Tình hình học sinh dân tộc Thái các cấp trong 19 xã vùng lòng hồ
trước TĐC............................................................................................................. 48
Bảng 2.6: Trình độ học vấn của người dân TĐC.................................................... 49
Bảng 2.7. Hiện trạng đào tạo lao động vùng TĐC TĐSL ....................................... 50
Bảng 2.8: Tỷ lệ người dân TĐC thường xuyên thưởng thức các hoạt động văn hóa
nghệ thuật.............................................................................................................. 52
Bảng 2.9: Sự thay đổi trong thực hiện nghi lễ của người Thái trước và sau TĐC... 60
Bảng 2.10: Số lượng tài sản có giá trị trong nhà..................................................... 64
Bảng 2.11: Số tiền đầu tư xây dựng cơ bản trung bình cho 1 khu, 1 điểm TĐC trên
địa bàn tỉnh Sơn La................................................................................................ 65
Bảng 2.12: Nhà vệ sinh của người dân trước và sau TĐC ...................................... 67



Bảng 2.13: Số tiền đầu tư xây dựng nhà trẻ, lớp học tại các điểm TĐC trên địa bàn
xã Tân Lập, huyện Mộc Châu................................................................................ 70
Bảng 2.14: Số tiền đầu tư xây dựng nhà văn hóa các bản TĐC ở xã Tân Lập ........ 72
Bảng 3.1: Diện tích trồng lúa bình quân đầu người trước TĐC .............................. 77
Bảng 3.2: Năng suất lúa bình quân trước TĐC ...................................................... 78
Bảng 3.3: Diện tích, sản lượng và năng suất lúa hiện nay ...................................... 79
Bảng 3.4: Bình quân diện tích đất tính theo đầu người trước TĐC......................... 84
Bảng 3.5: Diện tích, sản lượng và năng suất trồng ngô, sắn trước TĐC ................. 86
Bảng 3.6: Diện tích, sản lượng và năng suất trồng ngô, sắn hiện nay ..................... 86
Bảng 3.7: Diện tích, sản lượng và năng suất cây chè trước TĐC............................ 91
Bảng 3.8: Diện tích, sản lượng và năng suất cây chè hiện nay ............................... 91
Bảng 3.9: Diện tích, sản lượng và năng suất cây cà phê trước TĐC ....................... 93
Bảng 3.10: Diện tích, sản lượng và năng suất cây cà phê hiện nay......................... 93
Bảng 3.11: Thông tin về hoạt động trồng rau, củ, quả của các hộ gia đình ở bản Bỉa,
xã Chiềng Bằng, huyện Quỳnh Nhai...................................................................... 96
Bảng 3.12: Số lượng trâu người dân nuôi trước TĐC............................................. 97
Bảng 3.13: Số lượng trâu người dân nuôi hiện nay ................................................ 97
Bảng 3.14: Số lượng bò người dân nuôi trước TĐC............................................... 99
Bảng 3.15: Số lượng bò người dân nuôi hiện nay .................................................. 99
Bảng 3.16: Số lượng lợn người dân nuôi trước TĐC............................................ 101
Bảng 3.17: Số lượng lợn người dân nuôi hiện nay ............................................... 101
Bảng 3.18: Số lượng dê người dân nuôi hiện nay................................................. 103
Bảng 3.19: Số lượng gia cầm người dân nuôi hiện nay ........................................ 104
Bảng 3.20: Số lượng lồng cá người dân nuôi hiện nay ......................................... 106
Bảng 3.21: Thu nhập bình quân của người dân tại các vùng TĐC........................ 118
Bảng 3.22: Tỷ lệ hộ nghèo tại các vùng TĐC ...................................................... 120
Bảng 4.1: Kết quả thu hồi đất dự án TĐSL tại tỉnh Sơn La .................................. 129
MỤC LỤC BIỂU
Biểu 1.1: Phân bố số lượng người dân TĐC .......................................................... 37



Biểu 2.1: Tỷ lệ người lao động được đào tạo chuyên môn ..................................... 50
Biểu 2.2: Công trình nước sinh hoạt phục vụ người dân TĐC................................ 67
Biểu 2.3: Công trình điện sinh hoạt phục vụ người dân TĐC................................. 68
Biểu 2.4: Công trình giao thông phục vụ người dân TĐC ...................................... 69
Biểu 2.5: Công trình thủy lợi phục vụ người dân TĐC........................................... 71
Biểu 3.1: Thu nhập của người dân trước và sau TĐC........................................... 119
Biểu 3.2: Tỷ lệ hộ nghèo của người dân trước và sau TĐC .................................. 122
Biểu 3.3: Kết quả phân loại các điểm TĐC trên địa bàn tỉnh Sơn La.................... 123


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án
Trong những năm qua, cùng với tiến trình Đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt
Nam đã và đang đầu tư thực hiện nhiều chương trình, dự án trọng điểm quốc gia,
trong đó có nhà máy thủy điện Sơn La (TĐSL). TĐSL là công trình trọng điểm đa
mục tiêu, có quy mô lớn và đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
Việt Nam. Đây cũng là công trình thuỷ điện lớn nhất ở nước ta hiện nay và là công
trình thuỷ điện quy mô hàng đầu ở Đông Nam Á. Địa điểm xây dựng nhà máy
TĐSL đặt tại xã Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, vùng ngập lòng
hồ TĐSL lại trải dài trên một phạm vi rộng, bao gồm địa bàn nhiều xã của các tỉnh
Sơn La, Điện Biên và Lai Châu, nơi cư trú khá tập trung và chủ yếu là người Thái
với hai nhóm Thái Đen và Thái Trắng. Để phục vụ cho việc xây dựng công trình, số
dân phải di chuyển vì dự án TĐSL được Chính phủ phê duyệt là 20.340 hộ gia đình,
92.301 nhân khẩu. Trong đó, riêng tỉnh Sơn La phải di chuyển 12.584 hộ gia đình,
58.337 nhân khẩu, chiếm hơn 60% tổng số khẩu phải di dời, tái định cư (TĐC). Đặc
biệt, trong số hơn 90.000 người phải TĐC TĐSL, người Thái chiếm hơn 80%.

Ngoài tộc người Thái, một số tộc người ở vùng lòng hồ cũng phải di chuyển đến nơi
ở mới (người Lào, Lự, Kháng, Khơ Mú…) nhưng với số lượng ít hơn. Đồng thời,
một diện tích lớn đất đai, những cánh đồng ruộng nước phì nhiêu của người Thái và
một số tộc người khác ở vùng lòng hồ cũng bị ngập, tác động trực tiếp không mong
muốn đến sinh kế và đời sống của người dân.
Tháng 12 năm 2012, nhà máy TĐSL chính thức đi vào hoạt động sớm ba
năm so với dự kiến, lòng hồ TĐSL được đưa vào tích nước. Kể từ đây, cuộc sống
mưu sinh và đời sống của nhiều người dân hoàn toàn thay đổi. Với những hộ dân
TĐC ven lòng hồ (VLH), diện tích đất canh tác của họ đã bị suy giảm một cách
đáng kể. Đất canh tác ở độ cao hơn so với trước đây, do đó độ dốc của đất tăng lên
khiến cho nguy cơ xói mòn trở nên lớn hơn. Tại nhiều điểm TĐCVLH, người dân

1


phải chuyển từ trồng lúa, làm nương sang nuôi và đánh bắt thủy sản do phần lớn đất
đai đã bị ngập dưới lòng hồ thủy điện. Với người dân TĐC ngoài lòng hồ (NLH),
việc phải di chuyển đến nơi ở mới với những thay đổi đáng kể về thời tiết, khí hậu,
đất đai, nguồn nước... khiến sinh kế của họ gặp nhiều khó khăn. Diện tích đất canh
tác, đặc biệt là đất ruộng của người dân hầu như đều suy giảm, có những điểm
người dân chỉ có đất nương hoặc đất trồng cây công nghiệp. Tại nhiều điểm TĐC,
hình thức canh tác lúa nước truyền thống đã được thay thế bằng lúa nương, ngô
nương hoặc sắn, diện tích đất canh tác không đủ cho các hộ gia đình sản xuất theo
phương thức luân canh truyền thống. Nguồn thu từ thủy sản cũng giảm mạnh ở một
bộ phận người dân trước đây sinh sống ven sông Đà, nay phải di chuyển tới điểm
TĐC có rất ít sông, suối. Có thể thấy, một trong những thách thức lớn nhất đối với
người dân khi TĐC là phải đối mặt và thích nghi với sự suy giảm đáng kể về diện
tích đất, chất lượng đất, những thay đổi về đặc điểm địa hình, điều kiện tự nhiên
cũng như thay đổi mô hình sinh kế để ổn định và phát triển tại nơi ở mới.
Trong thực tế, sinh kế của người dân vùng TĐC TĐSL đang là vấn đề đặt ra

không chỉ riêng đối với tỉnh Sơn La mà còn là một vấn đề lớn với Đảng và Chính
phủ trong bối cảnh đất nước Việt Nam có hàng chục công trình thủy điện lớn nhỏ đã
và đang được xây dựng ở nhiều vùng, địa phương. Đời sống của người dân sẽ bị
ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau khi sinh kế truyền thống không còn được
duy trì trong khi các nguồn hỗ trợ sinh hoạt, sản xuất không thể kéo dài mãi. Do
vậy, rất cần thực hiện những nghiên cứu cơ bản, cụ thể về bảo đảm sinh kế bền
vững (SKBV) đối với vùng người dân TĐC nói chung, người Thái TĐC TĐSL ở
tỉnh Sơn La nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn Sinh kế của người Thái tái định
cư thủy điện Sơn La làm đề tài luận án tiến sĩ. Việc thực hiện nghiên cứu chuyên
sâu có hệ thống về vấn đề này dưới góc độ Nhân học không chỉ có đóng góp về
phương diện khoa học mà còn có giá trị thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Tìm hiểu sinh kế của người Thái TĐC TĐSL trên địa bàn tỉnh Sơn La. Từ đó

2


đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh kế của người dân TĐC,
giúp người dân TĐC có cuộc sống ổn định, ngày càng bền vững và tốt đẹp hơn.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể
- Xác định các nguồn vốn ảnh hưởng đến sinh kế của người Thái TĐC, bao
gồm vốn tự nhiên, vốn con người, vốn xã hội, vốn vật chất và vốn tài chính, đồng
thời tìm hiểu sự thay đổi của nguồn vốn này so với nơi ở cũ.
- Tìm hiểu hoạt động sinh kế của Thái tại nơi TĐC, so sánh sự thay đổi trong
hoạt động sinh kế hiện nay so với trước khi TĐC.
- Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định sinh kế của người Thái TĐC trên địa
bàn tỉnh Sơn La theo hướng phát triền bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sinh kế của cộng đồng người Thái phải
di dời TĐC bắt buộc để phục vụ công cuộc xây dựng dự án TĐSL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
Luận án đi sâu phân tích những vấn đề liên quan đến sinh kế của người dân.
Cụ thể, tìm hiểu các hoạt động sinh kế và đánh giá ảnh hưởng của năm nguồn vốn
tới hoạt động sinh kế của người Thái TĐC.
- Phạm vi thời gian
Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề sinh kế của người Thái TĐC kể từ khi
cộng đồng này di chuyển đến nơi ở mới. Trong đó, các điểm TĐC trên địa bàn
huyện Mộc Châu đã TĐC từ năm 2003. Còn lại, đa phần số hộ gia đình người Thái
TĐC trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai nói riêng, tỉnh Sơn La nói chung diễn ra trong
giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010.
- Phạm vi không gian
Luận án tập trung nghiên cứu các điểm TĐC của người Thái trên địa bàn
tỉnh Sơn La, trong đó tập trung vào huyện Mộc Châu và huyện Quỳnh Nhai.
Huyện Mộc Châu là nơi diễn ra quá trình TĐC thí điểm, đồng thời cũng là nơi có

3


khí hậu lạnh khác hẳn so với khí hậu nóng ẩm tại nơi ở cũ của người Thái. Huyện
Quỳnh Nhai là huyện có số dân di dời chiếm gần 50% trên địa bàn tỉnh Sơn La và
là nơi đón nhận gần 40% số dân TĐC.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án được trình bày và biện giải trên quan điểm duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo đó, luận án nhìn nhận hoạt động
sinh kế của người Thái TĐC luôn không ngừng biến đổi và xem xét nó trong mối

quan hệ với các sự vật, hiện tượng xung quanh. Luận án coi những hoạt động sinh
kế của người Thái TĐC là yêu cầu khách quan, là cơ sở của sự tồn tại, vận động và
phát triển xã hội. Đồng thời, luận án tìm hiểu hoạt động sản xuất vật chất này trong
mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất (con người) và tư liệu sản xuất (công cụ, khoa
học kỹ thuật…).
Luận án bám sát những quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách dân
tộc, chính sách TĐC, chính sách hỗ trợ người dân các khu vực khó khăn trong bối
cảnh phát triển của đất nước, quá trình xây dựng nông thôn mới đang được triển
khai thực hiện.
Luận án dựa trên quan điểm về phát triển bền vững và SKBV. Luận án
không nghiên cứu tách rời sinh kế của người dân mà tìm hiểu sinh kế của người dân
trong mối quan hệ với các yếu tố văn hóa, xã hội, môi trường, an ninh, chính trị.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần đảm bảo sinh kế cho người dân
nhưng hài hòa và không làm tổn hại đến các yếu tố khác.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điền dã dân tộc học
Điền dã dân tộc học là phương pháp nghiên cứu chủ đạo của luận án. Phương
pháp điền dã dân tộc học được sử dụng bao gồm nhiều công cụ nghiên cứu cụ thể
như quan sát, quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, ghi chép, chụp ảnh,
quay video. Trong đó, phỏng vấn sâu là công cụ quan trọng nhất trong quá trình tác
giả tiến hành nghiên cứu tại thực địa. Các công cụ nghiên cứu khác (quan sát, quán

4


sát tham dự, thảo luận nhóm…) trong từng hoàn cảnh cụ thể cũng đã giúp tác giả
thu thập được những thông tin quan trọng phục vụ luận án. Tác giả luận án đã triển
khai nhiều chuyến nghiên cứu, điều tra, thu thập tư liệu tại nhiều điểm TĐC của
người Thái trong những năm 2012 - 2016.
+ Quan sát, quan sát tham dự: Với mục đích hình dung được cảnh quan, môi

trường cư trú, cách bố trí bản làng... của người Thái tại nơi ở mới, quan sát giúp tác
giả luận án có được cái nhìn khái quát ban đầu về địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh đó,
quan sát tham dự kết hợp cùng ghi âm, chụp ảnh, quay phim... giúp tác giả có thể
chứng kiến, lưu giữ hình ảnh về các hoạt động mưu sinh của người Thái, đồng thời
thiết lập được mối quan hệ thân thiết với cộng đồng và các đối tượng, các thông tín
viên khác nhau phục vụ cho việc khai thác các nguồn tư liệu liên quan.
+ Phỏng vấn sâu: Tác giả luận án đã thực hiện 50 cuộc phỏng vấn sâu với
người dân trên địa bàn hai huyện, cụ thể: huyện Mộc Châu (hơn 15 cuộc), huyện
Quỳnh Nhai (hơn 35 cuộc). Đối tượng tham gia phỏng vấn sâu được lựa chọn đa
dạng về nghề nghiệp (nông dân, cán bộ, làm dịch vụ…), giới tính (nam, nữ), lứa
tuổi (ngoài 60 tuổi, từ 30-50 tuổi, từ 25-30 tuổi…), trình độ học vấn (mù chữ, tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học...) để có cái nhìn toàn
diện và đánh giá từ nhiều chiều về vấn đề sinh kế của người Thái TĐC. Nội dung
các cuộc phỏng vấn sâu được chuẩn bị sẵn bằng một bộ câu hỏi phù hợp với các nội
dung nghiên cứu của luận án, nhưng được áp dụng một cách linh hoạt tại các điểm
nghiên cứu được lựa chọn.
+ Thảo luận nhóm: Các cuộc thảo luận nhóm với nhiều thành phần tham dự
(bí thư, trưởng bản, hội nông dân, người dân...) đã được tổ chức tại cộng đồng.
Trong khuôn khổ luận án, tác giả đã tổ chức hơn 10 cuộc thảo luận nhóm, tại mỗi
điểm TĐC đều tổ chức ít nhất một cuộc. Đây là công cụ đắc lực giúp tác giả luận án
thu thập nguồn thông tin một cách đa dạng khi tìm hiểu, đánh giá về các nguồn lực
mưu sinh, cuộc sống mưu sinh của người Thái TĐC và đề xuất các giải pháp chính
sách cũng như giải pháp cụ thể nhằm giúp người dân có một cuộc sống ổn định, các
hoạt động sinh kế mang tính bền vững hơn.

5


- Phương pháp thu thập tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp
Tác giả luận án đã chú trọng, thu thập các tài liệu, báo cáo, thông tin có liên

quan về chính sách đền bù TĐC, những thông tin chung về tình hình kinh tế - xã hội
của các điểm nghiên cứu, các văn bản thống kê đền bù, kiến nghị của người dân tại
các điểm TĐC... Các công trình nghiên cứu (sách, báo, tạp chí...) có liên quan đến
phạm vi nghiên cứu của luận án (sinh kế, người Thái, TĐSL...), đặc biệt là nguồn số
liệu các công trình nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp Viện… được
triển khai trong những năm gần đây cũng được tác giả luận án khai thác, kế thừa.
Việc nghiên cứu, phân tích tài liệu thứ cấp giúp tác giả có cái nhìn tổng thể và
khái quát về vấn đề nghiên cứu, đồng thời có sự tham khảo giải pháp từ nhiều
nguồn tài liệu để từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp, có tính khả thi liên quan
tới sinh kế của người Thái TĐC TĐSL.
- Phương pháp so sánh
Tìm hiểu các nguồn vốn sinh kế của người dân trước và sau TĐC để nhìn ra
sự thay đổi. Tìm hiểu cảm nhận, đánh giá của người dân (ở nhiều lứa tuổi, nghề
nghiệp, giới tính khác nhau…) về sinh kế và về cuộc sống trước và sau TĐC. Sử
dụng những thông tin thu thập được để tìm hiểu mối liên hệ giữa các nguồn vốn và
sinh kế của người Thái TĐC.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Không chỉ nhìn sự thay đổi sinh kế của người dân TĐC dưới góc độ Nhân
học/Dân tộc học, tìm mối liên hệ giữa sinh kế và văn hóa tộc người - vốn là yếu tố
đặc trưng của ngành Nhân học/Dân tộc học, luận án còn nhìn sự thay đổi sinh kế
của người dân dưới góc độ Địa lý (tìm hiểu sự thay đổi gắn với biến đổi điều kiện tự
nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng…), dưới góc độ Kinh tế (quy đổi mức thu nhập hiện nay
của người Thái so với trước đây về cùng một hệ tham chiếu, dưới góc độ Nông nghiệp
(phân tích những điểm phù hợp/chưa phù hợp của các giống cây trồng, vật nuôi)… để
có cái nhìn toàn diện về sinh kế của người Thái TĐC gắn với 5 nguồn vốn.
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
Luận án tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành Nhân học/Dân tộc
học và một số lĩnh vực liên quan nhằm trao đổi, bổ sung, hoàn thiện các kiến thức

6



mà tác giả nhận thấy chưa đầy đủ. Trong suốt thời gian thực hiện luận án, tác giả đã
trao đổi với những nhà khoa học đi trước về khái niệm lý thuyết sinh kế, cách áp
dụng khung lý thuyết vào vấn đề nghiên cứu, cũng như thường xuyên trao đổi với
cán bộ của BQLDA TĐC để làm rõ các khái niệm, số liệu trong báo cáo hay những
vấn đề chưa sáng rõ.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống dưới góc độ
Nhân học về sinh kế của tộc người Thái phải di dời, TĐC TĐSL. Kết quả nghiên
cứu của luận án đưa ra cái nhìn đa chiều về sinh kế của người dân. Trên kết quả
khảo sát thực địa, luận án đã phân tích làm rõ những thuận lợi về sinh kế của người
Thái TĐC với sự hỗ trợ của Nhà nước và tỉnh Sơn La giúp cho người dân sớm ổn
định cuộc sống. Bên cạnh đó, người Thái còn phải đối mặt với những khó khăn khi
điều kiện sinh hoạt, sản xuất thay đổi do thay đổi vùng sinh thái, thay đổi các kinh
nghiệm sản xuất và những hạn chế do thiếu đất, chất lượng đất suy giảm, thiếu
rừng, thiếu nguồn nước hay các tri thức địa phương về sản xuất truyền thống không
còn sử dụng được…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đã xây dựng được khung phân tích về sinh kế đối với người Thái
TĐC TĐSL ở tỉnh Sơn La. Bên cạnh việc xác định các lý thuyết cơ bản trong áp
dụng phân tích như lý thuyết khung SKBV, luận án đã làm rõ những khái niệm
công cụ và các chiều cạnh phân tích để làm nổi bật lên những vấn đề đang đặt ra đối
với sinh kế và đời sống người dân TĐC TĐSL từ khi bắt đầu di chuyển cư đến nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp một cách có hệ thống cơ sở khoa học cho nghiên cứu về
sinh kế ở vùng người Thái TĐC. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham
khảo cho các nhà hoạch định chính sách để đưa ra những chính sách phù hợp nhằm
nâng cao cuộc sống của người dân TĐC và đúc rút ra một số bài học cho việc triển

khai thực hiện các dự án sau này.

7


7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được
kết cấu 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận, thông tin về địa
bàn nghiên cứu.
Chương 2: Các nguồn vốn sinh kế của người Thái tái định cư.
Chương 3: Hoạt động sinh kế của người Thái tái định cư.
Chương 4: Một số vấn đề phát triển sinh kế bền vững cho người Thái tái định cư.

8


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THÔNG TIN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về sinh kế trên thế giới và trong nước
- Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nghiên cứu về sinh kế bắt đầu được quan tâm khoảng 30 năm
trước đây. Những ý tưởng về sinh kế đã được giới thiệu trong các nghiên cứu của
Robert Chamber từ những năm 80 và sau đó được ông cùng Conway phát triển lên
vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Trong cuốn Sustainable rural livelihood:
Practical concept for the 21st century (Sinh kế bền vững nông thôn: khái niệm thực

tế trong thế kỷ 21) [112], lần đầu tiên hai tác giả đã đưa ra khái niệm về sinh kế và
SKBV. Theo đó, hai tác giả cho rằng sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản và các
hoạt động cần thiết để sinh tồn. SKBV là sinh kế có thể ứng phó và phục hồi từ
những cú sốc, có khả năng bảo toàn hoặc tăng thêm các khả năng và các tài sản hiện
tại, đồng thời cung cấp cơ hội sinh kế cho các thế hệ tiếp theo. Hai khái niệm về
sinh kế và SKBV đã được đón nhận và sử dụng trong rất nhiều nghiên cứu của các
nhà khoa học khác sau này.
Tổng hợp nhiều nghiên cứu riêng lẻ về sinh kế, Ngân hàng thế giới đã xuất
bản cuốn sách Assets, livelihoods, and social policy (Tài sản, sinh kế, chính sách xã
hội) [115] gồm các bài viết về vấn sinh kế, đánh giá mối quan hệ giữa các nguồn
vốn, sinh kế của người dân và các yếu tố chính sách xã hội. Cuốn sách đã phân tích
các chính sách có ảnh hưởng đến kết quả sinh kế bằng cách trực tiếp ảnh hưởng đến
quyền tiếp cận các tài sản của người nghèo như đất đai, nhà ở, tài nguyên thiên
nhiên, vốn tín dụng. Các nghiên cứu trong cuốn sách khẳng định chính sách xã hội
dựa trên các chiến lược tích lũy tài sản sẽ giúp người nghèo vượt qua những khó
khăn của môi trường thể chế, giúp họ có sự an tâm hơn về sinh kế.

9


Cũng trong khoảng thời gian những năm 80, 90 của thế kỷ XX, môi trường là
vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm sâu sắc của toàn nhân loại. Năm 1987, khái
niệm “Phát triển bền vững” được đưa ra trong báo cáo Our Common Future
(Tương lai của chúng ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới. Cũng từ
đây, hai khái niệm sinh kế và SKBV gần như luôn song hành với nhau. Các giải
pháp về sinh kế cho con người đồng thời phải được gắn với phát triển bền vững hay
cũng chính là SKBV. Năm 2000, nghiên cứu Environment and Livelihood:
Strategies for Sustainability (Sinh kế và môi trường: Chiến lược cho sự bền vững)
[122] đã đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa sinh kế của con người và môi trường. Từ
kết quả nghiên cứu, tác giả Koos Neefjes đã đưa ra các chính sách và chiến lược

bảo vệ và phát triển môi trường bền vững, chống đói nghèo trên toàn thế giới.
Nghiên cứu đồng thời nêu lên quan điểm về SKBV, cách thức để các chính sách có
thể giải quyết được những nguyên nhân khiến cho môi trường xuống cấp và nghèo
đói xuất hiện.
Đề có hướng tiếp cận và nâng cao hiệu quả của các giải pháp đảm bảo SKBV
cho người dân, nhiều khung phân tích SKBV đã được các tổ chức, cá nhân đưa ra.
Có thể kể đến các công trình Sustainable Rural Livelihoods: A Framework for
Analysis (Sinh kế nông thôn bền vững: Khung phân tích) [125],

Sustainable

livelihoods: lessons from early experience (Sinh kế bền vững: bài học từ những kinh
nghiệm trước đây) [111], Sustainable Livelihoods Guidance Sheet (Tài liệu hướng
dẫn về sinh kế bền vững) [118], Capitals and Capabilities: A Framework for
Analyzing Peasant Viability, Rural Livelihoods and Poverty (Vốn và năng lực:
Khung phân tích cho khả năng tồn tại, sinh kế vùng nông thôn và đói nghèo)
[108]... Mỗi nghiên cứu kể trên đều nêu những lý thuyết về mô hình SKBV khác
nhau. Hai tác giả Caroline và Diana xác định SKBV là một cách suy nghĩ về mục
tiêu, phạm vi và ưu tiên phát triển nhằm nâng cao quá trình xóa đói giảm nghèo.
Tác giả Scoones đưa ra khung phân tích sinh kế gồm vốn con người, vốn tài chính,
vốn tự nhiên, vốn xã hội và các vốn khác. Còn Bebbington lại cho rằng, SKBV dựa
trên năm yếu tố là vốn sản xuất, vốn con người, vốn tự nhiên, vốn xã hội và vốn văn

10


hóa. Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID) đưa ra khung SKBV dựa trên năm nguồn
vốn gồm vốn xã hội, vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn tự nhiên. Hiện
nay, khung SKBV của DFID vẫn đang là lý thuyết được đông đảo các tổ chức, các
nhà nghiên cứu ủng hộ và áp dụng khi nghiên cứu về sinh kế. Năm 2004, Quỹ quốc

tế về phát triển nông nghiệp (IFAD) đã phát triển, kết hợp thêm một số thay đổi cho
khung phân tích SKBV của DFID. Cụ thể, IFAD đưa ra khung phân tích mới sắp
xếp các yếu tố ngang hàng, đặt người nghèo làm trung tâm, nhấn mạnh yếu tố đời
sống tinh thần trong sinh kế. Khung phân tích này đã được IFAD giới thiệu trên
website của mình là ifad.org.
Ngày nay, sự biến đổi về chính trị và môi trường trên thế giới ngày càng
mạnh mẽ. Đi cùng với sự biến đổi này, sinh kế của người dân cũng bị tác động và
ngày càng trở nên bấp bênh hơn. Nhiều nơi trên thế giới, nhất là tại một số nước ở
châu Phi đang lâm vào tình trạng thiếu lương thực, thiếu nước uống, môi trường ô
nhiễm… Do đó, sinh kế của con người ngày càng được quan tâm. Những nghiên
cứu về sinh kế vẫn đang diễn ra hàng ngày. Điều này đồng nghĩa với việc các công
cụ nghiên cứu, các cách tiếp cận, khung lý thuyết mới đang liên tục xuất hiện và
ngày càng được hoàn thiện.
- Các nghiên cứu trong nước
Việt Nam là một nước đang phát triển. Kể từ Đổi mới (1986), đất nước ta
không ngừng đẩy mạnh tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập. Đi
cùng quá trình này, cuộc sống và sinh kế của người dân cũng bị ảnh hưởng mạnh
mẽ. Do đó, rất nhiều nghiên cứu về sinh kế của người dân đã được thực hiện. Với
đặc thù là một quốc gia đa tộc người, đa văn hóa, số lượng các nghiên cứu chuyên
sâu về sinh kế của các tộc người ở Việt Nam rất đồ sộ. Có thể kể đến nhiều công
trình nghiên cứu về sinh kế của các tộc người thiểu số như Sinh kế người Cơ Tu khả năng tiếp cận và cơ hội [1], Sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên rừng của người
Tà Ôi ở Thừa Thiên Huế [38], Sinh kế của người Dao trong quá trình hội nhập và
phát triển (nghiên cứu trường hợp người Dao Đỏ ở xã Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai) [73], Sinh kế của người Hmông trong quá trình hội nhập và phát triển

11


(Nghiên cứu trường hợp ở thôn Cát Cát - xã San Sả Hồ - huyện Sa Pa - tỉnh Lào
Cai) [79], Sinh kế hiện nay của người Dao Thanh Y ở xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn,

tỉnh Tuyên Quang [74], Sinh kế của người Pà Thẻn ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà
Giang [31], Biến đổi sinh kế của người Tày ở biên giới tỉnh Lạng Sơn từ Đổi Mới
(1986) đến nay - Nghiên cứu trường hợp thôn Bản Thẩu, xã Tân Thanh, huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn [24], Sinh kế nông nghiệp của người Hmông ở vùng miền núi
phía Bắc [61], Văn hóa tộc người với đảm bảo sinh kế - Nghiên cứu ở một số dân
tộc thiểu số tại ba tỉnh Lạng Sơn, Nghệ An và An Giang [25]... Những nghiên cứu
này chủ yếu mô tả và tìm hiểu, so sánh sự thay đổi của những hoạt động sinh kế
tại thời điểm nghiên cứu với hoạt động sinh kế truyền thống của các tộc người
thiểu số ở những vùng miền, địa phương khác nhau.
Nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động mưu sinh, tập quán mưu sinh,
phương thức mưu sinh... cũng chính là nghiên cứu về sinh kế do những thuật ngữ
trên đều rất gần nghĩa hoặc tương đương với sinh kế. Có thể kể ra một số công trình
nghiên cứu sinh kế với các tên gọi khác như Tập quán mưu sinh và hoạt động kinh
tế của một số dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam [8], Tập quán mưu sinh của các dân tộc
thiểu số vùng Đông Bắc Việt Nam [9], Phương thức mưu sinh của cư dân một làng
chài hiện nay - trường hợp làng Minh Xuân, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang [70], Hoạt động mưu sinh của người Kháng ở xã Chiềng Bôm, huyện Thuận
Châu tỉnh Sơn La [43]... Những công trình này nghiên cứu về sinh kế một cách
bao quát tất cả các khía cạnh như trồng trọt, chăn nuôi, săn bắn, hái lượm, buôn
bán... nhưng nghiêng nhiều về miêu tả dân tộc học, ít phân tích sâu về biến đổi của
các hoạt động sinh kế ở các tộc người.
Ngoài ra, trong những năm gần đây nhiều báo cáo khoa học về sinh kế đã
được tập hợp như Tìm hiểu chính sách và thực tiễn - Những nghiên cứu về sinh kế
trong thời kỳ quá độ: Kết quả nghiên cứu 2006 - 2008 [59] gồm 11 báo cáo khoa
học nghiên cứu về phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam; Phát triển nông thôn
bền vững - chính sách đất đai và sinh kế: Một số kết quả nghiên cứu 2004 - 2007
[106] gồm 12 bài nghiên cứu liên quan tới chính sách đất đai và vấn đề sinh kế của

12



người dân ở nông thôn... Những báo cáo này đề cập một số chủ đề liên quan trực
tiếp tới sinh kế như tìm hiểu về đói nghèo, những chính sách về đất đai cho người
nghèo, ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến đời sống của người dân.
Bên cạnh những nghiên cứu chuyên sâu và trực tiếp về sinh kế, tìm hiểu về
lý thuyết sinh kế có thể kể đến các công trình như Xác định những nhân tố hỗ trợ và
cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn để phát triển sinh kế bền vững [18], Tiếp
cận lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID trong nghiên cứu sinh kế của người Mạ
ở vườn quốc gia Cát Tiên [60], Khung sinh kế bền vững: một cách phân tích toàn
diện về phát triển và giảm nghèo [68], ... Những công trình này nghiên cứu sinh kế
dưới góc độ lý luận, tìm hiểu các nguồn vốn trong sinh kế và khung lý thuyết để phân
tích vấn đề sinh kế nhằm hướng tới mục tiêu SKBV.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tái định cư thủy điện, sinh kế
của người Thái và sinh kế của người Thái tái định cư thủy điện Sơn La
- Nghiên cứu về tái định cư trên thế giới và ở Việt Nam
Cùng với sinh kế, TĐC cũng là vấn đề được các tổ chức, các nhà khoa học
trên thế giới dành nhiều sự quan tâm, đặc biệt là quá trình TĐC tại những nước
đang phát triển do công tác TĐC tại những quốc gia này vẫn còn nhiều bất cập. Từ
những năm 80 của thế kỷ trước, thế giới đã tổ chức nhiều Hội thảo quốc tế về vấn
đề TĐC. Nổi bật là hội thảo quốc tế diễn ra vào tháng 10 năm 1980 tại Canberra về
chính sách và kế hoạch TĐC ở các vùng đất mới thuộc các nước Đông Nam Á như
Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippin, Việt Nam. Sau hội thảo, cuốn sách
Population resettlement programs in South East Asia (Các chương trình TĐC cho
người dân khu vực Đông Nam Á) [120] đã được xuất bản, tổng hợp hàng chục bài
viết liên quan tới TĐC như chính sách phân bổ đất đai, dân số, thu nhập, định cư, ổn
định tình hình dân cư và kinh tế cho thế hệ người dân TĐC thứ hai.
Là vấn đề nhận được sự chú ý nên nhiều tổ chức quốc tế lớn của thế giới
cũng triển khai những nghiên cứu riêng về TĐC như Involuntary resettlement in
development projects- Policy guidelines in world bank - financed projects (Tái định
cư trong các dự án phát triển- hướng dẫn chính sách trong các dự án tài chính của


13


Ngân hàng thế giới) [112], Handbook on ressettlement: aguide to good practice (Sổ
tay hướng dẫn thực hành tái định cư) [109], Involuntary resettlement, Operational
Policy and Background paper (Tái định cư không tự nguyện, chính sách hoạt động
và tài liệu tham khảo) [116], Involuntary resettlement in IDB projects (Tái định cư
không tự nguyện trong các dự án của IDB) [117], Involuntary resettlement source
book: Planning and implementation in development projects (Sách về tái định cư
không tự nguyện: Kế hoạch và thực hiện trong các dự án phát triển) [119], World
bank social safeguard policies: Technical guidelines for the transport and
agriculture and rural development sectors (Chính sách an toàn xã hội của Ngân hàng
thế giới:Hướng dẫn kỹ thuật trong các lĩnh vực giao thông, nông nghiệp và phát triển
nông thôn) [127]... Những công trình nói trên mang tính khái quát chung về quá trình
TĐC trên thế giới, tìm hiểu những quy luật chung và quy luật TĐC đặc thù trong điều
kiện cụ thể của từng vùng, từng quốc gia. Các công trình này cung cấp quy trình, quy
chế và yêu cầu của các tổ chức quốc tế đối với công tác TĐC của bên thi công.
Chúng cũng là tài liệu sử dụng cho các nhà hoạch định kế hoạch trong công tác chuẩn
bị, hoàn thiện và đánh giá các hoạt động TĐC của các dự án thủy điện.
Mỗi công trình thủy điện được xây dựng đều khiến hàng trăm, hàng nghìn,
thậm chí hàng vạn người dân phải di dời, vì nó không chỉ ảnh hưởng đến các vấn đề
sinh hoạt, thu nhập, sức khỏe... của người dân mà còn liên quan đến kinh tế, an
ninh, chính trị, xã hội, văn hóa. Đối với công tác TĐC của các dự án thủy điện, có
thể kể ra rất nhiều công trình như Dams, Indigenous Peoples and Ethnic Minorities
(Đập, người dân bản địa và các tộc người thiểu số) [114], Impact of Dams on
Natural Resources dependent and vulnerable Communities (Tác động của các con
đập tới những cộng đồng dễ bị tổn thương và các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ
thuộc)[123], Risks and Rights: The Causes, Consequences, and Challenges of
Development - Induced Displacement (Sự rủi ro và quyền lợi: Những nguyên nhân,

hệ quả và các thách thức về phát triển [124], The future of large dams: Dealing
with social, environmental, institutional and polities costs (Tương lai của các đập
thủy điện lớn: Mối quan hệ với chi phí chính sách, thể chế, môi trường và xã hội)

14


[121], The Asian Development Bank and Dams (Ngân hàng phát triển châu Á và
các đập) [110], The three gorges hydropower-complex project: Flood reduction and
power supply (Ba dự án tổ hợp thủy điện hẻm núi: Giảm thiểu lũ lụt và cung cấp
điện) [126]... Những công trình này nghiên cứu toàn diện về tác động của đập thủy
điện tới người dân, môi trường, nền kinh tế, hệ sinh thái... đồng thời nêu lên những
chính sách của các tổ chức quốc tế dành cho người dân TĐC bị ảnh hưởng bởi
việc xây đập thủy điện.
Tại Việt Nam, với lợi thế về địa hình, đất nước ta đã và đang quy hoạch xây
dựng rất nhiều công trình thủy điện. Đồng nghĩa với đó, rất nhiều công trình nghiên
cứu về thủy điện dưới nhiều góc nhìn quản lý, xã hội học, kiến trúc… đã được triển
khai. Có thể kể ra một số công trình như Cơ sở khoa học cho việc ổn định và phát
triển cuộc sống và sản xuất của những người bị di chuyển khỏi vùng lòng hồ các
công trình thủy điện [19], Vấn đề tái định cư người dân vùng lòng hồ thủy điện nhìn
từ góc độ xã hội học quản lý [17], Tái định cư cho khu vực lòng hồ thuỷ điện - Công
tác quy hoạch và những vấn đề kinh tế - xã hội [87], Chính sách di dân trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền núi [4], Báo cáo nghiên cứu tác
động của đạp Yali đối với di dời và cộng đồng di dời và cộng đồng khu vực hạ lưu
sông [88]...
Dưới góc độ Dân tộc học/Nhân học có các nghiên cứu Tác động của các dự
án thủy điện Tây Nguyên đến sinh kế và văn hóa của người dân tái định cư [20], Tái
định cư và sự thay đổi sinh kế của người Thái ở bản Mà, xã Thanh Chương, huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An [2]... Các công trình này chủ yếu trình bày về mối liên
hệ giữa TĐC tới sinh kế, đặt nhân tố con người vào vị trí trung tâm trong quá trình

nghiên cứu. Bên cạnh các nghiên cứu riêng lẻ về TĐC thủy điện, đáng chú ý có
cuốn sách Nghiên cứu tái định cư thủy điện ở Việt Nam thời kỳ đổi mới [27] tổng
hợp 12 bài viết của nhiều tác giả được thực hiện từ năm 2006 đến năm 2012 về
công tác TĐC của các công trình thủy điện khắp ba miền (miền núi phía Bắc, Trung
Bộ và Tây Nguyên), và cuốn Tác động của đập thủy điện đến phát triển sinh kế bền
vững cư dân vùng hạ lưu [28] gồm 6 bài viết trong đó có 2 bài viết phân tích những

15


tác động của đập thủy điện đến sinh kế của người dân TĐC là Ứng phó với trình
trạng đói nghèo của các cộng đồng dân tộc thiểu số ở hạ lưu đập thủy điện Hòa Bình
do thay đổi môi trường sinh thái, Nguồn nước Sông Đà và ảnh hưởng của đập thủy
điện Nậm Chiến 2 (Sơn La) đến sinh kế của các cộng đồng dân cư vùng hạ lưu.
TĐSL là công trình trọng điểm của Việt Nam. Việc xây dựng TĐSL đã khiến
hơn 90.000 người dân phải di chuyển chỗ ở, trong đó hơn 90% là người dân tộc
thiểu số. Với số lượng người dân TĐC lớn như vậy, công tác TĐC TĐSL đã trở
thành đề tài nghiên cứu của nhiều Bộ ngành, thu hút sự chú ý của rất nhiều nhà
khoa học trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhiều công trình như Báo cáo tóm tắt kết
quả điều tra khảo sát xây dựng phương án tái định cư công trình thủy điện Sơn La
[103], Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách đất đai đối
với đồng bào dân tộc và hình thành các phương án di dân giải phóng lòng hồ tái
định cư thuỷ điện Sơn La [101], Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể di dân tái định
cư thuỷ điện Sơn La [11]... được triển khai với mục đích phục vụ cho việc đánh giá
tác động môi trường DATĐSL cho chúng ta cái nhìn tổng thể về khu vực DATĐSL
trước khi TĐSL được xây dựng. Tiếp đó, các nghiên cứu Tái định cư thuỷ điện Sơn
La: bất cập giữa chính sách và thực tiễn, cảm nhận và bình luận từ góc nhìn kinh tế
- xã hội và văn hoá [26], Đánh giá chất lượng cuộc sống và tiềm năng phát triển
kinh tế cho nhân dân vùng tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La từ nghiên cứu điểm
Tân Lập [3], Những vấn đề đặt ra trong công tác tái định cư của công trình thuỷ

điện Sơn La (nghiên cứu trường hợp tại xã Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La)
[32]... được thực hiện, đưa ra cái nhìn từ nhiều góc độ khác nhau của các nhà khoa
học về các bất cập trong công tác TĐC của dự án ở giai đoạn TĐC thí điểm.
- Nghiên cứu về sinh kế của người Thái và sinh kế của người Thái tái định cư
thủy điện Sơn La
Người Thái hiện có 1.550.423 người, đứng thứ 3 về dân số [83] trong cộng
đồng 54 dân tộc sinh sống ở Việt Nam. Người Thái có lịch sử cư trú lâu đời và một
nền văn hóa đa dạng, đặc sắc. Do vậy, số lượng công trình nghiên cứu về đời sống
kinh tế - xã hội hay các hoạt động sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi... của người Thái

16


×