DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SĐK
: Số đăng ký ủa mỗi giống lúa trên ngân hàng gen hạt.
Cs
: Culm Strength
Sen
: Leaf Senescence
Exs
: Panicle Exsertion
Thr
: Panicle Threshability
SpFert
: Spikelet Fertility
Mat
: Maturity
LL
: Leaf Length
LW
: Leaf Width
LBP
: Leaf Blade Pubescence
LBC
: Leaf Blade Color
LgC
: Ligule Color
BLSC
: Basal Leaf Sheath Color
FLA
: Flag Leaf Angle
PnT
: Panicle Type
CmN
: Culm Number
CmA
: Culm Angle
PnL
: Panicle Length
LmPb
: Lemma and Palea Pubescence
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Ý nghĩ kho họ và ý nghĩ thực tiễn .................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
Chư ng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Gi i thiệu tổng quan về đối tượng .......................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc phân loại cây lúa ............................................................ 4
1.1.2. Phân loại các giống lúa chất lượng.................................................. 6
1.1.3. Các yếu tố hình thành nên lúa chất lượng ........................................ 8
1.2. Đặc tính nông học ảnh hưởng đến năng suất cây lúa ........................... 10
1.3. Đặc điểm hình thái của các giống lúa ảnh hưởng đến năng suất lúa .... 13
1.4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nư c ..................... 15
Chư ng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.3. Phư ng pháp nghi n ứu ...................................................................... 19
2.4. Đị điểm và thời gian thực hiện ............................................................ 25
Chư ng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 26
3.1. Kết quả gieo cấy.................................................................................... 26
3.2. Kết quả đánh giá á
hỉ tiêu về đặc tính Nông học của các giống lúa 29
3.3. Kết quả đánh giá á
hỉ tiêu về đặc tính Hình thái của các giống lúa 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.2 . Kết quả đánh giá á
ú
hỉ ti u đặ t nh N ng họ
ủ 15 giống
hất ượng.................................................................................. 32
Bảng 3.3. . Kết quả đánh giá á
ủ 15 giống ú
hỉ ti u đặ t nh hình thái
hất ượng ............................................................ 35
Bảng 3.3. . Kết quả đánh giá á
ú
ủ 15 giống
hất ượng.................................................................................. 31
Bảng 3.2. . Kết quả đánh giá á
ú
hỉ ti u đặ t nh n ng họ
hỉ ti u đặ t nh hình thái ủ 15 giống
hất ượng.................................................................................. 36
Bảng 3.3. . Kết quả đánh giá á
ủ 15 giống ú
ng ú
hất ượng ............................................................ 39
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá á
15 giống ú
hỉ ti u đặ t nh hình thái
hỉ ti u đặ t nh hình thái
ng ú
ủ
hất ượng .................................................................. 40
Bảng 3.4 . Kết quả đánh giá á
ủ 15 giống ú
hỉ ti u đặ t nh hình thái hạt ú
hất ượng ............................................................ 41
DANH MỤC H NH
Hình 1: S đồ tiến hoá của hai loài lúa trồng.................................................. 5
Hình 3.1 : Cá mẫu hạt thó đã r mộng và rễ. .............................................. 25
Hình 3.1 : Tiến hành gieo hạt ủ mỗi giống ú tr n đồng ruộng. ............... 26
Hình 3.1 : C y mạ s u 12 ngày gieo hạt......................................................... 27
Hình 3.1 : Nhổ mạ và gieo ấy. ...................................................................... 27
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lúa gạo là một trong những nguồn ư ng thực quan trọng cho khoảng
2/3 dân số trên thế gi i và là nguồn cung cấp ư ng thực chủ yếu của châu Á,
trong đó ó Việt Nam. Trong những năm gần đ y, nư
t đã ó những ư c
tiến vượt bậc về sản xuất lúa gạo, mang lại nhiều lợi
h ho người sản xuất
và cho xuất khẩu nhờ vào việc s dụng các giống ú
ó năng suất cao cùng
v i việ th m
o ngày àng gi tăng
nh tăng vụ. Các giống lúa chất ượng
trong những thập kỷ gần đ y, o y u ầu của thị trường và nhu cầu củ người
tiêu dùng. Gạo có chất ượng
o đượ xá định bởi rất nhiều yếu tố như: hình
dạng hạt, giá trị inh ưỡng, hư ng th m, hất ượng sau khi chế biến…
Trong đó, hư ng th m được xem là một trong những đặc tính quan trọng.
Trong khi giá gạo của các giống lúa truyền thống suy giảm, các loại lúa gạo
đặc sản, nhất là những loại gạo th m vẫn giữ được giá cao và ổn định.
Ở Việt Nam lúa là một loại cây trồng quan trọng nhất, vừa là nguồn
ư ng thực chủ yếu vừa là nông sản có kim ngạch xuất khẩu l n nhất hiện
nay. Tuy nhiên, việc sản xuất và tiêu thụ gạo hiện n y đ ng phải đư ng đầu
v i nhiều khó khăn và thá h thức do cạnh tranh thị trường, nhu cầu về chất
ượng gạo ngày àng tăng.
Chất ượng của gạo là một trong những đặc tính quan trọng nhất, nó tác
động mạnh mẽ đến giá cả của nó trên thị trường và thị hiếu củ người tiêu
dùng. Nhu cầu về các giống lúa có chất ượng
o ngày àng gi tăng trong
nhưng thập kỷ gần đ y o y u ầu của thị trường và nhu cầu củ người tiêu
dùng. Chất ượng hạt gạo được xá định bởi rất nhiều các yếu tố như hình
dạng hạt, giá trị inh ưỡng, chất ượng sau khi chế biến và ăn. M i th m à
một trong những đặc tính quan trọng của gạo chất ượng
o và nó đóng một
v i trò đáng kể về giá cả và thị hiếu s dụng. Người tiêu dùng đánh giá gạo
1
qua các chất ượng và trả giá rất cao cho những giá trị này. Sự phát triển các
giống có chất ượng cao là một trong những mục tiêu quan trọng của các
hư ng trình phát triển ngày nay.
Ở Việt Nam các giống lúa chất ượng được trồng từ miền Nam t i miền
B c. Ở phía B c nguồn tài nguyên lúa chất ượng ở Việt N m v
ng đ
dạng và phong phú. Tuy nhiên nguồn tài nguy n này đ ng ần dần bị thu hẹp
o năng suất của các giống lúa chất ượng không cao, sự qu n t m đánh giá
và kh i thá
hư đúng mức, diện tích bị thu hẹp để phát triển các giống lúa
cải tiến ng n ngày ó năng suất cao. Chính vì vậy việc thu thập và đánh giá
nguồn tài nguyên lúa chất ượng nhằm bảo tồn và khai thác nguồn gen quý
của các dòng lúa chất ượng để n ng
o năng suất và chất ượng đáp ứng nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng là một vấn đề cần chú trọng. Xuất phát từ nhu cầu
thực tế chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu, đánh giá các chỉ tiêu hình thái
nông học của tập đoàn lúa bản địa chất lượng Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Giúp hình thành c sở dữ liệu phenotype của các giống lúa bản địa phục
vụ cho công tác bảo tồn, lai tạo, khai thác và s dụng nhằm n ng
o năng
suất và chất ượng của các giống lúa này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Gồm 15 giống lúa bản địa chất ượng (dạng hạt) được thu thập từ các
vùng sinh thái khác nhau do trung tâm tài nguyên di truyền thực vật Việt Nam
cung cấp.
SĐK
STT
Tên giống
1
9451
Plào chi plên
2
9452
Plào pluột plên
3
9453
P ào ú đi n
2
4
9456
Khẩu đòn
5
9457
Khẩu mài dang
6
9461
Kháu v n tán
7
9463
Lọ thô
8
9467
Khâu bọc mang
9
9472
Khâu vái
10
9473
Khâu phặc
11
9477
Kh u đạc
12
9485
Khâu cuội
13
9490
Khâu táo
14
9496
Khâu c hìn
15
9498
Khâu cờ giọt
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thêm dữ liệu, thông tin khoa học hữu ích cho việc hình thành
sở dữ liệu phenotype của các giống lúa bản địa có năng suất tạo
sở lý
luận cho việc chọn lọc, phụ tráng để nâng cao tiềm năng i truyền của các
giống lúa có năng suất trong sản xuất.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bư
đầu đư r những số liệu góp phần nâng cao hiệu quả công tác
bảo tồn và chọn giống lúa có phẩm chất gạo tốt, năng suất cao.
3
NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu tổng quan về đối tƣợng
1.1.1. Nguồn gốc phân loại cây lúa
Tổ ti n
y ú đã tồn tại từ đầu kỷ Phấn tr ng. Vào giữa kỷ này, xuất
hiện một trong những loại nguyên thuỷ nhất thuộc họ Oryzae, đó à oại
Streptochasta S hr . Đến cuối kỷ Phấn tr ng xuất hiện các loại tre
(Bambusa) và lúa (Oryza). Một số loại khác xuất hiện muộn h n vào kỷ thứ
ba, thời kỳ phát triển mạnh nhất của họ Hoà thảo (Gramineae). Các loài lúa
Oryza spp có cùng tổ tiên chung xuất hiện vào thời địa cầu Gondwanaland,
s u khi trái đất tách rời thành năm ụ địa [4].
Theo Chang (1985): lúa trồng Oryza sativa được tiến hoá từ cây lúa dại
hàng năm Oryza nivara. Do điều kiện khí hậu, đặc biệt là nhiệt độ, lúa Oryza
sativa tiếp tục tiến hoá theo ba nhóm: Indica thích hợp v i khí hậu nhiệt đ i,
Japonica thích ứng v i khí hậu lạnh và Javanica ó đặc tính trung gian [20].
Tác giả Oka (1988) lại cho rằng Oryza sativa có nguồn gốc từ cây lúa dại lâu
năm Oryza rufipogon [26]. Đến năm 2003, khi nghi n ứu di truyền tiến hoá
của 101 giống lúa, bao gồm cả lúa trồng và lúa dại, Cheng đã hi
oài ú
trồng Oryza sativa thành h i nhóm tư ng ứng v i hai loài phụ là Indica và
Japonica. Trong khi đó Oryza rufipogon được chia thành bốn nhóm là: nhóm
Oryza rufipogon hàng niên và ba nhóm Oryza rufipogon đ ni n. Tá giả
ũng đã hỉ ra các giống lúa Japonica có quan hệ gần gũi v i một nhóm
Oryza rufipogon đ ni n, òn á giống lúa Indica có quan hệ gần v i nhóm
lúa Oryza rufipogon hàng niên [21]. Ở Ch u Phi ũng thấy xuất hiện cả hai
loài lúa dại Oryza longistaminata (đ ni n) và Oryza brevigulata (hàng niên),
o đó nhiều tác giả cho rằng Oryza glaberrima có nguồn gốc từ Oryza
breviligulata [4].
4
Cho đến nay, nhiều nhà khoa họ đã đồng ý rằng lúa Glaberrima và lúa
Sativa có cùng chung nguồn thủy tổ vào thời kỳ lụ
địa nguyên thuỷ
Gondwanaland. Sau khi các lụ địa tách rời nhau, lúa Sativa và Glaberrima tự
tiến hoá từ các loài lúa dại bản địa ở hai châu lục là Châu Á và Châu Phi
(hình 1) [25].
Lục địa Gondwanalands
Tổ tiên chung
N m và Đ ng N m Á
Tây Phi Châu
Lúa dại đa niên
O. rufipogon
O. longistaminata
Lúa dại hàng niên
O. nivara
O. breviligulata
Lúa trồng
O. Sativa
O. sativa
O. glaberrima
Indica Japonica
Ôn đ i
Nhiệt đ i
Hình 1: Sơ đồ tiến hoá của hai loài lúa trồng
Do những ảnh hưởng kh c nghiệt củ m i trường như kh hạn, nhiệt độ
th y đổi quá l n… nhiều loài lúa dại nguyên thủy đ ni n đã trở thành loài lúa
hàng ni n để thích ứng v i phong thổ đị phư ng, kh hậu gió mùa. Về
5
phư ng iện sinh thái và đị
ư,
y ú
h u Á đã trải qua quá trình tiến hóa
u ài để thích ứng v i m i trường khá nh u và được phân chia thành 3
nhóm chính: Indica, Japonica (hay Sinica) và Javanica (Japonica nhiệt đ i).
Hiện nay lúa Indica được trồng trên 80% diện tích trồng lúa trên thế gi i và
cung cấp nguồn ư ng thự
ho h n 3 tỷ người, chủ yếu á nư
đ ng phát
triển, còn lại hai loại lúa Japonica và Javanica chỉ chiếm tư ng đư ng 11%
và 9%. Ba loại ú này được nhận biết qua sự khác nhau về hình thái như
thân, lá, hạt và thành phần cấu tạo hạt, đặc biệt à hàm ượng amyloza,
amylopectin, khả năng hống hạn, kháng lạnh, v.v.
- Lúa Japonica (hay Sinica): Có hạt tròn, ng n, thường kh ng ó đu i,
gié ng n, nhiều chồi thẳng đứng, cây thấp giàn, dễ chịu lạnh và không kháng
hạn, hàm ượng amyloza thấp (14 - 17%) và thường được trồng ở các vùng
n đ i.
- Lúa Indica: Có hạt ài thon, ó hàm ượng amyloza cao (trên 21%),
kh ng ó đu i, gié trung ình, th n
y t a rộng, cao giàn, không chịu lạnh và
có thể chịu hạn hán và được trồng rất phổ biến ở các vùng nhiệt đ i và cận
nhiệt đ i.
- Lúa Javanica (Japonica nhiệt đ i): Có tính chất trung gian giữa lúa
Japonica và lúa Indica. Lúa Javanica có hạt to rộng, hàm ượng amyloza cao,
thường ó đu i, trấu có lông dài, ít chồi, gié dài, thân cây dày thẳng đứng, cây
rất cao giàn, chịu hạn hán nhưng kh ng hịu lạnh và được trồng ở Indonesia,
chủ yếu Java và Sumatra.
1.1.2. Phân loại các giống lúa chất lượng
Cây lúa thuộc họ hòa thảo (Graminae), tộc Oryzae, chi Oryza, có tổng số
nhiễm s c thể 2n = 24. Oryza có khoảng 20 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt
đ i ẩm củ Ch u Phi, N m và Đ ng N m Ch u Á, N m Trung Quốc, Nam và
Trung Mỹ và một phần ở Úc Châu [5].
6
Lúa chất ượng là giống lúa không những ó k h thư c, hình dạng thon
ài mà òn ó ph i nhũ, hàm ượng my oz
o và đặc biệt các giống lúa
chất ượng ó m i th m đặ trưng. Các giống ú th m thường được trồng
phổ biến ở châu Á, riêng giống ú B sm ti được gieo trồng khoảng 2 triệu ha
chủ yếu ở á nư c Ấn Độ, Pakistan và Nepan. Gạo th m ó hạt nh , thon và
dài từ 6,8 đến 7,0 mm, tỉ lệ chiều dài và chiều rộng từ 3,5 đến 3,7 và có hàm
ượng amyloza trung bình 20-22% [5]
Ở Ấn Độ ó hàng trăm giống ú th m đị phư ng, tuy nhi n hỉ có
giống ú th m B sm ti đượ ư
huộng nhất. Gạo th m B sm ti ó h i đặc
tính quan trọng h n hết: m i th m và
m nở dài, có từ 22 - 25% amyloza,
gạo vẫn giữ đượ đặc tính này sau khi nấu. Ở Thái Lan có hai giống ú th m
nổi tiếng là Khao Dak Mali và Jasmine 85. Gạo th m Kh w D wk M i ó t
h n 20% my oz n n hạt
m s u khi nấu hạt òn h i
nh vào nh u. Các
giống ú th m ở My nm r được gieo trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung và
chủ yếu được tiêu thụ ở trong nư c. Một số giống lúa chất ượng đ ng được
gieo trồng phổ biến ở đ y như: N m th
y, Basmati, Paw San Bay Gyar. Ở
Philippin có giống Milsagrosa và ở Trung Quốc có các giống B
hư ng hi m, Qu
th m, Quế
ạ hư ng và Chi ưu hư ng à á giống lúa chất ượng nổi
tiếng trên thế gi i. Giống lúa Koshihikari là giống lúa cổ truyền của Nhật,
thuộc loài phụ Japonica, có chất ượng
o, hư ng vị rất đượ ư th h trong
những bữ ăn h nh ủ người Nhật. Giống lúa Koshihikari đượ xem như à
lúa Basmati của Nhật v i diện tích gieo trồng chiếm khoảng 30% tổng diện
tích trồng lúa ở nư c này. [6]
Hiện nay, diện tích trồng lúa chiếm trên 1/10 diện t h đất trồng trên thế
gi i và ó 15 nư c trên thế gi i trồng lúa v i diện t h h n 1 triệu h , trong đó
có t i 13 nư c ở Châu Á. Riêng Trung Quốc và Ấn Độ chiếm khoảng 50%
diện tích trồng lúa và 56% sản ượng lúa toàn cầu. Bangladesh, Indonexia,
7
Thái Lan mỗi nư
đều có diện tích trồng lúa l n h n tổng diện tích trồng lúa
của tất cả á nư
Mĩ L tinh. Ch u Phi ó iện tích trồng lúa gần bằng diện
tích trồng lúa của Việt N m, nhưng sản ượng lúa lại thấp h n Việt Nam từ 23 lần.[6]
Ở Việt Nam, có rất nhiều các giống ú th m thuộc loại ú đị phư ng
như Nàng Th m Chợ Đào ở miền N m, Tám th m ở miền B c, lúa Dự, lúa Di,
miền Trung có lúa Gié (hoặ De) như Gié An Cựu và các giống ú nư ng.[5]
1.1.3. Các yếu tố hình thành nên lúa chất lượng
Ngày nay trong sản xuất bên cạnh yếu tố về năng suất thì chất ượng hạt
giống là yếu tố quan trọng để quyết định giống lúa sản xuất. Chất ượng hạt
lúa phụ thuộc vào các yếu tố sau
1.1.3.1 Phẩm chất xay chà
Phẩm chất x y hà thường đượ đề cập thông qua các tính trạng: tỷ lệ
gạo lứt, tỷ lệ gạo tr ng, tỷ lệ gạo nguyên. Gạo lứt là hạt gạo vừ được tách v
trấu s u khi x y xát, hư được chà tr ng. Tỷ lệ gạo lứt l n thể hiện khả năng
vận chuyển chất khô của cây lúa vào hạt ở gi i đoạn vào ch
đầy đủ [15].
Gạo tr ng là gạo lứt sau khi chà tách cám và mầm. Theo Cruz và Khush,
2000, tỷ lệ v trấu trung bình của các giống lúa từ 20 - 22%, có thể biến động
từ 18 - 26%, cám và phôi hạt chiếm 8 - 10%, o đó tỷ lệ gạo tr ng thường
khoảng 70%. Gạo nguyên là gạo tr ng s u khi được tách b gạo bể. Tỷ lệ gạo
nguyên bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện m i trường, đặc biệt nhiệt độ và ẩm
độ trong suốt thời gian hạt h n đến việc x lý sau thu hoạch.[24]
1.1.3.2. Kích thước và hình dạng hạt gạo
Chiều dài hạt gạo là một trong những chỉ tiêu quyết định giá trị thư ng
phẩm của giống. K h thư c hạt và hình dạng hạt có liên hệ chặt chẽ đến năng
suất gạo nguyên, chiều dài và hình dạng hạt di truyền theo số. Chiều dài hạt
gạo là tính trạng chịu chi phối mạnh bởi yếu tố di truyền. Chiều dài và hình
8
dạng ũng ảnh hưởng đến giá trị của hạt gạo [24]. Chiều dài hạt gạo trên thị
trường thế gi i hiện n y à ≥ 7mm đối v i gạo hạt dài [8].
1.1.3.3. Tỷ lệ bạc bụng
Bạc bụng chủ yếu là do sự s p xếp không chặt chẽ của những hạt tinh
bột trong nội nhũ, tạo ra nhiều khoảng trống làm cho hạt gạo bị đục và bạc
bụng sẽ không ảnh hưởng đến phẩm chất
m khi được nấu chín. Có 3 dạng
bạc bụng phổ biến gồm bụng tr ng, gan tr ng và ưng tr ng [7]. Điều kiện
m i trường chủ yếu ảnh hưởng đến độ bạc bụng là nhiệt độ sau khi trỗ, nhiệt
độ tăng
o àm tăng độ bạc bụng, nhiệt độ thấp sẽ làm giảm hoặc mất độ bạc
bụng [24]. Ngoài ra, hình dạng hạt ũng ảnh hưởng t i mứ độ bạc bụng , độ
bạc bụng có tần suất liên kết v i tính trạng hạt thon dài.[15]
1.1.3.4. Độ trở hồ
Đặc tính vật lý củ
m nấu liên quan nhiều v i độ trở hồ h n à hàm
ượng amylose. Gạo ó độ trở hồ cao thì mềm và ó khuynh hư ng rã nhừ khi
nấu chín. Nó cần nhiều nư
và
u h n h n gạo ó độ trở hồ thấp và trung
bình [1]. Độ hóa hồ h y độ trở hồ là nhiệt độ mà ở đó 90% tinh ột bị hóa hồ
hoặc phồng
n trong nư c nóng, không thể trở lại hình dạng ũ đượ . Độ trở
hồ xá định thời gian cần thiết để gạo nấu thành
m. Ngoài ra, nhiệt độ hóa
hồ còn phản ánh độ cứng của hạt tinh bột và ph i nhũ [24]
1.1.3.5. Hàm lượng amylose
Tinh bột trong hạt gạo chiếm tr n 90% nó đượ hình thành o h i đại
phân t
my ose và my osepe tin. Hàm ượng amylose có thể được xem là
tính trạng quan trọng nhất trong phẩm chất
m vì nó quyết định trong việc
m ẻo, mềm hay cứng. Gạo ó hàm ượng my ose
dễ tró , nhưng kh
o
m sẽ nở nhiều và
m và ứng khi nguội. Ngược lại, gạo ó hàm ượng
amylose thấp khi nấu ít nở,
m mềm và dẻo [16]. Hàm ượng my ose tăng
theo thời gian bảo quản và tùy thuộc vào giống, hàm ượng amylose không bị
ảnh hưởng bởi ngày thu hoạch khác nhau trên mùa vụ[24]
9
1.1.3.6. Hương thơm của lúa gạo
Hư ng th m ủ
ú thường ó m i th m nhẹ hoặ th m ngát ủa các
loại lúa Basmati hoặc Jasmine. Phân tích hóa học trên một phổ rộng các giống
ú th m và kh ng th m ho thấy có rất nhiều các thành phần khác nhau và
có sự th y đổi của các thành phần này trong quá trình bảo quản. Những
nghiên cứu trư
đ y đã hứng minh mùi vị của gạo có liên quan t i thời gian
bảo quản, trong lúa m i đượ xá định có các hợp chất tạo thành m i th m 1butanal, 1- hexanal, 1- heptanal, methyl ethyl ketone, 1 pentalnal và propanal,
sau một thời gian bảo quản chỉ thấy còn butanal và 1- hept n . Hàm ượng
của hexanal trong gạo cân bằng tuyến tính v i nồng độ củ
xit ino ei đã oxi
hóa trong gạo khi được bảo quản ở nhiệt độ 35oC trong hai tuần, một vài loại
gạo đã giảm hàm ượng pent n , hex n
và pet no đáng kể so v i các loại
gạo khác [29]
Tuy nhiên, trong những nghiên cứu gần đ y đã ho thấy đặc tính mùi
th m ủa lúa chủ yếu do hợp chất 2 acetyl - 1- pyrroline tạo thành. S dụng
các phân tích bằng cảm quan và s c kí khí, đã xá định 2 acetyl - 1 - pyrroline
(2AP) là một chất mặ
ó hàm ượng rất thấp trong á
oài ú th m
nhưng à hất khởi đầu tạo hư ng th m ở các giống lúa Jasmine và Basmati.
Một nghiên cứu khá
ũng ho thấy 2AP có mặt trong các giống lúa không
th m nhưng ó hàm ượng thấp h n so v i các giống ú th m từ 10 - 100 lần.
Ngưỡng nồng độ củ 2AP mà on người có thể cảm nhận được trong khoảng
0,1pp khi t n trong nư . Để cảm nhận được 2AP có trong gạo th m, nồng
độ 2AP thường
o h n khoảng 3000 lần so v i ngưỡng nồng độ tan trong
nư c và chỉ cao gấp 30 lần ở gạo kh ng th m [28]
1.2. Đặc tính nông học ảnh hƣởng đến năng suất cây lúa
Lúa là cây thân thảo sinh sống hàng năm. Thời gi n sinh trưởng của các
giống dài ng n khác nhau và nằm trong khoảng 60 - 250 ngày tuỳ theo giống
10
ng n ngày hay dài ngày, vụ lúa chiêm hay mùa, cấy s m hay muộn. Chu kỳ
sinh trưởng, phát triển của cây lúa b t đầu từ hạt và
y ú
ũng kết thúc
một chu kỳ của nó khi tạo ra hạt m i. Quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây lúa có thể đượ
hi
àm h i gi i đoạn: Gi i đoạn sinh trưởng đượ t nh
từ thời kì mạ đến đẻ nhánh; Gi i đoạn sinh thực tính từ thời kì àm đốt đến
hạt chín.
Các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, ánh sáng, nư , đất…) thường xuyên ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển củ
y ú , trong đó nhiệt độ có tác dụng
quyết định. Ở mỗi gi i đoạn sinh trưởng, cây lúa yêu cầu nhiệt độ khác nhau,
nhiệt độ thích hợp nhất là 280C - 320C, ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ ư i
130C. Nhiệt độ tối thích cho nảy mầm là 200C - 350C, ra rễ là 250 C - 280 C,
vư n á à 310C [1]. Ánh sáng tá động t i
sáng và thời gian chiếu sáng. Quang hợp củ
y ú th ng qu
ường độ chiếu
ú nư c tiến hành thuận lợi ở
250 - 400 cal/cm2/ngày [8]. Cường độ ánh sáng trong ngày ảnh hưởng đến
quá trình ra hoa, kết quả ở lúa. Dựa vào phản ứng quang chu kỳ người ta chia
cây lúa làm 3 loại: loại phản ứng v i ánh sáng ngày dài, yêu cầu thời gian
chiếu sáng trên 13 giờ/ngày; loại phản ứng v i ánh sáng ngày ng n, yêu cầu
thời gian chiếu sáng ư i 13 giờ/ngày; loại phản ứng trung tính có thể ra hoa
trong bất cứ điều kiện ngày ng n hay ngày dài [2].
Lúa yêu cầu nhiều nư
h n ác cây trồng khá , để tạo ra 1g chất khô
cây lúa cần 628g nư . Lượng nư c cần thiết cho cây lúa trung bình 6 7mm/ngày trong m
mư , 8 - 9mm/ngày trong m
kh . Đất trồng lúa tốt
nhất à đất thịt, trung t nh đến sét, ó hàm ượng N, P, K tổng số cao; pH = 4,5
- 7,0, độ mặn nh h n 0,5% tổng số muối tan [2, 8].
Trong sản xuất ú năng suất là mục tiêu cuối cùng và là một chỉ tiêu
kinh tế quan trọng, ó ý nghĩ quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại của
một giống lúa. Mặt khá năng suất là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của
11
một giống. Khả năng ho năng suất của các giống ú được thể hiện qua các
yếu tố cấu thành năng suất như: Số bông/m2, số hạt ch c/bông, khối ượng
100 hạt, các yếu tố này liên quan chặt chẽ v i nhau. Số bông/m2 phụ thuộc
vào quá trình đẻ nhánh hữu hiệu và số
y tr n đ n vị diện tích. Dự vào điều
kiện đất đ i, inh ưỡng, khí hậu củ đị phư ng và đặ điểm của, từng giống
để quyết định mật độ cấy, tỷ lệ đẻ nhánh từ đó sẽ quyết định số bông, số hạt,
tỷ lệ hạt ch
và năng suất cuối cùng.
Độ cứng cây: ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của lúa. Trong thời kì
hạt b t đầu h n, độ cứng cây cần đạt yêu cầu để giữ cho cây lúa không bị đổ
gụ trư c những đợt gió hoặ mư to. Cá yếu tố ảnh hưởng đến độ cứng cây
như ón ph n, ánh sáng và hất ượng giống. Cây càng yếu thì khả năng n ng
đỡ bông lúa càng kém.
Độ tàn á: th ng thường người ta cho rằng sự xuống lá nhanh có thể hại
t i năng suất nếu hạt thó
hư mẩy hoàn toàn.
Độ thoát cổ bông: khả năng kh ng trỗ thoát cổ
ng nhìn hung được coi
là một nhượ điểm di truyền, có ảnh hưởng đến năng suất lúa nếu giống lúa
có tỉ lệ thoát cổ bông thấp, nhiều hạt lúa không thoát ra kh i bẹ á đòng ẫn
t i hình thành hạt lép.
Độ rụng hạt: có ảnh hưởng l n đến năng suất thực thu của lúa. Khi cây lúa
ư c vào thời kì chín hạt, độ rụng đượ xá định theo tỉ lệ hạt rụng trên toàn bộ
hạt của bông lúa. Tỉ lệ rụng àng
o thì năng suất thu được càng thấp.
Độ thụ phấn của bông: trên một bông, những ho đầu
trư c, các hoa ở gố
ng và đầu gié nở
ng thường nở cuối cùng, những bông nở cuối cùng nếu
gặp điều kiện không thuận lợi sẽ dẽ bị lép hoặc khối ượng hạt thấp, điều này
ảnh hưởng không nh t i năng suất sau khi thu hoạch.
Thời gi n sinh trưởng: Thời gi n sinh trưởng của các giống lúa b t đầu
từ khi gieo đến khi thu hoạ h được chia làm nhiều gi i đoạn khác nhau, các
12
gi i đoạn sinh trưởng luôn biến động theo giống, mùa vụ tá động của con
người thông qua các biện pháp kỹ thuật trong quá trình sản xuất. Sinh trưởng,
phát triển là một chỉ tiêu quan trọng liên quan chặt chẽ v i năng suất lúa. Quá
trình sinh trưởng, phát triển của lúa thể hiện tr n đồng ruộng là kết quả của sự
phản ánh tính bền vững của giống về mặt di truyền, đồng thời ũng phản ánh
được khả năng phản ứng của giống v i điều kiện ngoại cảnh. Hay nói cách
khác, các giống khá nh u thì đặc tính của từng giống là khác nhau.
1.3. Đặc điểm hình thái của các giống lúa ảnh hƣởng đến năng suất lúa
Việt N m đượ
oi à một trong những trung t m khởi nguy n ủ
ú , tài nguy n i truyền ú
ượng. Từ x xư , nh n
ủ nư
t phong phú ả về số ượng và hất
n t đã iết m tả hình thái á giống ú và thời vụ
gieo trồng. L Quý Đ n đã m tả tỉ mỉ và ó nhận xét về t nh ứng
đổ và hiều
hi m Di
o
y, nhất à đối v i những giống ú
y, hống
hi m “Lú Sài Đường,
y nh mà yếu, ễ đổ; ú Tám tr u, ú Bồ ộ, ú Thạ h, ú
Màng h i, ú Bột
y ứng
y
y ứng thẳng; đặ
iệt ú
hi m vàng và ú Đăng s n,
o, ị mư gió kh ng đổ” . Việ nghi n ứu và ph n oại một á h
hệ thống ú trồng ở Việt N m òn hạn hế. Tuy nhi n, trong những năm gần
đ y á nhà kho họ đã qu n t m đến vấn đề đánh giá đ
nư
ạng tài nguy n ú
t . [6]
Lúa có nhiều ngoại hình khá nh u o điều kiện ngoại cảnh th y đổi, do
quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo đã hình thành nhiều giống lúa khác
nhau. Hình thái bên ngoài là một đặ điểm thích ứng v i điều kiện ngoại
cảnh. Vì vậy, đánh giá hình thái
y ú g n v i m i trường sinh sống
củ nó để có những biện pháp kỹ thuật hợp lý là một vấn đề ó ý nghĩ thực
tế.
13
Hình thái lá lúa: Nghi n ứu, đánh giá hình thái lá lúa đượ tiến hành
ằng nhiều phư ng pháp khá nh u, mỗi phư ng pháp ung ấp ho người s
ụng á
oại th ng tin khá nh u. Việ
ự
họn phư ng pháp đánh giá phụ
thuộ vào mụ đ h ủ người nghi n ứu. Nghi n ứu, đánh giá á t nh
trạng hình thái à phư ng pháp ổ điển, hiện n y vẫn đượ s
ụng phổ
iến. Phư ng pháp này giúp á nhà nghi n ứu nhận iết và ph n iệt
á giống khá nh u
ằng m t thường tr n thự đị
một á h nh nh
hóng. Cá đặ điểm h nh về hình thái như ạng th n
y, ạng á, hình
ạng, màu s , k h thư
trạng
, ạng ho , hạt v.v... đượ xem như à á t nh
ản để nhận iết giữ
á giống v i nh u.
Hình thái màu s c và k h thư c là một trong những yếu tố quyết định
trực tiếp đến khả năng qu ng hợp, khả năng hống chịu sâu bệnh của cây lúa.
Hư ng chọn giống của các nhà chọn giống hiện nay là chọn những giống lúa
có lá to, bản á ày, màu x nh đậm, sẽ có lợi cho quang hợp và giúp t h ũy
chất khô cho lúa [4]
Tư thế á ú
ó i n qu đến khả năng nhận ánh sáng để quang hợp tạo
chất khô cho cây lúa, các giống lúa có lá ở dạng thẳng đứng thì diện tích hấp
thu ánh sáng nhiều nên khả năng qu ng hợp t h ũy hất kh
lại. K h thư
o và ngược
á đòng ũng ó ý nghĩ trong việc nhận ánh sáng để quang
hợp [11]
Lá đòng à á rất quan trọng, nó quyết định đến năng suất cây lúa, nếu
những ruộng ú để sâu bệnh phá hại h ng bộ á đòng thì h c ch n năng suất
lúa sẽ giảm [9].
Hình thái Bông lúa: một trong những yếu tố góp phần quyết định năng
suất của một giống lúa là bông lúa. Một số chỉ ti u i n qu n như số bông và
chiều dài củ
ng ú ...vv thường được quan tâm khi tiến hành đánh giá
14
giống ú
ó năng suất cao hay không [4]. Những giống lúa có bông càng dài
thì tiềm năng ho năng suất
o và ngược lại. Chiều dài bông của một giống
mang bản chất di truyền của giống đó, tuy vậy nhưng nó ũng òn phụ thuộc
vào các yếu tố khá như mứ nư , inh ưỡng, nhiệt độ...các yếu tố này ảnh
hưởng mạnh vào thời kỳ ph n hó đòng. Số bông trên một khóm ũng à yếu
tố ảnh hưởng l n đến năng suất, yếu tố này tỷ lệ thuận v i năng suất khi số
bông trên khòm càng nhiều thì năng suất của giống ú đó àng tăng.
Hình thái Hạt lúa: các chỉ ti u đánh giá i n qu n đến hạt ú như hiều
dài hạt, chiều rộng hạt, màu s c hạt...vv là yếu tố quan trọng trong việ đánh
giá chất ượng của gạo. Chỉ tiêu chất ượng rất quan trọng trong quá trình lai
tạo và chọn giống. Theo các nhà khoa học thì những giống có hạt gạo thon,
dài thường đượ đánh giá
o về chất ượng gạo.
1.4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Nhiều công trình nghiên cứu về khả năng đẻ nhánh củ
ú nư ng đã đi
đến kết luận: Các giống ú nư ng đị phư ng ó khả năng đẻ nhánh t h n
các giống ú nư c, theo Chang T. T., (1991) các giống ú nư ng đị phư ng
đẻ nhánh kém làm gi i hạn tiềm năng năng suất của chúng. Hầu hết các giống
ú nư ng nhiệt đ i có bộ lá màu xanh nhạt, lá dài và rủ xuống. Một số rất ít
giống đị phư ng ó á màu x nh đậm và dựng đứng. Các giống ú nư ng ó
số lá và tỷ lệ sinh trưởng thấp h n so v i ú nư c [23].
Theo nghiên cứu củ Ch ng T. T. thì ú được canh tác ở khu vự
ẩm đất thấp đã hình thành á
ó độ
ạng ú nư ng ó thời gi n sinh trưởng ng n,
khả năng đẻ nhánh thấp, thân to và dày, bộ lá và thân bị già cỗi nhanh chóng
ở thời kỳ lúa chín. Vì vậy húng thường bị đổ vào gi i đoạn chín, rễ phát triển
ăn s u trong òng đất và thường có khả năng hịu hạn cao, phản ứng v i mức
ngh o nit
ủ đất. Lú nư ng đã trở nên khác biệt v i dạng hình ú nư c tổ
15
ti n và thường sống tốt h n trong điều kiện đất thoáng khí. Trong quá trình
tiến hoá có thể việc chọn lọc tự nhi n trong điều kiện ngập nư c và khô hạn
đã hình thành nhóm giống ú nư
s u và ú nư ng hịu hạn, còn các giống
ú được trồng trong điều kiện nư c ổn định đã tạo ra các loại hình lúa ruộng.
Theo tác giả, khoảng 75% các giống lúa trồng thuộ nhóm ú nư ng thường
được gieo trồng theo phư ng thức chọc lỗ tra hạt hoặc gieo vãi [23].
Chang (1991) nghiên cứu gieo hai loại ú nư ng và ú nư c bằng hạt
kh đã nhận xét: Các giống ú nư ng nhiệt đ i mọ và sinh trưởng khoẻ h n
các giống ú nư , điều này giúp cho chúng có khả năng ạnh tranh tốt h n
v i c dại [23].
Theo công bố của Chang, (1991) cho biết: Nhóm các giống ú nư ng ó
tỷ lệ rễ/th n á
o h n á giống ú nư
nư c và hạn. Sự sản xuất chất kh
đáng tin ậy ở cả h i điều kiện đủ
o h n ở các giống lúa chịu hạn và thấp
h n ở các giống mẫn cảm v i hạn trong điều kiện thiếu nư c. Tỷ lệ gạo/v
trấu đều bị giảm đi khi ị hạn đối v i tất cả các giống ú nư ng và ú nư c,
song ú nư ng ó tỷ lệ này
o h n ú nư c [23].
Từ các kết quả nghiên cứu trên và kết quả nghiên cứu tập đoàn 400
giống ú nư ng ở IRRI, các nhà khoa họ đã ph n tích những đặ điểm
chung về hình thái nông sinh học của các giống và tìm ra những đặ điểm
chung củ
ú nư ng à: C y
o, rễ ăn s u và ph n nhánh nhiều, đẻ nhánh
kém và không tập trung. Lá dài, rộng bản, lá có màu xanh nhạt, chỉ số diện
tích lá thấp, bông dài, hạt to. Hàm ượng tinh bột trong hạt gạo thấp, độ bền
thể gen từ thấp đến trung bình, tỷ lệ hạt lép thấp ngay cả trong điều kiện hạn
hán. Là giống có khả năng hống chịu tốt v i một số chủng của bệnh đạo ôn,
mẫn cảm v i rầy trích hút và bệnh vius, chịu đượ đất thiếu lân, thiếu nhôm
(A ) và m ng n (Mn). Tr n đất mặn có phản ứng kém v i ph n ón, ho năng
suất thấp và không ổn định (0,5 - 1,5 tấn/ha), hệ số kinh tế thấp (< 0,4), [28].
16
Từ những nghiên cứu của các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu
về lúa ở IRRI đã đi đến kết luận: Những giống ú nư ng đị phư ng t ị làm
biến đổi á đặc tính hình thái nông họ như á giống ú nư c. Bởi vì
những giống đị phư ng này phải trải qua nhiều thế kỷ của sự chọn lọ
ư i
điều kiện trồng khô, làm cho chúng cản trở sự tái tổ hợp gen khi lai v i những
giống ú nư c từ những vùng không giống nhau về địa hình [28].
Tác giả Abifarin và cs (1972) Nghiên cứu đặ điểm nông sinh học và
năng suất trong điều kiện nư c trời và ó tư i nư c tiến hành theo dõi các
đặ điểm i n qu n đến khả năng hịu hạn như độ cuốn á, độ kh
á, độ tàn
lá, khả năng trỗ thoát, khả năng hịu hạn, khả năng phục hồi sau 7 ngày khi
kết thú đợt hạn tự nhi n (khi ó mư trở lại) theo th ng điểm của IRRI
(1996) [20].
Glenn et al (1997) thanh lọc mặn các thông số biểu hiện như đẻ nhánh
kém, hạt lép cao, số hạt/bông ít, khối ượng 1000 hạt thấp,triệu trứng: tr ng
đầu á và s u đó háy, á vàng và hết, sinh trưởng còi cọ , đẻ nhánh kém,
lép, chỉ số thu hoạch thấp, số hạt trên bông ít, khối ượng 1000 hạt thấp, năng
suất thấp, th y đổi thời gian trỗ, cuốn lá, vết tr ng lá, rễ sinh trưởng kém,
ruộng sinh trưởng loan lổ. Được ghi nhận chống chịu mặn của giống thanh
lọc theo tiêu chuẩn IRRI, 1996 [24].
Công trình nghiên cứu củ Lưu Ngọc Trình, (2007) về quỹ gen cây lúa
đã phát hiện một allele m i của locus Enp-1 ở lúa trồng Việt Nam, Allele m i
phát hiện đượ đặt tên là Enp-13. Trong các nghiên cứu trư
đ y về quỹ gen
lúa ở nhiều nư c trên thế gi i Allele - Enp-13 là Allele hiếm, có tần suất
< 1%. ở nghiên củ Lưu Ngọc Trình trên quỹ gen lúa Việt Nam tần suất
Enp -13 > 10%, là một Allele phổ biến. Điều này nói n n t nh đặc thù của quỹ
gen cây lúa Việt Nam [18]
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh (2004) về sự đ
17
ạng
di truyền của tài nguyên lúa vùng Tây B c cho thấy: Các giống ú nư ng ó
độ biến động về chiều dài, chiều rộng và khối ượng 1000 hạt l n, biểu hiện
sự đ
ạng di truyền
o h n ú ruộng. Trong ú nư ng tỷ lệ japonica
chiếm phần l n, trong lúa ruộng tỷ lệ indica và japonica gần ngang nhau.
Cấu trúc di truyền quần thể phức tạp phản ánh t nh đ
lúa vùng Tây B c. Sự đ
đ
ạng di truyền cao của
ạng di truyền tài nguyên lúa vùng Tây B c do sự
ạng về địa lý sinh thái, sự đ
ạng về văn hoá
tác tạo nên [13]
18
n tộc và tập quán canh
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các dòng/giống lúa bản địa chất ượng của Việt Nam.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá các chỉ tiêu hình thái nông học của các giống lúa trong tập
đoàn ú chất ượng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Bố trí thí nghiệm:
S đồ thí nghiệm như s u:
Bắc
Đường biên
Tây
15
10
5
14
9
4
13
8
3
12
7
2
11
6
1
Nam (đƣờng đi vào)
STT
SĐK
Tên giống
1
9451
Plào chi plên
2
9452
Plào pluột plên
3
9453
P ào ú đi n
4
9456
Khẩu đòn
5
9457
Khẩu mài dang
6
9461
Kháu v n tán
7
9463
Lọ thô
19
Đông
8
9467
Khâu bọc mang
9
9472
Khâu vái
10
9473
Khâu phặc
11
9477
Kh u đạc
12
9485
Khâu cuội
13
9490
Khâu táo
14
9496
Khâu c hìn
15
9498
Khâu cờ giọt
- Bố trí thí nghiệm đồng r
uộng được thực hiện theo phư ng pháp ủa
Đỗ Thị Oanh, 2004; Gomez, 1976; IRRI, 1996.
- Thí nghiệm đánh giá được bố tr tr n h n đất thịt trung bình, chủ động
nư c. Các công thức thí nghiệm bố trí tuần tự không nh c lại, diện tích mỗi ô
thí nghiệm là 8m2 (2 x 4m), khoảng cách giữa các ô là 0,4m.
+ Kĩ thuật trồng trọt:
- Chuẩn bị giống: giống được kiểm tr độ nảy mầm trư c khi
làm thí nghiệm,giống phải đạt tiểu chuẩn trên 85% hạt nảy mầm m i dùng
cho thí nghiệm
- Chuẩn bị đất: đất được cày bữa kỹ, san phẳng, v sạch c dại
- Cách ngâm ủ và gieo hạt: Gieo theo hàng, cấy 1 dảnh đối v i các thí
nghiệm đánh giá tập đoàn.
Các mẫu hạt trong tập đoàn 15 giống lúa chất ượng s u khi được thu
theo từng khóm đượ ph i kh , s u đó, tiến hành ngâm ủ (30-40 hạt/giống),
gieo, thu mẫu ở gi i đoạn 9: Chín.
Cá
ư c tiến hành:
+ Chọn hạt ch , đều.
+ S u đó ng m hạt giống trong m i trường nư c sạch 18-20 giờ, khi hạt
20
giống hút no nư
nư
đem r
sạch mùi chua, chất nhờn (4 - 5 giờ đãi hu th y
một ần), đãi sạ h để ráo nư
+ Tiến hành ủ ấm ngay từ
của hạt ú trư
n đầu (khi thó
khi đem ủ;
hư nứt nanh) ở nhiệt độ
35-40oC. Trong quá trình ủ, kiểm tra nếu hạt thóc khô phải tư i th m nư c.
Khi thó đã nứt nanh phải nhanh chóng đảo nhẹ, rải m ng (hạ nhiệt độ xuống
khoảng 25oC). Khi hạt thóc ra mộng và rễ đều, mộng mập, khô ráo (hạt giống
nảy mầm ài ằng 1/3 hiều ài hạt thó ) thì đi gieo. Gieo đều và chìm mộng.
- Cách gieo cấy: Gieo theo hàng, cấy 1 dảnh đối v i các thí nghiệm đánh
giá tập đoàn.
- Mật độ: 20 - 23 khóm/m2.
- Các khâu kỹ thuật khá theo đại trà sản xuất.
+ Các tính trạng theo dõi và phƣơng pháp đánh giá:
Phư ng pháp đánh giá ằng m t được thực hiện qua quan sát toàn ô thí
nghiệm, trên từng cây hay các bộ phận củ
y và ho điểm. Các chỉ ti u định
ượng đượ đo đếm trên mẫu hoặc toàn ô thí nghiệm. Các mẫu lấy ngẫu
nhiên, trừ cây ở rìa ô. Các chỉ ti u đượ theo õi theo đúng gi i đoạn sinh
trưởng thích hợp của cây lúa.
Qu n sát và đánh giá á
hỉ tiêu theo mẫu mô tả, đánh giá
y ú
(IRRI, 1980) và Hệ thống đánh đánh giá ti u huẩn cây lúa của IRRI, 1996.
Theo hư ng dẫn củ IRRI (1996), quá trình sinh trưởng củ
y ú được
hi thành 9 gi i đoạn như s u:
Gi i đoạn 1: Nảy mầm
Gi i đoạn 4: Vư n óng
Gi i đoạn 7: Chín sữa
Gi i đaoạn 2: Mạ
Gi i đoạn 5: Làm đòng
Gi i đoạn 8: Vào ch c
Gi i đoạn 3: Đẻ nhánh
Gi i đoạn 6: Trỗ bông
Gi i đoạn 9: chín
Các tính trạng theo õi và đánh giá trong th nghiệm:
Đặc tính Nông học:
- Hiện nay trên thế gi i đã ó nhiều nghiên cứu đánh giá về á đặc tính
nông học của rất nhiều giống lúa. Các giống ú
21
ó đặc tính nông học tốt