Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tăng cường hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại chi nhánh ngân hàng phát triển khu vực bắc kạn thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ NGỌC ÁNH

TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
KHU VỰC BẮC KẠN - THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ NGỌC ÁNH

TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
KHU VỰC BẮC KẠN - THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Bùi Minh Vũ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Tăng cường hoạt động tín dụng đầu tư
phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Bắc Kạn - Thái
Nguyên”, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn
trung thực, chính xác và đã được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Ánh

năm 2016


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học Thái
Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo - GS.TS Bùi Minh Vũ người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản trị kinh
doanh khóa 9, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn
thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác
thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Ánh

năm 2016


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN .................................................................................................... 5

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng đầu tư phát triển ................. 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển ..................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm tín dụng đầu tư phát triển ........................................................ 9
1.1.3. Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển ................................................... 11
1.1.4. Sự cần thiết của tín dụng đầu tư phát triển ........................................... 14
1.1.5. Sự khác nhau giữa tín dụng ĐTPT của Nhà nước với tín dụng của NHTM ..... 16
1.2. Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng phát triển Việt Nam ..... 18
1.2.1. Nội dung hoạt động cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam .......................................................................................... 18
1.2.2. Các yế u tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam ...................................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước và bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam........................................................................ 26
1.3.1. Kinh nghiệm trong nước ....................................................................... 26



iv
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực
Bắc Kạn - Thái Nguyên................................................................................... 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 30

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 30
2.2.2. Phương pháp thu thâ ̣p tài liê ̣u ............................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích.......................................................................... 31
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
2.3. Hê ̣ thố ng chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 32
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀ NG PHÁT TRIỂN KHU VỰC BẮC
KẠN - THÁI NGUYÊN ................................................................................... 34

3.1. Tổ ng quan về điề u kiêṇ tự nhiên, kinh tế - xã hô ̣i tỉnh Thái Nguyên ...... 34
3.1.1. Vi ̣trí điạ lý ............................................................................................ 34
3.1.2. Tiề m năng phát triể n ............................................................................. 34
3.1.3. Điề u kiê ̣n cơ sở ha ̣ tầ ng xã hô ̣i .............................................................. 36
3.1.4. Đă ̣c điể m phát triể n kinh tế ................................................................... 38
3.2. Khái quát quá trình hiǹ h thành và phát triể n của Chi nhánh Ngân
hàng phát triể n Khu vực Bắ c Kạn - Thái Nguyên.......................................... 40
3.2.1. Giới thiêụ quá trin
̀ h hình thành và phát triể n Chi nhánh Ngân hàng
phát triể n Khu vực Bắ c Kạn - Thái Nguyên .................................................. 40
3.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân
hàng phát triển Khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên giai đoạn 2011-2014 .............. 45
3.3.1. Đă ̣c điể m tín du ̣ng đầ u tư phát triể n trong hê ̣ thố ng Ngân hàng
Phát triể n Viêṭ Nam ......................................................................................... 45

3.3.2. Thực tra ̣ng quản lý nguồ n vố n hoa ̣t đô ̣ng ............................................. 47
3.3.3. Hoa ̣t đô ̣ng quản lý cho vay tín du ̣ng đầ u tư phát triể n .......................... 50
3.3.4. Hoa ̣t đô ̣ng quản lý dư nơ ̣ tín du ̣ng và thu nơ ̣ ta ̣i chi nhánh NHPT
khu vực Bắ c Kạn - Thái Nguyên.................................................................... 55


v
3.3.5. Hoa ̣t đô ̣ng quản lý tín du ̣ng khác ta ̣i Chi nhánh NHPT khu vực
Bắ c Kạn - Thái Nguyên................................................................................... 64
3.4. Đánh giá chung về hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng đầ u tư phát triể n ta ̣i Chi
nhánh NHPT khu vực Bắ c Kạn - Thái Nguyên .............................................. 66
3.4.1. Kế t quả đa ̣t đươ ̣c trong hoa ̣t đô ̣ng tiń du ̣ng đầ u tư phát triể n ............... 66
3.4.1. Những ha ̣n chế trong hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng đầ u tư phát triể n .................. 68
3.4.3. Nguyên nhân của những ha ̣n chế trong hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng đầ u tư
phát triể n ta ̣i Chi nhánh NHPT khu vực Bắ c Kạn - Thái Nguyên .................. 70
Chương 4: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN KHU VỰC BẮC KẠN - THÁI NGUYÊN ........................................... 74

4.1. Đinh
̣ hướng và mu ̣c tiêu phát triể n Ngân hàng Phát triể n Viê ̣t Nam
và Chi nhánh khu vực Bắ c Kạn - Thái Nguyên .............................................. 74
4.1.1. Đinh
̣ hướng............................................................................................ 74
4.1.2. Mu ̣c tiêu phát triể n ................................................................................ 74
4.2. Giải pháp tăng cường hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng đầ u tư phát triể n ta ̣i chi
nhánh ngân hàng phát triể n khu vực Bắ c Kạn - Thái Nguyên ........................ 77
4.2.1. Từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách tín dụng
trong đầ u tư phát triể n ..................................................................................... 77
4.2.2. Tăng cường nâng cao chấ t lươ ̣ng kế hoa ̣ch, huy đô ̣ng và quản lý

nguồ n vố n ........................................................................................................ 78
4.2.3. Tăng cường chức năng thẩ m đinh
̣ năng lực khách hàng vay vố n tín
du ̣ng đầ u tư ...................................................................................................... 81
4.2.4. Tăng cường hoàn thiê ̣n hê ̣ thố ng kiể m soát rủi ro tiń du ̣ng .................. 83
4.2.5. Tăng cường đào ta ̣o, bồ i dưỡng và quản lý cán bô ...............................
84
̣
4.2.6. Giải pháp hỗ trơ ̣ khác đố i với hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng đầ u tư phát triể n ..... 85
KẾT LUẬN...................................................................................................... 87
TÀ I LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ĐTPT

: Đẩu tư phát triển

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NHNN

: Ngân hàng nhà nước


NHPT

: Ngân hàng Phát triển

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TDĐT

: Tín dụng đầu tư

XLRR

: Xử lý rủi ro


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kế t quả quản lý nguồ n vố n hoa ̣t đô ̣ng giai đoa ̣n 2011 - 2014 48
Bảng 3.2. Kế t quả hoa ̣t đô ̣ng cho vay tín du ̣ng giai đoa ̣n 2011 - 2014... 52
Bảng 3.3. Hoa ̣t đô ̣ng cho vay tín du ̣ng theo khố i kinh tế ....................... 53
Bảng 3.4. Hoa ̣t đô ̣ng cho vay tín du ̣ng đầ u tư phát triể n theo khố i kinh tế
và liñ h vực ............................................................................... 55
Bảng 3.5. Hoa ̣t đô ̣ng quản lý thu nơ ̣ ta ̣i Chi nhánh NHPT khu vực Bắ c

Kạn - Thái Nguyên.................................................................. 58
Bảng 3.6. Hoa ̣t đô ̣ng quản lý thu nợ tín du ̣ng theo thành phầ n kinh tế và liñ h
vực ngành nghề ta ̣i chi nhánh NHPT khu vực Bắ c Kạn - Thái
Nguyên .................................................................................... 59
Bả ng 3.7. Kế t quả quả n lý nơ ̣ quá ha ̣n ta ̣i Chi nhá nh NHPT khu vư c̣
Bắ c Kạn - Thá i Nguyên ........................................................ 62
Bảng 3.8. Kế t quả hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng khác ta ̣i Chi nhánh NHPT khu vực
Bắ c Kạn - Thái Nguyên .......................................................... 64


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấ u tổ chức Chi nhánh NHPT KV Bắ c Kạn - Thái
Nguyên .................................................................................... 44
Hình 3.2. Dư nơ ̣ tin
́ du ̣ng đầ u tư phát triể n ta ̣i Chi nhánh NHPT khu vực
Bắ c Kạn - Thái Nguyên .......................................................... 61
Hình 3.3. Tỉ lê ̣ nợ quá ha ̣n của Chi nhánh NHPT khu vực Bắ c Kạn - Thái
Nguyên ..................................................................................... 63
Hình 3.4. Kế t quả hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng khác ta ̣i Chi nhánh NHPT khu vực
Bắ c Kạn - Thái Nguyên .......................................................... 65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng đầu tư phát triển (ĐTPT) của
Nhà nước tại Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam (VDB) cũng như tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên đã phát huy vai trò quan
trọng, góp phần khai thác các nguồn vốn trong xã hội để ĐTPT các dự án thuộc

các ngành, vùng, sản phẩm trọng điểm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu và khai thác những tiềm năng của đất nước cho sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Thông qua chính sách tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Bắc Kạn Thái Nguyên đã hỗ trợ nguồn vốn ĐTPT để các doanh nghiệp trong tỉnh đầu tư
cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, góp phần
giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh, duy trì thị trường truyền thống
và tiếp cận thị trường mới. Hoạt động tín dụng của ngân hàng được xem là có
hiệu quả khi nó mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, các đối tượng khác trong quan
hệ tín dụng và cả nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là bên cho vay, trong đó ngân
hàng thu được nợ gốc và lãi trong thời gian trong hạn. Còn đối với khách hàng
vay vốn, nhờ có vốn tín dụng được vay đã góp phần làm cho sản xuất kinh
doanh có lãi, thực hiện được chức năng vốn có đối với nền kinh tế quốc dân,
khoản tín dụng đó phải có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Hiệu quả trong hoạt động tín dụng ĐTPT của ngân hàng là việc NHPT
cùng các đối tượng khác trong quan hệ tín dụng và các cơ quan chức năng chủ
động tìm ra các giải pháp để bên cho vay hạn chế tới mức thấp nhất nợ quá hạn
phát sinh; bên đi vay vốn sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay có hiệu quả, có
lợi nhuận càng cao càng tốt và hoạt động của ngân hàng phát triển sẽ góp phần
thúc đẩy sự pháp triển kinh tế xã hội của đất nước.


2
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên chưa cao và còn nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của nền kinh tế tại địa phương, đặc
biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Từ thực tiễn nói trên, đòi
hỏi Chi nhánh NHPT Khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên phải triển khai những
giải pháp đồng bộ để hoạt động cho vay đầu tư của nhà nước tại chi nhánh được
thực hiện hiệu quả hơn, góp phần đẩy mạnh pháp triển kinh tế của tỉnh Thái

Nguyên.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: ‘‘Tăng cường hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu
vực Bắc Kạn - Thái Nguyên’’ làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, Luận văn
nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại Chi
nhánh NHPT Khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên để đề ra những giải pháp nhằm
tăng cường hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại chi nhánh.
Qua đó, giúp cho chi nhánh hoạt động có hiệu quả tốt hơn và hoàn thành nhiệm
vụ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng đầu tư phát triển.
Phân tích kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của các ngân
hàng trong và ngoài nước. Đúc rút bài học kinh nghiệm cho Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên.
- Phân tích, đánh giá những nhân tố tác động đến hoạt động tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn
- Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn Thái Nguyên và tìm giải pháp nhằm tăng cường hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên thời

gian tới.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Pha ̣m vi không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước do chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái
Nguyên cho vay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Pha ̣m vi thời gian: Giai đoạn từ 2011-2014.
- Pha ̣m vi nội dung nghiên cứu: Là các vấn đề có liên quan đế n cho vay
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu
vực Bắc Kạn - Thái Nguyên
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về
hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đặc
biệt là Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên.
- Đánh giá đầy đủ thực trạng và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm
tăng cường hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên.
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
- Cho thấy được thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên nói riêng, cũng
như những vướng mắc về cơ chế, chính sách trong hoạt động của hệ thống
Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung.


4
- Đưa ra những đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động tín
dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh và những đề xuất nhằm hoàn thiện về cơ
chế, chính sách cho hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của hệ thống Ngân
hàng Phát triển Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế trong tiến
trình Việt Nam hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
với 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng đầu tư phát triển
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động tín dụng đầu tư
phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng đầu tư phát triển
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người
vay có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói cách khác,
tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ kinh tế trong đó mỗi tổ chức,
cá nhân nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một tổ
chức hay cá nhân khác với những điều kiện ràng buộc nhất định về thời hạn
hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi. Tín dụng có các loại hình sau
đây:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế với nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
cho nhau. Tín dụng thương mại ra đời sớm hơn các hình thức tín dụng khác và
giữ vai trò là cơ sở để các hình thức tín dụng khác ra đời. Tín dụng thương mại
ra đời dựa trên nền tảng khách quan là quá trình luân chuyển vốn và chu kỳ sản

xuất kinh doanh không có sự phù hợp và ăn khớp lẫn nhau không những giữa
các doanh nghiệp khác ngành (như công nghiệp, thương mại, xây dựng) mà còn
giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Tín dụng thương mại đều có lợi
đối với cả hai phía và có lợi đối với tiến trình phát triển của nền kinh tế. Bởi
vậy tín dụng thương mại đã tồn tại và phát triển rất mạnh trong điều kiện của
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao như hiện nay.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các
doanh nghiệp và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy
động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) các đối tượng nói trên. Nó là một


6
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả và có lãi. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng là cho vay dưới dạng tiền
tệ. Nguồn vốn tín dụng mà ngân hàng cho vay ra được hình thành từ những
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi ngân hàng huy động được. Trong quan hệ với các
doanh nghiệp và cá nhân, vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò
người cho vay. Tín dụng ngân hàng ra đời phát triển cùng với sự ra đời và phát
triển của hệ thống ngân hàng. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng là hình thức tín dụng chuyên nghiệp hoạt động của nó hết sức đa dạng và
phong phú.
Tín dụng quốc tế là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ
chức tài chính tiền tệ được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm
trợ giúp lẫn nhau để phát triển kinh tế xã hội của một nước.
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước (bao gồm Chính
phủ trung ương và chính quyền địa phương...) với các đơn vị và cá nhân trong
xã hội. Trong đó, chủ yếu là Nhà nước đứng ra huy động vốn của các tổ chức
và cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vì mục đích và lợi ích
chung của toàn xã hội. Khác với các loại hình tín dụng khác, tín dụng nhà nước
không phục vụ các đối tượng kinh tế đơn thuần mà là các đối tượng vừa có tính

chất kinh tế vừa có tính chất xã hội, để thực hiện vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô
của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, tín dụng nhà nước không phải là
khoản thu của Nhà nước. Cũng giống như mọi loại hình tín dụng khác là thể
hiện tính hoàn trả, có thời hạn và phải trả một khoản tiền về sử dụng vốn vay.
Trong tín dụng nhà nước, vốn tiền tệ huy động được dưới hình thức công trái
(trái phiếu Chính phủ) thuộc quyền sử dụng của Nhà nước, chúng được chuyển
thành nguồn tài chính bổ sung của Nhà nước. Vốn ngân sách là nguồn để hoàn
trả tiền vay và lãi vay. Tín dụng nhà nước gắn liền với hoạt động của kiến trúc
thượng tầng chính trị và sự vận động của vốn ngân sách, biểu hiện một bộ phận
của quan hệ tài chính Nhà nước. Toàn bộ nguồn vốn huy động được dưới hình


7
thức tín dụng nhà nước chủ yếu để cho vay ưu đãi, ưu tiên cho các dự án và
công trình xây dựng hoặc cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hoặc đầu tư các
dự án phát triển sản xuất kinh doanh [9].
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chỉ dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm
tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện
chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó
chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các
tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo
tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội [9].
Đầu tư phát triển là loại đầu tư các tài sản vật chất và sức lao động để
tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm
lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để
tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là

việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực,
thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này
nhằm duy trì tiềm lực hoạt động và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Từ việc xem xét bản chất của ĐTPT, các lý thuyết kinh tế, cả lý thuyết
kinh tế kế hoạch hóa tập trung và lý thuyết thị trường đều coi ĐTPT là yếu tố
quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khóa của sự tăng trưởng. Có thể thấy
rõ vai trò của đầu tư qua công thức: Y = C+I+G+NX, trong đó: Y là GDP, C
là tiêu dùng, I là đầu tư, G là chi tiêu của chính phủ, NX là xuất khẩu ròng [3],
[4].
Từ khái niệm trên có thể rút ra đặc điểm của ĐTPT khác biệt so với các


8
loại hình đầu tư khác:
Một là, đòi hỏi một số vốn lớn do mục tiêu chủ yếu là đầu tư vào tài sản
cố định.
Hai là, thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành
quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm, tháng với nhiều biến
động xảy ra. Cũng do đó, hoạt động ĐTPT không tránh khỏi sự tác động hai
mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính
trị, kinh tế, thể chế.
Ba là, các thành quả của hoạt động ĐTPT có giá trị sử dụng lâu dài nhiều
năm, có khi hàng trăm năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn.
Bốn là, mọi thành quả và hậu quả của quá trình đầu tư chịu ảnh hưởng
nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian, địa lý, điều kiện môi trường
hoạt động.
Năm là, các thành quả hoạt động ĐTPT là các công trình xây dựng sẽ
hoạt động ngay ở nơi nó được tạo dựng nên.
Sáu là, để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế

xã hội cao đòi hỏi phải làm tổ công tác chuẩn bị.
Bảy là, chính vì những đặc điểm nêu trên nên hoạt động ĐTPT đòi hỏi
phải tổ chức thực hiện một cách đồng bộ và toàn diện dưới hình thức các dự án
đầu tư, hay còn gọi là dự án ĐTPT hay dự án phát triển, đây là đặc điểm khác
biệt so với các loại hình đầu tư khác [9].
1.1.1.3. Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển
Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển chỉ ra đời khi việc sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước cho đầu tư phát triển chuyển từ việc cấp phát không hoàn lại
sang hình thức cho vay có hoàn vốn là chủ yếu. Giống như các hình thức tín
dụng khác, tín dụng đầu tư phát triển không chỉ giúp cho nền kinh tế tập trung
được lượng vốn cần thiết mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo
toàn và phát triển được nguồn vốn cho đầu tư phát triển [11].
Tín dụng ĐTPT của nhà nước là sự hỗ trợ của nhà nước thông qua các


9
hình thức tín dụng để tài trợ đầu tư các dự án phát triển thuộc lĩnh vực được
nhà nước khuyến khích. Hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nước chính là việc
tổ chức, triển khai các nội dung này. Xét một cách thực chất, thông qua các
quan hệ vay - trả, hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nước chính là một hình
thức nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn cho ĐTPT. Ngoài nguồn vốn ngân sách
nhà nước, Chính phủ các quốc gia thường sử dụng tín dụng ĐTPT của nhà nước
như một công cụ nhằm tài trợ cho các dự án phát triển để đáp ứng các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. [12].
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là việc Nhà nước sử dụng vốn ngân sách
hoặc từ các nguồn vốn do Nhà nước huy động để cho vay các dự án theo kế
hoạch của Nhà nước như các chương trình mục tiêu phục vụ lợi ích quốc gia,
các dự án đầu tư quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch, nhưng các dự án này
phải đảm bảo có khả năng sinh lời, có khả năng hoàn trả được vốn vay cho Nhà
nước. Nhà nước ưu đãi cho các dự án này vay vốn với thời gian tương đối dài

thông thường từ 10 năm đến 15 năm (có khi đến 20 năm), lãi suất cho vay thấp.
Như vậy, tín dụng ĐTPT của Nhà nước, về bản chất là quan hệ vay - trả
giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội, gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng các quỹ tín dụng nhằm thực hiện các dự án ĐTPT. Hoạt động tín
dụng ĐTPT của Nhà nước bao gồm hai mặt là Nhà nước vay vốn của các chủ
thể khác trong xã hội để thực hiện các dự án ĐTPT thuộc nhiệm vụ của Nhà
nước nhưng chưa có đủ vốn và Nhà nước cho các chủ thể trong xã hội vay vốn
để thực hiện các dự án ĐTPT không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà
nước [9].
1.1.2. Đặc điểm tín dụng đầu tư phát triển
Hoạt động tín dụng ĐTPT tập trung vào các dự án phát triển được nhà
nước khuyến khích trong khi các hoạt động tín dụng của các tổ chức khác có
thể đáp ứng cho mọi đối tượng khách hàng, mọi dự án thuộc mọi ngành nghề,
lĩnh vực trong nền kinh tế.


10
Nguyên tắc chỉ tài trợ cho các dự án có khả năng thu hồi vốn, có hiệu
quả về kinh tế xã hội, phù hợp với quy hoạch và các mục tiêu ưu tiên trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Hoạt động tín dụng ĐTPT được thực hiện theo nguyên tắc không cạnh
tranh với hoạt động của các ngân hàng thương mại, đảm bảo sự đối xử bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế, phù hợp với nguyên tắc thị trường và các
thông lệ quốc tế.
Hoạt động tín dụng ĐTPT không vì mục đích lợi nhuận, do vậy yêu cầu
về lợi nhuận thấp hơn so với các ngân hàng thương mại nên lãi suất cho vay
thường thấp hơn lãi suất thị trường. Trong điều kiện và thực tiễn của quá trình
phát triển kinh tế, lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất thị trường sẽ được nhà nước
cân nhắc sử dụng ngân sách nhà nước bù đắp khoản thâm hụt.
Khác với các loại tín dụng khác, một chủ thể trong quan hệ tín dụng này

luôn là nhà nước (tổ chức được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện), còn trong
quan hệ vay mượn của các hình thức tín dụng khác thì không nhất thiết phải có
chủ thể là nhà nước.
Nhà nước sử dụng tín dụng ĐTPT như một công cụ để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư phát triển mà nhà nước đang khuyến
khích hoặc cần thúc đẩy sự phát triển.
Hoạt động tín dụng ĐTPT tập trung vào tài trợ cho đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất kinh tế xã hội, cụ thể là nhằm tăng cường đầu tư các tài sản cố định
phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Do thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo mục tiêu của Chính phủ
nên hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước được Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ
về nguồn vốn thông qua việc cấp vốn trực tiếp hoặc hỗ trợ trong huy động vốn.
Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng khác biệt so với các ngân hàng thương
mại, sự hậu thuẫn này có tác dụng nâng cao vị thế của tổ chức thực thi và tạo
thuận lợi để huy động được nhiều nguồn vốn với lãi suất thấp.


11
Do tập trung vào các dự án phát triển nên hoạt động tín dụng ĐTPT của
nhà nước có quy mô vốn lớn, thời hạn dài, thậm chí có thể tới vài chục năm.
Hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nước là một phạm trù kinh tế có tính lịch
sử. Ra đời, tồn tại và phát triển gắn với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước, tùy theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội do chính phù đề ra, hoạt động
tín dụng ĐTPT của nhà nước có thể có những hình thức thể hiện khác nhau với
những mục tiêu cụ thể trong những giai đoạn nhất định.
Những đặc điểm trên đây cũng chính là sự khác biệt giữa tín dụng thương
mại với tín dụng đầu tư phát triển (hay có thể là các chính sách tín dụng khác
như tín dụng chính sách xã hội, cho sinh viên, người nghèo...).
Tóm lại, mỗi đặc điểm phản ánh một mặt bản chất của hoạt động tín dụng
ĐTPT, nhận thức đúng những đặc điểm này là cơ sở để phân tích và đánh giá

đúng hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nước trên phương diện quốc
gia (toàn bộ nền kinh tế hay ngành nghề kinh tế) cũng như đối với từng doanh
nghiệp, thành phần kinh tế [12].
1.1.3. Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển
Thứ nhất, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một công cụ sắc
bén trong việc lành mạnh hóa nền tài chính - tiền tệ quốc gia. Tín dụng ĐTPT
của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc tạo dựng và phân bổ nguồn vốn
một cách hiệu quả cho các hoạt động đầu tư. Việc tập trung và phân bổ nguồn
vốn luôn có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Nhà nước có thể tập
trung một cách nhanh chóng một khối lượng vốn theo nhu cầu với thời gian dài
và chi phí không cao. Khả năng này sẽ giúp Nhà nước chủ động trong việc điều
tiết vĩ mô thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kéo theo sự cải thiện tiềm lực tài chính
quốc gia. Việc ra đời của cơ chế tín dụng ĐTPT Nhà nước còn là một tác nhân
quan trọng trên thị trường tài chính, đó là sự phát triển của thị trường chứng
khoán và của khu vực các thể chế tài chính phi ngân hàng.
Đối với lĩnh vực tiền tệ, vai trò của tín dụng ĐTPT của Nhà nước cũng
hết sức quan trọng. Việc xóa bỏ cơ chế tiền tệ hóa thâm hụt ngân sách là nền


12
tảng cho việc lành mạnh hóa khu vực tiền tệ - ngân hàng, góp phần duy trì sự
ổn định giá trị đồng nội tệ. Cơ chế tín dụng ĐTPT của Nhà nước ra đời là cơ
sở để tách các hoạt động tín dụng mang tính kinh tế - xã hội ra khỏi hoạt động
có tính thương mại của khu vực trung gian tài chính, chuyển hoạt động của các
tổ chức trung gian tài chính sang cơ chế hạch toán kinh doanh hoàn toàn. Việc
tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng ngân hàng có tác dụng tích cực trong
việc hạn chế rủi ro về tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Vấn đề
có ý nghĩa sâu rộng hơn là sự phát triển tín dụng ĐTPT của Nhà nước đã tạo ra
một thị trường tài chính năng động, thực hiện tốt chức năng chu chuyển, điều
hòa các nguồn tài chính trong nền kinh tế - một vấn đề thiết yếu đối với việc

duy trì liên tục và mở rộng phát triển nền sản xuất hàng hóa.
Thứ hai, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh
tế: Cùng với các chính sách kinh tế khác như chính sách thuế, chính sách tiền
tệ... Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một công cụ đắc lực, hữu hiệu của Nhà
nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu đặt ra đối với tín dụng
ĐTPT là thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, một mặt phải tập trung
vào những lĩnh vực, ngành nghề cần thiết cho phát triển kinh tế bền vững, nhằm
trực tiếp hoặc gián tiếp phát triển các lĩnh vực ngành nghề, điều chỉnh cơ cấu
kinh tế. Mặt khác, tín dụng ĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung vào những ngành
nghề, lĩnh vực công nghệ mới, có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động, tăng
sản phẩm xã hội,... nhằm cải thiện đời sống, rút ngắn khoảng cách phát triển
với các nước, bảo đảm không tụt hậu hoặc đi chệch xu hướng phát triển chung
của nền kinh tế thế giới, khu vực.
Thứ ba, tín dụng ĐTPT của Nhà nước nâng cao hiệu quả đầu tư, xóa bao
cấp về đầu tư. Tín dụng ĐTPT của Nhà nước làm giảm sự bao cấp trực tiếp của
Nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư có khả năng hoàn vốn mà trước đây vẫn được
Nhà nước cấp không hoàn lại. Từ đó đã giảm đáng kể áp lực về nguồn vốn đối


13
với NSNN. Đồng thời, tín dụng ĐTPT của Nhà nước cũng góp phần đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn đầu tư, thúc đẩy huy động vốn đặc biệt là huy
động vốn dài hạn trong mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm thực
hiện chủ trương phát huy nội lực cho phát triển kinh tế. Bên cạnh đó tín dụng
ĐTPT của Nhà nước còn góp phần nâng cao hiệu quả trong đầu tư. Các cơ chế,
chính sách quản lý tín dụng ĐTPT của Nhà nước được đưa ra chặt chẽ nhằm
kiểm tra, giám sát trước và trong quá trình đầu tư một cách nghiêm ngặt. Dưới
các áp lực này, chủ đầu tư buộc phải tăng cường công tác hạch toán kế toán,
phải chứng minh và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nguồn vốn

tín dụng ĐTPT của Nhà nước về khả năng tạo ra nguồn thu nhập cao hơn chi
phí đầu tư để không chỉ bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra mà phải trả lãi
cho khoản tín dụng nhà nước. Đây cũng là động lực mạnh mẽ tạo nên tư duy
làm ăn có hiệu quả, là yếu tố quan trọng trong việc động viên trí tuệ, sức lực
của toàn dân nhằm phát huy nội lực cho công cuộc xây dựng đất nước.
Thứ tư, tín dụng ĐTPT của Nhà nước giúp các doanh nghiệp mở rộng
đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh: Khi được tiếp nhận
nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước hoặc được bảo lãnh hay hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư (LSSĐT), các doanh nghiệp thuộc đối tượng sẽ có cơ hội mở rộng
sản xuất kinh doanh dưới các hình thức đầu tư mới hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, tăng quy mô phát triển sản xuất kinh doanh. Mặt khác, hoạt động đầu tư
của Nhà nước sẽ khuyến khích và lôi kéo các thành phần kinh tế mở rộng sản
xuất kinh doanh thông qua việc tạo ra các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho sản xuất
hoặc phát triển một số khâu nào đó của quá trình sản xuất. Khi một dự án đầu
tư đi vào hoạt động với máy móc được trang bị đầy đủ sẽ làm cho năng lực sản
xuất tăng lên, hàng hóa được sản xuất ra nhiều hơn, đa dạng về mẫu mã, phong
phú về chủng loại và chất lượng cao, trình độ công nghệ, năng suất lao động
của xã hội được nâng lên. Từ đó sẽ tiết kiệm được một khoản ngoại tệ lớn do
không phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài vào, tạo điều kiện để người


14
tiêu dùng tiếp cận với sản phẩm mới với chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý và
xa hơn thế xuất khẩu ra nước ngoài để thu ngoại tệ. Các dự án về cơ sở hạ tầng
như: thông tin liên lạc, các công trình giao thông đường không, bộ, thủy, khu
công nghệ cao... có một ý nghĩa vô cùng quan trọng làm tiền đề phát triển cho
các ngành kinh tế khác.
Thứ năm, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần tạo việc làm cho người
lao động, giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội: Trong bối cảnh
hiện nay, việc giải quyết việc làm là vấn đề hết sức quan trọng được Đảng và

Nhà nước rất quan tâm. Tín dụng ĐTPT của Nhà nước với mục đích là hỗ trợ
các dự án ĐTPT của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, chương trình kinh tế lớn, các lĩnh vực mà không có sự ưu đãi đầu tư của
Nhà nước thì sẽ không phát triển được, hoặc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
mà ít có hiệu quả kinh tế trực tiếp, do đó, khi thực hiện phát triển sản xuất tại
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn như:
các tỉnh miền núi, biên giới hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc các ngành nghề
thuộc diện khuyến khích ưu đãi đầu tư của Nhà nước đối với các thành phần
kinh tế, ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế là thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng thu
ngân sách, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế... còn góp phần tạo thêm nhiều
việc làm cho người lao động, giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội,
như thông qua chương trình mía đường của Chính phủ, ngoài ý nghĩa kinh tế
góp phần không phải nhập khẩu thì đã tạo được việc làm cho trên 470.000 nông
dân ở các vùng nông thôn, miền núi trồng mía để cung cấp cho các Nhà máy
đường; chương trình đánh cá xa bờ của Chính phủ, ngoài ý nghĩa kinh tế tạo ra
hàng hóa xuất khẩu góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu thu ngoại tệ về cho
đất nước, còn có ý nghĩa về chính trị, đó là bảo vệ an ninh bờ biển của nước ta,
tạo ra công ăn việc làm cho trên 200.000 lao động tại các tỉnh ven biển... [9]
1.1.4. Sự cần thiết của tín dụng đầu tư phát triển
Bất kỳ một nền kinh tế nào trên Thế giới đều đòi hỏi một sự đầu tư nhất


15
định của Nhà nước để tạo nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc cho sự phát triển
ổn định và bền vững. Để thực hiện được vai trò điều tiết nền kinh tế, Nhà nước
sử dụng các công cụ tài chính như thuế, phí và các nguồn thu khác để tạo nguồn
thu cho ngân sách. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng nguồn thu này như thế nào
đảm bảo mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Đầu tư của Nhà nước cho phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu dưới hai

hình thức là cấp phát không hoàn lại và cho vay với lãi suất ưu đãi (hay còn gọi
là tín dụng đầu tư phát triển). Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển, tuỳ vào đặc
điểm từng thời kỳ mà Nhà nước sử dụng nặng về hình thức cấp phát hay hình
thức tín dụng đầu tư phát triển nhằm phát huy một cách có hiệu quả nguồn vốn
thuộc ngân sách Nhà nước.
Như vậy, tín dụng đầu tư phát triển là một đòi hỏi tất yếu, khách quan
trong từng giai đoạn nhất định của quá trình phát triển kinh tế ở mỗi Quốc gia.
Trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, sự
cần thiết của tín dụng đầu tư phát triển còn xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Một là, xóa bỏ tâm lý ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước của chủ đầu tư.
Trước đây, trong nền kinh tế bao cấp, sự đầu tư của Nhà nước chủ yếu là dưới
hình thức cấp phát trực tiếp không hoàn lại. Điều này dẫn đến các chủ đầu tư
thường ỷ lại, không tính toán đến hiệu quả của các dự án đầu tư cũng như không
tích cực, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc thua lỗ của hàng
loạt Doanh nghiệp Nhà nước, sự phá sản của hàng loạt công trình, dự án đầu tư
trong thời gian qua là một minh chứng. Chính vì thế mà trong thời gian gần đây
Nhà nước đã chuyển dần sang hình thức cho vay ưu đãi dưới dạng tín dụng đầu
tư phát triển nhằm tăng cường tính chủ động sáng tạo, tinh thần trách nhiệm
của Chủ đầu tư và Doanh nghiệp.
Hai là, giảm áp lực cho ngân sách Nhà nước. Chuyển sang nền kinh tế
thị trường, trước những đòi hỏi về tính cạnh tranh ngày càng cao và gay gắt


×