Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu phân lập một số hợp chất saponin có hoạt tính kháng tế bào ung thư từ hải sâm cercodemas anceps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.44 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN KHẮC SINH

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP
CHẤT SAPONIN CÓ HOẠT TÍNH KHÁNG
TẾ BÀO UNG THƯ TỪ HẢI SÂM
CERCODEMAS ANCEPS

Chuyên ngành: Sinh học Thực nghiệm
Mã số: 60.42.0114

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN XUÂN CƯỜNG
PGS. TS. HOÀNG THỊ MỸ NHUNG

HÀ NỘI, 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
7
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN
9
1.1.
Saponin .......................................................................................................9
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.

1.2.



Saponin và khả năng kháng u
9
Cơ chế kháng u của một số saponin 10
Mối liên quan giữa cấu trúc và chức năng kháng u của saponin

1.2.1.
1.2.2.

1.3.

13

Saponin từ hải sâm ...................................................................................13
Hải sâm 13
Nguồn saponin từ hải sâm 14

Một số phƣơng pháp phân lập và xác định cấu trúc hợp chất hóa học ........
..................................................................................................................15

1.3.1.
Sắc ký cột
15
1.3.2.
Sắc kí lớp mỏng 16
1.3.3.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy NMR) 16
1.3.3.1.
Phổ 1H-NMR............................................................................................................. 16
1.3.3.2.

Phổ 13C-NMR............................................................................................................ 16
1.3.3.3.
Phổ DEPT (Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer) ........................ 17
1.3.3.4.
Phổ 2D-NMR ............................................................................................................ 17

1.4.

Ung thƣ .....................................................................................................18
..................................................................................................................19

1.5.

Các mô hình sàng lọc thuốc chống ung thƣ ........... Error! Bookmark not

defined.
1.5.1.
1.5.2.
1.5.3.

Mô hình nuôi cấy đơn lớp tế bào Error! Bookmark not defined.
Mô hình nuôi cấy khối cầu đa bào Error! Bookmark not defined.
Mô hình động vật thí nghiệm
Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 2 – ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Error!
Bookmark not defined.
2.1.
Đối tƣợng nghiên cứu............................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.1.5.
2.1.6.

2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.

2.3.

Loài hải sâm Cercodemas anceps Error! Bookmark not defined.
Mẫu chế phẩm sinh học Error! Bookmark not defined.
Dòng tế bào ung thư mô liên kết Sarcoma-180
Error! Bookmark not defined.
Dòng tế bào ung thư vú MCF7
Error! Bookmark not defined.
Dòng tế bào ung thư biểu mô ruột kết HCT116
Error! Bookmark not defined.
Chuột nhắt trắng Swiss Error! Bookmark not defined.

Hoá chất, thiết bị ...................................... Error! Bookmark not defined.
Hoá chất
Error! Bookmark not defined.
Thiết bị Error! Bookmark not defined.
Dụng cụ và vật tư tiêu hao Error! Bookmark not defined.


Phƣơng pháp nghiên cứu .......................... Error! Bookmark not defined.

2.3.1.
Phân lập hợp chất saponin từ hải sâm
Error! Bookmark not defined.
2.3.2.
Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ hải sâm
Bookmark not defined.

Error!


2.3.3.
Phương pháp thử độc tính tế bào trên mô hình đơn lớp
Error! Bookmark not
defined.
2.3.4.
Phương pháp xác định tế bào apoptosis dưới tác dụng của CPSH
Error! Bookmark
not defined.
2.3.5.
Phương pháp gây u thực nghiệm cho động vật thí nghiệm
Error! Bookmark not
defined.
2.3.6.
Phương pháp thử tác dụng của chế phẩm trên chuột thí nghiệm
Error! Bookmark
not defined.
2.3.7.
Các phương pháp đánh giá tác dụng kháng u của chế phẩm sinh học Error! Bookmark

not defined.

Chƣơng 3 – KẾT QUẢ
Error! Bookmark not defined.
3.1.
Kết quả phân lập các hợp chất từ hải sâm Cercodemas anceps....... Error!
Bookmark not defined.
3.2.

Kết quả xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập đƣợc ...... Error!

Bookmark not defined.
3.3.

Error! Bookmark not defined.
Kết quả thử độc tính với tế bào của hai chất phân lập .. Error! Bookmark

not defined.
3.4.

Kết quả đánh giá tác động của CPSH trên mô hình in vitro và in vivo .......
.................................................................. Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined.
KIẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20


DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
Hình 1.1: Các đặc trƣng cơ bản của tế bào ung thƣ

19
Hình 1.2: Quá trình chết theo chƣơng trình (apoptosis) Error! Bookmark not
defined.
Hình 1.3: Sự biểu hiện sớm PS trên màng tế bào chết theo chƣơng trình
Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.4: Một số dòng tế bào ung thƣ và dạng sống của chúng
Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.5: Cách phân loại 11 lớp hợp chất saponin
Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.1: Loài hải sâm Cercodemas anceps trong nghiên cứu Error! Bookmark
not defined.
Hình 2.2: Tế bào ung thƣ mô liên kết Sarcoma-180 trong nghiên cứu Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.3: Tế bào ung thƣ vú MCF7 trong nghiên cứu Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.4: Tế bào ung thƣ biểu mô ruột kết HCT116 trong nghiên cứu
Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.5: Chuột nhắt trắng Swiss (Mus musculus) trong nghiên cứu Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.6: Cấu trúc hoá học muối MTS và sản phẩm màu Formazan Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.7: Tỷ lệ giữa độ hấp thụ ánh sáng 490 nm với số lƣợng tế bào
Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.8: Bố trí thí nghiệm MTS Error! Bookmark not defined.
Hình 2.9: Xác định chỉ số IC50 Error! Bookmark not defined.

Hình 2.10: Annexin V gắn trên màng tế bào đang chết theo chƣơng trình Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.11: Hình ảnh cắt dọc cấu trúc da Error! Bookmark not defined.
Hình 2.12: Thuốc 6MP (Purinethol hay Mercaptopurine)
Error! Bookmark
not defined.
Hình 2.13: Thƣớc kẹp caliper
Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1: Phổ 13C-NMR của chất 1
Error! Bookmark not defined.
1
Hình 3.2: Phổ H-NMR của chất 1 Error! Bookmark not defined.


Hình 3.3: Phổ HSQC của chất 1 Error! Bookmark not defined.
Hình 3.4: Phổ HMBC của chất 1 Error! Bookmark not defined.
Hình 3.5: Phổ COSY của chất 1 Error! Bookmark not defined.
Hình 3.6: Phổ ROESY của chất 1 Error! Bookmark not defined.
Hình 3.7: Cấu trúc hóa học của hợp chất 1 – hợp chất colochiroside A
Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.8: Phổ 13C-NMR của chất 2
Error! Bookmark not defined.
Hình 3.9: Phổ 1H-NMR của chất 2 Error! Bookmark not defined.
Hình 3.10: Phổ HMBC của chất 2 Error! Bookmark not defined.
Hình 3.11: Phổ HSQC của chất 2 Error! Bookmark not defined.
Hình 3.12: Phổ COSY của chất 2 Error! Bookmark not defined.
Hình 3.13: Phổ ROESY của chất 2
Error! Bookmark not defined.
Hình 3.14: Cấu trúc hóa học của hợp chất 2 – hợp chất philinopside A

Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.15: Đƣờng cong đáp ứng liều của tế bào HCT116 với hai chất
Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.16: Đƣờng cong đáp ứng liều của tế bào Sar-180 với hai chất Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.17: Đƣờng cong đáp ứng liều của tế bào MCF7 với hai chất Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.18: Đƣờng cong đáp ứng liều của Sar.180 (A) và MCF7 (B) đối với CPSH
Error! Bookmark not defined.
Hình 3.19: Mẫu ĐC TB Sar.180 với Annecxin V
Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.20: Mẫu ĐC TB Sar.180 với PI Error! Bookmark not defined.
Hình 3.21: Mẫu ĐC TB MCF7 với Annecxin V Error! Bookmark not defined.
Hình 3.22: Mẫu ĐC TB MCF7 với PI
Error! Bookmark not defined.
Hình 3.23: Tế bào Sar.180 nhuộm Annexin V sau khi ủ với CPSH Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.24: Tế bào Sar.180 nhuộm nhân PI sau khi ủ với CPSH
Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.25: Tế bào MCF7 nhuộm Annexin V sau khi ủ với CPSH
Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.26: Tế bào MCF7 nhuộm nhân PI sau khi ủ với CPSH Error! Bookmark
not defined.
Hình 3.27: U thực nghiệm dƣới da của một số chuột thí nghiệm
Error!

Bookmark not defined.
Hình 3.34: Đồ thị biểu diễn sự tăng trọng lƣợng các lô ung thƣ trong quá trình thí
nghiệm Error! Bookmark not defined.
Hình 3.29: Hình ảnh khối u ở chuột tại các lô thí nghiệm vào ngày thứ 32 sau cấy u
Error! Bookmark not defined.
Hình 3.30: Đồ thị tăng trƣởng kích thƣớc trung bình của u rắn ở các lô thí nghiệm
Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hóa chất sử dụng trong thí nghiệm Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Thiết bị sử dụng trong thí nghiệm
Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Dụng cụ và vật tƣ dùng trong thí nghiệm
Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.4: Dải nồng độ thuốc sử dụng trong thí nghiệm MTS Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.5: Quy trình tiến hành thí nghiệm MTS Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.6: Sơ đồ thí nghiệm xác định tế bào chết theo chƣơng trình Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.7: Quy trình tiến hành thí nghiệm miễn dịch huỳnh quang
Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.8: Lô và các thông số trong quá trình thí nghiệm
Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.9: Thang đánh giá hiệu lực kháng u của H. Itokawa Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.1: Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, Pyridine-d5) và 13C-NMR 125 MHz,

Pyridine-d5) phần aglycon của các hợp chất 1, 2 và các chất tham khảo
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, Pyridine-d5) và 13C-NMR (125 MHz,
Pyridine-d5) phần chuỗi đƣờng của các hợp chất 1, 2 và các chất tham khảo
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3: Tổng hợp trọng lƣợng trung bình của chuột ở các lô thí nghiệm Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.4: Theo dõi kích thƣớc khối u trong quá trình thử nghiệm
Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả khảo sát tác dụng kháng u của CPSH trên chuột mang u
rắn Sar.180
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6: Các chỉ số huyết học của chuột ở các lô thí nghiệm và đối chứng Error!
Bookmark not defined.


BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

ADN

(DNA) Deoxyribonucleic acid

TBUT

Tế bào ung thƣ


PS

Phosphatidylserine

SKLM

Sắc ký lớp mỏng

HPLC

High Performance Liquid Chromatography

CPSH

Chế phẩm sinh học

UT

Ung thƣ

ĐCDM

Đối chứng dung môi

ĐCSH

Đối chứng sinh học

EGF


Epidermal growth factor

HeLa

Henrietta Lacks' 'Immortal' cell line

IC50

Inhibited Concentration at 50%

LD50

Lethal Dose at 50%

TLCT

Trọng lƣợng cơ thể

MMP-9

Matrix metallopeptidase 9

MTS

(3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-5-(3-carboxymethoxyphenyl)-2-(4sulfophenyl)-2H-tetrazolium)

NMR

Nuclear Magnetic Resonance (Cổng hƣởng từ hạt nhân)


OD

Optical Density


MỞ ĐẦU
Ba tỷ USD là số tiền khổng lồ mà nhà sáng lập mạng xã hội Facebook - Mark
Zuckerberg cam kết hiến tặng cho khoa học, nhằm mục đích giải quyết 4 loại bệnh nguy
hiểm nhất trong thế kỷ tới. Một trong bốn loại bệnh đó chính là bệnh ung thƣ. Bệnh ung
thƣ không phải bệnh mới xuất hiện trong những thế kỷ gần đây, nó đã đƣợc ghi nhận từ
năm 3000 đến 1500 trƣớc Công nguyên. Nhƣ vậy, bệnh ung thƣ đã tồn tại cùng con
ngƣời trong suốt chiều dài lịch sử.Tuy đã hiểu đƣợc bản chất của bệnh ung thƣ nhƣng
việc phòng tránh và chữa trị ung thƣ vẫn luôn là thách thức to lớn cho tất cả chúng ta.
Nhiều năm qua, trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về
ung thƣ, kèm theo những số liệu thống kê đáng lƣu ý. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) số 297, tháng 2 năm 2011, ung thƣ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
trên toàn thế giới. Số lƣợng ngƣời tử vong do ung thƣ năm 2008 là 7,6 triệu ngƣời trong
tổng số 57 triệu ca tử vong do bệnh tật trên toàn cầu (chiếm 13%). Riêng ở Hoa Kỳ năm
2008 có tới 1,5 triệu ca mắc mới ung thƣ. Tổ chức Y tế thế giới dự đoán đến năm 2030,
loài ngƣời sẽ phải đối mặt với số ngƣời tử vong do các bệnh ung thƣ tăng lên hơn 11 triệu
ngƣời trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, theo thông tin đƣợc đƣa ra tại hội thảo khoa học
Ung bƣớu quốc gia lần thứ VII vào năm 2013, mỗi năm Việt Nam có khoảng 150.000
ngƣời mới mắc ung thƣ và 75.000 ngƣời tử vong vì căn bệnh này, tức 205 ngƣời/ ngày và
con số này dự báo sẽ ngày càng tăng cao. Nếu chúng ta có dịp đặt chân đến Bệnh viện K
sẽ thấy rõ ung thƣ đã trở thành vấn nạn của xã hội ra sao.
Căn cứ vào những hiểu biết của con ngƣời về ung thƣ, các nhà khoa học trên thế
giới định hƣớng nghiên cứu theo nhiều hƣớng khác nhau. Trong đó, xu hƣớng sàng lọc
các chất tách chiết từ động vật, thực vật diễn ra mạnh mẽ và luôn nổi bật nhất. Hiện nay,
hàng trăm chất đã đƣợc tìm ra với tác dụng có khả năng chống lại tế bào ung thƣ.Ở Việt
Nam, khoảng hơn 90 chất đã đƣợc sử dụng.Một chất có thể có khả năng chữa trị nhất

định cho một số ngƣời và một số loại ung thƣ nên việc phối hợp nhiều loại thuốc sẽ mang
đến hiệu quả cao hơn, tránh đƣợc việc quen thuốc của các tế bào ung thƣ. Hơn nữa, ung
thƣ lại là nhóm bệnh vô cùng phức tạp, có thể tác động đến hầu khắp các cơ quan trong
cơ thể, nên việc tiếp tục tìm ra các chất mới và bổ sung hoàn thiện cho các chất đang
đƣợc nghiên cứu vẫn là việc vô cùng quan trọng và đƣợc ƣu tiên hàng đầu.
Trong đó, nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng hợp chất saponin có tiềm năng
gây độc với nhiều dòng tế bào ung thƣ ngƣời.Nhƣng saponin là nhóm hợp chất có cấu
8


trúc rất phức tạp và tác dụng cũng rất khác nhau giữa các nhóm hợp chất saponin. Để góp
phần làm rõ hơn về tác dụng của hợp chất saponin, Tiến sĩ Nguyễn Xuân Cƣờng của
Viện Hóa sinh biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam định hƣớng
nghiên cứu về loài hải sâm với tiềm năng mang nhiều hợp chất saponin. Cùng với nhóm
Nghiên cứu Ung thƣ học thực nghiệm, Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu phân
lập một số hợp chất saponin có hoạt tính kháng tế bào ung thƣ từ hải sâm Cercodemas
anceps” với mục đích:
1. Phân lập và xác định cấu trúc từ 1 đến 3 hợp chất saponin từ loài hải sâm
Cercodemas anceps
2. Đánh giá đƣợc hoạt tính diệt tế bào ung thƣ của các chất phân lập đƣợc trên một số
dòng tế bào ung thƣ và trên mô hình động vật in vivo.

9


Chương 1 – TỔNG QUAN
1.1.

Saponin


1.1.1. Saponin và khả năng kháng u
Saponin là một nhóm hợp chất đƣợc phân bố rất rộng rãi trong tự nhiên, có đặc
tính hoạt động bề mặt và không bay hơi. Cái tên saponin có nguồn gốc tiếng Latin là từ
“sapo”, có nghĩa là “xà phòng” vì chất này tạo bọt dạng nhƣ xà phòng khi rung lắc mạnh
với nƣớc. Hiện tƣợng trên đƣợc giải thích về mặt cấu trúc là do saponin gồm các
aglycone không phân cực kết hợp với một hoặc nhiều gốc monosaccharide. Sự kết hợp
giữa thành phần cấu trúc phân cực và không phân cực trong các phân tửcủa chúng giải
thích vì sao chúng tạo bọt trong nƣớc.
Saponin thông thƣờng có trong thực vật và thƣờng có nhiều trong rễ, thân, lá, hoa
và hạt. Cụ thể hơn, hợp chất này đƣợc ghi nhận là có trong hơn 100 họ thực vật và có ít
nhất 150 saponin tự nhiên đƣợc cho là có khả năng kháng ung thƣ (anti-cancer) [11]. Bộ
khung của saponin đều có nguồn gốc từ tiền chất oxidosqualene (Hình 1.1) đặc trƣng bởi
30 carbon gắn thêm glycosyl.Dựa trên bộ khung carbon, saponin đƣợc chia thành
triterpenes và steroid.Sự khác nhau giữa 2 lớp này là do steroid bị mất đi 3 nhóm methyl
nên bộ khung chỉ có 27 carbon, trong khi triterpenes có đủ 30 carbon. Các thành phần
glycone của chúng thƣờng là oligosaccharide, chúng đƣợc sắp xếp dạng thẳng hoặc phân
nhánh, và thƣờng liên kết với nhóm hydroxyl thông qua liên kết acetal [16].
Dựa trên bộ khung carbon, kết hợp với con đƣờng sinh tổng hợp ra triterpenes và
steroid, Jean-Paul Vincken và cộng sự đã chia thành 11 lớp saponin khác nhau bao gồm:
dammaranes, tirucallanes, lupanes, hopanes, oleananes, taraxasteranes, ursanes,
cycloartanes, lanostanes, cucurbitanes và steroids [11](Hình 1.1).Các nhóm này luôn cho
thấy hiệu quả kháng u thông qua nhiều con đƣờng khác nhau. Trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu về cơ chế của saponin cũng nhƣ sự tƣơng quan giữa cấu trúc và chức năng
dƣới cấp độ phân tử và tế bào để hiểu về cơ chế tác động hóa sinh học của saponin. Một
số saponin đặc biệt với khả năng kháng u mạnh nhƣ ginsenoside thuộc loại dammarane
đã cho thấy khả năng ức chế hình thành khối u bằng cách kìm giữ một số thành phần nhƣ
các tế bào nội mô mạch máu và ngăn cản sự neo bám, xâm lấn và di căn của các tế bào
khối u. Dioscin là 1 thành phần loại steroid cũng đƣợc nghiên cứu sâu với khả năng
kháng khối u thông qua ngăn cản chu trình tế bào và apoptosis. Nhiều phân tử quan trọng

10


khác thuộc về oleanane saponin nhƣ avicin, platycodon, sailosaponin, soysaponin cùng
với tubeimosides cũng cho thấy vai trò quan trọng của mình [11].
Các nghiên cứu hiện đại cho thấy saponin có khả năng kháng khối u trên nhiều
dòng tế bào ung thƣ nhƣ LA795 [13], MCF7 và MDA-MB-231 [10]. Vài loại saponin ức
chế sự phát triển của tế bào khối u thông qua việc làm dừng chu trình và kích thích
apoptosis với giá trị IC50 khoảng 2,5 µM đến 5 µM [10]. Đối với động vật, một số
saponin đƣợc nghiên cứu có giá trị LD50 khác nhau nhƣ polyphyllin D thuộc loại steroid
có giá trị LD50 là 2,73 mg/kg [10], hay saponin tách chiết từ Citrullus colocynthis có giá
trị LD50 là 200 mg/kg [24]. Trong khi đó, saponin kết hợp điều trị trong các liệu pháp
kháng u cho kết quả cải thiện hơn rất nhiều. Hơn nữa, sự hiểu biết một cách rõ ràng về
mối liên quan giữa cấu trúc của saponin với các yếu tố khác sẽ giúp việc sử dụng saponin
hiệu quả hơn.
1.1.2. Cơ chế kháng u của một số saponin
Saponin rất đa dạng về cấu trúc nên tác động kháng ung thƣ của từng lớp cũng rất
đa dạng. Nhiều lớp thể hiện tính kháng u rất rõ rệt với nhiều con đƣờng khác nhau.
Cycloartanes: Loại saponin này cho thấy khả năng kháng ung thƣ kém nhƣng
chúng có thể đƣợc sử dụng kết hợp trong điều trị hóa trị khối u. Chúng làm giảm biểu
hiện của dấu chuẩn ung thƣ ruột HCC (human colon cancer) là α-fetoprotein và ngăn cản
sự phát triển của tế bào HepG2 bằng cách cảm ứng quá trình chết theo chƣơng trình và
điều khiển con đƣờng tín hiệu của NF-kB phụ thuộc ERK (ERK-independent NF-kB)
[11].
Dammeranes: hầu hết loại saponin này cho thấy khả năng kháng ung thƣ.Những
saponin loại này thƣờng có tác dụng mạnh với tế bào ung thƣ di căn hơn tế bào không ác
tính.IC50 đối với tế bào không ác tính gấp tới 40 đến 150 lần IC50 đối với tế bào ác tính.
Bằng các ảnh chụp hiển vi điện tử và các biện pháp hóa sinh, saponin này đƣợc chứng
minh là phá hủy màng trong và màng ngoài của ty thể của cả tế bào ung thƣ tụy và bạch
cầu ở ngƣời, dẫn đến làm mất khả năng vận chuyển qua màng, làm tăng canxi nội bào,

qua đó kích hoạt con đƣờng chết theo chƣơng trình thông qua canxi [11].
Oleananes: là loại đƣợc tìm thấy nhiều nhất trong tự nhiên và có khả năng kháng
ung thƣ qua nhiều con đƣờng nhƣ kháng u, chống lại khả năng di căn, kích thích miễn
dịch. Một số chất nhƣ Avincin có nguồn gốc từ cây Acacia victoriae ở samạc Australia có
11


khả năng dephosphoryl hóa Stat3 trong nhiều dòng tế bào ung thƣ và dẫn đến làm giảm
hoạt động của Stat3, qua đó làm giảm hoạt động của nhiều protein nhƣ c-myc, cyclin D1,
Bcl2, survivin và VEGF. Avincin D và G gây ức chế sự phát triển của tế bào lympho T,
cảm ứng khởi động con đƣờng chết theo chƣơng trình và đẩy tế bào vào con đƣờng chết
kiểu tự thực bào [11].Chất Tubeimoside có hiệu quả gây độc với tế bào ung thử cổ tử
cung HeLa thông qua cơ chế làm rối loạn hoạt động của ty thể hoặc gây chết tế bào bằng
các ức chế lên lƣới nội chất và ức chế trùng hợp tubulin. Ngoài ra, chất Saikosaponin A
làm giảm khả năng sống và khả năng phân chia của tế bào MCF7, khởi phát chết theo
chƣơng trình và dừng chu trình tế bào ở pha G1. Hay chất saponin đƣợc tách chiết từ cây
Platycodon grandiflorumtác động đến hoạt động của thoi vô sắc nên làm dừng phân chia
tế bào, ức chế hoạt động của telomerase thông qua can thiệp vào quá trình phiên mã
hTERT của telomere.
Spirostanes cho thấy khả năng kháng u mạnh và kích thích hệ miễn dịch. Trong
đó, chất Polyphyllin D trong nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tiềm năng gây chết theo
chƣơng trình thông qua con đƣờng ty thể và lƣới nội chất nhƣ một số chất khác. Bên cạnh
đó, chất Dioscin trong nghiên cứu tiền lâm sàng lại cho thấy khả năng ức chế hoạt động
phân chia của hầu hết dòng tế bào ung thƣ máu và khối u rắn. Phân tích proteomic cho
thấy chất này thúc đẩy apoptosis thông qua con đƣờng ty thể và một số con đƣờng khác.
Trong thực tế, chất Formosanin C trong nhóm này có tác động lên đáp ứng miễn dịch và
đƣợc sử dụng hỗ trợ cho chất 5-fluorouracil (chất đã đƣợc sử dụng trong điều trị ung
thƣ). Con đƣờng ảnh hƣởng của Formosanin C là do chất này hoạt hóa caspase-2, biến
đổi hoạt động của ty thể (trong tế bào ung thƣ ruột kết HT29) [11].


12


Hình 1.1: Cách phân loại 11 lớp hợp chất saponin
13


1.1.3. Mối liên quan giữa cấu trúc và chức năng kháng u của saponin
Sự khác nhau trong cấu trúc của saponin chính là khác nhau về loại, vị trí, và số
lƣợng gốc đƣờng gắn trong liên kết glycoside tại các vị trí khác nhau trong vòng, qua đó
có thể quyết định đặc tính tác dụng đáp ứng sinh học của saponin đó, đặc biệt là khả năng
kháng u. Chúng ta có thể thấy một số mối liên quan giữa cấu trúc và hoạt động nhƣ sau:
-

Tác dụng của aglycone trong khả năng kháng u của saponin: so sánh sự khác nhau

về vị trí và số lƣợng nhóm hydroxyl trong aglycone cho thấy khả năng khác nhau của các
saponin. TubeimosideII có C-16 nhóm hydroxyl đóng vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh hoạt động sinh học của tubeimosideII và giảm khả năng gây độc của nó. Nhƣng C17 nhóm hydroxyl có khả năng gây độc kém hơn và C-27 hydroxyl có khả năng kháng u
kém nhất [11].
Tác dụng của chuỗi đƣờng trong cấu trúc của saponin: các liên kết đƣờng, số
lƣợng và thứ tự sắp xếp đƣờng ảnh hƣởng đến khả năng của saponin. Ví dụ: với cùng loại
aglycone và độ dài chuỗi đƣờng nhƣng các cầu nối liên kết sẽ cho tiềm năng kháng u
khác nhau. 4 disaccharide với 1-3 cầu nối cho tác dụng kém hơn 1-2 hoặc 1-4 cầu nối. Số
lƣợng gốc đƣờng ảnh hƣởng đến khả năng kháng u của saponin. Hoạt động của các
ginsenoside có tác động theo thứ tự: monosaccharide glycoside > disaccharide glycoside
> trisaccharide glycoside > tetrasaccharide glycoside [11].
Tóm lại, sự phát hiện và phát triển của saponin đóng góp rất lớn vào các liệu pháp
ung thƣ và nhiều thành phần, trong số đó cho đến nay đã đƣợc ứng dụng trong các thử
nghiệm lâm sàng. Hầu hết tất cả saponin đều gây cảm ứng chết theo chƣơng trình cho tế

bào khối u, chúng là thuốc đƣợc ƣa dùng trong các liệu pháp chữa ung thƣ vì loại trừ các
tế bào khối u bằng apoptosis là biện pháp hữu ích để tăng hiệu quả cho bệnh nhân, tránh
việc bị hoại tử. Mảng kiến thức quan trọng của cơ chế kháng u của saponin là cần thiết
cho việc cải thiện trực tiếp các liệu pháp chống khối u dựa trên saponin trong tƣơng
lai.Mặt khác, các nghiên cứu và thử nghiệm nên đƣợc tập trung vào việc kết hợp giữa
saponin và các thuốc kháng u khác.
1.2.

Saponin từ hải sâm

1.2.1. Hải sâm
Hải sâm hay còn đƣợc gọi là dƣa biển, sâm biển, đỉa biển, là loài động vật không
xƣơng sống. Thân có dạng ống dài nhƣ quả dƣa, phình ra ở giữa và thon nhỏ ở hai đầu
14


với những gai thịt nhỏ. Phía trƣớc có miệng với vành tua rõ rệt, phía sau là hậu môn. Dọc
thân là các dãy chân ống. Da mềm có các phiến xƣơng nằm rải rác dƣới da. Hải sâm là
động vật phân tính, trừ một số loài thuộc bộ Không chân (Apoda). Trứng thụ tinh và phát
triển ngoài cơ thể mẹ. Chúng sống bò trên nền đáy, ở độ sâu khác nhau, chỉ có một số
loài thuộc họ Pelagothuridae là bơi lội. Hải sâm có khả năng tái sinh rất cao và sức chịu
đựng bền bỉ (có thể sống dƣới nƣớc tới độ sâu 6.000m).
Có nhiều loại hải sâm thuộc các chi Holothuria, Actinopyga, Stichopus. Trong đó,
hai loài hải sâm đen và trắng đƣợc sử dụng rộng rãi hơn:
 Hải sâm đen (Holothuria vagabunda) có thân màu đen, bụng nhạt màu hơn, dài
30-40cm.
 Hải sâm trắng (H. scabra) có lƣng màu xám, nhạt dần ở hai bên, bụng trắng, dài
40-50cm, có khi đến 60-70cm.
Trên thế giới, hải sâm có hàng nghìn loài, phân bố ở nhiều nƣớc nhƣ Trung Quốc,
Nhật Bản, Úc, Ấn Độ, Malaysia, vùng Đông Phi.... Ở Việt Nam, có bốn loài đã đƣợc phát

hiện phổ biến là hải sâm đen, hải sâm trắng, hải sâm vú (Microthele nobilis Selenka) và
hải sâm mít (Actinopyga echinites Jaeger). Chúng có ở khắp tuyến biển từ bắc vào nam,
nhiều nhất ở Phú Yên, Khánh Hòa, Vũng Tàu, Côn Đảo, Phú Quốc, Kiên Giang. Chúng
thƣờng sống ở các dải nông ven bờ đến độ sâu khoảng 5-7m, chủ yếu ở vịnh và những
nơi nhiều đá ngầm. Chúng di chuyển bằng cách phụt nƣớc hoặc co duỗi các cơ; ăn động
vật, thực vật nhỏ ở đáy và chất bã hữu cơ.
Các nghiên cứu về thành phần hóa học đã cho thấy hải sâm chứa rất nhiều chất có
các hoạt tính quý báu nhƣ hoạt tính gây độc tế bào, chống oxy hóa, kháng MAO. Đặc biệt
là sự có mặt của các hợp chất triterpenes saponin (holothurin) có hoạt tính gây độc tế bào
rất mạnh đối với nhiều dòng tế bào ung thƣ ngƣời, hứa hẹn cho việc phát triển các dƣợc
phẩm có tác dụng phòng và trị bệnh ung thƣ.
1.2.2. Nguồn saponin từ hải sâm
Trƣớc đây, Saponin đã đƣợc phân tách từ nhiều loài sinh vật biển nhƣ hải sâm
(Nigrelli 1952; Yamanouchi 1955), sao biển (Mackie và Turner 1970), hải miên
(Thompson 1985).Trong hải sâm, saponin là chất chuyển hóa thứ cấp. Về mặt cấu trúc ,
chúng là các glycoside triterpene đƣợc tạo thành từ các chuỗi oligosaccharide và
aglycone là các holostane-3b-ol, đóng vai trò quan trọng trong tác dụng dƣợc lý của hải
15


sâm. Trên thế giới, các nhóm nghiên cứu đã tìm ra ít nhất 59 gylcoside tritecpen.Nhiều
saponin xuất hiện trong nhiều loài hải sâm khác nhau nhƣng cũng có nhiều saponin rất
đặc hiệu cho loài.
Trong cơ thể hải sâm, saponin phân bố khác nhau và nồng độ saponin cũng khác
nhau trong các khoang cơ thể. Saponin đƣợc tìm thấy trong các cơ quan tiêu hóa, cơ, lớp
biểu bì, buồng trứng và tinh hoàn (thay đổi theo chu kỳ sinh sản) và ống Cuvierian.
Saponin tách từ hải sâm thể hiện dƣợc tính cao với khả năng kháng u, kháng viêm, kháng
khuẩn, kháng virut, kháng nấm,..
Ở Việt Nam, một vài nhóm nghiên cứu đã phân lập saponin từ hải sâm.Trong đó
có nhóm nghiên cứu của Nguyễn Hải Đăng thuộc viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên

đã phân tách đƣợc hai hợp chất mới từ loài hải sâm Holothuria scabravào năm 2007.
Trong đó, nhóm nghiên cứu đã sử dụng khối phổ và cộng hƣởng từ hạt nhân để xác định
cấu trúc hóa học của hai hợp chất Holothurin A3 và Holothurin A4 với hoạt tính gây độc
lên dòng tế bào ung thƣ KB và Hep-G2 với IC50 lần lƣợt là 0,87 và 0,32 µg/ml (đối với
chất Holothurin A3); 1,12 và 0,57 µg/ml (đối với chất Holothurin A4).
1.3.

Một số phương pháp phân lập và xác định cấu trúc hợp chất hóa học

1.3.1. Sắc ký cột
Đây là phƣơng pháp sắc kí phổ biến nhất, đơn giản nhất, chất hấp phụ làpha tĩnh
gồm các loại silica gel (có kích thƣớc hạt khác nhau) pha thƣờng và phađảo YMC, ODS,
Dianion. Chất hấp phụ đƣợc nhồi vào cột (cột có thể bằng thuỷtinh hoặc kim loại, phổ
biến nhất là cột thuỷ tinh). Độ mịn của chất hấp phụ rấtquan trọng, nó phản ánh số đĩa lí
thuyết hay khả năng tách của chất hấp phụ.Kích thƣớc của chất hấp phụ càng nhỏ thì số
đĩa lí thuyết càng lớn, khả năngtách càng cao, và ngƣợc lại.Tuy nhiên, nếu chất hấp phụ
có kích thƣớc hạt càngnhỏ thì tốc độ chảy càng giảm, có thể gây ra hiện tƣợng tắc cột
(dung môi khôngchảy đƣợc).Khi đó ngƣời ta phải sử dụng áp suất, với áp suất trung bình
(MPC)hoặc áp suất cao (HPLC).
Trong sắc kí cột, tỉ lệ đƣờng kính (D) so với chiều cao cột (L) rất quantrọng, nó
thể hiện khả năng tách của cột.Tỉ lệ L/D phụ thuộc vào yêu cầu tách,tức là phụ thuộc vào
hỗn hợp chất cụ thể.Trong sắc kí, tỉ lệ giữa quãng đƣờng đi của chất cần tách so với
quãng đƣờng đi của dung môi gọi là Rf, với mỗi một chất sẽ có một Rf khác nhau.
Nhờvào sự khác nhau về Rf này mà ta có thể tách từng chất ra khỏi hỗn hợp.Tỉ lệ chất so
với tỉ lệ chất hấp phụ cũng rất quan trọng. Tuỳ theo yêu cầutách mà ta có tỉ lệ khác nhau:
16


Tách thô thì tỉ lệ này thấp (1/5 – 1/10), tách tinhthì tỉ lệ này cao hơn và tuỳ vào hệ số tách
(tức phụ thuộc vào sự khác nhau Rfcủa các chất), mà hệ số này trong khoảng 1/20 – 1/30.

-

Có hai cách đƣa chất hấp phụ lên cột:
Cách 1: Nhồi cột khô: Theo cách này, chất hấp phụ đƣợc đƣa trực tiếp vào cột khi

còn khô, sau đó dùng que mềm để gõ nhẹ lên thành cột để chất hấp phụ sắp xếp chặt
trongcột. Sau đó dùng dung môi chạy cột để chạy cột đến khi cột trong suốt.
Cách 2: Nhồi cột ƣớt: Chất hấp phụ đƣợc hoà tan trong dung môi chạy cột trƣớc
với lƣợng dung môi tối thiểu, sau đó đƣa dần lên cột đến khi đủ lƣợng cần thiết. Khi
chuẩn bị cột phải lƣu ý không đƣợc để bọt khí bên trong (nếu có bọt khí gây nên hiện
tƣợng chạy rối trong cột, giảm hiệu quả tách) và cột không đƣợc nứt, gãy, dò. Tốc độ
chảy của dung môi cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả tách. Nếu tốc độ dòng chảy quá lớn sẽ
làm giảm hiệu quả tách. Còn nếu tốc độ dòng chảy quáthấp thì sẽ kéo dài thời gian tách
và ảnh hƣởng đến tiến độ công việc.
1.3.2. Sắc kí lớp mỏng
Sắc kí lớp mỏng (SKLM) thƣờng đƣợc sử dụng để kiểm tra và địnhhƣớng cho sắc
kí cột. SKLM đƣợc tiến hành trên bản mỏng tráng sẵn silica geltrên đế nhôm hay đế thuỷ
tinh. Ngoài ra, SKLM còn dùng để điều chế thu chấttrực tiếp. Bằng việc sử dụng bản
SKLM điều chế (bản đƣợc tráng sẵn silica geldày hơn), có thể đƣa lƣợng chất nhiều hơn
lên bản và sau khi chạy sắc kí, ngƣờita có thể cạo riêng phần silica gel có chứa chất cần
tách rồi giải hấp phụ bằngdung môi thích hợp để thu đƣợc từng chất riêng biệt. Có thể
phát hiện chất trênbản mỏng bằng đèn tử ngoại, bằng chất hiện màu đặc trƣng cho từng
lớp chấthoặc sử dụng dung dịch H2SO4 10%.
1.3.3. Phổ cộng hưởng
SpectroscopyNMR)
1.3.3.1. Phổ 1H-NMR

từ

hạt


nhân

(Nuclear

Magnetic

Resonance

Trong phổ 1H-NMR,độ dịch chuyển hoá học (δ) của các protonđƣợc xácđịnh trong
thang ppm từ 0-14ppm, tuỳ thuộc vào mứcđộ lai hoá của nguyên tửcũng nhƣđặc trƣng
riêng của từng phần. Dựa vào nhữngđặc trƣng củađộ dịchchuyển hoá học và tƣơng tác
spin mà ta có thể xácđịnhđƣợc cấu trúc hoá họccủa hợp chất.
1.3.3.2.

Phổ 13C-NMR

17


Phổ này cho tín hiệu vạch phổ cacbon.Mỗi nguyên tử cacbon sẽ cộnghƣởngở một
trƣờng khác nhau và cho tín hiệu phổ khác nhau.Thangđo củaphổ 13C-NMR là ppm, với
dải thangđo rộng 0-230ppm.
1.3.3.3.

Phổ DEPT (Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer)

Phổ này cho ta các tín hiệu phân loại các loại cacbon khác nhau.Trên phổDEPT,
tín hiệu của các cacbon bậc bốn biến mất.Tín hiệu của CH và CH3 nằmvề một phía và
của CH2 về một phía trên phổ DEPT 1350.Trên phổ DEPT 900chỉ xuất hiện tín hiệu phổ

của CH.
1.3.3.4.

Phổ 2D-NMR

Đây là các kỹ thuật phổ hai chiều, cho phép xácđịnh các tƣơng tác củacác hạt nhân
từ của phân tử trong không gian hai chiều. Một số kỹ thuật chủ yếuthƣờngđƣợc sử dụng
nhƣ sau:
Phổ HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence): Các tƣơng tác trực tiếp
H-Cđƣợc xácđịnh nhờ vào các tƣơng tác trên phổ này. Trên phổ, một trục là phổ 1HNMR, còn trục kia là 13C-NMR. Các tƣơng tác HSQC nằm trênđỉnh các ô vuông trên
phổ.
-

Phổ

1

H-1H

COSY

(HOMOCOSY)

(1H-1H

Chemical

Shif

Correlation


Spectroscopy): Phổ này biểu diễn các tƣơng tác xa của H-H, chủ yếu là các proton đính
với cacbon liền kề nhau. Nhờ phổ này mà các phần của phân tử đƣợc nối ghép lại với
nhau.
Phổ HMBC (Heteronuclear Multiple Bond Connectivity): Đây là phổ biểu diễn
tƣơng tác xa của H và C trong phân tử. Nhờ vào các tƣơng tác trên phổ này mà từng phần
của phân tử cũng nhƣ toàn bộ phân tửđƣợc xácđịnh về cấu trúc.
Phổ NOESY (Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy): Phổ này biểu diễn các
tƣơng tác xa trong không gian của các proton không kểđến các liên kết mà chỉ tínhđến
khoảng cách nhấtđịnh trong không gian. Dựa vào kết quả phổ này có thể xácđịnh cấu trúc
không gian của phân tử.
Nhƣ trênđãđề cập, ngoài việc sử dụng các loại phổ, ngƣời ta còn sử dụng kết hợp
các phƣơng pháp chuyển hoá hoá học cũng nhƣ các phƣơng pháp phântích, so sánh, kết
hợp khác.Đặc biệtđối với các phân tử nhiều mạch nhánh dài,tín hiệu phổ NMR bị chồng
lấp nhiều, khó xácđịnh chính xácđƣợc chiều dàicác mạch, cũng nhƣđối với các phân tử có
18


cácđơn vịđƣờng thì việc xácđịnhchính xác loại đƣờng cũng nhƣ cấu hình đƣờng thông
thƣờng phải sử dụngphƣơng pháp thuỷ phân rồi xácđịnh bằng phƣơng pháp so sánh LCMS hoặcGC-MS với cácđƣờng chuẩn dự kiến.
1.4.

Ung thư

Ung thƣ là một nhóm bệnh liên quan đến phân chia tế bào, trong đó một số tế bào
thoát khỏi sự kiểm soát, sự biệt hoá sinh lý và tiếp tục nhân lên.Những tế bào này có khả
năng xâm lấn và phá huỷ các tổ chức xung quanh.Đồng thời chúng di trú và đến phát
triển ở nhiều cơ quan khác nhau để hình thành nên khối u mới. Cuối cùng ung thƣ gây tử
vong do các biến chứng và rối loạn chức năng cơ thể[22, 23].
Quần thể tế bào ung thƣ có sự thay đổi khá rõ nét về mặt hình thái và chức năng so

với tế bào bình thƣờng.Về mặt hình thái, tế bào ung thƣ có nhân lớn hơn bình thƣờng,
nhân chia thùy hoặc có nhân khổng lồ phân chia mạnh gọi là nhân quái. Tế bào chất có
nhiều tổn thƣơng thoái hóa nhƣ nhiều hang, hốc, chất chế tiết, thể vùi. Qua đó, tỷ lệ giữa
nhân và tế bào chất bị phá vỡ. Về mặt chức năng, tế bào ung thƣ biệt hóa kém nên không
thực hiện đƣợc những chức năng bình thƣờng và chúng tiết ra các chất đặc trƣng của các
dòng tế bào nhƣ µFP, CA125 (ung thƣ buồng trứng), CA25 (ung thƣ đại tràng), HCG
(ung thƣ nhau thai, tinh hoàn)…
Khi quan sát các quần thể tế bào ung thƣ, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra ba học
thuyết để giải thích nguồn gốc của quần thể này:
 Thuyết đơn dòng: Là quan niệm kinh điển cho rằng khối u phát sinh từ một tế bào
mẹ nhân lên. Ví dụ: Ở bệnh bạch cầu tủy trên phụ nữ da đen thấy đồng nhất loại tế
bào thƣơng tổn nhiễm sắc thể số 10. Các tế bào này đều tiết men Glucose-6phosphate dehydroglubuline.
 Thuyết đa dòng: Dựa trên kết quả quan sát hình thái và chức năng cho thấy tổ
chức ung thƣ có nhiều loại tế bào nên khi chuẩn đoán tế bào học dễ nhầm lẫn và
có nhiều dấu chuẩn sinh học (marker).
 Thuyết về kém ổn định gen của TBUT: Có thể ban đầu là một dòng, do gen ung
thƣ không ổn định nên có các tế bào biến dị sinh ra hàng loạt các tế bào hỗn hợp.
Ví dụ: u lympho ác tính tế bào lớn, tế bào nhỏ hoặc các loại ung thƣ phổi thể hỗn
hợp, ung thƣ mô liên kết thể hỗn hợp.
Trong quá trình đa giai đoạn hình thành khối u, tế bào ung thƣ thu nhận và biểu
hiện nhiều đặc điểm, trong đó có sáu khả năng sinh học nổi bật tạo nên đặc tính phức tạp
19


về mặt tổ chức của bệnh, bao gồm: duy trì tín hiệu tăng sinh; trốn tránh các yếu tố ức chế
khối u; chống lại sự chết của tế bào; cho phép nhân lên gần nhƣ bất tử; cảm ứng hình
thành mạch máu; hoạt hóa quá trình xâm lấn và di căn[7].Trong nghiên cứu này, chúng
tôi muốn đánh giá tác động của chất đến quá trình gây chết tế bào ung thƣ nên chúng tôi
quan tâm nhiều đến đặc điểm chống lại sự chết của tế bào ung thƣ.


Hình 1.2: Các đặc trưng cơ bản của tế bào ung thư[7]
Có thể nói rằng, đặc điểm cơ bản nhất của tế bào ung thƣ liên quan đến khả năng
duy trì sự tăng sinh vô hạn của chúng. Các mô bình thƣờng sẽ điều khiển các chu kỳ phân
chia một cách hợp lý và chính xác. Do đó, số lƣợng tế bàoluôn đƣợc đảm bảo cân bằng,
qua đó, cấu trúc cũng nhƣ chức năng của mô đƣợc đảm bảo ổn định. Các tế bào ung thƣ
có khả năng duy trì tín hiệu tăng sinh bằng một số con đƣờng khác nhau. Chúng có thể
sản xuất các yếu tố tăng trƣởng cho chính mình để tự kích thích tăng sinh. Ngoài ra,
chúng có thể gửi các tín hiệu kích thích các tế bào thƣờng để hỗ trợ hình thành chất nền
khối u, cung cấp các yếu tố tăng trƣởng cần thiết khác cho khối u[27, 28].
Trong quá trình phát triển, các tế bào mới vẫn thường xuyên được sinh ra thay thế
cho các tế bào chết trong mô để đảm bảo về số lượng tế bào cho mô hoạt động bình
thường.Các tế bào có thể bị chết vì đã già, vì sai hỏng ADN, vì tác động cơ học hay
vì mô cần giảm số lượng tế bào.Trong thực tế, tất cả các tế bào đều có sẵn chương
20


trình để chết.Nhưng ở trạng thái hoạt động bình thường luôn có một loạt các tín
hiệu ngăn cản chúng thực hiện quá trình chết. Khi tín hiệu này mất đi, hoặc có một
tín hiệu gây chết nào đó mạnh hơn được hoạt hóa, tế bào sẽ đi vào chu

TÀI

LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1.

Nguyễn Nhƣ Hiền, Trịnh Xuân Hậu (2006), "Tế bào học". Nhà xuất bản Đạihọc
Quốc Gia Hà Nội.

2.


Phùng Phƣớng, Nguyễn Văn Cầu, Nguyễn Trần Thúc Huân (2005), "Ung thƣhọc
đại cƣơng". Đại học Y Dược Huế.

3.

Lê Đình Sáng (2010), "Bệnh học ung thƣ". Đại học Y Khoa Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh

1.

Freshney RI (2005), Culture of specific cell types, Wiley Online Library,

2.

Teicher BA, Andrews PA (2004), Anticancer drug development guide, Springer

Science & Business Media,
3.

Freshney RI Culture of animal cells, a manual of basic technique, John Wiley and

Sons, inc,
4.
Abou-Ghali M, Stiban J (2015), "Regulation of ceramide channel formation and
disassembly: Insights on the initiation of apoptosis".Saudi journal of biological sciences,
22 (6), p. 760-772.
5.

Drozdova OA, Avilov SA, Kalinin VI, Kalinovsky AI, Stonik VA, Riguera R,


Jiménez C (1997), "Cytotoxic Triterpene Glycosides from Far‐Eastern Sea Cucumbers
Belonging to the Genus Cucumaria".Liebigs Annalen, 1997 (11), p. 2351-2356.
6.

Dzieciolowska EW (2009), "Selected peripheral blood cell parameters in twelve

inbred strains of laboratory mice".Animal Science Papers and Reports, 27 (p. 69-77.
7.

Hanahan D, Weinberg RA (2011), "Hallmarks of cancer: the next generation".cell,

144 (5), p. 646-674.
21


8.

Kalinin VI, Silchenko AS, Avilov SA, Stonik VA, Smirnov AV (2005), "Sea

cucumbers triterpene glycosides, the recent progress in structural elucidation and
chemotaxonomy".Phytochemistry Reviews, 4 (2-3), p. 221-236.
9.

Kennedy BK (2014), "Similarities and differences between mice and humans

revealed".Pann State, p.
10.

Lee M-S, Chan JY-W, Kong S-K, Yu B, Eng-Choon VO, Nai-Ching HW, Mak


Chung-Wai T, Fung K-P (2005), "Effects of polyphyllin D, a steroidal saponin in Paris
polyphylla, in growth inhibition of human breast cancer cells and in xenograft".Cancer
biology & therapy, 4 (11), p. 1248-1254.
11.
Man S, Gao W, Zhang Y, Huang L, Liu C (2010), "Chemical study and medical
application of saponins as anti-cancer agents".Fitoterapia, 81 (7), p. 703-714.
12.

Mariño G, Kroemer G (2013), "Mechanisms of apoptotic phosphatidylserine

exposure".Cell research, 23 (11), p. 1247-1248.
13.

Rao A, Sung M (1995), "Saponins as anticarcinogens".The Journal of nutrition,

125 (3 Suppl), p. 717S-724S.
14.
Sharpless NE, DePinho RA (2006), "The mighty mouse: genetically engineered
mouse models in cancer drug development".Nature reviews Drug discovery, 5 (9), p.
741-754.
15.
Silchenko AS, Kalinovsky AI, Avilov SA, Andryjashchenko PV, Dmitrenok PS,
Kalinin VI, Stonik VA (2012), "3β-O-Glycosylated 16β-acetoxy-9β-H-lanosta-7, 24diene-3β, 18, 20β-triol, an intermediate metabolite from the sea cucumber Eupentacta
fraudatrix and its biosynthetic significance".Biochemical Systematics and Ecology, 44 (p.
53-60.
16.

Sparg S, Light M, Van Staden J (2004), "Biological activities and distribution of


plant saponins".Journal of ethnopharmacology, 94 (2), p. 219-243.
17.

Tong Y, Zhang X, Tian F, Yi Y, Xu Q, Li L, Tong L, Lin L, Ding J (2005),

"Philinopside a, a novel marine‐derived compound possessing dual anti‐angiogenic and
anti‐tumor effects".International journal of cancer, 114 (6), p. 843-853.
22


18.

Yi YH, Xu QZ, Li L, Zhang SL, Wu HM, Ding J, Tong YG, Tan WF, Li MH,

Tian F (2006), "Philinopsides A and B, two new sulfated triterpene glycosides from the
sea cucumber Pentacta quadrangularis".Helvetica chimica acta, 89 (1), p. 54-63.
19.

ZHANG Y-j, YI Y-h "Antitumor activities in vitro of the triterpene glycoside

Colochiroside A from sea cucumber Colochirus anceps". p.
20.

Zhang Y, Yi Y (2011), "[Studies on antitumor activities of triterpene glycoside

colochiroside A from sea cucumber Colochirus anceps]".Zhongguo Zhong yao za zhi=
Zhongguo zhongyao zazhi= China journal of Chinese materia medica, 36 (4), p. 504507.
21.
Zhang Y. J. LXJ, Yi Y. H. (2005), "A new triterpene glycoside from the
seacucumber Colochirous anceps".Chinese Journal of Marine Drugs, 24(2) (p. 13-17.

22.

Phùng Phƣớng NVC, Nguyễn Trần Thúc Huân (2005), "Ung thƣ học đại

cƣơng".Đại học Y Dược Huế, p.
23.

Sáng LĐ (2010), "Bệnh học ung thƣ".Đại học Y Khoa Hà Nội., p.

24.

Diwan FH(1) A-HI, Mohammed ST (2000 Mar-May), "Effect of saponin on

mortality and histopathological changes in mice".East Mediterr Health J, 6(2-3):345-51
(p. 25. Voigt W (2005), Sulforhodamine B assay and chemosensitivity, Springer,
26.

Adams J, Cory S (2007), "The Bcl-2 apoptotic switch in cancer development and

therapy".Oncogene, 26 (9), p. 1324-1337.
27.

Bhowmick NA, Neilson EG, Moses HL (2004), "Stromal fibroblasts in cancer

initiation and progression".Nature, 432 (7015), p. 332-337.
28.
Cheng N, Chytil A, Shyr Y, Joly A, Moses HL (2008), "Transforming growth
factor-β signaling–deficient fibroblasts enhance hepatocyte growth factor signaling in
mammary carcinoma cells to promote scattering and invasion".Molecular Cancer
Research, 6 (10), p. 1521-1533.

29.

Grivennikov SI, Greten FR, Karin M (2010), "Immunity, inflammation, and

cancer".Cell, 140 (6), p. 883-899.

23


30.

Lowe SW, Cepero E, Evan G (2004), "Intrinsic tumour suppression".Nature, 432

(7015), p. 307-315.

24



×