Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân vùng sinh thái phục vụ định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường dải ven biển huyện hải hậu và nghĩa hưng, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
––––––––––––

NGUYỄN THỊ NHẠN

PHÂN VÙNG SINH THÁI
PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
DẢI VEN BIỂN HUYỆN HẢI HẬU VÀ NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
––––––––––––

NGUYỄN THỊ NHẠN

PHÂN VÙNG SINH THÁI
PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
DẢI VEN BIỂN HUYỆN HẢI HẬU VÀ NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Môi trƣờng và Phát triển bền vững
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Nguyễn An Thịnh
PGS.TS. Trần Văn Thụy

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, học
viên đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ, động viên thiết thực, quý báu.
Trƣớc hết, học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn
An Thịnh và PGS.TS. Trần Văn Thụy, những ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng
dẫn, động viên và khuyến khích học viên trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các thầy cô và toàn thể các cán bộ của
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã tạo điều
kiện tốt nhất cho học viên tiếp thu kiến thức và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Học viên xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ Sở
Tài nguyên Môi trƣờng tỉnh Nam Định, Ủy ban Nhân dân huyện Hải Hậu và
huyện Nghĩa Hƣng,… cùng cƣ dân các xã ven biển khu vực nghiên cứu đã nhiệt
tình giúp đỡ học viên trong quá trình khảo sát và thu thập tài liệu.
Lời cuối cùng, học viên xin đƣợc cảm ơn sự động viên của bạn bè và sự
ủng hộ nhiệt tình của gia đình trong suốt quá trình học tập, rèn luyện.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Nhạn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 3
4. Cấu trúc của luận văn .................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN VÙNG SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI
VÀ TẠI VIỆT NAM ....................................................................................................... 4
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................................... 4
1.1.2. Tại Việt Nam .............................................................................................................. 6
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM ......................................................................... 8
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................................... 8
1.2.2. Tại Việt Nam ............................................................................................................10
1.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................ 12
1.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN VÙNG SINH THÁI PHỤC VỤ QUY HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ..................................................................................................14
CHƢƠNG 2. PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................. 18
2.1. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 18
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................18
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu ...............................................................................................18
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................... 19
2.2.1. Phƣơng pháp thu th ập thông tin, dữ liệu thứ cấp ....................................................19
2.2.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát ngoài thực địa........................................................19
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu trong phòng ...........................................20
2.2.4. Phƣơng pháp viễn thám và GIS trong đánh giá biến động các hệ sinh thái ...........20


2.2.5. Mô hình DPSIR ........................................................................................................21
2.3. CƠ SỞ DỮ LIỆU ................................................................................................... 22
2.4. CÁC BƢỚC NGHIÊN CỨU ................................................................................. 23

CHƢƠNG 3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 26
3.1. CƠ SỞ PHÂN VÙNG SINH THÁI ....................................................................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................................35
3.1.3. Hiện trạng và biến động các hệ sinh thái ven biển ..................................................37
3.2. PHÂN VÙNG SINH THÁI DẢI VEN BIỂN HẢI HẬU, NGHĨA HƢNG .......... 42
3.3. HIỆN TRẠNG VÀ DIỄN BIẾN MÔI TRƢỜNG CÁC TIỂU VÙNG SINH
THÁI ............................................................................................................................. 50
3.3.1. Hiện trạng môi trƣờng ..............................................................................................50
3.3.2. Diễn biến môi trƣờng ...............................................................................................51
3.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG VÀ QUY HOẠCH LÃNH
THỔ 60
3.4.1. Thực trạng quản lý môi trƣờng ................................................................................60
3.4.2. Phân tích sự phù hợp với những quy hoạch đã có ...................................................62
3.5. ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỔNG THỂ .............. 65
3.5.1. Khung phân tích DPSIR tại dải ven biển huyện Hải Hậu và Nghĩa Hƣng .............65
3.5.2. Định hƣớng không gian phát triển kinh tế xã hội và quản lý môi trƣờng ..............72
3.5.3. Các giải pháp khả thi ................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 80
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80
2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 82


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT
BVMT

Bộ Tài nguyên Môi trƣờng

Bảo vệ môi trƣờng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HST

Hệ sinh thái

KVNC

Khu vực nghiên cứu

KTXH

Kinh tế xã hội

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QHBVMT

Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng

QHMT

Quy hoạch môi trƣờng


TNMT

Tài nguyên môi trƣờng

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu

25

Hình 3.1. Bản đồ hành chính khu vực nghiên cứu

27

Hình 3.2. Bản đồ địa mạo dải ven biển huyện Hải Hậu và Nghĩa Hƣng

29

Hình 3.3. Bản đồ địa mạo dải ven biển Hải Hậu và Nghĩa Hƣng

31

Hình 3.4. Bản đồ hệ thống thủy văn khu vực nghiên cứu

35


Hình 3.5. Ảnh Landsat và ảnh giải đoán các hệ sinh thái năm 2005

41

Hình 3.6. Ảnh Landsat và ảnh giải đoán các hệ sinh thái năm 2010

41

Hình 3.7. Ảnh Landsat và ảnh giải đoán các hệ sinh thái năm 2015

41

Hình 3.8. Bản đồ phân vùng sinh thái dải ven biển khu vực nghiên cứu

49

Hình 3.9. Sự biến đổi về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật huyện Hải Hậu và
Nghĩa Hƣng (2013 - 2014)
Hình 3.10. Diễn biến thông số Sunfua trong nƣớc biển ven bờ
Hình 3.11. Diễn biến thông số Coliform trong nƣớc biển ven bờ

53
56

56

Hình 3.12. Biểu đồ thể hiện thông số Clorua của các sông chính chảy qua
khu vực có hoạt động nuôi trồng thuỷ sản

57


Hình 3.13a. Hàm lƣợng COD trên sông Ninh Cơ (2011 - 2015)

59

Hình 3.13b. Hàm lƣợng BOD5 trên sông Ninh Cơ (2011 - 2015)

59

Hình 3.13c. Hàm lƣợng SS trên sông Ninh Cơ (2011 - 2015)

59

Hình 3.14. Sơ đồ bộ máy quản lý môi trƣờng tỉnh Nam Định

59

Hình 3.15. Bản đồ định hƣớng không gian phát triển và bảo vệ môi trƣờng
khu vực nghiên cứu

76


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ sở thành lập bộ tiêu chí phân vùng

16

Bảng 2.1. Nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu


23

Bảng 3.1. Số trận bão ảnh hƣởng đến tỉnh Nam Định

33

Bảng 3.2. Thuỷ văn các sông chính

34

Bảng 3.3. Hoạt động sinh kế chủ yếu tại các xã ven biển khu vực nghiên
cứu

36

Bảng 3.4. Sự biến đổi mục đích sử dụng đất trong các hệ sinh thái tại dải
ven biển huyện Hải Hậu giai đoạn 2010 - 2015

42

Bảng 3.5. Đặc điểm phân chia các tiểu vùng sinh thái

43

Bảng 3.6. Vấn đề môi trƣờng tại các tiểu vùng sinh thái

50

Bảng 3.7. Lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong canh tác lúa nƣớc
huyện Hải Hậu và Nghĩa Hƣng (2013-2014)


52

Bảng 3.8. Diễn biến về diện tích đất bị nhiễm mặn tại ba huyện ven biển
tỉnh Nam Định giai đoạn (2010 - 2012)
Bảng 3.9. Diễn biến xói bờ biển huyện Hải Hậu giai đoạn (1930 - 2000)

54
55

Bảng 3.10. Phân tích khả năng mâu thuẫn quy hoạch tại khu vực nghiên
cứu

62

Bảng 3.11. Khung phân tích DPSIR tại dải ven biển huyện Hải Hậu,
Nghĩa Hƣng

67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Khu vực đồng bằng ven biển là nơi tập trung hầu hết các đô thị lớn và
50% dân cƣ toàn cầu, đồng thời là nơi chứa đựng động lực phát triển các hoạt
động kinh tế lớn [49]. Các hoạt động thƣơng mại tại khu vực này đã tạo ra
khoảng 40.000 lƣợt tàu biển mỗi ngày (cung cấp 80-90% tổng số hoạt động
thƣơng mại hàng hải trên thế giới), và cung cấp hơn 30% nguồn nhiên liệu có
nguồn gốc từ biển phục vụ hoạt động kinh tế [44]. Tuy nhiên, song hành cùng
với quá trình phát triển kinh tế, những ảnh hƣởng tiêu cực đã xuất hiện và đe dọa

mục tiêu phát triển bền vững của nhiều quốc gia ven biển trên thế giới. Cụ thể,
theo báo cáo của Tổ chức Nông lƣơng Thế giới năm 2015, diện tích rừng ngập
mặn toàn cầu trong giai đoạn 1980-2015 đã giảm đi 20-35%. Trong đó, riêng
hoạt động nuôi tôm chiếm 38% tổng diện tích rừng ngập mặn bị suy giảm. Sự
suy giảm nhằm đáp ứng nhu cầu về mặt bằng cho hoạt động nuôi trồng thủy sản,
đô thị hóa,... Điều này tạo ra sự mất cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trƣờng, đe dọa mục tiêu phát triển bền vững của nhiều quốc gia biển trong
tƣơng lai.
Để khắc phục đƣợc tình trạng này, giải pháp đề xuất một bản quy hoạch
bảo vệ môi trƣờng nhằm khai thác hợp lý tài nguyên đƣợc nhiều quốc gia lựa
chọn [57]. Tuy số lƣợng các nghiên cứu rất lớn, nhƣng nội dung chƣa mang tính
toàn diện và hầu nhƣ thiếu tính ứng dụng trong thực tiễn. Do đó, phân vùng sinh
thái là một trong những công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho các định hƣớng quy hoạch
chi tiết của địa phƣơng, đồng thời làm nền tảng cho phát triển bền vững (Fan,
2007). Sản phẩm của quá trình phân vùng sinh thái hứa hẹn sẽ trở thành cơ sở
khoa học phục vụ công tác quản lý vùng, với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng và phát
triển kinh tế - xã hội [57].
Tại Việt Nam, vùng ven biển đƣợc coi là “cửa ngõ” của khu vực Đông
Dƣơng, là điểm kết nối các nƣớc trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng bằng
đƣờng biển. Tính đến năm 2012, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của khu vực này ƣớc

1


đạt 7%/năm, chiếm 17,2% GDP của toàn quốc [4]. Tuy nhiên, đối lập với bối
cảnh kinh tế có sự tăng trƣởng khá, chức năng sinh thái và năng suất sinh học của
các hệ sinh thái biển bị ảnh hƣởng. Ở nhiều vùng biển gần bờ, nguồn lợi hải sản
giảm nhanh, hoặc gần nhƣ bị suy kiệt; chất lƣợng nƣớc biển đang có xu hƣớng
suy giảm. Điển hình là khu vực ven biển huyện Hải Hậu và Nghĩa Hƣng, hoạt
động khai thác các nguồn tài nguyên không đƣợc kiểm soát chặt chẽ đang phá vỡ

sự cân bằng sinh thái [3]. Do đó, việc tìm ra các giải pháp khắc phục hiện trạng
đó tại khu vực ven biển là rất cấp thiết.
Bên cạnh đó, với vị trí nằm trong khu dự trự sinh quyển châu thổ sông
Hồng, các vấn đề tồn tại giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng tại dải ven
biển Hải Hậu và Nghĩa Hƣng cần đƣợc ƣu tiên nghiên cứu. Từ những lý luận và
thực tiễn trên, đề tài “Phân vùng sinh thái phục vụ định hướng quy hoạch bảo
vệ môi trường dải ven biển Hải Hậu, Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” đƣợc lựa
chọn và triển khai.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: “Xác lập luận cứ khoa học về phân vùng
sinh thái phục vụ định hƣớng quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn đa dạng sinh
học của dải ven biển huyện Hải Hậu và Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định”.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, các nhiệm vụ cần đƣợc giải quyết bao gồm:
- Tổng quan tài liệu có liên quan đến phân vùng sinh thái và quy hoạch
bảo vệ môi trƣờng.
- Xác lập cơ sở khoa học cho hoạt động phân vùng sinh thái phục vụ quy
hoạch bảo vệ môi trƣờng.
- Phân tích hiện trạng, diễn biến môi trƣờng và công tác bảo vệ môi
trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
- Phân tích những mâu thuẫn nảy sinh giữa mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
- Phân vùng sinh thái khu vực ven biển huyện Hải Hậu và Nghĩa Hƣng.

2


- Đề xuất các định hƣớng ƣu tiên phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trƣờng cho từng tiểu vùng sinh thái.
3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú hệ thống tri

thức khoa học về phân vùng sinh thái và quy hoạch bảo vệ môi trƣờng. Đồng
thời, tài liệu này hứa hẹn trở thành một căn cứ khoa học tin cậy phục vụ cho nhà
quản lý và quy hoạch đối với vùng ven biển tại Khu dự trữ sinh quyển đồng bằng
châu thổ sông Hồng.
4. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
3 chƣơng:
- Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận
- Chƣơng 2. Phƣơng pháp, cơ sở dữ liệu và khu vực nghiên cứu
- Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN VÙNG SINH THÁI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
1.1.1. Trên thế giới
Phân vùng sinh thái là lý luận đƣợc thực hiện theo nhiều cách tiếp cận của
nhiều ngành khoa học khác nhau. Một trong những nghiên cứu đầu tiên về phân
vùng sinh thái đƣợc Omernik (1987) mô tả trong nghiên cứu “Vùng sinh thái của
khu vực biên giới Hoa Kỳ”. Theo đó, vùng biên giới của Hoa Kỳ đã đƣợc chia
thành 4 cấp, cấp tổng quát nhất (cấp I) với 10 vùng sinh thái và cấp chi tiết nhất
(cấp IV) với 967 vùng sinh thái. Dựa trên quá trình tích hợp công nghệ GIS, quá
trình phân vùng sinh thái còn cho phép xác định mức độ đa dạng của vùng – cơ
sở quản lý tài nguyên và đánh giá hiện trạng bảo vệ môi trƣờng. Nhƣ vậy, mục
tiêu và phạm vi nghiên cứu là một trong những tiêu chí quyết định mức độ chi
tiết của công tác phân vùng. Tới năm 1988, Zonneveld đã đƣa ra quan điểm về
phân vùng sinh thái: “Phân tích tổng hợp của các yếu tố về địa lý, sinh học, cảnh
quan, bảo tồn đa dạng sinh học” chính là phân vùng sinh thái. Tuy nhiên, các tác

giả lại chƣa đƣa ra đƣợc định nghĩa cụ thể về vùng sinh thái. Trên quan điểm của
nhà Địa lý học, vùng sinh thái đƣợc nghiên cứu bắt đầu từ các yếu tố nền tảng
thổ nhƣỡng; trên quan điểm của nhà địa chất thì vùng sinh thái đƣợc bắt đầu từ
nền tảng rắn; các nhà sinh vật học thì lại dựa trên cơ sở về thảm thực vật và sự
biến đổi của chúng [60] …
Trên quan điểm Địa lý học, Donald (1994) cho rằng rất khó khăn khi xây
dựng một quan điểm thống nhất về vùng sinh thái, bởi sự phân bố các yếu tố tự
nhiên trên Trái Đất là ngẫu nhiên và khách quan. Do đó, quá trình xác định ranh
giới cho các phân vùng là điều hết sức khó khăn và không thể có một khuôn mẫu
cụ thể nào [49].
Trên quan điểm Môi trường, Sandra và cộng sự (1999) đã khằng định
đƣợc đặc tính của một hệ sinh thái chính là tính bền vững và tính toàn vẹn qua
nghiên cứu “Vùng sinh thái – cơ sở để nhận biết rủi ro và quản lý sinh thái:

4


nghiên cứu trên khía cạnh môi trường”. Kết quả của nghiên cứu này đã khẳng
định, trên cơ sở tiếp cận vùng sinh thái, chiến lƣợc quản lý và hiệu quả sử dụng
các loại hình đất đai sẽ phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của các khu vực khác
nhau [53].
Nhìn chung, những nghiên cứu về vùng sinh thái trên thế giới có gia tăng
về số lƣợng (Omernik, 2004). Tuy nhiên, đến năm 2004, định nghĩa chính thức
về vùng sinh thái mới đƣợc đƣa ra. Các đặc trƣng địa lý bao gồm địa chất, địa lý
tự nhiên, thực vật, thủy văn; các hệ động thực vật trên cạn, thủy vực, đất và
những tác động của con ngƣời đƣợc coi là bộ tiêu chí trong phân vùng sinh thái
[47].
Một trong những nghiên cứu về Phân vùng sinh thái phục vụ định hƣớng
quy hoạch sử dụng đất đai đƣợc thực hiện bởi Verna Nel (2016) trong “Hệ thống
phân vùng phục vụ chính sách quản lý sử dụng đất tại Nam Phi”. Công tác phân

vùng đƣợc thực hiện trên cơ sở phân tích lát cắt cảnh quan ở Nam Phi. Nghiên
cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của phân vùng sinh thái, cảnh quan trong quy hoạch
sử dụng đất và bảo vệ môi trƣờng [61].
Ngoài ra, nghiên cứu“Vùng sinh thái của Bắc Mỹ” đƣợc thực hiện bởi Ủy
ban hợp tác về Môi trƣờng Canada (1997) đã xây dựng đƣợc bộ tiêu chí phục vụ
công tác phân vùng sinh thái. Lãnh thổ phía bắc của nƣớc Mỹ đƣợc phân chia
thành 15 vùng sinh thái [42]. Quá trình phân vùng sinh thái đƣợc thực hiện dựa
trên 3 tiêu chí: (1) Đặc trƣng về các quá trình tự nhiên, đƣợc xác định dựa trên sự
phân bậc địa hình, độ dốc, yếu tố nhiệt độ, lƣợng mƣa, tác động của dòng hải
lƣu; (ii) Đặc trƣng về sinh học đƣợc thể hiện thông qua số lƣợng loài, sự phân bố,
sự di cƣ; (iii) Đặc trƣng về tác động của con ngƣời đƣợc mô tả thông qua phân
tích sự biến đổi theo thời gian của hoạt động mở rộng sản xuất công nghiệp, diện
tích rừng bị suy giảm, phƣơng thức sản xuất nông nghiệp, và quá trình gia tăng
dân số. Kết quả của nghiên cứu này là tiền đề cho hoạch định chính sách phát
triển kinh tế, bảo tồn đa dạng sinh học cho từng tiểu vùng sinh thái, giúp điều

5


chỉnh phƣơng thức tác động của con ngƣời vào tự nhiên theo hƣớng bền vững
hơn.
Ranh giới các tiểu vùng sinh thái đƣợc xác định dự trên phân tích liên hợp
các bản đồ thành phần Omernik (2004). Trong đó, các bản đồ thành phần cần có
phục vụ phân vùng sinh thái bao gồm 6 bản đồ (địa chất, địa mạo, khí hậu, sử
dụng đất, thổ nhƣỡng, thảm thực vật). Với đặc điểm cụ thể đƣợc thể hiện trên
mỗi bản đồ chuyên đề thì tƣơng ứng là các vùng sinh thái với những đặc trƣng
riêng biệt. Mặc dù tính chính xác của việc chồng xếp là không cao, nhƣng kết
quả phân vùng cho phép xác định ranh giới cụ thể, tạo điều kiện định hƣớng sử
dụng cho từng vùng [47].
Nhƣ vậy, trên cơ sở phân tích một số công trình nghiên cứu, phân vùng

nói chung và phân vùng sinh thái nói riêng đã đƣợc nghiên cứu với số lƣợng khá
nhiều, song do tính đồng bộ trong lý luận chƣa cao, chƣa mang tính toàn diện. Vì
vậy, cơ sở khoa học chƣa thể ứng dụng cho nghiên cứu đa mục đích. Mỗi phạm
vi lãnh thổ nhất định thì các chỉ tiêu phân vùng và cách thức tiếp cận vấn đề cũng
khác nhau. Mỗi mục đích nghiên cứu khác nhau lại có một quan điểm về vùng và
phân vùng khác biệt. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, phân
vùng sinh thái xem xét vấn đề dƣới góc độ tổng hợp giữa yếu tố địa lý và yếu tố
môi trƣờng.
1.1.2. Tại Việt Nam
Phân vùng sinh thái tại Việt Nam cũng đƣợc tiếp cận theo nhiều cách khác
nhau tùy theo mục đích cụ thể. Một trong những chuyên gia đầu tiên về phân
vùng sinh thái tại Việt Nam là Lê Bá Thảo. Năm 1988, tác giả đã xác định:
“Phân vùng là phân chia lãnh thổ, vùng biển ra thành các vùng hay các phần,
được phân biệt bởi mức độ đồng nhất bên trong của nó” [23] và những dấu hiệu
phân vùng đƣợc xác định cụ thể tại mỗi khu vực và mỗi mục đích khác nhau.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về phân vùng sinh thái giai đoạn này chủ yếu nhằm
mục đích tận dụng nguồn tài nguyên và lao động, bảo vệ môi trƣờng chƣa thực
sự là mục tiêu của công tác phân vùng.

6


Năm 1999, Đặng Trung Thuận và Trƣơng Quang Hải đã nghiên cứu cơ sở
lý luận về phân vùng sinh thái. Trong đó, khái niệm về vùng sinh thái: “Vùng
sinh thái là một bộ phận lãnh thổ cụ thể có chung nguồn gốc phát sinh và phát
triển, đặc trƣng bởi sự đồng nhất tƣơng đối về các điều kiện tự nhiên và trên đó
phát triển một phức hợp sinh quần lạc điển hình”. Vùng sinh thái bao gồm một
tập hợp có quy luật các đơn vị sinh thái cảnh quan cấu trúc. Mỗi vùng sinh thái
có những chức năng xã hội nhất định, trƣớc hết chúng phải phù hợp với điều kiện
và tài nguyên tự nhiên của chính vùng đó. Tại đó, có những hình thức khai thác,

sử dụng và cải tạo thiên nhiên tƣơng đối giống nhau của cộng đồng con ngƣời
[25]. Trên cơ sở này, các nghiên cứu về phân vùng đã thiết lập căn cứ cơ bản
trong tiến trình phân vùng.
Năm 2008, Lê Sâm và nnk cũng đã tiến hành nghiên cứu phân vùng sinh
thái tại các tỉnh duyên hải miền Trung. Công tác phân vùng sinh thái đƣợc thực
hiện dựa trên điều kiện tài nguyên đất, cơ sở địa lý, nguồn nƣớc và dòng chảy.
Từ đây, bốn vùng sinh thái đã đƣợc xác định dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố
thành tạo. Các giải pháp cụ thể đã đƣợc đề xuất phù hợp với xu hƣớng phát triển
kinh tế và đảm bảo tính bền vững của mỗi tiểu vùng sinh thái [19].
Hiện nay, phân vùng sinh thái chủ yếu tập trung vào ngành kinh tế, lĩnh
vực cụ thể (nông nghiệp, lâm nghiệp, rừng ngặp mặn, nuôi trồng thủy sản). Tuy
phƣơng pháp luận về phân vùng sinh thái còn nhiều hạn chế, nhƣng công tác
phân vùng tại Việt Nam đã và đang đƣợc hoàn thiện hơn. Năm 2010, Lê Huy Bá
đã tiến hành nghiên cứu “Phân vùng sinh thái nuôi trồng thủy sản tám tỉnh ven
biển đồng bằng sông Cửu Long”. Dựa trên 6 tiêu chí (địa hình - địa mạo, mức độ
ngập, độ mặn, tính chất đất đai, lƣợng mƣa, hệ động thực vật), nghiên cứu đã
phân chia thành 9 vùng sinh thái dựa trên thế mạnh và hạn chế của mỗi tiểu vùng
[2]. Kết quả của nghiên cứu tạo điều kiện tiến hành quy hoạch nuôi trồng thủy
sản cho vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2012, Lê Tấn Lợi và
Nguyễn Hữu Kiệt đã tiến hành “Phân vùng sinh thái nông nghiệp và đánh giá
thích nghi đất đai tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu”. Trong đó, hoạt động

7


phân vùng nông nghiệp đƣợc thực hiện dựa trên 3 yếu tố: (i) chỉ tiêu về độ mặn,
đặc tính đất, nƣớc; (ii) những loại hình canh tác chuyên biệt; (iii) các nguyên lý
về phân vùng đất đai. Trên cơ sở đó, 4 phân vùng với những tiềm năng và điều
kiện phát triển đã đƣợc khắc họa cụ thể. Kết quả của công trình này đã góp phần
xây dựng cơ sở lý luận về phân vùng sinh thái đối với ngành nông nghiệp [14].

Năm 2012, Vũ Tấn Phƣơng đã nghiên cứu “Phân vùng sinh thái lâm nghiệp ở
Việt Nam”. Đây đƣợc coi là tài liệu tham khảo với những nghiên cứu về phân
vùng sinh thái trong ngành lâm nghiệp sau này [17].
Nhƣ vậy, hƣớng nghiên cứu phân vùng sinh thái tại Việt Nam đã đƣợc
quan tâm. Tuy nhiên, cách tiếp cận còn mang nặng tính chuyên ngành, chủ yếu
tập trung vào các lĩnh vực nhƣ kinh tế, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Đối với
phân vùng sinh thái trong lĩnh vực môi trƣờng chƣa xác định rõ cơ sở lý luận.
Đặc biệt, phân vùng sinh thái cũng chƣa đƣợc lồng ghép vào công tác bảo vệ môi
trƣờng. Do dó, phân vùng sinh thái phục vụ định hƣớng bảo vệ môi trƣờng tại dải
ven biển Hải Hậu – Nghĩa Hƣng sẽ đóng góp một phần cơ sở khoa học về phân
vùng sinh thái môi trƣờng vùng ven biển nói riêng và phân vùng sinh thái cho
các lĩnh vực khác nói chung.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, nghiên cứu về quy hoạch bảo vệ môi trƣờng đƣợc thực hiện
khá sớm, tuy nhiên lồng ghép với phân vùng sinh thái chƣa đƣợc quan tâm nhiều.
Năm 2008, Fang và cộng sự đã tiến hành phân vùng chức năng sinh thái
nhằm phục vụ công tác quy hoạch môi trƣờng cho vùng Hạ Môn, Trung Quốc.
Nghiên cứu đã tiến hành phân vùng lồng ghép với đánh giá mức độ chồng lấn
các quy hoạch phát triển kinh tế của khu vực. Kết quả nghiên cứu đƣợc dựa trên
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và ý kiến của cộng đồng về mức độ mâu
thuẫn của một số ngành tại khu vực nghiên cứu, một số hoạt động sinh kế gây ra
vấn đề môi trƣờng. Từ đó, phân vùng sinh thái không chỉ đáp ứng yêu cầu về bảo

8


tồn sinh thái và bảo vệ môi trƣờng, mà còn cung cấp cơ sở khoa học cho công tác
quản lý và hoạch định chính sách phát triển kinh tế [52]. Pinto và cộng sự (2013)

trong nghiên cứu chiến lƣợc quốc gia Bồ Đào Nha về Quản lý vùng ven biển đã
tích hợp công cụ quy hoạch không gian nhằm bảo vệ môi trƣờng vùng cửa sông
Minho (Bồ Đào Nha North West-Coastal Zone). Đây đƣợc coi là một cơ sở quan
trọng trong quản lý cấp quốc gia về khai thác và sử dụng tài nguyên vùng cửa
sông nhằm mục đích lồng ghép những tác động của biến đổi khí hậu trong chính
sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng vùng cửa sông. Đồng thời, kết quả
của nghiên cứu đánh giá hiệu quả và mức độ ảnh hƣởng của mô hình đó với các
khu vực lân cận. Kết quả của nghiên cứu này đã góp phần làm phong phú thêm lý
luận khoa học về công tác bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn đa dạng sinh học vùng
cửa sông, đặc biệt là cửa sông vùng ôn đới [50]. Năm 2014, Schmidt và các cộng
sự đã công bố “Lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái và tài chính chính quyền địa
phương vào quy hoạch sử dụng đất áp dụng đối với vùng ven biển Georgia”.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên hai quan điểm: (i) dịch vụ hệ sinh thái và (ii) chi
trả dịch vụ hệ sinh thái. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tuy hiệu quả kinh tế
của rừng ngập mặn khá thấp; nhƣng mang lại hiệu quả rất cao trong việc che phủ
đất và chống tác động từ sóng, bão,… Nhƣ vậy, qua nghiên cứu này, các hệ sinh
thái ven biển, đặc biệt là rừng ngập mặn có vai trò rất lớn trong quy hoạch. Sự
xuất hiện của rừng ngập mặn quyết định phần nào định hƣớng phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trƣờng vùng ven biển và cửa sông [57].
Root và cộng sự (2015) đã ứng dụng công nghệ viễn thám với tia laser để
khảo sát đối tƣợng từ xa (LiDAR) trong quản lý và quy hoạch bảo tồn hệ sinh
thái ven biển miền nam nƣớc Anh. Công nghệ GIS và viễn thám đƣợc sử dụng
nhằm đánh giá sự biến động của cảnh quan và các hệ sinh thái. Trên cơ sở phân
tích sự biến động, bốn kịch bản quản lý nguồn tài nguyên đã đƣợc đề xuất (kịch
bản A, B, C và D) cho các cửa sông của dòng sông Cuckmere. Trên cơ sở phân
tích sự biến động các hệ sinh thái ven biển, các tác giả đã phân vùng, với mỗi
vùng thì có giải pháp và định hƣớng phát triển và bảo tồn riêng. Trên cơ sở đó,
định hƣớng quy hoạch bảo vệ đƣợc thiết lập cho mỗi tiểu vùng. Qua nghiên cứu

9



này, tác giả đã khẳng định đƣợc vai trò của hệ sinh thái vùng cửa sông đối với sự
phát triển bền vững [43].
1.2.2. Tại Việt Nam
Khái niệm Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng là phân vùng môi trƣờng để bảo
tồn, phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trƣờng. Đồng
thời, công tác quy hoạch bảo vệ môi trƣờng đƣợc gắn với hệ thống giải pháp bảo
vệ môi trƣờng trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững [18]. Nhƣ vậy, các tiểu vùng sinh
thái với những đặc trƣng về tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trƣờng phù hợp với
định hƣớng chung của công tác phân vùng quy hoạch tại Việt Nam.
Vì vậy, để phù hợp với định hƣớng chung về quy hoạch bảo vệ môi
trƣờng của cả nƣớc thì quan điểm của UBND tỉnh Nam Định trong vấn đề sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng bao gồm:
(i) Quy hoạch không gian ven biển cho dải ven biển Hải Hậu – Nghĩa
Hƣng đến năm 2025 phù hợp với nghị quyết 09 – NQ/TW ngày 09/02/2007 về
chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nam Định và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt;
(ii) Dải ven biển Hải Hậu – Nghĩa Hƣng trở thành khu vực khai thác
những tiềm năng lợi thế các ngành kinh tế biển nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Chủ động, tích cực phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh để xây
dựng, hình thành khu công nghiệp dệt may Rạng Đông và trung tâm nhiệt điện
Hải Hậu, là các dự án động lực hình thành Khu kinh tế Ninh Cơ trong giai đoạn
sau 2020;
(iii) Định hƣớng phát triển kinh tế chú trọng phát triển công nghiệp – dịch
vụ, ổn định và nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp tập trung vào
các lĩnh vực có thế mạnh là dệt may, cơ khí tàu thuyền, chế biến nông thủy
sản,.... Phát triển nông nghiệp hàng hóa gắn với chế biến và nâng cao giá trị gia

10



tăng của các sản phẩm nông sản, thực phẩm. Xây dựng, hình thành khu du lịch
biển Rạng Đông;
(iv) Phối hợp tích cực trong việc triển khai xây dựng các công trình hạ
tầng giao thông, thủy lợi, đê điều, cảng... trọng điểm trên địa bàn dải ven biển
Hải Hậu – Nghĩa Hƣng. Quy hoạch và phát triển trục đô thị: Yên Định – Cồn –
Thịnh Long, Liễu Đề - Rạng Đông – Quý Nhất và các cụm điểm dân cƣ. Phát
huy vai trò của ngƣời dân trong xây dựng nông thôn mới.
(v) Kết hợp phát triển kinh tế với chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
củng cố quốc phòng an ninh, kết hợp bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển đảo,
bảo đảm trật tự an toàn xã hội và ổn định an ninh nông thôn, vùng ven biển của
tỉnh.
Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng cấp quốc gia bao gồm 2 nội dung chính
(phân vùng môi trƣờng và bảo tồn đa dạng sinh học). Ngoài ra, quy hoạch bảo vệ
môi trƣờng cấp tỉnh đƣợc thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng
thông qua một quy hoạch riêng hoặc lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội. Vì vậy, quá trình phân vùng sinh thái dải ven biển Hải Hậu,
Nghĩa Hƣng là những phân tích đơn vị cho quy hoạch bảo vệ môi trƣờng cấp tỉnh
và bảo vệ môi trƣờng cấp quốc gia.
Nguyên tắc khi tiến hành thực hiện lập quy hoạch bảo vệ môi trƣờng: (i)
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng
quốc gia bảo đảm phát triển bền vững; (ii) bảo đảm thống nhất với quy hoạch sử
dụng đất; thống nhất giữa các nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trƣờng;
(iii) bảo đảm các nguyên tắc bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc quy định tại Điều 4 Luật
Bảo vệ môi trƣờng năm 2014 [18].
Nhƣ vậy, nội dung của công tác quy hoạch bảo vệ môi trƣờng lồng ghép
phân vùng sinh thái phải đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi tiểu vùng,
đồng thời môi trƣờng và đa dạng sinh học cần đƣợc ƣu tiên trong quá trình phát


11


triển đó. Do vậy, phân vùng sinh thái tại dải ven biển huyện Hải Hậu và Nghĩa
Hƣng không chỉ thực hiện đƣợc mục tiêu bảo vệ, cải tạo chất lƣợng môi trƣờng,
mà còn bảo tồn đƣợc sự đa dạng các hệ sinh thái vùng ven biển, cửa sông. Đặc
biệt, khu vực vùng lõi và vùng đệm của Khu dự trữ sinh quyển sông Hồng.
1.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Một trong những nghiên cứu đầu tiên tại vùng ven biển Nam Định là công
trình “Nghiên cứu sử dụng hợp lý các bãi triều lầy cửa sông ven biển Việt Nam”,
đƣợc thực hiện bởi Nguyễn Chu Hồi và đồng nghiệp (từ năm 1985-1990). Đề tài
đƣợc thực hiện trên phạm vi toàn bộ các tỉnh phía bắc Việt Nam. Cơ sở khoa học
trong định hƣớng sử dụng bền vững các bãi triều lầy đƣợc dựa trên đặc trƣng về
động lực hình thành, xu thế tiến hóa bãi triều và đặc trƣng các hệ sinh thái tại khu
vực ven bờ của tỉnh Nam Định [7]. Kết quả của nghiên cứu đã phần nào cho thấy
sự đa dạng sinh học vùng ven biển miền Bắc Việt Nam nói chung, trong đó có
dải ven biển Hải Hậu và Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định.
Đỗ Văn Huy và nnk (2003) đã thực hiện nghiên cứu “Đặc trƣng hình thái,
động lực và biến dạng bờ Hải Hậu, Nam Định”. Đề tài phân tích hình thái – động
lực để tìm ra nguyên nhân và cơ chế xói lở, từ đó đƣa ra giải pháp chống xói lở
cho khu vực nghiên cứu [10]. Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để xây dựng
giải pháp ứng phó với tác động của thiên tai đối với hoạt động sinh kế của ngƣ
dân ven biển huyện Hải Hậu.
Nguyễn Thị Phƣơng Loan (2011) thực hiện công trình “Bƣớc đầu nghiên
cứu lƣợng giá rừng ngập mặn và phân tích chi phí lợi ích mở rộng của mô hình
nuôi tôm sú ở huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định”. Nghiên cứu này đƣợc thực
hiện trên quan điểm phân tích yếu tố nhân văn, sự tác động của con ngƣời đối với
hệ tự nhiên. Trong đó, nghiên cứu đã đánh giá đƣợc tính bền vững của việc phát
triển nuôi tôm sú theo hƣớng tiếp cận sinh thái nhân văn. Trên cơ sở phân tích và

đánh giá điều kiện tại khu vực ven biển huyện Nghĩa Hƣng, hình thức nuôi tôm
quảng canh đƣợc coi là định hƣớng tối ƣu cho phát triển bền vững tại đây. Kết
quả của nghiên cứu không chỉ cung cấp cơ sở khoa học cho phát triển kinh tế bền

12


vững tại huyện Nghĩa Hƣng, mà còn cung cấp cơ sở lý luận cho hƣớng ứng dụng
yếu tố sinh thái nhân văn trong định hƣớng phát triển kinh tế tại mỗi khu vực,
đồng thời thiết lập cơ sở khoa học cho bảo vệ môi trƣờng vùng ven biển huyện
Nghĩa Hƣng [12].
Đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phù hợp cho cấp nước nông thôn
trong điều kiện biến đổi khí hậu của tỉnh Nam Định” của Lƣơng Văn Anh và nnk
(2014), về giải pháp cấp nƣớc trong giai đoạn biến đổi khí hậu, mực nƣớc biển
dâng cao, xâm nhập mặn mạnh mẽ. Toàn tỉnh đƣợc phân cấp theo ba mức ảnh
hƣởng với bộ tiêu chí là mức độ xâm nhập mặn, nồng độ muối: vùng 1 (không
chịu tác động của BĐKH); vùng 2 (ít chịu sự tác động của BĐKH); vùng 3 (chịu
sự tác động mạnh mẽ của BĐKH). Trong đó, dải ven biển huyện Hải Hậu và
huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định thuộc vùng 3, chịu tác động mạnh nhất của
biến đổi khí hậu [1]. Trên cơ sở những tác động đƣợc phân tích thì những giải
pháp trong cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân vùng nông thôn của Nam Định.
Trong nghiên cứu của Phạm Anh Tuấn và nnk (2013), đã thiến hành
nghiên cứu các loại đất của huyện hải Hậu. Kết quả đã phân chia khu vực này
thành 3 nhóm đất (9 loại đất): Nhóm đất phù sa, nhóm đất mặn và nhóm đất cát.
Các nhóm đất đƣợc hình thành từ sự bồi đắp của hệ thống sông Hồng trên nền
đất cát biển và ảnh hƣởng xâm mặn của nƣớc biển [27]. Kết quả của nghiên cứu
đã góp phần bổ sung cơ sở khoa học về nền thổ nhƣỡng tại huyện Hải Hậu. Đây
đƣợc coi là một tiêu chí trong quá trình phân vùng sinh thái trong luận văn này.
Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu tại dải ven biển huyện Nghĩa Hƣng và
Hải Hậu, tỉnh Nam Định khá nhiều. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu nhìn

nhận dƣới góc độ chuyên ngành, lĩnh vực cụ thể. Do đó, nghiên cứu phân vùng
sinh thái phải hƣớng tới xác lập cơ sở tổng hợp và kế thừa một số kết quả nghiên
cứu chuyên ngành, nhằm đánh giá tổng thể điều kiện tự nhiên, chức năng môi
trƣờng và xu hƣớng biến đổi của các hệ sinh thái trong thời gian qua.

13


1.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN VÙNG SINH THÁI PHỤC VỤ QUY
HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
a. Khái niệm
Vùng sinh thái là vùng đồng nhất không gian của các đặc trƣng địa lý gắn
với sự phân hóa về chất lƣợng, sức khỏe và sự toàn vẹn của các hệ sinh thái
(Omernik, 2004).
b. Nguyên tắc phân vùng
Nguyên tắc khách quan: Xuất phát từ quan niệm vùng là một thực thể
khách quan, nó đƣợc hình thành do tác động tƣơng hỗ lâu dài của các yếu tố tự
nhiên, tuân theo quy luật tự nhiên về dòng năng lƣợng và trao đổi vật chất, vì vậy
cần vận dụng những đặc tính khách quan đó của vùng ở trạng thái cân bằng nội
tại trong điều tiết sự mất cân đối của vùng do tác động của con ngƣời nói riêng.
Nguyên tắc đồng nhất tương đối của vùng: phân vùng sinh thái dựa trên
sự phân tích, đánh giá tổng điều kiện tự nhiên, KT-XH và môi trƣờng. Mỗi vùng
đƣợc phân định theo sự đồng nhất về tất cả các tiêu chí phân vùng, tuy nhiên
không thể có sự đồng nhất tuyệt đối, mà đó chỉ là sự đồng nhất tƣơng đối.
Phù hợp với chức năng môi trường: Chức năng của vùng thể hiện sự gắn
kết chặt chẽ theo chiều ngang giữa các hợp phần trong mỗi vùng, từ trung tâm
đến ngoại vi. Mỗi hệ sinh thái đều có một vài chức năng chính riêng và một số
chức năng khác. Vì vậy, khi tiến hành phân vùng sinh thái cần hết sức tôn trọng
các quy luật tự nhiên, bảo tồn các chức năng sinh thái và môi trƣờng của vùng.
Phù hợp với yêu cầu quản lý: phân vùng sinh thái của một địa phƣơng

cấp huyện phục vụ cho nhiệm vụ quy hoạch bảo vệ môi trƣờng chính là xây dựng
cơ sở để khoa học điều hoà sự phát triển trong khả năng chịu tải của các hệ sinh
thái và môi trƣờng tự nhiên. Ranh giới phân chia các lƣu vực là đƣờng phân thủy,
vùng thƣờng là ranh giới tự nhiên là một đƣờng bình độ chuyển tiếp từ đồng

14


bằng lên miền gò đồi, hoặc một đƣờng đẳng độ mặn 0,1% , 0,4%; một dòng sông
hoặc một đƣờng phân thủy v.v… .
Tính khoa học trong phân vùng: Phân vùng sinh thái cấp huyện phải dựa
trên các cơ sở khoa học sao cho, một mặt phản ảnh đƣợc thực tế khách quan và
đặc thù của địa phƣơng, mặt khác, vừa mang tính lý thuyết, hệ thống, nhằm đúc
rút đƣợc kinh nghiệm về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp kỹ thuật khả dĩ có
thể áp dụng cho các khu vực khác [11].
c. Tiêu chí
Công tác phân vùng sinh thái dải ven biển Hải Hậu – Nghĩa Hƣng đƣợc
xác định dựa trên các tiêu chí sau đây:
- Các phân vùng sinh thái có những đặc điểm chung, tƣơng đồng về điều
kiện tự nhiên, bao gồm sự đồng nhất về địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn, tài
nguyên thiên nhiên;
- Các phân vùng sinh thái có các đă ̣c trƣng chung

, tƣơng đồng về thực

trạng các hệ sinh thái và xu hƣớng biến đổi các hệ sinh thái đó trong tƣơng lai;
- Ranh giới các vùng sinh thái đƣợc vạch ra trên cơ sở kế thừa và tôn
trọng các chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển KTXH, các quy hoạch ngành
của 2 huyện trên cơ sở ranh giới hành chính đã đƣợc phê duyệt trƣớc đó, đảm
bảo cho mỗi vùng phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên; ngoài

ra, ranh giới của các hệ sinh thái và xu thế biến đổi của hệ sinh thái đó trong
tƣơng lai cũng là một cơ sở phục vụ việc phân vùng sinh thái tại khu vực nghiên
cứu.

15


Bảng 1.1: Cơ sở thành lập bộ tiêu chí phân vùng của đề tài luận văn
Tên tác giả

Candido
Cabrido, Jr.

Công trình

Phân vùng sinh thái
nhằm hoạch định chính
A.
sách cho phát triển bền
vững ở quy mô địa
phƣơng [41]

Phân vùng sinh thái
nông nghiệp ở ĐBSCL:
Nguyễn
Hiếu
Hiện trạng và xu hƣớng
Trung và nhiều
thay đổi trong tƣơng lai
ngƣời khác

dƣới tác động của biến
đổi khí hậu [29]

Loại phân
vùng

Tiêu chí phân vùng

Phân vùng
sinh thái
phục vụ phát
triển bền
vững

- Lớp phủ mặt đất;
- Độ dốc;
- Độ cao;
- Hiện trạng sử dụng đất;
- Khoanh vi các loài sinh vật đang bị đe dọa;
- Mức độ đa dạng sinh học;
- Phân bố rừng ngập mặn;
- Phân bố hoạt động nuôi trồng thủy sản;
- Khoanh vi phát triển du lịch

Phân vùng
sinh thái
nông nghiệp

- Địa mạo;
- Động thái nguồn tài nguyên nƣớc (Bản đồ xâm nhập mặn, bản đồ độ ngập sau lũ, bản đồ

các vùng đƣợc điều tiết thủy lợi ở hiện tại và trong tƣơng lai);
- Thổ nhƣỡng;
- Các kiểu sử dụng đất chính

Huỳnh Phú

Phân vùng
Nghiên cứu phân vùng
sinh
thái nuôi
sinh thái nuôi trồng
trồng thủy
thủy sản tỉnh Đồng
sản
Tháp phục vụ khai thác
và sử dụng nguồn tài
nguyên bền vững [16]

- Địa hình
- Khí hậu – thủy văn;
- Thổ nhƣỡng đất đai;
- Hệ đông thực vật;
- Chất lƣợng nƣớc;
- Chế độ ngập lũ;

Nguyễn Cao Huần

Quy hoạch bảo vệ môi
trƣờng theo hƣớng phát


- Quan hệ đồng nhất về điều kiện tự nhiên (địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, đất, thảm

Phân vùng

16


triển bền vững lãnh thổ
cấp tỉnh và cấp huyện –
nghiên cứu trƣờng hợp
thị xã uông bí, tỉnh
Quảng Ninh, Việt Nam
[9]

RCFEE

môi trƣờng

thực vật);
- Đặc điểm cụ thể về phát triển kinh tế, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên (khai
thác mỏ, các hình thức sử dụng đất, mức độ đô thị hoá và phát triển công nghiệp, các khu
vực nông thôn và nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển thuỷ sản);
- Cùng phải đối mặt với các vấn đề môi trƣờng khẩn cấp và các tai biến thiên nhiên.

Tiêu chí phân - Chức năng tự nhiên: sự tồn tại và biến đổi các thành phần cảnh quan nhƣ khí hậu, thủy
vùng theo
văn, đất, địa hình, địa chất, v.v;
chức năng
- Chức năng môi trƣờng sống tự nhiên và nhân tạo thuộc các thành phần cấu trúc cảnh quan
nhƣ trên;

- Chức năng năng suất sinh học, sự chuyển hóa vật chất và chức năng trong hệ;
- Chức năng kinh tế xã hội: chức năng cung cấp;
Báo cáo cuối cùng Phân
- Chức năng thẩm mỹ: tạo những cảnh quan đẹp của tự nhiên và nhân tạo;
vùng sinh thái Lâm
- Chức năng chứa đựng, chuyển hóa chất thải.
nghiệp Việt Nam [38]
Tiêu chí phân
vùng sinh
thái lâm
nghiệp

- Có tính toàn vẹn lãnh thổ (không lặp lại);
- Có sự đồng nhất về một kiểu kiến trúc địa chất tạo nên một hình thái đại địa hình đƣợc đặc
trƣng bởi sự phân hóa không lớn về khí hậu, thổ nhƣỡng và thảm thực vật rừng;
- Có một hoặc hai hệ sinh thái rừng đặc trƣng cho vùng phân bố theo vĩ độ và độ cao;
- Có sự đồng nhất tƣơng đối trong quy hoạch phát triển lâm nghiệp.

17


×