Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.45 KB, 48 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong công trình không có trong bất kỳ công trình nào.

Sinh viên
Trần Thị Hoài

K53- Thông tin- Thư viện

i


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

Lời cảm ơn
Để hoàn thành Khóa luận này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân
còn có sự quan tâm, giúp đỡ rất nhiều của thầy cô, gia đình, bạn bè. Qua đây,
tôi xin gửi lời cảm ơn đến chân thành nhất đến:
Cô giáo, Ths. Nguyễn Thị Thúy Hạnh, giảng viên trực tiếp hướng dẫn,
người đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành Khóa luận này.
Các thầy cô trong khoa Thông tin- Thư viện, trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, những người đã truyền dạy kiến thức cho tôi trong
những năm học vừa qua.


Các cán bộ, nhân viên Trung tâm Thông tin- Thư viện, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin giúp tôi thực hiện Khóa luận này.
Toàn thể gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên tôi trong suốt thời
gian qua.
Tuy đã cố gắng hết mình nhưng không tránh khỏi những thiếu sót nên
tôi rất mong được sự đóng góp ý kiện để Khóa luận hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2012
Sinh viên
Trần Thị Hoài

K53- Thông tin- Thư viện

ii


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CBTV
CSDL
ĐHQGHN
MLCC
MLPL
NCT
NDT
SP- DV

TT TT- TV

K53- Thông tin- Thư viện

Tên đầy đủ
Cán bộ thư viện
Cơ sở dữ liệu
Đại học Quốc gia Hà Nội
Mục lục chữ cái
Mục lục phân loại
Nhu cầu tin
Người dùng tin
Sản phẩm- dịch vụ
Trung tâm Thông tin- Thư viện

iii


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................4
CHƯƠNG 1...................................................................................................4
KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI..........................................4

VÀ TRUNG TÂM THÔNG TIN- THƯ VIỆN,...............................................4
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI.....................................................................4
CHƯƠNG 2..................................................................................................14
SẢN PHẨM - DỊCH VỤ THÔNG TIN..........................................................14
2.1. Vai trò của sản phẩm - dịch vụ thông tin đối với hoạt động thư viện............14
2.2. Các sản phẩm- dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện, Đại học
Quốc gia Hà Nội............................................................................................15
2.2.1. Các sản phẩm thông tin........................................................................15
2.2.1.1. Mục lục phiếu....................................................................................15
2.2.1.2. Thư mục dạng sách............................................................................18
2.2.1.3. Cơ sở dữ liệu thư mục.........................................................................19
2.2.1.4. Mục lục đọc máy................................................................................22
2.2.1.5. Bản tin điện tử....................................................................................23
2.2.2. Các dịch vụ thông tin.............................................................................24
2.2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc................................................................24
Dịch vụ mượn tài liệu về nhà..........................................................................25

K53- Thông tin- Thư viện

iv


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

2.2.2.2. Dịch vụ truy cập internet.....................................................................26
2.2.2.3. Dịch vụ cung cấp tài liệu đa phương tiện (Multimedia).........................26
2.2.2.4. Dịch vụ tra cứu tin.............................................................................27

2.3.1. Ưu điểm...............................................................................................28
2.3.2. Nhược điểm..........................................................................................29
2.3.3. Nguyên nhân:......................................................................................29
CHƯƠNG 3..................................................................................................31
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG...................................................31
3.1. Phát triển và đa dạng hóa nguồn tin..........................................................31
3.2. Chia sẻ nguồn lực thông tin......................................................................33
3.3. Trang bị hạ tầng công nghệ thông tin bền vững.........................................34
Với sự phát triển của công nghệ thông tin và những ứng dụng của nó trong hoạt
động của TT TT- TV, ĐHQGHN hiện nay thì vấn đề trang bị CNTT bền vững là
cần thiết. Các SP- DV thông tin của Trung tâm cần được hiện đại hóa để phục vụ
tốt NDT cũng như đảm bảo sự tương thích trong việc trao đổi, liên kết với các thư
viện khác.......................................................................................................34
3.4. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin...........................35
3.5. Tăng cường quảng bá các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin.............38
Để NDT biết đến và sử dụng các SP- DV thông tin, bên cạnh việc đảm bảo chất
lượng, Trung tâm cần tăng cường quảng bá SP- DV thông tin của mình đến bạn
đọc. Quảng bá là một hình thức giúp NDT hiểu rõ thêm về SP- DV thông tin của
thư viện và cách tiếp cận nó. Quảng bá tốt sẽ là con đường nhanh nhất đưa bạn
đọc đến với SP- DV thông tin của Trung tâm.Để quảng bá thực sự đem lại hiệu
quả, Trung tâm cần xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể, rõ ràng và bài
bản. Do đó, Trung tâm cần chú ý đến một số phương thức quảng bá như:........38
K53- Thông tin- Thư viện

v


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài


Trần Thị

KẾT LUẬN......................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................43

K53- Thông tin- Thư viện

vi


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển không ngừng của xã hội, sự bùng nổ của công nghệ
thông tin và xu hướng toàn cầu hóa như ngày nay thì vai trò của thông tin
ngày càng quan trọng. Thông tin chính là chìa khóa thành công trong mọi lĩnh
vực nên nó đã trở thành loại hàng hóa đặc biệt trên toàn thế giới.
Với đặc điểm là nơi thu thập, lưu trữ, phổ biến và bảo quản thông tin
nên thư viện ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành điểm đến của tất cả
mọi người. Nhận thức được điều đó, các quốc gia trên thế giới rất quan tâm
đầu tư cho sự phát triển của thư viện về mọi mặt, hình thành các thư viện quy
mô và hiện đại. Tại Việt Nam, vấn đề xây dựng thư viện rất được quan tâm vì
đó được coi là môi trường học tập, nghiên cứu, giải trí hiệu quả nhất của
người dùng tin. Thư viện được hình thành với đa dạng các loại hình: thư viện
công cộng, thư viện tư nhân, thư viện trường học để phù hợp với mọi đối
tượng người sử dụng. Trong đó, một mô hình thư viện rất được chú trọng hiện

nay đó là thư viện trường học. Trường học là nơi đào tạo những chủ nhân
tương lai của đất nước,vì vậy thư viện là yếu tố bức thiết và được coi là “ ngôi
trường thứ 2” của học sinh, sinh viên.
Là một trường đại học hàng đầu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho đất nước, Đại học Quốc gia Hà Nội nhận rõ được vai trò không thể
thiếu của thư viện trong việc học tập, giảng dậy, nghiên cứu của cán bộ,
giảng viên, sinh viên trong trường. Do đó, Trung tâm Thông tin - Thư viện,
Đại học Quốc gia Hà Nội được quan tâm đầu tư cả về cơ sở vật chất và hiệu
quả phục vụ. Thư viện đang đẩy mạnh hoạt động của mình nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của bạn đọc. Trung tâm Thông tin - Thư viên, Đại học Quốc gia
Hà Nội rất chú trọng đến sản phẩm- dịch vụ thông tin của mình vì đây là một
trong những yếu tố thu hút người dùng tin đến thư viện. Các sản phẩm_ dịch

K53- Thông tin- Thư viện

1


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

vụ thông tin của Trung tâm ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng,
tuy nhiên cần có biện pháp hiệu quả hơn nữa để sản phẩm- dịch vụ thông tin
trở thành yếu tố mũi nhọn trong chiến lược phát triển của Trung tâm . Vì vậy,
tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng sản phẩm- dịch vụ thông tin tại
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài
Khóa luận của mình nhằm đưa ra một số giải pháp giúp cải thiện chất lượng
sản phẩm- dịch vụ thông tin của Trung tâm.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: đưa ra một số giải pháp giúpTrung tâm TTTV, ĐHQGHN nâng cao chất lượng SP- DV thông tin, đưa thư viện trở thành
điểm đến của bạn đọc.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tìm hiểu lịch sử phát triển, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung
tâm TT-TV, ĐHQGHN.
+ Tìm hiểu các sản phẩm- dịch vụ thông tin của Trung tâm TT-TV,
ĐHQGHN.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng SP- DV thông tin tại
Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm - dịch vụ của TT TT- TV ĐHQGHN.
- Phạm vi nghiên cứu: Trung tâm Thông tin- Thư viện,Đại học Quốc
gia Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong Khoá luận này, tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên
cứu: khảo sát, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu.
5. Cấu trúc của khóa luận
Cấu trúc của Khóa luận bao gồm:
Chương 1: Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội và Trung tâm Thông tinThư viện, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

K53- Thông tin- Thư viện

2


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài


Trần Thị

Chương 2: Sản phẩm- dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm- dịch vụ Thông tin tại
Trung tâm Thông tin- Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.

K53- Thông tin- Thư viện

3


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VÀ TRUNG TÂM THÔNG TIN- THƯ VIỆN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1.1. Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN - tên giao dịch bằng tiếng Anh:
Vietnam National University, Hanoi; viết tắt là VNU) tiền thân là đại học
Đông Dương (được thành lập theo Quyết định số 1514a, ngày 16/5/1906 của
Toàn quyền Đông Dương). Sau cách mạng Tháng 8 năm 1945, chính quyền
cách mạng đã tiếp quản đại học Đông Dương, trên cơ sở đó ngày 15/11/1945,
trường Đại học Quốc gia Việt Nam được thành lập và khai giảng khóa đầu
tiên dưới sự chỉ đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh.

Ngày 4/6/1956 Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội và trường Đại học
Sư phạm Hà Nội được thành lập theo quyết định số 2183/TC của Chính phủ.
Năm 1967 Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội được thành
lập trên cơ sở khoa Ngoại ngữ của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Theo Nghị định 97/CP ngày 10/12/1993 của Chính phủ ,ĐHQGHN
được thành lập trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại 3 trường đại học lớn ở Hà Nội:
Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I và
Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội. ĐHQGHN chính thức hoạt
động theo Quy chế Tổ chức và hoạt động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ngày 5/9/1994.
Đến nay, ĐHQGHN đã trở thành một trung tâm đào tạo đại học,
sau đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao tri thức đa ngành, đa lĩnh
vực chất lượng cao gồm tổng số 38 đơn vị thành viên và trực thuộc: 6 trường
đại học (ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH

K53- Thông tin- Thư viện

4


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

Gíao dục, ĐH Công nghệ, ĐH Ngoại ngữ, ĐH Kinh tế ),5 viện nghiên cứu, 5
khoa trực thuộc, 22 trung tâm nghiên cứu, đào tạo và đơn vị phục vụ.
Ngày 20/12/2003, trụ sở mới của ĐHQGHN tại Hòa Lạc đã được
chính thức khởi công nhằm mục tiêu xây dựng ĐHQGHN quy mô, hiện đại
xứng tầm là trường đại học hàng đầu cả nước.

1.2. Khái quát về Trung tâm Thông tin- Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
1.2.1. Lịch sử hình thành
Trung tâm Thông tin - Thư viện, ĐHQGHN (tên giao dịch tiếng Anh
là : Library and Information Center Vietnam National University) được thành
lập ngày 14/2/1997 trên cơ sở sát nhập thư viện của các trường thành viên
thuộc ĐHQGHN. Những ngày đầu thành lập tuy còn gặp nhiều khó khăn
nhưng bằng tâm huyết và lòng yêu nghề, cán bộ nhân viên Trung tâm đã
không ngừng phấn đấu xây dựng Trung tâm từng bước đi lên, bắt kịp những
thư viện hiện đại trên thế giới.
Do đặc điểm trụ sở của các đơn vị trực thuộc Đại học Quốc gia phân
tán nên tại mỗi đơn vị đều có các phòng phục vụ bạn đọc nhằm tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người dùng tin đến thư viện sử dụng tài liệu. Trung tâm
TT- TV, ĐHQGHN hiện có trụ sở chính đặt tại nhà: C1-144 Xuân Thủy- Cầu
Giấy- Hà Nội.
Các phòng phục vụ bạn đọc bao gồm:
- Phòng phục vụ bạn đọc Thượng Đình:
+ Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- 336, Nguyễn Trãi- Thanh
Xuân- Hà Nội.
+ Tầng 7 nhà T5- Đại học Khoa học Tự Nhiên- 334, Nguyễn TrãiThanh Xuân- Hà Nội.
- Phòng phục vụ bạn đọc Mễ Trì: 182 Lương Thế Vinh- Thanh XuânHà Nội.
- Phòng phục vụ bạn đọc Đại học Ngoại ngữ: đường Phạm Văn
Đồng- Cầu Giấy- Hà Nội.
- Thư viện khoa hóa: 19 Lê Thánh Tông, Hà Nội.
K53- Thông tin- Thư viện

5


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài


Trần Thị

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN trực thuộc ĐHQGHN- một đơn vị đứng
đầu cả nước trong công tác đào tạo nên chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
luôn gắn liền với mục tiêu giáo dục của ĐHQGHN. Trung tâm luôn bám sát
những nhiệm vụ cụ thể mà ĐHQGHN giao phó để xác định phương hướng
phát triển cũng như khẳng định vai trò của mình trong xã hội.
- Chức năng: thu thập, quản lý, cung cấp tư liệu phục vụ công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý của ĐHQGHN.
- Nhiệm vụ:
+ Thu thập, quản lý và cung ứng tư liệu cho cán bộ, giảng viên, sinh
viên,…. của ĐHQGHN.
+ Tham mưu, tư vấn, cung cấp thông tin phục vụ việc gia quyết định
của cán bộ, lãnh đạo trong và ngoài ĐHQGHN.
+ Nhận, thu thập, lưu chiểu luận án, luận văn của cán bộ, học viên
được bảo vệ tại ĐHQGHN; các xuất bản phẩm do ĐHQGHN phát hành; các
đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước và ĐHQG do ĐHQGHN chủ trì
hoặc cán bộ ĐHQGHN thực hiện,….
+ Thu thập, bổ sung, xử lý, xây dựng, quản lý, tổ chức phục vụ và bảo
quản kho tư liệu của ĐHQGHN.
+ Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ thư viện của Trung tâm đảm bảo về
chuyên môn nghiệp vụ, hỗ trợ các thư viện khác trong việc nâng cao trình độ
cho cán bộ thư viện.
+ Đẩy mạnh quan hệ, hợp tác với các thư viện, trung tâm thông tin,
viện nghiên cứu, các trường đại học trong và ngoài nước để phát triển nguồn
lực thông tin, đào tạo cán bộ, trao đổi công nghệ,….góp phần đưa TT TT- TV,
ĐHQGHN bắt kịp với sự phát triển của các thư viện hiện đại trên thế giới.
Với chức năng, nhiệm vụ trên đã trở thành kim chỉ nam cho mọi hoạt

động của TT TT- TV, ĐHQGHN, giúp Trung tâm có những bước đi đúng
hướng và hiệu quả, phục vụ sự nghiệp giáo dục của ĐHQGHN.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức

K53- Thông tin- Thư viện

6


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

Là trung tâm thông tin khoa học phục vụ đa dạng các đối tượng
người dùng tin là: cán bộ nghiên cứu, giảng viên, học viên, sinh viên,…và mô
hình thư viện bao gồm nhiều đơn vị thành viên nên Trung tâm được tổ chức
khá hệ thống, khoa học và linh hoạt. Thành phần ban lãnh đạo gồm: 1 giám
đốc, 2 phó giám đốc phụ trách công tác chuyên môn nghiệp vụ và công tác
bạn đọc.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm được chia làm 3 khối phòng:
- Khối phòng chức năng:
+ Phòng hành chính- tổng hợp.
+ Phòng tài vụ.
- Khối các phòng chuyên môn gồm:
+ Phòng bổ sung- trao đổi.
+ Phòng phân loại- biên mục.
+ Phòng thông tin- phân loại- nghiệp vụ.
+ Phòng máy tính và mạng.
- Khối phòng phục vụ bạn đọc gồm:

+ Phòng phục vụ bạn đọc chung.
+ Phòng phục vụ bạn đọc Khoa học xã hội và Nhân văn và Khoa học
Tự nhiên.
+ Phòng phục vụ bạn đọc Ngoại ngữ.
Trung tâm thường có những cải tổ trong cơ cấu tổ chức cho phù hợp
với yêu cầu và tính chất công việc trong giai đoạn mới.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm TT-TV ĐHQGHN sơ đồ hóa như sau:

K53- Thông tin- Thư viện

7


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

K53- Thông tin- Thư viện

Trần Thị

8


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Trung tâm Thông tin- Thư viện,
Đại học Quốc gia Hà Nội

1.2.4. Vốn tài liệu
Với số lượng NDT lớn và đa dạng, TT TT- TV, ĐHQGHN cần phải
xây dựng được nguồn lực thông tin chất lượng và phong phú mới có thể đáp
ứng được nhu cầu tin của bạn đọc. Trung tâm tập trung tạo lập nguồn lực
thông tin khoa học tương ứng với chức năng và nhiệm vụ đào tạo của
ĐHQGHN. Nguồn tài liệu được đầu tư xây dựng bao gồm cả tài liệu truyền
thống và hiện đại, trong đó đang mở rộng phát triển tài liệu hiện đại để phù
hợp với sự phát triển của xã hội cũng như nhu cầu ngày càng cao của NDT.
-

Tài liệu truyền truyền thống:

+ Sách: Sách giáo trình: 1160 tên tài liệu (180500 bản)
Sách tham khảo: 100.768 tên tài liệu (250.345 bản).
+ Báo, tạp chí: 415 tên báo, tạp chí tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Pháp,
tiếng Trung, tiếng Nga.
+ 7020 luận án , luận văn.
+ 2000 thác bản văn bia.
- Tài liệu điện tử:
+ CD- ROM
+ Giáo trình điện tử: 12 cuốn, giáo trình điện tử.
+ 3 CSDL.
+ Video, casset,….
Nguồn lực thông tin của Trung tâm được đánh giá là đa ngành, đa lĩnh
vực và thường xuyên được cập nhật, đặc biệt là những tài liệu thuộc các
ngành đào tạo đang được thu hút được nhiều NDT như: điện tử viễn thông,
khoa học máy tính, quản trị kinh doanh,….Nhờ có chính sách phát triển hiệu
quả mà Trung tâm đã xây dựng được vốn tài liệu đảm bảo cả về chất và lượng
phục vụ đông đảo NDT.


K53- Thông tin- Thư viện

9


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

1.2.5. Cán bộ thư viện
Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN có một đội ngũ cán bộ nhân viên khá
đông đảo với 130 người trong đó có:
- 1 tiến sĩ
- 9 thạc sĩ
- 83 cử nhân (chiếm 40%),
- 37 cao đẳng và trung cấp.
Cán bộ của Trung tâm được phân bố qua các bộ phận phù hợp với
trình độ chuyên môn của từng người, trong đó:
- Phòng chuyên môn nghiệp vụ: 28 cán bộ
- Phòng chức năng: 24 cán bộ.
- Phòng phục vụ bạn đọc: 78 cán bộ.
Cán bộ nhân viên đều đảm bảo về chuyên môn nghiệp vụ, có lòng yêu
ngành, yêu nghề, tâm huyết với công việc, một số cán bộ thuộc các ngành
khác làm việc ở Trung tâm đều được qua các lớp tập huấn về nghiệp vụ thư
viên. Đội ngũ cán bộ ngày càng được trẻ hóa nên năng động, sáng tạo, nhanh
nhạy trong việc nắm bắt thông tin, có nhiều đóng góp tích cực giúp Trung tâm
hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
1.2.6. Cơ sở vật chất
Đến nay, TT TT- TV, ĐHQGHN đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ

thuật khang trang hiện đại. Trung tâm có tổng diện tích là 4.800m2 bao gồm:
- Trụ sở chính tại 144 Xuân Thủy- Cầu Giấy- Hà Nội: 2400m2.
- Phòng phục vụ bạn đọc Thượng Đình- trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn- 336- Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội: 1.300m2.
- Phòng phục vụ bạn đọc Tầng 7 Nhà T5- 334- Nguyễn Trãi- Thanh
Xuân- Hà Nội: 200m2.
- Phòng phục vụ bạn đọc Ngoại Ngữ: 530m2.
- Phòng phục vụ bạn đọc Mễ Trì: 460m2.
- Phòng mượn giáo trình khoa Hóa- 19 Lê Thánh Tông: 60m2.

K53- Thông tin- Thư viện

10


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

Trung tâm đã tiến hành áp dụng tin học hóa hoạt động thư viện, Trung
tâm đã trang bị 05 máy chủ, hơn 200 máy trạm cấu hình cao, có nối mạng
phục vụ bạn đọc tra cứu, khai thác dữ liệu tại thư viện.
1.2.7.Người dùng tin
TT TT- TV, ĐHQGHN trực thuộc ĐHQGHN- là một trường đại học
lớn bao gồm nhiều trường thành viên, đào tạo nhiều lĩnh vực, chuyên ngành
khác nhau do vậy NDT của Trung tâm rất đa dạng và phong phú. Để đạt được
hiệu quả phục vụ tốt nhất, Trung tâm đã chia NDT làm 3 nhóm đối tượng chủ
yếu sau:
- Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý: đây là nhóm NDT có số

lượng ít nhưng quan trọng. Họ là cán bộ lãnh đạo Đảng, nhà nước, các công
ty, doanh nghiệp,….và cán bộ lãnh đạo trong ĐHQGHN. Nhóm NDT này có
trình độ chuyên môn cao, có ít thời gian và phải đưa ra quyết định trong thời
gian ngắn nên yêu cầu thông tin rất khắt khe. Thông tin phải ngắn gọn, cô
đọng, có đánh giá, phân tích, định hướng và hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết
định. Để phục vụ nhóm đối tượng này, Trung tâm cần chủ động, tích cực khai
thác, tiếp cận thông tin và xử lý thông tin đảm bảo chất lượng và yêu cầu về
thời gian, tăng cường giới thiệu các sản phẩm thông tin có hiệu quả đến người
dùng.
- Nhóm NDT là cán bộ, giảng viên: đây là đối tượng NDT có nhu cầu
khai thác thông tin và có khả năng tạo ra thông tin có giá trị làm phong phú
thêm nguồn lực thông tin của Trung tâm. NCT của họ thường mang tính
chuyên sâu về một ngành, lĩnh vực nhất định, có tính lý luận, thực tiễn và
mang tính thời sự. Do vậy Trung tâm cần xây dựng mối quan hệ hợp tác
thường xuyên để thu hút nhóm đối tượng này đến sử dụng thư viện.
- Nhóm NDT là học sinh, sinh viên, học viên cao học: nhóm NDT
này chiếm số lượng đông đảo nhất với khoảng 3 000 học viên cao học, 17800
sinh viên chính quy, gần 22 000 sinh viên các hệ tại chức, chuyên tu, văn
bằng 2 và 2 000 học sinh chuyên. NCT chủ yếu của họ là: sách giáo trình,
K53- Thông tin- Thư viện

11


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

sách tham khảo và các thông tin liên quan đến việc học tập, nghiên cứu trên

lớp và phục vụ nghiên cứu khoa học.
Với mỗi nhóm đối tượng NDT khác nhau đòi hỏi Trung tâm phải xây
dựng được các SP- DV thông tin phù hợp, thân thiện với người dùng. Bên
cạnh đó, cần nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ các sản phẩm- dịch vụ
thông tin để thu hút NDT đến sử dụng thư viện.

K53- Thông tin- Thư viện

12


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

CHƯƠNG 2
SẢN PHẨM - DỊCH VỤ THÔNG TIN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN- THƯ VIỆN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2.1. Vai trò của sản phẩm - dịch vụ thông tin đối với hoạt động thư viện
Sản phẩm và dịch vụ là hai khái niệm được sử dụng trước tiên và chủ
yếu trong lĩnh vực kinh tế học và hoạt động thực tiễn của nền sản xuất. Khái
niệm sản SP- DV cũng tồn tại rất sớm trong hoạt động thư viện. Dựa vào hoạt
động trong các thư viện có thể định nghĩa sản phẩm, dịch vụ thông tin, thư
viện như sau:
Sản phẩm TT- TV là kết quả của quá trình xử lý thông tin, do một cá
nhân, tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng tin.
Dịch vụ TT- TV bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu
thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thông tin thư

viện nói chung.
Sản phẩm và dịch vụ TT- TV là một hệ thống hết sức năng động, luôn
luôn phát triển. Bởi vì chúng phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều yếu tố có tính đặc
trưng như: nhu cầu thông tin của xã hội nói chung, các tiền đề kinh tế- xã hội,
trong đó có các thành tựu về khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng cho hoạt
động thông tin, sự biến động của các nguồn thông tin,…Chính vì thế, các nội
dung của SP- DV thông tin cũng hết sức đa dạng phong phú, thay đổi theo các
điều kiện không gian và thời gian ở tất cả các phạm vi có thể. Thông qua hệ
thống SP- DV có thể xác định được mức độ đóng góp của các cơ quan thông
tin- thư viện vào quá trình phát triển xã hội nói chung. Và nhờ vậy các cơ
quan này khẳng định được vai trò cũng như vị trí xã hội của mình.
SP- DV thông tin tác động trực tiếp đến tầm ảnh hưởng của thư viện
đối với người dùng tin. Sản phẩm phù hợp, chất lượng; dịch vụ đa dạng là thế
K53- Thông tin- Thư viện

13


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

mạnh của mỗi thư viện, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thu hút và
thỏa mãn nhu cầu người dùng tin.
Nhận biết được điều đó, TT TT- TV, ĐHQGHN rất chú trọng đến các
SP- DV thông tin của Trung tâm nên các SP- DV thông tin ở đây rất đa dạng,
phong phú và đảm bảo chất lượng. Nó không chỉ giúp bạn đọc tiếp cận thông
tin mà còn hỗ trợ cán bộ thư viện quản lý, kiểm soát nguồn tin, cung cấp
thông tin đến NDT, quảng bá hình ảnh của thư viện đến mọi người.

2.2. Các sản phẩm- dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện,
Đại học Quốc gia Hà Nội
2.2.1. Các sản phẩm thông tin
2.2.1.1. Mục lục phiếu
Mục lục phiếu là một trong những công cụ tra cứu thư viện quan
trọng, giúp xác định chính xác vị trí tài liệu trong kho, đáp ứng nhanh và đúng
nhu cầu của NDT, hỗ trợ trong việc tuyên truyền giới thiệu kho tài liệu, phục
vụ đắc lực trong công tác tuyên truyền, triển lãm, giới thiệu sách.
Hệ thống mục lục phiếu là tập hợp các phiếu mô tả thư mục về các
ấn phẩm tài liệu có trong kho thư viện được sắp xếp theo một nguyên tắc nhất
định để phản ánh thành phần hoặc nội dung của vốn tài liệu trong thư viện.
Tại TT TT- TV, ĐHQGHN, hệ thống mục lục phiếu vẫn còn được sử
dụng để phục vụ bạn đọc. Mục lục phiếu của thư viện bao gồm các dạng chủ
yếu sau đây:


Mục lục chữ cái

Mục lục chữ cái là hệ thống mục lục mà các phiếu mục lục được sắp
xếp theo tên tác giả/ tên tài liệu của tài liệu được phản ánh.
Mục lục chữ cái khai thác kho tài liệu thư viện theo dấu hiệu hình
thức: từ chữ cái đầu tiên của tiêu đề mô tả được sắp xếp theo trật tự tự nhiên
của ngôn ngữ, bạn đọc tìm kiếm được những tài liệu cần thiết theo họ tên tác
giả cá nhân, tên tác giả tập thể (cơ quan, tổ chức) và cả theo tên sách.
K53- Thông tin- Thư viện

14


Khoá luận tốt nghiệp

Hoài

Trần Thị

Mục lục chữ cái là mục lục duy nhất có khả năng giới thiệu kho tài
liệu theo dấu hiệu tác giả một cách đầy đủ nhất. Qua MLCC có thể biết được
thành phần tác giả của kho tài liệu thư viện vì đặc điểm cấu tạo của MLCC
cho phép tập trung vào một vị trí tất cả các tác phẩm của một tác giả nào đó,
không phụ thuộc vào nội dung của ấn phẩm. Tuy nhiên không phải tất cả các
tác giả đều được phản ánh trong MLCC.
Tại TT TT- TV, ĐHQGHN, MLCC được sắp xếp tại các phòng đọc
và phòng mượn. MLCC trong Trung tâm được tổ chức như sau:
-

MLCC tên tác giả (hoặc tên sách).
MLCC tên tài liệu tra cứu.
MLCC luận án, luận văn.
MLCC báo, tạp chí.

Trong MLCC các phiếu mô tả còn được sắp xếp theo ngôn ngữ, trong
đó ưu tiên tiếng Việt trước, sau đó là tiếng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc,….


Mục lục phân loại

MLPL là tập hợp các phích mô tả thư mục/ biểu ghi có các ký hiệu
phân loại phản ánh nội dụng của từng tài liệu có trong kho của một/ một
nhóm cơ quan TT- TV và được sắp xếp theo nguyên tắc nhất định để phản
ánh nội dung của vốn tài liệu trong cơ quan TT- TV đó.
MLPL có vai trò rất quan trọng trong các cơ quan TT- TV: nó chính là

tấm gương phản ánh nội dung kho tài liệu và là công cụ tìm kiếm tài liệu theo
nội dung quan trọng nhất. MLPL giúp NDT tự học, tự tìm kiếm thông tin theo
nội dung với nhiều cách tiếp cận từng ngành/ chuyên ngành/ lĩnh vực khoa
học. Bên cạnh đó, MLPL hỗ trợ CBTV nắm toàn bộ nội dung kho tài liệu để
điều chỉnh diện bổ sung cân đối, đúng yêu cầu; tra cứu phục vụ NDT; biên
soạn các thư mục chuyên đề và lựa chọn tài liệu cho triển lãm chuyên đề.
Hiện nay, TT TT- TV, ĐHQGHN đang sử dụng khung phân loại DDC
để phân loại tài liệu. Hệ thống phích cũng đã được chuyển đổi, bổ sung từ
BBK, UDC sang DDC. Các phích được phân chia thành: cấp 1, cấp 2, cấp 3,
K53- Thông tin- Thư viện

15


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

…tùy thuộc vào mức độ chi tiết của nội dung tài liệu và ký hiệu phân loại.
Trong mỗi hộp phiếu có khoảng từ 25 đến 50 phích được phân chia theo các cấp.
MLPL đã được đưa vào sử dụng từ rất lâu và tồn tại cho đến ngày nay.
Trong quá trình đưa vào sử dụng, MLPL đã bộc lộ một số ưu, nhược điểm
sau:
- Ưu điểm:
+ NDT có thể tìm được tài liệu khi chỉ cần biết lĩnh vực, chủ đề của
tài liệu mà không cần biết chính xác tên tài liệu.
+ MLPL dễ sử dụng, nhiều người có thể sử dụng cùng một lúc.
+ Có thể sử dụng mọi lúc, mọi thời điểm.
- Nhược điểm:

+ Tốc độ tìm kiếm chậm.
+ Phiếu dễ bị rách nát, bị mất.
+ Khả năng cập nhật thấp.
+ Phản ánh thông tin về tài liệu còn chưa chính xác (nhiều tài liệu có
trong thư viện nhưng không được phản ánh trong mục lục hoặc tài liệu có trên
hộp phiếu nhưng không có trong kho ).
+ Tài liệu trong cùng một chủ đề thường bị phân tán ở nhiều ngành
khoa học khác nhau.
 Mục lục công vụ
Mục lục công vụ là công cụ đắc lực hỗ trợ cán bộ thư viện trong quá
trình xử lý nghiệp vụ cũng như trả lời nhu cầu tin của NDT. Nó không chỉ
giúp CBTV xử lý tài liệu, lập chỉ dẫn thư mục, thông tin phục vụ bạn đọc,
kiểm tra mục lục bạn đọc sau mỗi buổi phục vụ mà còn xác định rõ nội dung
kho tài liệu để có kế hoạch bổ sung hợp lý.
Ngoài hệ thống mục lục trên, TT TT- TV, ĐHQGHN còn xây dựng
mục lục tạp chí phục vụ hoạt động sử dụng báo, tạp chí của NDT.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay, máy tính đã
dần thay thế các sản phẩm thủ công, mục lục phiếu không còn được sử dụng
phổ biến nhưng nó vẫn giữ được vai trò hỗ trợ NDT trong quá trình tra tìm tài
liệu. TT TT- TV, ĐHQGHN vẫn duy trì hệ thống mục lục phiếu để phục vụ
K53- Thông tin- Thư viện

16


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị


bạn đọc khi cần thiết. Trên thực tế, mục lục phiếu vẫn được nhiều bạn đọc sử
dụng, trong đó đa phần là NDT là sinh viên năm thứ nhất còn chưa quen với
việc tra cứu dữ liệu trong máy tính….
2.2.1.2. Thư mục dạng sách
Thư mục dạng sách có vai trò thông tin về tài liệu đến NDT, hỗ trợ
NDT nắm được những thông tin ban đầu về tài liệu để lựa chọn tài liệu phù
hợp với nhu cầu tin. Ngoài ra, thư mục này còn tập hợp, sưu tầm tài liệu theo
chủ đề, lĩnh vực, thời gian,….phục vụ công tác nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học.
Thư mục dạng sách bao gồm các dạng:


Thư mục thông báo sách mới

Là một thư viện lớn với số lượng bạn đọc đông đảo và đa dạng nên
TT TT- TV, ĐHQGHN thường xuyên bổ sung tài liệu để phục vụ nhu cầu cập
nhật thông tin của NDT. Ngoài những tài liệu do Trung tâm đặt mua tại các
nhà xuất bản còn có tài liệu trao đổi, biếu tặng của các cơ quan, tổ chức trong
và ngoài nước nên số lượng tài liệu bổ sung về thư viện là rất lớn. Thư mục
thông báo sách mới được xây dựng để giới thiệu tới NDT tài liệu mới được
nhập vào thư viện. Thư mục này được xuất bản 1 tháng/ lần nên tính cập nhật
cao. Trong thư mục, tài liệu được mô tả theo ISBD và được phân loại theo
DDC. Hạn chế lớn nhất của thư mục là mới chỉ cung cấp những thông tin về
hình thức tài liệu mà chưa có tóm tắt về nội dung nên NDT gặp khó khăn
trong việc lựa chọn tài liệu.


Thư mục tóm tắt luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ của Đại học

Quốc gia Hà Nội

Là trường có số lượng nghiên cứu sinh, học viên cao học lớn, số lượng
luận án, luận văn được bảo vệ khá nhiều. Hàng tháng, các luận án, luận văn
được nộp về thư viện, được xử lý và đăng tải trên các bản tin điện tử 1 tháng/
K53- Thông tin- Thư viện

17


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

lần. Ngoài các thông tin về tên đề tài, tên tác giả và ký hiệu phân loại, thư
mục còn tóm tắt nội dung luận án, luận văn giúp NDT dễ dàng xác định được
tài liệu phù hợp với nhu cầu của mình.
Luận án, luận văn là nguồn tài liệu xám rất quan trọng, nó là những
công trình nghiên cứu chuyên sâu, đảm bảo tính mới và có giá trị khoa học
rất cao nên được rất nhiều NDT tìm đọc. Thư mục tóm tắt luận án, luận văn
giúp lựa chọn tài liệu chính xác, hiệu quả và tiếp kiệm thời gian nên rất được
NDT sử dụng khá thường xuyên.
 Thư mục bài trích tạp chí
Thư mục bài trích tạp chí nằm trong bản tin điện tử ,phản ánh các bài
viết có giá trị đăng trong tạp chí chuyên ngành.
2.2.1.3. Cơ sở dữ liệu thư mục
CSDL chứa những thông tin bậc 2( thông tin thư mục và một số
thông tin bổ sung), không có thông tin gốc đầy đủ của đối tượng được phản
ánh. Nó bao gồm các thông tin thư mục (tên tác giả, tên tài liệu, các chỉ số
phân loại, từ khóa,….) cũng như một số thông tin về: tóm tắt, chú giải tài liệu,
….

Đối tượng của CSDL thư mục là tài liệu chuyên khảo, bài trích báo,
tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học,báo cáo khoa học, luận án, sáng
chế,….
CSDL thư mục hỗ trợ việc tra cứu đến tài liệu gốc, chứa các thông tin
giúp cho NDT có cơ sở lựa chọn sơ bộ về tài liệu gốc, nhằm hướng họ trong
việc tìm kiếm, lựa chọn tài liệu cho nhiều mục đích khác nhau.
TT TT- TV, ĐHQGHN hiện đang phổ biến 3 loại CSDL: CSDL do
Trung tâm xây dựng, CSDL offline, CSDL online.
 CSDL

do Trung tâm xây dựng
- CSDL toàn văn: kết nối tóm tắt và toàn văn hơn 15000 trang tài liệu
là sách điện tử, các bài đăng tạp chí, kỷ yếu hội nghị khoa học,….
- CSDL thư mục:
K53- Thông tin- Thư viện

18


Khoá luận tốt nghiệp
Hoài

Trần Thị

+ CSDL sách: 180.000 biểu ghi.
+ CSDL bài trích tạp chí: 6374 biểu ghi.
+ CSDL các công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ ĐHQGHN
(Kỷ niệm 100 năm ĐHQGHN gồm 16000 biểu ghi thư mục).
+ CSDL môn học là danh mục các tài liệu phục vụ các môn học được
thiết kế theo khung chương trình đào tạo cử nhân của ĐHQGHN.

Thư mục về đạo đức Hồ Chí Minh với 2172 biểu ghi thư mục.
 CSDL

offline
Truy cập nguồn tin này tại các phòng multimedia của Trung tâm với
2000 tạp chí khoa học
Wilson Applied Science &Technology Fulltext
Wilson Humanities Abstracts Fulltext
Wilson Education Abstracts Fulltext
Derwent Biotechnology Abstracts/Quarterly Update
Econlit 1969- Present/ Monthly Update.
 CSDL online
* Tạp chí điện tử:
- ACM Digital Library on eBridge ( Nhà xuất bản: The Association
for Computing Machinery).
Gồm 6 tạp chí chuyên ngành , 8 tạp chí phổ thông, 160 kỷ yếu hội
nghị từ 1960 đến nay về các khoa học máy tính và công nghệ thông tin.
- IEEE Computer Sciences( Nhà xuất bản: IEEE Computer Society
Digital Library) gồm 23 tạp chí toàn văn xuất bản từ năm 1988 đến nay.
- ProQuest (Nhà xuất bản Proques) là một nguồn thông tin đồ sộ cho
phép truy cập tới hơn 6700 tạp chí về tất cả các lĩnh vực khoa học, giáo dục,
kinh tế, trong đó có 4370 tạp chí toàn văn (từ năm 1990 trở lại đây) và trên
18000 bản luận văn tiến sĩ.
- SpringerLink Journals (Nhà xuất bản: Springer)
Các chuyên ngành : y tế và sức khỏe cộng đồng, khoa học cuộc sống,
hóa học ,toán học, vật lý, kinh tế và khoa học quản lý, khoa học máy tính, cơ
khí,tâm lý học, khoa học thư viện Nga gồm tren 1330 tạp chí toàn văn

K53- Thông tin- Thư viện


19


×