Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp dổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế nâng cao sức cạnh tranh kinh tế Hải Phòng, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đến năm 2025, tầm nhìn đến năm năm 2035

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 85 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. NGUYỄN MẠNH HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
KINH TẾ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ĐỀN NĂM 2025 TẦM NHÌN 2035

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2015
a


b


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. NGUYỄN MẠNH HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG


TRƯỞNG KINH TẾ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
KINH TẾ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ĐỀN NĂM 2025 TẦM NHÌN 2035

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ;

MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thanh Thủy

HẢI PHÒNG - 2015
c


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Ngày 09 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hà

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS.
Nguyễn Thanh Thủy, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn
này.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Đào tạo sau đại học, trường
đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em
học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang quí báu để giúp đỡ em một
cách vững chắc và tự tin trong công việc.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các thầy, cô luôn dồi dào sức khỏe, đạt được
nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................vi
1.1.Tăng trường kinh tế.............................................................................4
1.1.1.Khái niệm tăng trưởng kinh tế....................................................4
ICOR = (1.1)...........................................................................................8
ICOR = (1.2)...........................................................................................9
Lơi nhuận thưc hiên..............................................................................10
Lơi nhuận thưc hiên..............................................................................11
Giá trị xuất khẩu theo giá thực tế........................................................11
Giá trị xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu trong nước..........11

Giá trị xuất khẩu nông sản qua chế biến..............................................11
1.2.Các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế....................................14
1.2.1.Các nhân tố kinh tế..................................................................14
1.2.2.Các nhân tố phi kinh tế............................................................20
1.3. Các lý thuyết và mô hình tăng trường kinh tế..................................20
1.3.1.Lý thuyết tăng trưởng cổ điển..................................................20
1.3.2.Lý thuyết tăng trưởng của Karl Marx........................................21
1.3.3.Mô hình tăng trưởng trường phái Keynes.................................22
1.3.4.Mô hình tăng trưởng tân cổ điển..............................................22
1.3.5.Mô hình tăng trưởng nội sinh...................................................23
1.3.6.Các mô hình tăng trưởng xét đến nhân tố phi kinh tế..............24

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................76

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
DN
CP
TPKT
KTTB NN
CPH DNNN

TCT
CNH
HĐH
UBND
HĐND TP

KKT

Giải thích
Doanh nghiệp
Cổ phần
Thành phần Kinh tế
Kinh tế tư bản nhà nước
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Tập đoàn
Tổng công ty
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân thành phố
Khu kinh tế

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1

Tên bảng
Các khu công nghiệp chính của Hải Phòng và các thông

Trang
29

2.2


số hạ tầng
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010 phân

30

2.3
2.4

theo khu vực kinh tế
Tổng sản phẩm bình quân đầu người
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) từ năm 2010 đến

31
32

2.5

2014
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời

33

2.6

điểm 1/7 hàng năm trong nền kinh tế đã qua đào tạo
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh theo loại

35


2.7

hình kinh tế
Sơ đồ ma trận Swot

44

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
2.1

Tên hình
Phân bố tổng sản phẩm trên thành phố từ năm 2010 đến

2.2

năm 2014
Mức thu nhập bình quân đầu người của thành phố từ năm 31

2.3

2010 đến 2014
Mức vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài từ năm 2010 đến

2.4

năm 2014

Nguồn lực lao động đang làm việc đã qua đào tạo từ năm 33

2.5

2011 – 2014
Giá trị sản xuất công nghiệp tính từ năm 2010 đến 2014

vi

Trang
31

32

36


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành công nhất
định, đó là, trình độ dân trí được nâng cao rõ rệt, đó là, đời sống dân chúng đã
được cải thiện, là sự phát triển của các thành phố, khu vực kinh tế. Tuy nhiên, bên
cạnh những phát triển nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, cụ thể, đó là
việc phát triển không đồng bộ các khu vực kinh tế, sức cạnh tranh yếu, kinh tế bị
phụ thuộc các nước xung quanh, đặc biệt tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
2008-2009 xảy ra đã thể hiện rõ sự yếu kém này. Để đáp ứng phù hợp với tình hình
phát triển của đất nước nói chung và Hải Phòng nói riêng, trong giai đoạn hiện nay
chúng ta cần phải có những sắp xếp phù hợp với từng khu vực cụ thể, thực hiện
mục tiêu phát triển nhanh và bền vững thì việc thực hiện chuyển đổi mô hình tăng
trưởng là một yêu cầu rất cần thiết trong giai đoạn 2015 – 2035.

Thành phố Hải Phòng đã đạt được những thành tựu khá toàn diện và rất
quan trọng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, tốc
độ tăng trưởng GDP liên tục đạt ở mức khá, quy mô kinh tế được mở rộng, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, quy mô nền kinh tế còn nhỏ
tốc độ tăng trưởng nền kinh tế chưa đạt được mục tiêu đề ra, sức cạnh tranh còn
yếu, tăng trưởng chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư và số lượng lao động, yếu tố
năng suất các nhân tố tổng hợp chưa đóng góp nhiều, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu
đầu tư bộc lộ nhiều bất cập, hiệu quả thấp, chất lượng tăng trưởng, khả năng cạnh
tranh hạn chế, nguy cơ ô nhiễm môi trường tăng cao. Những hạn chế, yếu kém đó
càng bộc lộ rõ rệt hơn khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu. Vì những lý do trên để góp phần vào công cuộc đổi mới của thành phố,
tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp dổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế nâng
cao sức cạnh tranh kinh tế Hải Phòng, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm năm 2035” làm luận văn thạc sỹ kinh tế của
mình.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu:
- Nghiên cứu thực trạng mô hình phát triển kinh tế Hải phòng: điểm mạnh,
điểm yếu
- Đề xuất một số giải pháp điều chỉnh
2.2. Nhiệm vụ:
- Phân tích làm rõ những nội dung, vấn đề liên quan đến mô hình tăng
trưởng kinh tế Hải Phòng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của mô hình tăng trưởng kinh tế của Hải
Phòng trong thời gian vừa qua.
- Thực hiện đưa ra một sô giải pháp điều chỉnh mô hình tăng trưởng kinh tế

phù hợp với điều kiện kinh tế hiện có của thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
3. Nội dung nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về điều chỉnh mô hình tăng trưởng kinh tế Hải Phòng.
Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả của mô hình tăng trưởng kinh
tế Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế vùng trọng điểm của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian : Thành phố Hải Phòng.
- Thời gian : Đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu được thực hiện từ góc độ lý luận chung về các mô hình
tăng trưởng kinh tế nâng cao sức cạnh tranh nói chung của đất nước và từ góc độ
thành phố Hải Phòng nói riêng.
Để làm sáng tỏ nội dung đề tài nghiên cứu, trong luận văn này chúng tôi đã
sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, phương pháp tổng hợp và phương pháp
logic, phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp định lượng, định tích.
5. Đóng góp của luận văn vào thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp dổi mới mô hình tăng trưởng kinh
tế nâng cao sức cạnh tranh kinh tế Hải Phòng, đáp ứng yêu cầu phát triển bền

2


vững đến năm 2025, tầm nhìn đến năm năm 2035” có ý nghĩa rất quan trọng, cụ
thể là:
Những đóng góp của luận văn:
+ Đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt của công tác quản lý kinh tế và
mô hình tăng trưởng kinh tế.
+ Nghiên cứu thực trạng mô hình tăng trưởng kinh tế của Hải Phòng, đổi
mới mô hình tăng trưởng kinh tế nâng cao sức cạnh tranh đáp ứng phát triển bền
vững giai đoạn từ nay đến năm 2025.

+ Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc đổi mới mô hình tăng
trưởng kinh tế thành phố Hải Phòng.
6. Dự kiến kết quả đạt đươc
Sau khi thực hiện đề tài chúng ta có thể có được một số kết quả như sau:
 Nêu lên được điển mạnh, điểm yếu của mô hình tăng trưởng kinh tế của
thành phố Hải Phòng.
 Thực trạng của mô hình phát triển kinh tế Hải Phòng
 Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển từ
nay đến 2025, định hướng phát triển cho thành phố đến năm 2035.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết
tắt, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn tăng trưởng kinh tế và các mô hình
tăng trưởng kinh tế
Chương 2: Thực trạng tăng trưởng kinh tế của Hải Phòng từ năm 2010 đến
năm 2015
Chương 3: Một số giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế nâng cao
sức cạnh tranh kinh tế Hải Phòng đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đến năm
2025 tầm nhìn 2035.
Một số kết luận và kiến nghị

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VÀ CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Tăng trường kinh tế
1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của
kinh tế học trong nhiều thập niên qua vì rõ ràng một trong những mục tiêu quan

trọng nhất mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều theo đuổi là duy trì mức tăng
trường kinh tế hợp lý. Nhận thức đúng đắn về tăng trưởng kinh tế, các nguồn tăng
trưởng kinh tế, từ đó hoạch định được chính sách tăng trưởng kinh tế có hiệu quả,
có chất lượng là rất quan trọng.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng thực tế được tính
cho toàn bộ nền kinh tế (của một quốc gia, một vùng hay một ngành) trong một
thời kỳ nhất định, thường là một năm. Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số
tuyệt đối (quy mô tăng trưởng) hoặc số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng). Trong phân
tích kinh tế, để phản ánh mức độ mở rộng quy mô của nền kinh tế, khái niệm tốc
độ tăng trưởng kinh tế thường được dùng. Đây là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng
tăng thêm của thời kỳ nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kỳ trước đó hoặc
thời kỳ gốc.
1.1.2.Các thước đo tăng trưởng kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, thước đo được dùng để đánh giá tăng trưởng
kinh tế là các chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA). Đứng trên góc độ
toàn bộ nền kinh tế, thu nhập (hay sản lượng) thường được thể hiện dưới dạng giá
tri: có thể là tổng giá trị thu nhập (sản lượng), hoặc có thể là thu nhập (sản lượng)
bình quân trên đầu người. Các chỉ tiêu giá trị phản ánh tăng trưởng theo hệ thống
tài khoản quốc gia bao gồm: tổng giá trị sản xuất (GO); tổng sản phẩm quốc nội
(GDP); tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu nhập quốc dân (GN1); trong đó
chỉ tiêu GDP thường là chỉ tiêu quan trọng nhất và được sử dụng phổ biến nhất.
Tổng giá trị sản xuất (GO)
4


Tổng giá trị sản xuất là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo
nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm). Đây chính là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các dơn vị, các ngành
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hoặc tổng giá trị sản xuất có thể tính trực tiếp
từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phí trung gian (IC) và giá trị gia tăng (VA) từ sản

phẩm vật chất và dịch vụ đó trong nền kinh tế quốc dân.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
Tổng sản phẩm quốc nội đo lường tổng giá trị của các hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân là chỉ tiêu đo lường
tổng giá trị bằng tiền của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản
xuất ra trong một thời kỳ (thường là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình.
Như vậy, GDP là thu nhập tạo thêm từ tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nước, cho dù chủ thể sản xuất kinh doanh là người nước ngoài hay
người trong nước. Muốn xem xét thu nhập thuộc sở hữu trong nước (GNP) thì phải
lấy GDP trừ đi thu nhập trả cho người nước ngoài, đồng thời cộng thêm vào thu
nhập của người trong nước nhận được từ đầu tư ra nước ngoài.
GDP có nhiều cách tính khác nhau dưới các góc độ: sản xuất, tiêu dùng và
phân phối.
-

Nếu tiếp cận từ thu nhập, GDP được xác định trên cơ sở các khoản hình

thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, gồm thu nhập của người có sức lao
động dưới hình thức tiền công, tiền lương (W), thu nhập của người có đất cho thuê
(R); thu nhập của người có tiền cho vay (In); thu nhập ròng của công ty (Pr); khấu
hao tài sản cố định (Dp) và cuối cùng là thuế kinh doanh (thuế gián thu Ti), nghĩa
là GDP = w + R + Pr + In+ Dp + Ti.
- Nếu

tiếp cận từ chi tiêu, GDP là tổng của Chi tiêu cho tiêu dùng cuối cùng

của các hộ gia đình (C), Chi tiêu của chính phủ (G), Đầu tư của doanh nghiệp (I)
và Chi tiêu qua thương mại quốc tế (Xuất khẩu (X)-Nhập khẩu (M)), tức là GDP =
C +I + G + (X-M).


5


Tổng thu nhập quốc dân (GN1)
GNI- Tổng thu nhập quốc dân là chỉ tiêu xuất hiện trong SNA năm 1993
thay cho chỉ tiêu GNP trong SNA năm 1968. Về nội dung thì GNP và GNI là như
nhau. Tuy nhiên, GNI tiếp cận dưới góc độ từ thu nhập chứ không phải dưới góc
độ sản phẩm sản xuất ra như GNP.
Thu nhập bình quân đầu người
Đổ đánh giá xác thực hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia dưới
góc độ mức sống dân cư và so sánh mức sống giữa các nước, người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu bình quân đầu người, chẳng hạn như GDP bình quân đầu người
(hay GNI bình quân đầu người). Khi đó, tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân
đầu người phụ thuộc hai yếu tố: tốc độ tăng trưởng thu nhập (sản lượng) và tốc độ
tăng trưởng dân số:
Tốc độ tăng trưởng GDP/người = Tốc độ tăng trưởng GDP - Tốc độ gia tăng
dân số.
1.1.3.Chất lượng tăng trưởng kinh tế
GDP hay GDP/người là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, sự biến động của chỉ
tiêu này chỉ phản ánh tăng trưởng kinh tế về mặt lượng, nhưng không dù để đánh
giá tăng trưởng của nền kinh tế một cách toàn diện, chưa phản ánh được chất lượng
của tăng trưởng. Muốn đánh giá chất lượng tăng trưởng và để đánh giá tăng trưởng
về nhiều mặt của nền kinh tế, cần xét đến nhiều chỉ số không nằm trong hệ thống
tài khoản quốc gia. Trong các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế đã được sử
dụng ở Việt Nam và trên thế giới, có thể quy về ba nội dung chất lượng tăng
trưởng kinh tế có tính chất khái quát như sau:
(i)

Tăng trưởng kinh tế xét theo các yểu tố bên trong (nội tại) của quá trình


sàn xuất xã hội như tăng trường gắn liền với chuyển đổi cơ cấu, tăng trưởng xét
theo quan điểm hiệu quả, các yếu tố tác dộng đến tăng trường, tăng trường gắn liền
với năng lực cạnh tranh. Nói khái quát là tăng trưởng xét trên góc độ các yếu tố
kinh tế.
(ii)

Tăng trưởng gắn liền với nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của người

6


dân, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho lao động, đảm bảo công bằng xã hội.
(iii) Tăng

trưởng gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguycn thiên

nhiên, không gây ô nhiễm môi trường hoặc khai thác bừa bãi, làm cạn kiệt tài
nguyên của đất nước.
Phù hợp với 3 nội dung trên có 3 nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng
trường kinh tế.
Các chỉ tiêu phản ánh sư chuyển dich cơ cấu kinh tế [1]
Cơ cấu kinh tế thể hiện cấu trúc nội tại của nền kinh tế, được biểu hiện qua
tỷ trọng và quan hệ của các yếu tố cấu thành. Cơ cấu kinh tế quyết định sự phát
triển hài hòa, nhịp nhàng của tất cả yếu tố cấu thành và cuối cùng đem lại kết quả
tăng trưởng chung cho nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau:
- Cơ cấu ngành và nội bộ ngành: là cơ cấu kinh tế xem xét số lượng và chất
lượng cũng như các mối quan hệ giữa các ngành và nội bộ từng ngành trong nền
kinh tế . Theo hệ thống thống kê hiện nay, nền kinh tế Việt Nam được phân chia

thành ba nhóm ngành lớn là nông-lâm nghiệp-thuỷ sản, công nghiệp-xây dựng và
dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác theo hướng hiện đại hơn và tiên tiến
hơn, cụ thể là tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ, đồng
thời giảm tỷ trọng nhóm ngành nông-lâm nghiệp-thuỷ sản trong GDP. Bên cạnh
đó, việc chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành cung cần được xem xét.
-

Cơ cấu lãnh thổ là cơ cấu kinh tế được xem xét theo phân bổ lực lượng sản

xuất giữa các vùng lãnh thổ trong nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng
lãnh thổ vừa cần đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng để đảm bảo
tính bền vững trong quá trình phát triển, vừa phải xem xét đến vai trò động lực và
thế mạnh của từng vùng để lôi kéo và thúc đẩy các vùng khác phát triển.
Các chỉ tiêu phản ánh hiêu auả kinh tế [1]
Nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hay không được thể hiện qua các chỉ tiêu:
năng suất sử dụng các yếu tố đầu vào chủ yếu là lao động và vốn, đóng góp của

7


năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) với tăng trưởng kinh tế, và tỷ lệ chi phí trung
gian trong sản xuất.
Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng đầu vào lao động
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng đầu vào lao động là năng suất lao động
được tính trên nhiều góc độ khác nhau. Để tính năng suất lao động cho toàn bộ nền
kinh tế (năng suất lao động xã hội), lấy GDP (theo giá cố định) chia cho số lao
động (hoặc giờ lao động). Nếu GDP bình quân trên mỗi lao động càng lớn, thi
năng suất lao động xã hội càng cao.
Dưới góc độ ngành hay doanh nghiệp, thay GDP bằng các chỉ số khác tương

đương như giá trị sản phẩm của ngành/doanh nghiệp, từ đó có chỉ số giá trị sản
phẩm trên một giờ lao động, là chỉ số theo dõi năng suất lao động của ngành hay
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng đầu vào vốn
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho biết để tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi
phải tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư thực hiện trong một thời kì nhất định
(thường là một năm), kí hiệu là ICOR. Do vậy, hệ số này phản ánh hiệu quả của
việc sử dụng vốn dầu lư trong việc tạo nên tăng trưởng, là một trong những chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng sử dụng đầu vào vốn, chất lượng tăng trưởng
kinh tế. Hệ số 1COR thấp, chứng tỏ cần ít vốn hơn để tạo ra một đơn vị sản lượng,
và đầu tư như vậy có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, theo quy luật lợi tức biên giảm dần,
khi nền kinh tế tăng trưởng thì với giả định các điều kiện khác không thay đổi, xu
hướng là cần phải có nhiều vốn hơn mới tạo ra được một đơn vị sản lượng, tức là
phải cần hệ số ICOR cao hơn. Nói cách khác, để duy trì cùng một tốc độ tăng
trưởng, cần một tỷ lệ vốn đầu tư sa với GDP cao hơn.
Hệ số ICOR có thể được đo bằng số tuyệt đối hay số tương đối:
Theo sổ tuyệt đối:
I1

ICOR = Y − Y
1
0

(1.1)

Trong đó, II là tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu, Y1 là GDP của năm
8


nghiên cứu, và Y0 là GDP của năm trước đó. Các chỉ tiêu về vốn đầu tư và GDP để

tính hệ số ICOR theo phương pháp này phải được đo theo cùng một loại giá (giá
thục tế hoặc giá so sánh). Hệ số này nói lên cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư năm
nghiên cứu để tạo được một đơn vị sản lượng tăng lên trong năm nghiên cứu.
Theo số tương đối: Chia cả tử số và mẫu số của (1.1) cho Y1
I /Y

ICOR = g
y

(1.2)

Trong đó, I/Y là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP, gy là tốc độ tăng GDP. Hệ sổ
ICOR tính theo phương pháp này cho biết để tăng thêm 1% GDP dòi hỏi phải tăng
thêm bao nhiêu phần trăm tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP.
Năng suất nhăn tồ tổng hợp (TFP)
Cùng với các chỉ tiêu năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn thường
được sử dụng nhiều trong phân tích hiệu quả kinh tế, theo các nhà kinh tế tân cổ
diển, trong sản xuất có ba yếu tố chính làm tăng GDP: lao dộng, vốn sản xuất và
các nhân tố khác, gộp chung lại gọi là nhân tổ tổng hợp và để đánh giá hiệu quả tác
động của nhân tố này, ta có chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp (TFP). Năng suất
nhân tố tổng hợp chi là phần tăng GDP sau khi trừ đi vai trò của việc tăng số lượng
lao động và vốn được sử dụng trong sản xuất. Phần thặng dư này phản ánh việc
tăng chất lượng của các yếu tố khác, bao gồm: tổ chức lao động, chất lượng máy
móc, vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất, v.v... Trên thực tế, TFP là chỉ số phụ
thuộc vào hai yếu tố: (a) tiến bộ công nghệ và kỹ thuật và (b) hiệu quả sử dụng các
yếu tố đầu vào lao động và vốn.
Có thể thấy, tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng
kinh tế là chỉ tiêu phản ánh xác thực và tổng hợp nhất hiệu quả sử dụng các nguồn
lực sản xuất, là cơ sở để phân tích hiệu quả sản xuất xã hội, đánh giá tiến bộ khoa
học công nghệ, đánh giá trình độ tổ chức, quản lý sản xuất của mỗi quốc gia. TFP

tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong đóng góp vào tăng trưởng kinh tế là nhân
tố quan trọng nhất bảo đảm duy trì được tốc độ tăng trường dài hạn và tránh được
những biến động kinh tế từ bên ngoài.
Tốc độ tăng TFP được xác định theo công thức (với giả định hàm sản xuất là
9


Cobb-Douglas):
gTFP = gY - (αgK+ βgL)

Trong đó:

gY

(1.3)

là tốc độ tăng GDP; gK là tốc độ tăng vốn, gL là tốc độ tăng số

lượng lao động;  và  lần lượt là hệ số đóng góp của vốn và lao động ( +
= 1), các hệ số này thường được xác định bằng phương pháp hạch toán tăng
trường hoặc dựa trên ước lượng hồi quy hàm sản xuất Cobb-Douglas.
Mối quan hệ giữa giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA), và chi phí
trung gian (IC) trong sản xuất
Giá trị gia tăng chi bao gồm phần giá trị mới tăng thêm (mới sáng tạo ra)
trong nền kinh tế. Chi phí trung gian là toàn bộ chi phí vật chất và chi phí dịch vụ
đã chi ra cho quá trình sản xuất để tạo nên giá trị gia tăng đó. Chi phí trung gian
không làm gia tăng của cải cho xã hội mà chỉ là tiêu dùng của cải vật chất và dịch
vụ của xã hội trong quá trình tái sản xuất. Mối quan hệ giữa giá trị sản xuất, giá trị
gia tăng và chi phí trung gian được thể hiện như sau:
GO = VA + IC hay VA-GO-IC (1.4)

Khi nói đến tăng trưởng kinh tế, người ta thường chỉ quan tâm đến phần tăng
lên, phần giá trị mới sáng tạo VA (xét trên góc độ đơn vị sản xuất kinh doanh,
ngành hoặc nhóm ngành kinh tế) hoặc GDP (xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế
quốc dân). Theo công thức trên, VA tỷ lệ thuận với GO và nghịch với 1C. Do đó,
tỷ ỉệ chi phí trung gian là một chi tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá hiệu quả sản
xuất của xã hội, tỷ lệ này càng thấp thể hiện sản xuất càng hiệu quả.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng canh tranh của nền kinh tế
Khả năng cạnh tranh của một nền kinh tế được xem xét dưới ba góc độ:
doanh nghiệp, sản phẩm hàng hóa và quốc gia.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong nước, thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh
hoặc trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn sản xuất

=

Lơi nhuận thưc hiên
Vốn sản xuất

x 100
(1.5)

10


Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn doanh thu


Lơi nhuận thưc hiên
Giá trị sản xuất

=

x 100
(1.6)

Tỷ suất lợi nhuận càng cao nghĩa là doanh nghiệp sản xuất càng có hiệu quả.
Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tỷ suất lợi nhuận có cùng xu thế thỉ doanh
nghiệp đang hoạt động có hiệu quả và nền kinh té có chất lượng tăng trưởng tốt.
Khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước
Hàng hóa sản xuất trong nước có thể được chia làm hai loại: hàng xuất khẩu
và hàng thay thế nhập khẩu.
Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu
Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu được tính bằng tỷ lệ kim ngạch
xuất khẩu trên giá trị sản xuất hay GDP.
Tỷ lệ xuất
khẩu

=

Giá trị xuất khẩu theo giá thực tế
Giá trị sản xuất theo giá thực tế

x 100
(1.7)

Tỷ lệ xuất khẩu của một đất nước càng cao chứng tỏ nước này sản xuất ra
sản phẩm đảm bảo chất lượng tốt, được thị trường thế giới ưa chuộng nên xuất

khẩu tốt và do vậy là có khả năng cạnh tranh tốt và ngược lại.
Bên cạnh đó, khả năng cạnh tranh

Giá trị xuất khẩu sản phẩm sản

của hàng xuất khẩu còn thể hiện ở

xuất từ nguyên liệu trong nước

tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm sản xuất
từ nguyên liệu trong nước, từ nền

=

x 100
Tổng giá trị xuất khẩu

kinh tế trong nước: Tỷ lệ xuất
khẩu sản phẩm sản xuất từ
nguyên liệu trong nước

(1.8)

Nếu như hàng xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu trong nước càng
nhiều, tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm từ nguycn liệu trong nước càng cao, thì có nghĩa là
với cùng tổng giá trị xuất khẩu như nhau, có thể thu được nhiều ngoại tệ cho đất
nước hơn, lận dụng được nhiều công ăn việc làm cho người dân hơn.
Tỷ lệ xuất khẩu nông sản

=


Giá trị xuất khẩu nông sản qua chế biến x 100

11


qua chế biến

Tổng giá trị xuất khẩu nông sản
(1.9)

Nông sản xuất khẩu có hai loại: nông sản nguyên dạng như lạc, cà phê hạt,
hạt tiêu hạt... và nông sản qua chế biến như kẹo lạc, kẹo vừng, các sản phẩm công
nghiệp làm từ nông sản... Cùng là xuất khẩu nông sản, nhưng nếu qua chế biến thì
giá trị gia tăng sẽ cao, giá trị xuất khẩu sẽ lớn hơn, tỷ suất lợi nhuận sẽ cao hơn,
thu hút được nhiều lao động tham gia vào hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu hơn.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với những nước còn nghèo, nông sản xuất khẩu
phong phú và dư thừa lao động như Việt Nam.
Khả năng cạnh tranh của hàng thay thế nhập khẩu
Trên thực tế, hàng thay thế nhập khẩu thường được bảo hộ bởi các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hoá, việc nước ta
đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cho
thấy những hàng rào bảo hộ này sẽ ngày càng hạ thấp và tiến đến dỡ bỏ hoàn toàn.
Năng lực cạnh tranh quốc gia là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện khả năng đạt
được tăng trường bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội,
nâng cao đời sống của người dân của một nền kinh tế. Hàng năm, diễn đàn Kinh tế
Thế giới (WEF) tiến hành điều tra, so sánh và xếp hạng năng lực cạnh tranh của
các nền kinh tế trên thế giới, thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng
(GCI). Chỉ số GC1 được xây dựng trên cơ sở 3 thành tố cơ bản: môi trường kinh tế
vĩ mô, chất lượng của các định chế quốc gia và khoa học công nghệ.

Yếu tố thứ hai của GCI là thể chế công của đất nước. Trong nền kinh tế thị
trường, khu vực kinh tế tư nhân là khu vực sản xuất ra của cải. Tuy nhiên, doanh
nghiệp tu nhân vẫn phải hoạt động trong khuôn khổ quốc gia và phải tuân thủ luật
pháp. Vì vậy, GCI bao hàm việc đo lường chất lượng của định chế công và coi đó
là yếu tố quan trọng thứ hai của năng lực cạnh tranh tăng trường của một quốc gia.
Yếu tố thứ ba là phát triển khoa học công nghệ của một đất nước. Các nhà
kinh tế trường phát tân cổ điển cho rằng nguồn gốc cơ bản của sự tăng trưởng kinh
tá về mặt dài hạn chính là phát triển khoa học công nghệ.
WEF sử dụng các số liệu chính thức và kết quả điều tra tại trên 100 quốc gia
12


để xác định ba chỉ số cấu thành, nhằm biểu thị ba tiêu chí cạnh tranh tăng trưởng
kinh tế nêu trên để xác định năng lực cạnh tranh của một quốc gia.
Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan tới đảm bảo phúc lợi
xã hội
Các thước đo này phản ánh tác động và hiệu quả xã hội của tăng trưởng, thể
hiện tác động lan toả của tăng trưởng đến các đối tượng thụ hưởng thành quả của
tăng trưởng trong xã hội.
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với việc tạo nhiều công ăn việc làm cho
người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và thời gian nông nhàn ở
khu vực nông thôn, tạo các cơ hội tăng thu nhập của người lao động. Các thước đo chất
lượng tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm, tăng thu nhập bao gồm so sánh tốc độ
tăng số lao động trong nền kinh tế quốc dân với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất
nghiệp và tỷ lệ thời gian lao động không được sử dụng ở nông thôn, tăng trường thu
nhập và chi tiêu, cơ cấu thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình...
Tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo
Trong một nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng, tăng trưởng kinh tế phải đi
kèm xoá đói giảm nghèo. Các chỉ tiêu như tỷ lệ nghèo đói của quốc gia, của các
vùng, khu vực, tỷ lệ nghèo của người thiểu số, tốc độ giảm tỷ lệ nghèo đói, % giảm

nghèo so với % tăng trưởng kinh tế... thường được sử dụng để phản ánh mối quan
hệ giữa tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo.
Tăng trưởng kinh tế và tiến hộ xã hội
Tiến bộ xã hội là một nội dung của chất lượng tăng trưởng. Tiến bộ xã hội
được thể hiện rõ nhất ở hai lĩnh vực giáo dục-đào tạo và y tế. Những tiêu chí về cơ
sở vật chất và mạng lưới của lĩnh vực giáo dục-đào tạo và y tế, số lượng và cơ cấu
học sinh, số lượng và cơ cấu giáo viên, cán bộ y tế... gia tăng và cải thiện sẽ phản
ánh tăng trưởng kinh tế đã dẫn đến nâng cao phức lợi xã hội cho người dân. Trình
độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật được nâng cao, sức khoẻ và chăm sóc y tế đối
với người dân được cải thiện (tuổi thọ, tỷ lệ chết ở trẻ sơ sinh, tỷ lệ suy dinh
dưỡng...) có thể coi là kết quả của sự gia tăng phúc lợi xã hội và thể hiện rõ nét

13


chất lượng tăng trưởng kinh tế. Chỉ số phát triển con người (HDI), do Chương
trình Phát triền của Liên Hợp Quốc (UNDP) đưa ra và sử dụng lần đầu tiên năm
1990, là một chỉ tiêu tổng hợp, thể hiện khá toàn diện tiến bộ của một quốc gia trên
hai mặt kinh tế (GDP/người) và xã hội (tuổi thọ và trình độ giáo dục). Ngoài ra, từ
năm 1997, chỉ số nghèo về con người (HPI-1) cũng được áp dụng khá rộng rãi để
đo lường thành tựu về phúc lợi xã hội dối với các nước đang phát triển.
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
Công bằng xã hội là một biểu hiện của tiến bộ xã hội. Do nội hàm rộng của
khái niệm công bằng xã hội nên khái niệm này-tuy rất thông dụng và phổ biển-nhưng
lại rất phức tạp và khó thống nhất trong việc đo lường. Trong kinh tế học, trong các
công trình nghiên cứu, các báo cáo phát triển chính thức ở cấp độ quốc gia cũng như
quốc tế thường sử dụng một số công cụ và thước đo chủ yếu như: đường cong
Lorenz; hệ số Gini; mức độ thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người; chỉ sổ phát triển
xã hội tổng hợp; chỉ số chất lượng vật chất của cuộc sống...
1.2. Các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế

Việc tìm hiểu yếu tố nào tạo nên tăng trưởng kinh tế từ lâu đã trở thành một
trong những câu hỏi trung tâm của kinh tế học. Trong quá trình phát triển của kinh
tế học, quan điểm về các nhân tổ tác động và nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế
cũng đã thay đổi theo thời gian, với xu hướng ngày càng xét đầy đủ và rõ ràng hơn
những lực lượng chi phối sự tăng trưởng.
1.2.1.Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế bao gồm: vốn vật chất, lao động, vốn con người và tiến
bộ kỹ thuật được coi là bốn nhân tố cơ bản tác động đến tăng trưởng kinh tế.Các
nhà kinh tế học cổ điển chủ trọng đến cơ chể tích lũy vốn (bao gồm tài sản tài
chính và vật chất) trong thị trường cạnh tranh tự do và các nhà kinh tế này cho rằng
tích lũy vốn chính là động lực tạo nên tăng trưởng kinh tế. Đây là một tư tưởng
mang tính cách mạng trong một thời đại khi đó đất đai được coi là thứ tài sản lớn
nhất. Như vậy là phải mất tới gần 100 năm, các chính trị gia mới chấp nhận tư
tưởng mới mẻ này và từ bỏ lối suy nghĩ rằng đất đai và tài nguyên thiên nhiên là

14


thứ tài sản duy nhất cần tích lũy và cần gây chiến tranh để đạt được sự giàu có của
một quốc gia (Piazza-Georgi, 2002).
Vốn vật chất
Vốn vật chất là yếu tố đầu vào quan trọng, có tác động trực tiếp đến tăng
trưởng kinh tế. Lưu ý rằng, vốn vật chất có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh
tế hàm ý toàn bộ tư liệu vật chất được tích lũy lại qua nhiều thế hệ của nền kinh tế,
bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà xưởng và các trang thiết bị được sử
dụng như những yếu tố đầu vào trong sản xuất.
Chúng ta có thể thấy được nhận định trên của Rostov qua một công thức rất
giản đơn về quan hệ giữa tốc độ tăng trường và tỷ lệ tiết kiệm (đầu tư) bắt nguồn
từ mô hình tăng trưởng Harrod-Domar của trường phái Keynes:
g=


s
c

Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng sản lượng, s là tỷ lệ tiết kiệm và c là hệ số
gia tăng giữa vốn và sản lượng (ICOR). Giả định trong ngắn hạn, ICOR không
thay đổi, thì tốc độ tăng trường thu nhập quốc dân sẽ tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết kiệm:
tiết kiệm và đầu tư càng nhiều thì tăng trường càng nhanh. Cũng theo mô hình này,
trờ ngại chính đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước nghèo là khả năng huy động
vốn tương đối thấp do thu nhập thấp. Bởi vì tỷ lệ tiết kiệm được coi là tăng tỷ lệ
với thu nhập bình quân đầu người, nên s ở các nước đang phát triển (có thu nhập
thấp) chắc chắn rất thấp, dẫn đến g thấp nếu như các vấn đề về tiết kiệm và đầu tư
là do thị trường tự do quyết định. Cái vòng luẩn quẩn của đói nghèo: thu nhập
thấp -> tỷ lệ tích lũy thấp ->trình độ kỹ thuật thấp -> năng suất thấp -> thu nhập
thấp... cho thấy khoảng cách giữa các nước và các vùng phát triển với các nước và
các vùng kém phát triển ngày càng gia tăng.
Lao động
Theo cách hiểu rộng, lao động gồm hai khía cạnh: lao động thô và vốn con
người. Trong việc phân tích các nhân tố tác động đến tăng trưởng, hai khía cạnh
này thường được tách riêng và biến số lao động được hiểu ở đây là số lượng (quy
mô) lao động, có thể tính bằng đầu người hay thời gian lao động. Những bàng
15


chứng thực tế đối với nền kinh tế Mỹ kể từ đại chiến thế giới lần 2 do Nicholas
Kaldor đưa ra vào năm 1985 mô tả các mối quan hệ giữa tỉ lệ tăng trưởng sản
lượng và những nhân tổ đầu vào, trong đó có lao động (Branson, 1989). Theo
nghiên cứu này, tỉ lệ tăng trưởng của sản lượng tiềm năng và đầu vào lao động là
khá ổn định, với tỷ lệ tăng trưởng sản lượng tiềm nặng cao hơn tỷ lệ tăng trường
lao động, nên tỷ lệ tăng trưởng sản lượng bình quân lao động là lớn hơn không.

Vốn con người
Theo cách hiểu phổ biến nhất, vốn con người là tập hợp kiến thức và kỹ
năng mà một người lao động có được thông qua giáo dục, đào tạo và kinh nghiêm
làm việc, qua đó làm tăng giá trị của người lao động trên thị trường lao động. Dưới
góc độ kinh tế, vốn con người được coi là kết quả của quá trình đầu tư vào các hoạt
động nhằm nâng cao năng suất lao động cá nhân như giáo dục, y tế, đào tạo tại
chỗ... Nhìn chung, đầu tư vào vốn con người sẽ mang lại những lợi ích to lớn và có
ảnh hưởng sâu rộng tới tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ở cấp độ cá nhân, có
trình độ giáo dục cao đồng nghĩa với cơ hội kinh tế nhiều hơn và quyền tự chù lớn
hơn, đặc biệt là với người phụ nữ. Ở cấp độ quốc gia và vùng lãnh thổ, lực lượng
lao động có trình độ giáo dục cao được coi là yếu tố cơ bản dẫn đến tiến bộ kỹ
thuật và phát triển kinh tế-xã hội. Trong lịch sử phát triển kinh tế học, đã có nhiều
nhà kinh tế nổi tiếng quan tâm đển vốn con người và vai trò của giáo dục. Schultz
(1961) là một trong những nhà nghiên cứu đầu tiên coi giáo dục như một khoản
đầu tư vào con người và nó cũng có tác động như một loại vốn, đó là “vốn con
người”. Ông rất chú trọng đến những vấn đề chính sách liên quan đến đầu tư vào
vốn con người và cho rằng việc loại bỏ những rào cản đối với đầu tư vào vốn con
người sẽ mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
Tiến bộ công nghệ được cho rằng là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến
tăng trưởng kinh tế ngày nay. Nguồn gốc cơ bản của tiến bộ công nghệ là các hoạt
động đầu tư vào R&D. Tiến bộ công nghệ cần được hiểu đầy đủ ở hai góc độ: thứ
nhất, đó là những thành tựu khoa học, những nguyên lý, thử nghiệm và cải tiến sản
phẩm, quy trình công nghệ hay thiết bị kỹ thuật; thứ hai, là sự áp dụng phổ biến

16


×