Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận môn triết học vận dụng quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại vào quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.86 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


BÀI TIỂU LUẬN
Vận dụng Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
vào quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
Lớp: Kế toán K25 (Thứ 3)
Danh sách nhóm:
1.
2.
3.

Phùng Thị Thu Hương
Nguyễn Thị Thương
Bùi Thị Hồng Vân

TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2016


BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
VÀ MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA CÁC THÀNH VIÊN

Thời gian

Nội dung

Thứ 3 (19/7/2016)



Thảo luận Tên đề tài

Thứ 3 (26/7/2016)

Thảo luận bố cục đề tài

CN (31/7/2016)

Chỉnh sửa, hoàn thiện bố cục

Thứ 3 (02/8/2016)

Phân chia nhiệm vụ thành viên

CN (14/8/2016)

Tập hợp bài, cùng trao đổi

Thứ 3 (16/8/2016)

Chỉnh sửa, bổ sung nội dung lần 1

CN (21/8/2016)

Chỉnh sửa, bổ sung nội dung lần 2

Thứ 3 (23/8/2016)

Format bài


CN (28/8/2016)

Hoàn thiện bài

• Thái độ tham gia:
Nhìn chung các thành viên trong nhóm đều tham gia nhiệt tình. Mọi người chủ
động tìm kiếm tài liệu và hoàn thành phần việc được giao; cùng trao đổi thẳng thắn, chân
thành trong quá trình tập hợp và hoàn thiện bài.
• Đánh giá mức độ tham gia các thành viên: 100%

1.
2.
3.

Bùi Thị Hồng Vân (Nhóm trưởng)
Phùng Thị Thu Hương
Nguyễn Thị Thương

1


MỤC LỤC

2




3




...............................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ
NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI

VỀ CHẤT

VÀ NGƯỢC LẠI
...............................................................................................................................................6
1.1Các khái niệm liên quan.............................................................................................6
1.2Nội dung quy luật.......................................................................................................7
CHƯƠNG 2 – VẬN DỤNG QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG

THAY

ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI VÀO
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN
...............................................................................................................................................8
2.1 Vận dụng Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
về chất và ngược lại vào quá trình học tập của sinh viên..................................................8
2.1.1 Mối liên hệ giữa Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và quá trình học tập của sinh viên...........................................................8
2.1.2 Sự khác nhau cơ bản giữa việc học tập ở phổ thông và Đại học.........................9
2.1.3 Phong cách học của sinh viên phải được hiểu thế nào?.......................................9
2.1.4 Hình thành động cơ học tập và nghiên cứu........................................................10
2.1.5 Phương pháp học tập của sinh viên....................................................................11
2.1.6 Tinh thần đoàn kết thương yêu giúp đỡ nhau trong học tập nghiên cứu...........11
2.2 Vận dụng Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi

về chất vào hoạt động rèn luyện của sinh viên................................................................11
2.3 Ý nghĩa thực tiễn của việc vận dụng quy luật vào quá trình học tập và rèn luyện của
sinh viên ...........................................................................................................................13
CHƯƠNG 3 - KẾT LUẬN
...............................................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
...............................................................................................................................................15

LỜI MỞ ĐẦU
4


Trong tiến trình vận động và phát triển, mọi sự vật (hiện tượng, quá trình) đều
không ngừng biến đổi. Sự biến đổi này tuân theo những quy luật nhất định trong đó có
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại. Đây được coi là cách thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế giới.
Nhận thức được quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn khi
chúng ta xem xét các sự vật hiện tượng.
Đối với sinh viên Đại học - giai đoạn có nhiều thay đổi về môi trường sống, sinh
hoạt và học tập, đòi hỏi sự thích nghi là cần thết. Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại sẽ có ý nghĩa rất lớn, thông qua đó xây dựng cho mình phương pháp học tập và
rèn luyện phù hợp với bản thân và điều kiện sống. Đó là lý do, nhóm em quyết định lựa
chọn đề tài: “Vận dụng Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại vào quá trình học tập và rèn luyện của sinh
viên” làm Tiểu luận của nhóm.

5



CHƯƠNG 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUY LUẬT CHUYỂN HÓA
TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI
VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI
1.1

Các khái niệm liên quan
Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy luật vốn có của sự vật (hiện tượng,

quá trình), đặc trưng cho sự vật là nó, giúp phân biệt nó với các sự vật khác.
Chất của sự vật được biểu thị qua những thuộc tính của nó. Thuộc tính (những tính
chất, trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật…) là những cái vốn có của sự vật từ khi sự
vật được sinh ra hoặc được hình thành trong sự vận động, phát triển và được bộc lộ ra
thông qua sự tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng khác.
Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy luật vốn có của sự vật, biểu thị
về mặt quy mô, tốc độ của sự vận động, phát triển của sự vật cũng như của các thuộc tính
(chất) của nó.
Sự phân biệt chất và lượng của sự vật chỉ mang tính tương đối. Có những trường
hợp trong mối quan hệ này là chất của sự vật, song trong mối quan hệ khác lại biểu thị
lượng của sự vật và ngược lại. Chất và lượng tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng và
tương đối. Chúng thống nhất với nhau trong độ.
Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm cho chất thay đổi căn bản, chất cũ chưa mất đi và chất mới vẫn chưa xuất hiện.
Điểm nút: là phạm trù triết học dùng để chỉ mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về
lượng vượt qua nó sẽ làm chất thay đổi căn bản.
Điểm nút của quá trình không phải luôn cố định mà có thể có những thay đổi do
tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan quy định.
Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
Bước nhảy: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất do những thay
đổi về lượng trước đó gây ra. Nó thể hiện tính đột biến về chất trong tiến trình thay đổi
liên tục và tính tiệm tiến về lượng của bản thân sự vật. Bước nhảy là giai đoạn cơ bản


6


trong tiến trình phát triển của bản thân sự vật, nó gắn liền với giải quyết mâu thuẫn và phủ
định biện chứng.
1.2

Nội dung quy luật
Mọi sự vật (hiện tượng, quá trình) đều có liên hệ lẫn nhau và luôn vận động, phát

triển; Mọi sự vật nằm trong quá trình vận động, phát triển đều được đặc trưng bằng chất
và lượng; Chất và lượng thống nhất với nhau trong độ.
Sự vật bắt đầu vận động, phát triển bằng sự thay đổi về lượng (liên tục hoặc tiệm
tiến), lượng thay đổi đến một lúc nào đó vượt quá độ tồn tại của sự vật tới điểm nút thì
diễn ra bước nhảy, tạo ra sự thay đổi về chất của sự vật. Kết quả là sự vật cũ, chất cũ mất
đi và sự vật mới, chất mới ra đời. Chất mới lại tác động ngược lại lượng mới, lượng mới
lại tiếp tục thay đổi dần, đến lúc nào đó vượt quá độ tồn tại của sự vật tới điểm nút thì lại
diễn ra bước nhảy tạo sự thay đổi về chất. Cứ như vậy sự tác động qua lại giữa hai mặt
chất và lượng tạo ra con đường vận động, phát triển không ngừng của mọi sự vật, hiện
tượng. Vận động, phát triển xảy ra trong thế giới vật chất vừa mang tính liên tục, vừa
mang tính gián đoạn.

7


CHƯƠNG 2 – VẬN DỤNG QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG
THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ
NGƯỢC LẠI VÀO QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN CỦA SINH
VIÊN

Bước vào trường Đại học trở thành một sinh viên - một bộ phận đóng vai trò quan
trọng trong công cuộc xây dựng tương lai của đất nước. Đó là một vinh dự, một phần
thưởng cao quý nhưng đồng thời cũng là một trách nhiệm, nghĩa vụ nặng nề dành cho
những học sinh có nhiều cố gắng trong những năm học phổ thông. Nhưng liệu rằng sự
nhiệt tình, ý chí quyết tâm trong thời phổ thông đó có còn được phát huy và những
phương pháp học tập có còn phù hợp trong môi trường đại học? Đó là những vấn đề hệ
trọng có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của sinh viên. Do vậy, sinh viên cần phải
dành nhiều thời gian để xem xét một cách thận trọng và nghiêm túc ngay từ những năm
đầu của khóa học cũng như có một sự lên kế hoạch và chuẩn bị kĩ càng cho quá trình học
tập mang lại hiệu quả cao. Chúng ta sẽ cùng phân tích một số các khía cạnh trong việc
học tập của sinh viên – đồng thời phân tích chúng dưới Quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
2.1 Vận dụng Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại vào quá trình học tập của sinh viên
2.1.1 Mối liên hệ giữa Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và quá trình học tập của sinh viên
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần
dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển về chất và việc
học tập của sinh viên cũng không nằm ngoài điều đó. Để có một tấm bằng Đại học, sinh
viên phải tích lũy đủ số lượng các học phần và để học phần có kết quả tốt chúng ta cần
phải tích luỹ đủ sống lượng đơn vị học trình của các môn học. Như vậy có thể coi thời
gian học là độ, quá trình học tập trau dồi kiến thức là quá trình tích lũy về lượng, các kỳ
thi là các điểm nút và kết quả kỳ thi đạt yêu cầu là bước nhảy, bởi kết quả kỳ thi tốt bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn tích luỹ tri thức trong quá trình học tập rèn luyện
8


của chúng ta. Do đó, trong nhận thức, hoạt động học tập sinh viên phải biết tích cực tập
trung, nghiêm túc thực hiện từng bước tích lũy về lượng (tri thức) để làm biến đổi về chất
(Kết quả học tập) theo quy luật.
2.1.2 Sự khác nhau cơ bản giữa việc học tập ở phổ thông và Đại học

Học tập là một quá trình tích lũy kiến thức lâu dài. Thông qua các bậc học khác
nhau, kiến thức được tích lũy dần. Đây chính là sự biến đổi về lượng. Quá trình học tập
phổ thông là nền móng để xây dựng trình độ học vấn và là cơ sở để thiết lập một nền giáo
dục Đại học. Vì mục tiêu và yêu cầu đào tạo ở mỗi cấp khác nhau nên nhiệm vụ học tập
của học sinh phổ thông và sinh viên Đại học cũng có những khác biệt. Sự chuyển đổi từ
việc học phổ thông lên Đại học không chỉ là sự thay đổi về mặt hình thức mà có sự khác
nhau về bản chất nên có thể coi đây là giống như quá trình biến đổi từ lượng thành chất.
Cụ thể muốn trở thành một sinh viên, trước đó mọi người đều phải trải qua quá
trình học tập, rèn luyện, trau dồi kiến thức một cách có hệ thống và liên tục trong suốt 12
năm (thông thường ở Việt Nam). Quá trình đó sẽ diễn ra sự biến đổi về lượng – tăng dần
đều – trong mọi mặt, cả trí tuệ lẫn tư cách, đạo đức, lối sống. Quãng thời gian này có thể
xem là độ, kì thi đại học là điểm nút, là thời điểm học sinh thực hiện bước nhảy – nếu quá
trình học tập đủ để học sinh thi có kết quả cao, để thực hiện sự biến đổi về chất – từ học
sinh lên sinh viên.
Để đạt được những thành tích trong học tập và rèn luyện đòi hỏi người sinh viên
cần có những thay đổi về phương pháp học tập và nếp sống sinh hoạt phù hợp với điều
kiện sống và yêu cầu giáo dục tạo trường.
2.1.3 Phong cách học của sinh viên phải được hiểu thế nào?
Nhiệm vụ của một người sinh viên trường Đại học là phải học tập rèn luyện tu
dưỡng phấn đấu thành người công dân tốt góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. Muốn
làm tròn nhiệm vụ ấy, ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường mỗi sinh viên phải quán triệt
sâu sắc quan điểm giáo dục của Đảng và về công tác đào tạo cán bộ, hiểu rõ mục tiêu đào
tạo của trường, có như vậy mới xây dựng được phong cách và phương pháp học tập rèn
luyện hợp lí.

9


Là những sinh viên, chúng ta phải biết cụ thể hóa những quan điểm giáo dục, đào
tạo của Đảng và nhà nước thành những nhiệm vụ thiết thực, những việc làm bổ ích, phải

biết vận dụng sáng tạo nó vào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của người sinh
viên. Trước những yêu cầu to lớn đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay, mỗi sinh viên cần
có những suy nghĩ đầy đủ về chính trị và trách nhiệm của mình thông qua quá trình thực
hiện các nhiệm vụ phương hướng cụ thể .
Đối với học tập nghiên cứu cũng vậy, mỗi sinh viên phải tự đặt ra cho mình câu
hỏi: “học để làm gì?”, “học để phục vụ ai?”. Xác định được mục đích học tập nghiên cứu
là hiểu được mình phải phấn đấu để trở thành con người như thế nào? Muốn vậy người
sinh viên phải thường xuyên nâng cao trình độ nhận thức về tình hình, nhiệm vụ, nắm
vững yêu cầu của ngành giáo giục nhất là đối với bậc giáo dục Đại học cùng các vấn đề
khác có liên quan. Hiện nay trong các nhà trường tồn tại tình trạng sinh viên xác định mục
tiêu phấn đấu một cách chung chung, học chỉ để qua các kì thi. Chính vì thế nên nhiều
sinh viên vẫn chưa tìm được phương pháp học tập tốt. Việc xác định mục đích học tập
nghiên cứu không chỉ diễn ra trong giai đoạn mới vào trường, mà là một quá trình lâu dài.
2.1.4 Hình thành động cơ học tập và nghiên cứu
Việc xác định mục đích học tập nghiên cứu có quan hệ chặt chẽ với việc xác định
động cơ học tập nghiên cứu. Bởi vì động cơ với tư cách là nguyên nhân của hành động đã
trở thành động lực bên trong có tác dụng thúc đẩy mọi sức mạnh tinh thần và vật chất của
con người hành động theo những tri thức và niềm tin sẵn có. Mặt khác, động cơ với tư
cách là mục đích của hành động sẽ quy định chiều hướng của hành động, thái độ của con
người đối với hành động của mình. Xác định được động cơ học tập nghiên cứu là ý thức
được nhiệm vụ của mình.
Ở Đại học nếu sinh viên muốn học tốt thì phải có động cơ mạnh mẽ. Khi xây dựng
động cơ học tập nghiên cứu chúng ta cần chú ý đến đặc điểm tâm lí cá nhân của bản thân
và đặc điểm nghề nghiệp đang theo học. Động cơ được hình thành và phát triển trong quá
trình hoạt động nghề nghiệp. Khi lòng yêu nghề càng cao thì động cơ học tập nghiên cứu
càng trở nên sâu sắc. Tuy nhiên, sự biểu hiện của động cơ thường rất tế nhị, không phơi

10



bày rõ ràng nên muốn nắm bắt được nó thì phải đi sâu vào lĩnh vực tâm tư tình cảm con
người. Có thể khẳng định giá trị của việc xác định động cơ là ở chỗ nó có tính chất quyết
định nội dung, phương hướng và cả phương pháp học tập đúng đắn.
2.1.5 Phương pháp học tập của sinh viên
Quá trình học tập ở Đại học không phải chỉ bắt đầu ở giảng đường khi sinh viên
nghe giáo viên giảng bài hoặc trao đổi tranh luận, quá trình này chỉ thật sự bắt đầu khi
sinh viên chuẩn bị một cách chủ động, tích cực để tiếp cận môn học như: đọc trước giáo
trình, tìm tài liệu có liên quan. Ngoài ra, sinh viên có thể chủ động tự đặt trước cho mình
một số câu hỏi có liên quan đến nội dung được đặt trên lớp. Về bản chất, tư duy đại học
không phải là một thứ tư duy đơn tuyển, một chiều mà đó chính là hình thức tư duy đa
tuyển, phức hợp đòi hỏi người đọc, người dạy, người nghiên cứu phải có tính sáng tạo
cao, luôn biết cách lật ngược vấn đề theo một cách khác, soi sáng vấn đề từ những khía
cạnh chưa ai đề cập đến. Ngoài ra, sinh viên cần tích cực tham gia các đề tài nghiên cứu
nhóm, qua đó hình thành và trau dồi khả năng làm việc tập thể, phát huy năng lực nghiên
cứu và trang bị thêm cho mình những kĩ năng tác nghiệp về sau.
2.1.6 Tinh thần đoàn kết thương yêu giúp đỡ nhau trong học tập nghiên cứu
Vì bản chất con người là tổng hợp của tất cả những quan hệ xã hội nên trong quá
trình học tập nghiên cứu của sinh viên, mỗi sinh viên phải có tinh thần đoàn kết giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. Trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong học tập, sinh viên cần phải
tích cực làm việc, học tập theo nhóm, tổ chức để rèn luyện khả năng làm việc tập thể và
tìm ra được những thiếu sót của mỗi người qua công tác phê bình và tự phê bình. Sinh
viên phải sẵn sàng tạo ra những điều kiện thuận lợi cũng như giúp đỡ bạn bè trong lúc gặp
khó khăn góp phần tạo động lực thúc đẩy giúp bạn hoàn thành tốt công việc và tích lũy
thêm cho mình những kiến thức, kinh nghiệm.
2.2 Vận dụng Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất vào hoạt động rèn luyện của sinh viên
Bên cạnh việc học, sinh viên còn có một nhiệm vụ quan trọng đó là rèn luyện kỹ
năng cá nhân cũng như tham gia các hoạt động xã hội nhằm xây dựng đạo đức, lối sống

11



và giúp ích cho xã hội. Nhà trường thường đưa ra những quy định cụ thể về các hoạt động
rèn luyện cho sinh viên. Các hoạt động rèn luyện gồm các hoạt động như: tham gia sinh
hoạt đoàn, câu lạc bộ phát triển kỹ năng, đóng góp cho các hoạt động xã hội, từ thiện…
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý tích lũy dần những thay đổi về
lượng, đồng thời phải biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có đủ điều kiện. Trong
quá trình tham gia hoạt động cần thúc đẩy các hoạt động tạo cơ sở nền cho sinh viên, ví
dụ như xây dựng các hoạt động tập thể định kỳ để tạo mối quan hệ, xây dựng tinh thần
đoàn kết. Sinh viên thường được tham gia các buổi sinh hoạt đoàn thể, sinh hoạt của
Khoa, trường. Khi đến một giai đoạn cụ thể các sinh viên sẽ tham gia các hoạt động lớn
hơn như xây dựng các buổi sinh hoạt trò chơi, gây quỹ vì cộng đồng.
Vận dụng quy luật trong hoạt động rèn luyện của sinh viên tức là phải xây dựng
một phương hướng hoạt động cụ thể. Để có thể đạt được mức điểm rèn luyện tốt sinh viên
cần tham gia đầy đủ các hoạt động và tuân thủ các quy định. Để là đoàn viên, thanh niên
tiên tiến sinh viên cần thể hiện sự tiên phong đi đầu trong các hoạt động đoàn.
Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng
trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua
bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Khi sinh viên tham
gia các cuộc thi về kỹ năng như cán bộ đoàn giỏi thì lượng là các kỹ năng được tích lũy
học hỏi trao dồi qua thời gian, điểm nút là các vòng thi và kết quả kỳ thi là bước nhảy,
nếu sinh viên sẽ nhận được thành tích sẽ trưởng thành hơn trong hoạt động, nâng cao
thêm lượng kiến thức, kỹ năng cho bản thân.
Trong các hoạt động của sinh viên đôi lúc cũng phát sinh những vấn đề chủ quan,
nóng vội như sinh viên chưa rèn luyện cho mình đầy đủ các kỹ năng đã vội thực hiện các
hoạt lớn, khi gặp các vấn đề phát sinh lại không tham khảo ý kiến mọi người đã tự mình
quyết định gây ra sự mất đoàn kết. Một số sinh viên có thể mắc phải sai lầm như bảo thủ,
không nghe góp ý từ tổ chức, không thực hiện các thay đổi khi cần thiết.

12



2.3 Ý nghĩa thực tiễn của việc vận dụng quy luật vào quá trình học tập và rèn
luyện của sinh viên
Để có cái nhìn đầy đủ về sự vật, ta cần phải xem xét cả mặt lượng và mặt chất của
sự vật. Các nhận thức này sẽ trở nên đúng đắn và sâu sắc khi đạt tới tri thức về sự thống
nhất giữa chất và lượng của các sự vật đó. Vì sự thay đổi về lượng và chất có mối quan hệ
biện chứng với nhau cho nên trong nhận thức hoạt động thực tiễn, cần phải coi trọng quá
trình tích luỹ về lượng, nếu không coi trọng quá trình này thì sẽ không có sự biến đổi về
chất. Cần phải chống và tránh hai thái cực sau: Tả khuynh biểu hiện là chưa chuẩn bị tích
luỹ đủ về lượng lại nôn nóng tạo ra bước nhảy để có ngay sự thay đổi về chất. Hữu
khuynh thì ngược lại khi lượng biến đổi đã tới vượt quá độ nhưng không dám mạnh dạn
tạo bước nhảy để thực hiện sự thay đổi căn bản về chất.
Trong môi trường đại học, ta cần vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy.
Việc nghiên cứu, vận dụng quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại trong quá trình rèn luyện và học tập của sinh viên, ta
rút ra các ý nghĩa phương pháp luận như sau:


Sinh viên phải xác định được mục đích của việc học, xác định được việc học là để
tiếp thu tri thức, kỹ năng cho bản thân; những tri thức, kĩ năng về nghề nghiệp sẽ



nâng cao nhận thức của cá nhân và vận dụng để giải quyết những vấn đề thực tế.
Sinh viên cần xác định việc học tập là nhu cầu thiết thực của bản thân, phải tập
trung tìm hiểu, tích lũy kiến thức, không học theo chiều hướng đối phó, học cho

qua. Khi sinh viên nắm vững kiến thức mới có thể vận dụng vào thực tế.
 Sinh viên cần xây dựng phương pháp học tập phù hợp, phải lấy việc tự học là

chính, thường xuyên trao dồi, học hỏi. Sinh viên cần chú trọng kết hợp chặt chẽ
giữa học với hành, giữa tích lũy tri thức với rèn luyện đạo đức, tư cách.
 Sinh viên phải xây dựng kế hoạch cụ thể để học tập, nâng cao trình độ, kiến thức
và năng lực hoạt động thực tiễn. Phải xác định học tập vừa là quyền lợi vừa là
nghĩa vụ bắt buộc của cá nhân và phải được quy định thành nề nếp, tránh lối học
tập hình thức, học vì bằng cấp.

13


CHƯƠNG 3 - KẾT LUẬN
Quy luật “Chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
và ngược lại” là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, cho biết phương thức
của sự vận động và phát triển của sự vật. Khi chúng ta xem xét các sự vật, hiện tượng, cần
nhận thức ý nghĩa của quy luật này trong thực tiễn.
Trong hoạt động thực tiễn để đạt được hiệu quả phải hiểu rõ phương thức vận
động, phát triển của sự vật; Cần sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp thích hợp đúng
lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động, phát triển, đưa sự vật đi đúng quy
luật và hợp lợi ích của con người. Muốn có có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy sự
thay đổi về lượng, ngược lại muốn duy trì sự ổn định của chất phải giữ được sự thay đổi
về lượng trong phải vi giới hạn độ; khi lượng thay đổi chưa đạt mức giới hạn độ không
nên vội vàng thực hiện bước nhảy; nhưng khi lượng thay đổi đạt giới hạn độ thì phải kiên
quyết thực hiện bước nhảy.
Từ việc nghiên cứu quy luật này với các kết luận được rút ra có ý nghĩa phương
pháp luận đối với việc học tập và rèn luyện của sinh viên càng mang lại giá trị to lớn.
Sinh viên cần nhận thức rõ quy luật và vận dụng linh hoạt vào hoạt động thực tiễn nhằm
đem lại kết quả như mong đợi.

14



TÀI LIỆU THAM KHẢO

• Tài liệu tham khảo
1. TS. Bùi Văn Mưa, TS. Trần Nguyên Ký, TS. Bùi Bá Linh, TS. Bùi Xuân Thanh
(2014), Triết học.
• Tài liệu tham khảo internet
1. Quy luật lượng chất và một số ví dụ thực tế, đọc từ: < />2. Vận dụng quy luật những thay đổi về lượng dẩn đến sự thay đổi về chất, đọc từ:

< />3. Phương pháp học tập hiệu quả cho học sinh, sinh viên, đọc từ:
< />
15



×