Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm Dịch Vụ Tư Vấn Lập Dự Án Đầu Tư Xây Dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.47 KB, 128 trang )

Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
VŨ THỊ KIỀU BẮC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ TƯ VẤN
LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Chuyên ngành: Kinh tế xây dựng
Mã số: 60.31.09
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: GVT.TS ĐẶNG VĂN DỰA
Hà Nội 2009
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong sự phát triển của xã hội, đầu tư là một vấn đề tất yếu. Những chỉ số
tăng trưởng, hệ số sử dụng vốn, chỉ số gia tăng tốc độ ĐT, số vốn ĐT hàng năm cùng
với số lượng số dự án đầu tư được nhìn nhận xem như để đánh giá mức độ tăng
trưởng của nền kinh tế. Nước ta, trung bình giai đoạn 2000-2008, tốc độ tăng trưởng
bình quân 7,5%, chỉ số ICOR 4,5%, tổng vốn đầu tư chiếm 33,5% GDP. Tính riêng
năm 2008, hệ số IOCR là xấp xỉ 7%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 43,1% và mức
tăng trưởng là 6,23%. Nhìn lại số lượng dự án đầu tư xây dựng trong hơn 20 năm đổi
mới, ta thấy tốc độ XD phát triển rất mạnh với số vốn đầu tư xây dựng khổng lồ, đã
làm thay đổi bộ mặt đất nước, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, làm cho nền kinh tế nước
ta tăng trưởng không ngừng. Ngành xây dựng đã có những bước tiến bộ khá lớn
trong kỹ thuật, công nghệ. Nhiều cây cầu, đường giao thông, nhà máy hiện đại đã
hoàn thành với trí tuệ của đội ngũ kỹ sư, công nhân Việt Nam. Bình quân hàng năm
có trên 6000 dự án đầu tư xây dựng công trình được triển khai, trong đó dự án nhóm
A khoảng 5%, dự án nhóm B hơn 20%, nhóm C hơn 75% với quy mô đa dạng: Nhà


ở, bệnh viện, trường học, cầu cảng, khu đô thị, khu công nghiệp, thuỷ điện. Tuy
nhiên, tình hình đầu tư cũng bộc lộ nhiều nhược điểm dễ dàng nhận thấy, đó là chúng
ta đã thực hiện nhiều dự án không hiệu quả, kém chất lượng, ảnh hưởng đến môi
trường thiên nhiên, nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng. Nhiều dự
án được phê duyệt theo cơ chế “xin-cho”, chất lượng dự án đầu tư thấp, gây thiệt hại
về kinh tế và xã hội.
Tầm quan trọng đặc biệt của đầu tư không chỉ do tác động tới sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước mà còn liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng vốn và hiệu
quả của vốn ĐT. Khi đã bỏ vốn bằng tiền cho đầu tư, CĐT không bao giờ thu hồi lại
một cách trực tiếp bằng tiền nếu dự án đầu tư đó không đúng. Chính vì vậy, vì sao
phải ĐT vào một dự án nào đó, là câu hỏi có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả của
một DAĐT.
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
Gần đây, nền kinh tế đã nước ta và đang phải nhắc đến nhiều về việc đầu tư
dàn trải, đầu tư kém hiệu quả, đầu tư sai mục đích, do đã quá chú ý tới tốc độ tăng
tưởng, quyết tâm đạt tốc độ tăng trưởng cao nên đã dẫn tới tình trạng đầu tư năm sau
cao hơn năm trước. Tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí... đã và đang tác
động mạnh tới hiệu quả đầu tư của nhiều dự án hiện nay. Thực tế cho thấy, hiệu quả
đầu tư của các dự án hiện nay ở Việt Nam là thấp, đặc biệt là hiệu quả vốn đầu tư của
khu vực nhà nước, trong khi đó, khu vực này lại đang chiếm gần nửa tổng đầu tư toàn
xã hội (41- 46%). Các dự án phải phê duyệt điều chỉnh nhiều lần, vốn đầu tư và thời
gian triển khai dự án thường lớn hơn so với dự án được duyệt, nhiều dự án được phê
duyệt chỉ mang tính hình thức chờ vốn. Vậy quyết định đầu tư cái gì? vào thời điểm
nào, đầu tư ở đâu, với quy mô và hình thức ra sao, thời gian bao lâu.. , những nội
dung trên được thể hiện trong các quyết định đầu tư mà cơ sở của nó là các dự án đầu
tư - sản phẩm của các nhà tư vấn lập dự án. Để có được những dự án đầu tư có chất
lượng giúp chủ đầu tư và các nhà quản lý có những quyết sách đúng đắn, mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp, cho nền kinh tế, cần phải có những nhà tư vấn độc lập, chuyên

nghiệp, sáng tạo và trách nhiệm.
Hiện tại, chúng ta mới chú trọng tìm các giải pháp trong khâu thực hiện đầu
tư, xem các dự án đầu tư thất thoát vốn như thế nào mà chưa đánh giá đúng vai trò,
tầm quan trọng và tìm các giải pháp tháo gỡ để cải thiện tình trạng từ bước lập dự án
đầu tư, tiền đề của các quyết định đầu tư. Rất nhiều quyết định đầu tư không hợp lý,
đầu tư vào những lĩnh vực không hiệu quả làm lãng phí năng lực, nguồn lực, quá
trình thực hiện phải sửa đổi, điều chỉnh, kiểm soát đầu tư rất phức tạp, kém hiệu quả.
Trong quản lý nói chung cũng như quản lý đầu tư xây dựng nói riêng, để đạt được
hiệu quả, cần có một hướng đầu tư đúng đắn, kế hoạch hợp lý, chi tiết, tức là cần
quản lý tốt chất lượng từ khâu lập dự án đầu tư.
Dịch vụ tư vấn là một phần không thể thiếu của bất kỳ DA ĐT XD nào, vì sự
mang lại những hiệu quả to lớn về mặt kinh tế cũng như cung cấp một phương pháp
luận tiên tiến cho lý thuyết ĐT và quản lý. Để đảm bảo hiệu quả của DA ĐT thì việc
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
thừa nhận hiệu quả của dịch vụ tư vấn là một tất yếu khách quan, giúp các nhà lãnh
đạo, các nhà quản lý có một chính sách phù hợp để phát triển dịch vụ vấn.
Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư trên
phương diện khoa học và thực tiễn là rất cần thiết đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam
thời gian qua. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu nâng cao chất lượng
dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, tác giả chọn đề tài: Nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng với mong muốn từ việc làm sáng
tỏ lý luận về dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, phân tích những tồn tại, tìm
hiểu nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao chất lượng sản
phẩm của dịch vụ này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề cơ bản liên quan đến dịch vụ tư vấn lập dự
án đầu tư xây dựng.
Tìm ra những tồn tại, bất cập, nguyên nhân và biện pháp nâng cao chất lượng

bước lập DA ĐT.
Đề xuất tạo cơ chế để các nhà tư vấn lập dự án phát huy, nâng cao năng lực,
nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng thông qua việc nâng cao chất lượng dịch
vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng nhằm giảm tình trạng đầu tư kém hiệu quả, đầu
tư sai mục đích. Hạn chế việc phải điều chỉnh lại dự án, các vướng mắc phát sinh
trong khâu thực hiện dự án đầu tư như điều chỉnh thiết kế, điều chỉnh quy mô đầu tư,
phê duyệt lại dự án do thay đổi tổng mức, mà nguyên nhân tư bước lập dự án đầu tư.
- Nâng cao chất lượng công trình xây dựng
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Những yếu tố tác động đến chất lượng đầu tư ở giai đoạn lập dự án đầu tư.
- Thời gian: Tình hình đầu tư những năm gần đây.
- Đối tượng khảo sát: Một số công ty tư vấn thuộc Bộ Xây dựng, Bộ giao thông
vận tải, Tập đoàn kinh tế Vinashin, những dự án đầu tư từ nguồn vốn nhà nước.
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn.
Cơ sở khoa học của đề tài là: các chính sách pháp luật của nhà nước về quản lý
đầu tư xây dựng và việc lựa chọn nhà cung cấp, đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn
đầu tư xây dựng. Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết
hợp nghiên cứu định tính với nghiên cứu định lượng, phân tích logic, phương pháp
kỹ thuật cụ thể như so sánh chi tiết hoá các chỉ tiêu phân tích, tổng hợp vấn đề.
Cơ sở thực tiễn của đề tài là căn cứ vào số liệu điều tra, số liệu thống kê, các
vấn đề cụ thể trong thực tế và qua các phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu
chuyên ngành của Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Tổng
cục thống kê...
Phương pháp điều tra, thống kê, phân tích, các công cụ toán

Các phương pháp khác sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3
chương:
Ch ương 1: Những vấn đề lý luận liên quan đến dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây
dựng - Vai trò và nội dung của dự án đầu tư xây dựng
Ch ương 2: Đánh giá tình hình thực tế về chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn lập dự
án đầu tư xây dựng
Ch ư ơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn dự án
đầu tư xây dựng.
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ TƯ VẤN LẬP DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG - VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. DỊCH VỤ TƯ VẤN - TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Tư vấn và dịch vụ tư vấn
a. Tư vấn
Theo nghiã rộng, với tư cách là một hoạt động hay một chức năng, tư vấn được
dùng để chỉ việc một tổ chức hay một cá nhân cung cấp lời khuyên hoặc cung cấp năng
lực giải quyết vấn đề cho người ra quyết định. Tư vấn có nhiều dạng, từ đơn giản đến
phức tạp và đề cập đến bất kỳ lĩnh vực hoạt động hay lợi ích nào của con người như sức
khoẻ, việc làm, ĐT, mua bán nhà đất, pháp lý, lập chính sách v.v..
Theo nghĩa hẹp, với tư cách là dịch vụ chuyên môn, tư vấn được dùng để chỉ việc
một tổ chức hay một cá nhân cung cấp dịch vụ cố vấn trên cơ sở hợp đồng cho khách
hàng, bán năng lực giải quyết vấn đề, hoặc tiến hành chuyển giao cho khách hàng các
thông tin, tri thức, giải pháp, kỹ năng đã được lựa chọn và xử lý thích nghi hoá cho từng

trường hợp
Tư vấn là loại hình lao động trí tụê có yêu cầu cao về tính thực tiễn, khách hàng
thuê tư vấn không chỉ để tăng hiểu biết mà chủ yếu là để định hướng hành động. Tư vấn
nhằm vào các trường hợp cụ thể, điều kiện cụ thể, một giải pháp có thể thích hợp với một
tổ chức, một tình huống này nhưng này nhưng lại không thích hợp với một tổ chức hoặc
một tình huống khác.
b. Dịch vụ tư vấn
Là việc bên thứ ba cung cấp lời khuyên tư vấn mang tính chất vô tư và độc lập trên
cơ sở một hợp đồng nào đó. Độc lập bởi lời khuyên của người tư vấn không phải là
thành viên của tổ chức được tư vấn, vô tư là lời khuyên của người tư vấn không bị ảnh
hưởng bởi bất kỳ ý kiến trái ngược nào của các thành viên trong tổ chức đang cần được
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
tư vấn. Độc lập, khách quan là điều kiện tiên quyết của công tác tư vấn, là tiêu chí được
khách hàng rất quan tâm, sao cho các giải pháp được các chuyên gia đưa ra không bị chi
phối, ảnh hưởng bởi các mối quan hệ thường nhật, không dựa vào cảm tính chủ quan mà
phải dựa trên nền tảng nghiên cứu khoa học.
c. Sản phẩm dịch vụ tư vấn
Sản phẩm tư vấn là những thông tin, đối với những dịch vụ tư vấn có tính chất
thuần tuý cung cấp các lời khuyên hoặc đưa ra khuyến nghị thì sản phẩm tư vấn là các
thông tin đã qua xử lý, đó là các luận cứ ra quyết định, khuyến nghị, giải pháp, kế hoạch
hành động, thiết kế, quy trình, công thức, số liệu, hướng dẫn kỹ thuật thể hiện trong các
báo cáo, ấn phẩm, bản vẽ và các phương tiện lưu trữ thông tin khác. Trường hợp tư vấn
hỗ trợ trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện thì sản phẩm tư vấn thể hiện ở chất
lượng đầu ra cuối cùng như một công trình, một sản phẩm, một dịch vụ hoặc thể hiện ở
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, khách hàng. Đặc điểm các
sản phẩm của dịch vụ tư vấn là các “sản phẩm mềm”, đó là các báo cáo, các kế hoạch,
các lời khuyên, các chỉ dẫn thực hiện.. nói chung đó là các sản phẩm của dịch vụ trí tuệ.
Tư vấn là một ngành nghề kinh doanh dựa trên uy tín, do đó sự thoả mãn của khách

hàng là thước đo quan trọng nhất của chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, tư vấn là dịch vụ
“vô hình”, khách hàng chỉ có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ sau khi nhà tư vấn đã
hoàn tất công việc. Do đó, trước khi ký hợp đồng, khách hàng luôn mong muốn xác định
cụ thể các sản phẩm đầu ra của dịch vụ tư vấn.
Sản phẩm tư vấn chỉ được định hình trong quá trình thực hiện và phụ thuộc rất
nhiều vào bản thân nhà tư vấn, do đó nó có sự rủi ro tương đối cao. Nhà tư vấn thường
cam kết với khách hàng về việc đảm bảo chất lượng sản phẩm qua việc thể hiện mình có
đủ kinh nghiệm, kỹ năng, nhân sự để tìm ra giải pháp tối ưu trong trường hợp đó. Bản
lĩnh, năng lực của nhà tư vấn thể hiện ở khả năng sẵn sàng thực hiện những công việc
phức tạp đòi hỏi sự trau dồi liên tục những kiến thức và những kỹ năng mới.
Tư vấn luôn là sự kết hợp giữa các vai trò khác nhau như: vai trò chuyên gia, góp ý,
gợi ý, vai trò trung gian hoà giải hoặc cũng có thể là vai trò phản biện. Để có thể góp ý,
khuyên giải về những vấn đề khách hàng trăn trở, đòi hỏi nhà tư vấn phải có uy tín, có
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm phong phú, đồng thời phải có phương pháp phân tích
vấn đề, nhằm tìm ra giải pháp hợp lý, sáng tạo trong một khoảng thời gian ngắn.
- Dịch vụ tư vấn lập DA ĐT XD là một nội dung cụ thể trong vấn đề tư vấn ĐT
XD, sản phẩm của dịch vụ tư vấn lập DA ĐT XD sản phẩm “chất xám” được thể hiện
trên các hồ sơ DA ĐT XD, đây là cơ sở của quá trình triển khai ĐT. Do đó, chất lượng
hồ sơ DA ĐT quy định chất lượng DA ĐT (hiểu theo nghĩa là quá trình ĐT).
1.1.1.2. Dự án đầu tư
DA là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một số mục tiêu
nhất định, được thực hiện trong một thời gian nhất định, dựa trên những nguồn lực xác
định.
DA ĐT là DA tạo dựng nên những năng lực mới (về lượng, về chất) trong sản xuất
sản phẩm hay tiến hành một dịch vụ nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định,
được thực hiện trong một thời gian nhất định, dựa trên những nguồn lực nhất định. Đó là
một tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất về các mặt

kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho việc
quyết định bỏ vốn ĐT với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp và hiệu quả kinh
tế - xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội lớn nhất có thể có được.
Xét về hình thức: DA ĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét về mặt nội dung: DA ĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định
Xét trên góc độ quản lý: DA ĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao
động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. DA là tập hợp
các thông tin chỉ rõ chủ DA định làm gì, làm như thế nào và làm thì được cái gì?
Xét trên góc độ kế hoạch hoá: DA ĐT là kế hoạch chi tiết để thực hiện chương
trình ĐT XD nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết định ĐT và sử
dụng vốn ĐT.
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
DA ĐT là tế bào của hoạt động ĐT.
1.1.1.3. Dự án đầu tư xây dựng
Phần lớn các DA ĐT đều kèm theo các CTXD với các máy móc thiết bị, công nghệ
tương ứng.
DAĐTXD công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để XD
mới, mở rộng hoặc cải tạo những CTXD nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định. Đây là loại
ĐT phổ biến để tạo ra cơ sở vật chất cho các ngành sản xuất của các CĐT thuộc mọi
thành phần kinh tế.
Đầu tư XD công trình là hoạt động có liên quan đến việc bỏ vốn ở giai đoạn hiện
tại nhằm tạo dựng tài sản cố định là CTXD để sau đó tiến hành khai thác công trình, sinh
lời với một khoảng thời gian nhất định nào đó trong tương lai. Mỗi CTXD thường là kết

tinh của những thành quả khoa học, công nghệ, tổ chức sản xuất và nghệ thuật kiến trúc
của cả một thời kỳ đang tồn tại. Sau khi XD xong và đưa vào khai thác sử dụng, các
CTXD đó lại góp phần mở ra một thời kỳ phát triển mới của đất nước.
DAĐTXD xét về mặt hình thức, là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế kiến trúc,
thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công CTXD và các tài liệu liên quan khác xác định chất
lượng công trình cần đạt được, tổng mức ĐT của DA và thời gian thực hiện DA, hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội của DA. DA ĐT XD còn có tên gọi khác là báo cáo
nghiên cứu khả thi FS (Feasibility study).
Có thể hiểu DA ĐT XD bao gồm hai nội dung là ĐT và XD với một đặc điểm
chung là yêu cầu có một diện tích đất, một địa điểm XD nhất định (bao gồm đất, khoảng
không, mặt nước, mặt biển, thềm lục địa).
Đặc điểm của một DA ĐT XD bao gồm các vấn đề sau:
a. Kế hoạch: Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua mục đích được xác định, các mục đích
này phải được cụ thể hoá thành các mục tiêu và DA chỉ hoàn thành khi các mục tiêu cụ
thể đã đạt được.
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
b. Tiền: Đó là vốn bỏ ra để XD công trình, mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị và các chi
phí ĐT DA. Nếu coi “Kế hoạch của DA” là phần tinh thần, thì tiền vốn được coi là phần
vật chất có tính quyết định đến sự thành công của DA.
c. Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện DA, nhưng thời gian còn đồng nghĩa
với cơ hội của DA, vì vậy đây cũng là một yếu tố rất quan trọng cần được quan tâm.
d. Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc
biệt quý hiếm. Đất ngoài giá trị về địa chất, còn có giá trị về địa lý, kinh tế, môi trường,
xã hội, chính trị.Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các DA XD có những
đặc điểm và yêu cầu riêng cần phải hết sức lưu ý.
e. Sản phẩm hình thành: Sản phẩm được hình thành trong giai đoạn thực hiện ĐT của
DA là các CTXD mới, công trình được mở rộng, cải tạo, nâng cấp. Sản phẩm này mang
đặc điểm là cố định và chiếm một diện tích nhất định, và có thể đi kèm theo đó là dây

truyền máy móc, thiết bị sản xuất. Khi nó hình thành, không đơn thuần chỉ là sự sở hữu
của CĐT mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các CTXD có tác động rất lớn đến cảnh
quan, môi trường sinh thái và vào cuộc sống của cộng đồng dân cư, các tác động về vật
chất, tinh thần trong một thời gian rất dài.
1.1.1.4. Công trình xây dựng
CTXD là sản phẩm của DA ĐT XD, được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu XD, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt nước, phần dưới mặt nước, phần trên mặt
nước, được XD theo thiết kế. CTXD bao gồm CTXD công cộng, nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng, hạ tầng và các công trình khác.
Một DA có thể có một hoặc nhiều loại công trình, nhiều công trình nằm trong dây
truyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh được nêu trong DA. CTXD có thể là mục tiêu, là
mục đích của DA, có một đặc điểm là:
- Các CTXD là mục đích của cuộc sống con người khi nó là các CTXD dân dụng
như: Nhà ở, khách sạn..
- Các CTXD là phương tiện của cuộc sống khi nó là các CTXD để tạo ra các sản
phẩm khác như: công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi..
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
1.1.1.5. Dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng
Dịch vụ tư vấn lập DA ĐT XD: là việc một tổ chức hay một cá nhân có năng lực
phù hợp thực hiện các nội dung của công việc lập DA ĐT XD đảm bảo các yêu cầu đặt
ra trong hợp đồng cung cấp dịch vụ, trên cơ sở khoa học, thực tiễn và tuân thủ luật pháp
hiện hành. Đó là dịch vụ cung cấp lời khuyên, hướng dẫn và đánh giá DA ĐT XD.
Hay dịch vụ tư vấn lập DAĐT là việc tổ chức lập DA tiến hành xem xét đầy đủ
các yêu tố cần và đủ để đảm bảo tính khả khi của DA giai đoạn triển khai và vận hành,
phân tích các rủi ro và đưa ra các giải pháp phòng ngừa, giúp khách hàng có được bức
tranh tổng thể và chi tiết nhất về DA ĐT để có quyết định ĐT đúng đắn và hiệu quả.
1.1.1.6. Chất lượng dự án đầu tư và chất lượng chất lượng công trình xây dựng

- Chất lượng DA ĐT XD
Hiểu theo nghĩa hẹp trong bước chuẩn bị ĐT là quá trình tạo lập, hình thành hồ sơ
DA ĐT XD đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, kinh tế, làm cơ sở để triển khai ĐT hiệu
quả, thu được lợi ích tối ưu cho nhà ĐT.
Hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ chất lượng của quá trình ĐT DA, để hình thành
cơ sở vật chất và vận hành DA ĐT đạt hiệu quả.
Nếu coi DA ĐT XD bao gồm hai nội dung là ĐT và XD công trình thì chất
lượng DA ĐT XD bao gồm: (1) Việc xác định đúng nhất việc có nên ĐT hay không, nếu
có thì lập phương án, kế hoạch ĐT đảm bảo đạt được hiệu quả ĐT cao nhất, (2) phương
án XD công trình đảm bảo tính bền vững, thẩm mỹ, công năng sử dụng phù hợp với yêu
cầu của DA và các yêu cầu của xã hội (những yêu cầu bắt buộc phải tuân thủ trong Luật,
Nghị định, Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về an toàn, an ninh xã hội, an ninh, bảo vệ
môi trường, bảo tồn năng lượng, tài nguyên..)
- Chất lượng CTXD: Xét ở góc độ bản thân sản phẩm XD và người thụ hưởng
sản phẩm XD, chất lượng công trình được đặc trưng bởi các đặc tính cơ bản như: công
năng, độ tiện dụng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tin cậy, tính thẩm mỹ,
an toàn trong khai thác sử dụng, tính kinh tế, tính đảm bảo về thời gian phục vụ của công
trình. Rộng hơn, chất lượng CTXD còn cần được xem xét trong quá trình hình thành sản
phẩm XD, với các vấn đề liên quan cơ bản như:
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình CĐT phải chi trả
mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận có các nhà thầu thực hiện các hoạt động và
dịch vụ XD như: Lập DA, khảo sát, thiết kế, thi công XD.
Chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc XD riêng lẻ,
của các bộ phận, hạng mục công trình.
Vấn đề môi trường: xét từ hai góc độ: tác động của DA tới các yếu tố môi trường
và tác động của các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành DA.
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng

1.1.2.1. Dự án đầu tư xây dựng có tính đa mục tiêu / mục đích
Trong mỗi DA nói chung và DAĐTXD công trình nói riêng thường chứa đựng
nhiều mục tiêu khác nhau, các mục tiêu ấy có thể không đồng hướng thậm chí mâu
thuẫn nhau.
Có thể phân biệt 2 loại mục tiêu của một DA: (1) Mục tiêu ngỏ (công khai) và
(2) mục tiêu kín (bí mật).
Mục tiêu ngỏ là những mục tiêu của DA được xác định ngay từ khi có ý tưởng
ĐT và trong quá trình hình thành DA, ví dụ như:
- Mục tiêu về kỹ thuật - công nghệ: quy mô công trình, cấp công trình, các yêu
cầu về độ bền chắc, về công năng sử dụng, về công nghệ sản xuất, về mỹ thuật, chất
lượng,..
- Mục tiêu về kinh tế tài chính: Tối thiểu chi phí nguồn lực, thời gian XD
ngắn,..
- Mục tiêu về kinh tế xã hội: Cảnh quan, môi trường sinh thái, khả năng thu
hút lao động, tạo việc làm, tiết kiệm đất đai,..
- Các mục tiêu khác: mục tiêu chính trị, an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn
xã hội,...
Mục tiêu kín là những mục tiêu không công khai, được các đối tác tham gia
DA “ngầm” xác định. Các mục tiêu kín thường là các mục tiêu lợi ích cá nhân và
thường mâu thuẫn với các mục tiêu ngỏ, ví dụ như:
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
- CĐT DA mong muốn có CTXD chất lượng cao nhất, chi phí thấp nhất, thời
gian XD ngắn nhất.
- Nhà thầu XD mong muốn tìm kiếm được nhiều lợi nhuận nhất trong quá
trình thi công xây lắp công trình.
- Giám đốc điều hành DA mong muốn các công việc của DA được tiến hành
một cách suôn sẻ và hoàn thành tốt đẹp để nâng cao uy tín cá nhân.
- Công nhân XD trực tiếp muốn bớt xén công đoạn thi công, làm ẩu, bớt xén

vật liệu để tăng thu nhập cá nhân.
- Kỹ sư giám sát muốn hoàn thành hợp đồng giám sát một cách thuận lợi nhất.
- Hoặc lợi dụng những thông tin có được từ DA để bán thông tin về quy
hoạch, mua bán bất động sản,...
Tính đa mục tiêu của DA là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên
sự phức tạp trong quản lý DA XD.
1.1.2.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình có tính duy nhất
Mỗi CTXD đều có những đặc điểm kiến trúc, kết cấu, địa điểm XD, không
gian và thời gian XD không giống nhau. đặc điểm này tạo ra tính duy nhất của DA
XD. Tính duy nhất của DA XD phản ánh tính không lặp lại của DA, gây khó khăn
không ít cho việc tiên liệu chi phí và thời gian trong quá trình thực hiện DA cũng như
cho việc tiên liệu các rủi ro có thể xảy ra đối với DA.
1.1.2.3. Dự án đầu tư xây dựng công trình chịu sự ràng buộc về thời gian và chi
phí nguồn lực
Thời gian thực hiện DA, thời điểm khởi công và kết thúc và tổng mức chi phí
cho việc thực hiện DA đã được xác định. Thường các yêu cầu về thời gian và chi phí
thực hiện DA XD là hạn hẹp vì các CĐT DA luôn muốn có những công trình chất
lượng cao nhưng chi phí thấp và được thực hiện trong một thời gian ngắn. Những
ràng buộc này thường gây sức ép đối với các nhà thầu XD trong quá trình thực hiện
DA, mặt khác nó thường mâu thuẫn với các mục tiêu kín của nhà thầu XD, vì thế
việc hoàn thành mục tiêu tổng thể (kết quả, thời gian, chi phí) của DA XD thường rất
khó khăn trong thực tế.
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
1.1.2.4. Dự án đầu tư xây dựng công trình luôn tồn tại trong một môi trường
không chắc chắn (tiềm ẩn nhiều rủi ro)
DAĐTXD công trình bao gồm nhiều loại công việc dự kiến phải thực hiện
như khảo sát XD, thiết kế XD công trình, xin giấy phép XD, giải phóng mặt bằng XD
công trình, cung ứng vật tư thiết bị, thi công XD công trình, giám sát thi công XD

công trình, lựa chọn nhà nhầu và ký kết hợp đồng,… nhằm biến ý tưởng ĐT XD
công trình thành hiện thực. Các công việc của DAĐTXD công trình, do đặc điểm của
sản phẩm và sản xuất XD, thường được thực hiện trong một môi trường (tự nhiên,
kinh tế, xã hội,…) tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc.
1.1.3. Vai trò của tư vấn đối với nền kinh tế
1.1.3.1. Vai trò đảm bảo hạ tầng, phát triển công nghệ:
Trong một quốc gia, có 3 chủ thể tác động trực tiếp đến sự thay đổi công nghệ,
hợp thành “tam giác liên kết sáng tạo”. Mối quan hệ giữa ba loại chủ thể đó càng
mạnh thì công nghệ càng được đổi mới, phát triển. Ba loại chủ thể đó là:
Cơ quan sản xuất - kinh doanh và người thiết kế kỹ thuật, là người sử dụng
cuối cùng, tạo ra hàng hoá dịch vụ.
Cơ quan nghiên cứu và triển khai: tạo ra công nghệ
Cơ quan đào tạo và nghiên cứu: hình thành phương pháp luận, kỹ năng, kiến
thức cơ bản.
- Hỗ trợ cho quá trình tương tác đó, có bốn yếu tố hạ tầng cơ bản là:
Cơ quan xúc tiến và tài trợ vốn ĐT.
Cơ quan tiêu chuẩn đo lường.
Cơ quan cung cấp thông tin, khoa học công nghệ.
Cơ quan tư vấn, hỗ trợ, chuyển giao công nghệ
- Tư vấn là một trong các yếu tố hạ tầng không trực tiếp tạo ra công nghệ,
nhưng có vai trò xúc tiến, hướng dẫn quan trọng. Dịch vụ tư vấn phát triển sẽ góp
phần tạo ra môi trường lành mạnh cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh, ĐT và
phát triển công nghệ.
1.1.3.2. Vai trò thúc đẩy và hữu hiệu hoá chuyển giao công nghệ
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
Năng lực công nghệ về thực chất là năng lực quản lý sự thay đổi công nghệ.
Trước khi có thể đạt được năng lực sáng tạo công nghệ (cải tiến, đổi mới, sáng tạo),
mỗi doanh nghiệp cần phải có năng lực tiếp nhận, vận hành và nuôi dưỡng công nghệ

để có thể tồn tại, hoạt động hiệu quả và chiếm lĩnh vị trí cạnh tranh trên thị trường.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy, với trình độ phát triển ở Việt Nam hiện
nay, khả năng tự mình phát triển còn hạn chế, do đó thường có chính sách chuyển
giao công nghệ từ nước ngoài. Các đối tác nước ngoài mặc dù rất mạnh về vốn, công
nghệ, khả năng quản lý ... nhưng rất cần tư vấn trong nước để tìm kiếm và lựa chọn
đối tác, lựa chọn công nghệ phù hợp với phương án sản phẩm - thị trường, giải quyết
các thủ tục hành chính, đàm phán về chuyển giao công nghệ, “thích nghi hoá” công
nghệ phù hợp với điều kiện Việt nam. Ngược lại, các doanh nghiệp Việt nam thiếu
kiến thức và kinh nghiệm về ĐT nước ngoài, về thông tin thị trường quốc tế, tìm
kiếm và lựa chọn đối tác, đánh giá công nghệ, lập và thẩm định DA ĐT, kỹ năng
quản lý, tiếp thị .. do đó cũng rất cần tư vấn.
Trong chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, cả bên giao và bên nhận đều cần
đến tư vấn, sự thành công của cuộc chuyển giao công nghệ trước hết phụ thuộc vào
phương án thị trường, sản phẩm, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Vai trò thúc đẩy và hữu hiệu hoá chuyển giao công nghệ luôn đi cùng với vai
trò hỗ trợ ĐT, hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, để doanh nghiệp ĐT
đúng hướng và hiệu quả. Trong quá trình thúc đẩy và hữu hiệu hoá chuyển giao công
nghệ, nhà tư vấn có vai trò tiên phong trong việc:
+ Nắm bắt và truyền bá các ý tưởng mới, công nghệ mới.
+ Hỗ trợ đảm bảo thông tin công nghệ, thông tin thị trường.
+ Chuyển giao kỹ năng quản lý phục vụ cạnh tranh và hiệu quả.
Ở góc độ một công ty tư vấn, lợi thế cạnh tranh của một công ty tuỳ thuộc chủ
yếu ở khả năng luôn vượt trước khách hàng về ý tưởng, cách tiếp cận, phương pháp
luận, kiến thức, kỹ năng để đưa ra được những điều mới mẻ và hiệu quả cho khách
hàng.
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
Như vậy, phát triển nghề tư vấn không chỉ có ý nghĩa giúp nâng cao hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp trong một vụ chuyển giao công nghệ cụ thể, mà quan

trọng hơn, nó giúp cho các nước đang phát triển như Việt Nam có được đội ngũ
chuyên gia có trình độ ngày càng cao, nâng cao chất lượng nguồn lực, tạo năng lực
nội sinh, là tiền đề để thực hiện chính sách “nhảy cóc” công nghệ, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.1.3.3. Vai trò là một ngành công nghiệp trong nền kinh tế
Theo nghĩa rộng, một ngành công nghiệp bao gồm một tập hợp các chủ thể
tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ (chế biến vật chất
hoặc chế biến thông tin) cạnh tranh trực tiếp với nhau trên thị trường. Có thể coi các
dịch vụ tư vấn phục vụ các tổ chức - doanh nghiệp là một ngành công nghiệp trong đó
có các phân ngành như: tư vấn kỹ thuật, tư vấn quản lý, tư vấn pháp lý, tư vấn ĐT, tư
vấn tài chính. Tư vấn không chỉ có vai trò là yếu tố hạ tầng phát triển công nghệ hay
vai trò thúc đẩy, hữu hiệu hoá chuyển giao công nghệ mà còn hiện diện như một
ngành công nghiệp có những đóng góp trực tiếp vào sự phát triển kinh tế.
Mức độ phát triển của công nghiệp tư vấn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá
trình độ phát triển, mức độ công nghiệp hoá của một quốc gia. Những quốc gia phát
triển cũng chính là nơi có nền nghề tư vấn phát triển mạnh nhất. Sự phát triển của
công nghiệp tư vấn trong nước phản ánh mức độ phức tạp của những vấn đề kỹ thuật,
quản lý mà doanh nghiệp, cộng đồng đang gặp phải và khả năng huy động nguồn lực
trí tuệ trong nước để giải quyết những vấn đề đó.
Tư vấn là một ngành kinh tế tri thức, không đòi hỏi ĐT lớn vào phần cứng, có
thể nói tư vấn là một ngành công nghệ cao.
Tư vấn là một trong số ít ngành công nghiệp mà Việt Nam có khả năng rút
ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực trong một thời gian không dài mà
không cần vốn ĐT lớn. Hơn nữa, con người Việt Nam có thế mạnh về tiềm năng trí
tuệ so với hầu hết các nước trong khu vực. Do đó, chiến lược phát triển khoa học
công nghệ của Việt Nam cần dành vị trí xứng đáng cho việc phát triển công nghiệp tư
vấn, coi tư vấn là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước.
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ

1.1.4 Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của nghề tư vấn
Có thể nói, nghề tư vấn xuất hiện cùng với việc xã hội loài người hình thành
giai cấp, có sự phân chia lao động, xã hội xuất hiện những người chuyên đi cho, đi
bán hoặc đổi lời khuyên lấy một thứ gì đó. Họ là những nhà thông thái, có học vấn
cao, có trí tuệ hơn người để mang đến cho người khác những lời khuyên hữu ích. Đó
có thể là những lời khuyên trong lĩnh vực thường ngày của đời sống như sức khoẻ, kỹ
thuật, kinh doanh cho những người dân thường, cũng có thể là những mưu lược, sách
lược của các mưu sỹ, quân sư giúp các tướng lĩnh, vua chúa trong chiến tranh hoặc
trong việc đạo trị dân, XD đất nước.
Xã hội ngày càng phát triển, ở bất kỳ một lĩnh vực nào của đời sống, ở đâu có
mối quan hệ cung - cầu thì ở đó xuất hiện thêm một thành phần thứ ba, đó chính là tư
vấn. Bên thứ nhất là nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, bên thứ hai là khách hàng,
người tiêu dùng, bên thứ ba chính là nhà tư vấn, độc lập và khách quan với hai thành
phần nói trên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như tư vấn về sức khoẻ, pháp luật,
hôn nhân gia đình v.v.. tư vấn là người cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng.
Ngày nay, người ta coi lao động trí óc là một hình thức lao động chất lượng
cao, chất xám trở thành một tài nguyên vô giá, từ đó có thể XD nên một nền kinh tế
tri thức, đó là nền kinh tế XD trên cơ sở sản xuất, phân phối và sử dụng thông tin.
Trên thế giới, ban đầu các nhà tư vấn xuất hiện đơn lẻ, hoạt động tự phát, về
sau, khi nền kinh tế phát triển, các yêu cầu về tư vấn cũng phát triển ngày càng nhiều,
vì vậy các nhà tư vấn đã hợp tác lại, thành lập nên các công ty tư vấn. Châu Âu đi đầu
trong sự phát triển nghề tư vấn, họ đã thành lập được “Hiệp hội tư vấn Châu Âu” tên
viết tắt là EFCA (European Federation of Consultant Asssociations) tập hợp được rất
nhiều các công ty tư vấn, các chuyên gia tư vấn đề giải quyết tất cả các yêu cầu về
dịch vụ tư vấn cho toàn xã hội.
Thế giới cũng thành lập được “Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn”, tên viết tắt
theo tiếng Pháp là FIDIC. FIDIC đã tập hợp được rất nhiều các hiệp hội tư vấn thành
viên trên thế giới, đã soạn thảo rất nhiều tài liệu quan trọng trong tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt là trong lĩnh vực XD. FIDIC soạn thảo các quy trình về đấu thầu, các hợp
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD

Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
đồng kinh tế, các hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn. Đặc biệt là cuốn “Hướng dẫn về giải
thích và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:1994 cho ngành tư vấn XD” đã được sử dụng
có hiệu quả ở Việt Nam.
Ngày nay, thương mại dịch vụ ngày càng phát triển, chiếm 20% tổng giá trị
thương mại toàn cầu trong nền kinh tế, dịch vụ tư vấn đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng, nó như một chất xúc tác góp phần làm cho kinh tế phát triển một cách tối ưu và
bền vững. Trên thế giới, sự phát triển của nghề tư vấn chuyên nghiệp đã bắt ĐT
những năm 50 của thế kỷ XX khi các tập đoàn đa quốc gia nhận ra một sự thực là
ngẫu nhiên họ trở thành những đội quân tiên phong chuyển giao những lý thuyết về tư
vấn XD rất có hiệu quả khi đang tiến hành và mở rộng việc kinh doanh của họ ở nước
sở tại. Khi phát triển kinh doanh, mở rộng thị phần, đương nhiên họ trở thành những
nhà tư vấn nếu gặp các DA ĐT tương tự. Các dịch vụ tư vấn ĐT XD dần trở thành lý
thuyết quản lý DA, yếu tố không thể thiếu của bất kỳ một DA ĐT nào. Do đó, đã bổ
sung thêm vào lĩnh vực kinh doanh truyền thống một lĩnh vực kinh doanh mới đó là
dịch vụ tư vấn XD. Dịch vụ tư vấn XD chuyên nghiệp đã được phổ biến trên toàn thế
giới và từ đó, người ta bắt đầu nghiên cứu sâu hơn về lý thuyết cũng như việc đào tạo
các kỹ sư tư vấn XD chuyên nghiệp. Đặc biệt là lý thuyết về tư vấn quản lý DA đã
được chấp nhận là một phương pháp luận khoa học dùng cho việc hoạch định, thiết
lập, giám sát kiểm soát việc thực hiện DA. Tư vấn XD đã trở thành một nghề kinh
doanh hiệu quả, lợi nhuận cao, vì vậy đã và đang được ĐT nghiên cứu để phát triển.
Ở Trung Quốc, các nhà lãnh đạo đất nước đã coi tư vấn XD như là một nguồn
tài nguyên chính để tiến tới thực hiện các DA XD trong chiến lược phát triển của
mình. Tư vấn XD không chỉ nằm trong định hướng, trong kế hoạch phát triển của
quốc gia, để phục vụ cho sự nghịêp XD và hiện đại hoá đất nước mà còn xuất khẩu,
chiếm lĩnh thị trường tư vấn XD ở nước ngoài. Những năm gần đây, Trung Quốc đã
có mặt trong nhiều DA ĐT XD ở Việt Nam với vai trò tư vấn.
Nhật Bản là một siêu cường kinh tế cũng đang hoà nhập với Châu á bằng mọi
cách, từ ĐT trực tiếp FDI đến viện trợ ODA, cung cấp tài chính và chuyển giao công

ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
nghệ. Đến nay, Nhật Bản cũng coi dịch vụ tư vấn XD, đặc biệt là dịch vụ quản lý DA
như là một công cụ đắc lực để phát triển nền kinh tế.
Trong các nền kinh tế và doanh nghiệp hiện đại, dịch vụ tư vấn được sử dụng
ngày một rộng rãi, mang lại kiến thức và phương pháp luận tiên tiến, hiệu quả nhất
cho người sử dụng dịch vụ.
Trong ĐT XD, hiện nay, người ta nhìn nhận tư vấn là một phần không thể
thiếu của bất kỳ DA ĐT nào. Tư vấn XD là yếu tố không thể thiếu được trong sự
thành công của các DA ĐT XD trên thế giới, nó góp phần tháo gỡ rào cản về kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội, về quy chuẩn, tiêu chuẩn XD cho việc thực thi các DA.
1.1.5 Những yêu cầu đối nghề kỹ sư tư vấn
Nghề tư vấn là một nghề nghiệp có đẳng cấp cao, chỉ sử dụng những hoạt động trí
óc hay gọi là các hoạt động chất xám để cung cấp các dịch vụ có trí tuệ. Tư vấn XD là
một nghề nghiệp được xã hội công nhận, có một vị trí quan trọng trong ngành XD và
ngày càng phát triển. Do đặc thù của tư vấn là các sản phẩm của dịch vụ tư vấn chủ yếu
là các sản phẩm mềm mang tính trí tuệ, có hàm lượng chất xám cao. Vì vậy, các kỹ sư tư
vấn ngoài năng lực chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, bằng cấp XD, kinh tế, tài chỉnh,
luật pháp, quản lý, môi trường, địa chất v.v còn đòi hỏi những phẩm chất riêng cần có
của nhà tư vấn đó là:
* Khả năng về trí tuệ: Những kiến thức được đào tạo thường là những kiến thức
cơ bản, nhập môn. Tính đa dạng của các yêu cầu đòi hỏi trong đời sống kinh tế, xã hội
đòi hỏi người kỹ sư tư vấn phải có tự học tập, mở mang kiến thức qua quan sát, thu thập
tài liệu, tiếp cận thông tin, lựa chọn, phân tích đánh giá sự kiện. Trên cơ sở đó, với
phương pháp tư duy khoa học để có những phán đoán chuẩn xác nhất.
* Khả năng hiểu biết về con người: Đối tượng dịch vụ của ngành tư vấn XD là đa
dạng, họ có thể có chuyên môn về XD, về lĩnh vực mà họ có ý định ĐT, có thể không, họ
mang theo những nhu cầu, ý tưởng và mong muốn rất đa dạng. Để tiếp cận, trao đổi và
thực hiện dịch vụ đạt hiệu quả, đòi hỏi người kỹ sư tư vấn phải có khả năng giao tiếp,

hiểu biết vầ tâm lý xã hội, tâm lý con người, có cách ứng xử công bằng, bình đẳng, tôn
trọng người khác, dành được niềm tin và sự tôn trọng của mọi người.
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
* Khả năng giao tiếp và làm việc theo nhóm: Phần lớn các sản phẩm tư vấn XD là
kết quả lao động của một tập thể, do đó, mỗi cá nhân cần biết lắng nghe, có khả năng
thuyết phục, giao tiếp tốt bằng lời nói, bằng văn bản và các phương tiện giao tiếp hiện
đại ứng dụng công nghệ thông tin. Có phong cách làm việc lịch sự, chuyên nghiệp và khả
năng làm việc với tập thể và với cộng đồng.
* Khả năng về trí tuệ và tình cảm, có khả năng chịu được sức ép về tâm lý và
công việc, bình tĩnh và khách quan, linh hoạt trong cách ứng xử, suy nghĩ độc lập, tự chủ
và quyết đoán trong mọi tình huống công việc.
* Niềm say mê công việc, có tình yêu và tâm huyết, tự hào về nghề nghiệp của
mình, để từ đó có được bản lĩnh, chấp nhận rủi ro, sự tự tính, năng động, sáng tạo. Có ý
thức học hỏi, chấp nhận thử thách và học tập từ thất bại.
* Đạo đức và nhân cách: Tính huống phức tạp trong công việc xuất phát từ vai trò
của công việc, người kỹ sư tư vấn dựng luôn phải đối diện với nhiều cám dỗ, đòi hỏi ở
họ một lòng trung thực, trong danh dự. Là những người luôn mong muốn giúp đỡ người
khác, có khả năng nhận khuyết điểm và tự chịu trách nhiệm.
* Về thể lực: áp lực công việc đòi hỏi người kỹ sư tư vấn một sức khoẻ dẻo dai,
một trí tuệ sáng suốt, thích nghi với điều kiện sống, điều kiện đa dạng của thiên nhiên.
* Về tinh thần: Bình tĩnh, minh mẫn, vui vẻ trong cuộc sống và công việc.
Dịch vụ tư vấn là dịch vụ cao cấp, cung cấp các sản phẩm trí tuệ, đóng vai trò
phân tích, chỉ dẫn có CĐT trong hoạt động XD, nó đòi hỏi hai vấn đề chính đó là chuyên
môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Chuyên môn không giỏi thì không thể tìm ra
phương án ĐT tốt, đảm bảo chất lượng, giá thành, thời gian, lợi nhuận, các lợi ích xã hội
và đúng pháp luật. Nếu đạo đức yếu kém, không cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư thì
rất khó có được những ý tưởng hay, những lời khuyên, những chỉ dẫn chất lượng, sáng
tạo và hiệu quả kết tinh trong sản phẩm tư vấn. Ngoài ra, trong lĩnh vực tư vấn XD còn

đặc biệt dễ dẫn tới việc sa ngã trước những cám dỗ vật chất của thị trường, vi phạm về
chuyên môn, luật pháp.
Các công ty cũng như từng kỹ sư tư vấn phải thường xuyên học hỏi, tổng kết kinh
nghiệm, tích luỹ kiến thức, thu thập thông tin qua các DA ĐT cũng như từ nhiều nguồn
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
thông tin, kiến thức khác nhau để có tư liệu. Ngành tư vấn trong nước và quốc tế luôn
xuất hiện các vấn đề mới, kiến thức mới, lý thuyết mới, công nghệ mới, đòi hỏi việc phải
thường xuyên đào tạo trong đó tự đào tạo là tốt nhất.
Vai trò của các nhà lãnh đạo trong việc sử dụng và đào tạo nhân tài cũng là yếu tố
hết sức quan trọng để có được các nhà tư vấn giỏi, tạo điều kiện để họ tồn tại, phát triển
không phải chỉ là song hành mà là đi trước sự phát triển của kinh tế đất nước.
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
1.2. VAI TRÒ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.2.1 Quy trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Hình 1.1. Quy trình hình thành và thực hiện DAĐTXD
Mỗi DA ĐT XD đều có thời điểm bắt đầu và kết thúc, vòng đời của DA (project
life cycle) bao gồm nhiều giai đoạn phát triển: Từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt
được kết quả và đến khi kết thúc DA.
Thông thường, vòng đời của DA có thể được chinh thành các giai đoạn:
1.2.1.1 Giai đoạn trước đầu tư
Đây là giai đoạn trước khi có DA, thường là không xác định được khoảng thời
gian và không tính vào thời gian quản lý DA, tuy nhiên, giai đoạn này có vai trò hết sức
quan trọng, nó là thời kỳ làm xuất hiện các nguyên nhân hành thành DA, hình thành các
ý tưởng ĐT, những hạt giống cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Sự thai nghén các DA ĐT
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa

GIAI ĐOẠN TRƯỚC DA
Nguyên nhân làm xuất hiện các DA.
Các ý tưởng ban đầu
GIAI ĐOẠN I
Chuẩn bị ĐT
GIAI ĐOẠN II
Thực hiện ĐT
GIAI ĐOẠN III
Kết thúc ĐT
GIAI ĐOẠN SAU ĐT
Khai thác sử dụng
Vận hành, bảo trì
KẾT THÚC DA
Hết thời hạn sử dụng
Thanh lý tài sản, phá dỡ
Hỏng, không sử dụng được
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
XD được bắt nguồn từ môi trường ĐT, với những đặc điểm của quốc gia, địa phương,
vũng lãnh thổ, tỉnh, thành phố như yếu tố về địa lý, kinh tế, chính sách xã hội, dân cư,
phong tục tập quán.
Các nguyên nhân chủ yếu là:
Nhu cầu của thị trường, của xã hội: XD nhà ở, khách sạn, trụ sở làm việc, bệnh
viện, trường học, các công trình công cộng, chợ, siêu thị, điện, đường, cầu, hạ tầng kỹ
thuật, sân bay v.v.
Yêu cầu từ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Nhà máy, nhà ga, bến cảng, khu
công nghiệp, khu đô thị.
Các trường hợp khắc phục sự thiên tai, động đất, hoả hoạn.
DA từ các nguồn vốn viện trợ nhân đạo, phi chính phủ của các tổ chức, cá nhân
có mục đích phục vụ cộng đồng hoặc từ thiện.
Đầu tư của các nhà ĐT trong nước hoặc nước ngoài nhận một sự kiện hoặc lý do

nào đó.
Các nguyên nhân hình thành DA có thể là chủ quan, khách quan ngẫu nhiên, nếu
xuất phát từ lý do chính đáng, các kế hoạch ĐT được XD tốt, đảm bảo chất lượng sẽ đáp
ứng được các yêu cầu và thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Ngược lại, với những lý do
không chính đáng, ĐT không được nghiên cứu kỹ lưỡng, các DA có thể gây ra những
thất thoát, lãng phí lớn về tiền bạc, thời gian, công sức, tài nguyên, gây thiệt hại về kinh
tế, xã hội, môi trường sinh thái. Do vậy, việc nghiên cứu DA phải được thực hiện đảm
bảo cho việc loại bỏ các DA kém hiệu quả, lập kế hoạch ĐT hợp lý. Nhà nước cần cải
thiện môi trường ĐT bằng các chính sách khuyến khích ĐT, ưu tiên ĐT, XD các cơ sở
hạ tầng kỹ thuật: đường sá, điện, nước, thông tin liên lạc.. để thu hút các nhà ĐT XD các
DA phù hợp và có hiệu quả. Các bộ, ngành, địa phương cũng cần tạo ra một môi trường
ĐT thông thoáng, hấp dẫn cho địa phương, tạo điều kiện cho các DA ĐT thuận lợi, hiệu
quả cao, góp phần phát triển đất nước.
DA ĐT phải được XD dựa trên quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch
ngành và quy hoạch XD đảm bảo tính khoa học, định hướng và thực tiễn đã được cơ
quan chức năng phê duyệt, công bố.
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
1.2.1.2. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị thực hiện ĐT lại bao gồm giai đoạn hình thành DA và giai
đoạn nghiên cứu phát triển. Lập DA ĐT chỉ là một phần việc của quá trình chuẩn bị ĐT
hay đó chính là việc kết nối, chuyển tiếp giữa giai đoạn hình thành DA với giai đoạn
nghiên cứu phát triển, bao gồm các nội dung: Lập báo cáo ĐT, lập DA ĐT, lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật tuỳ theo quy mô, loại DA ứng với quy định hiện hành của nhà nước.
- Giai đoạn hình thành DA: với các công việc chính: XD ý tưởng ban đầu, xác
định quy mô và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của DA (khả năng ĐT),
xác định các nhân tố và cơ sở thực hiện DA.
- Giai đoạn nghiên cứu phát triển: XD DA, kế hoạch thực hiện và chuẩn bị nguồn
lực, kế hoạch tài chính và khả năng kêu gọi ĐT, xác định yêu cầu chất lượng, phê duyệt

DA.
- Chuẩn bị ĐT gồm các bước thực hiện như sau:
Nghiên cứu sự cần thiết phải ĐT và quy mô của ĐT căn cứ vào nhu cầu thị
trường, vào chiến lược phát triển chung của đất nước và của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường để tìm nguồn cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm của
DA ĐT, xem xét các khả năng cạnh tranh của sản phẩm định sản xuất, các khả năng huy
động các nguồn vốn ĐT và lựa chọn hình thức ĐT.
Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm XD trên quy hoạch tổng thể sử
dụng lãnh thổ có tính chất định hướng của Nhà nước, dựa trên yêu cầu của DA và yêu
cầu bảo vệ môi trường.
Lập DA ĐT dựa trên các kết quả nghiên cứu của các bước đi trước cũng như dựa
vào các kiến thức của khoa học lập DA ĐT và các quy định chung của Nhà nước.
Gửi hồ sơ và văn bản trình duyệt ĐT đến người có thẩm quyền quyết định ĐT, tổ
chức cho vay vốn và cơ quan thẩm định DA ĐT.
Đây là giai đoạn mà tư vấn lập DA ĐT giúp CĐT điều tra khảo sát các vấn đề
kinh tế, xã hội.. nghiên cứ cơ hội ĐT, lập DA tiền khả thi, DA khả thi tuỳ theo quy mô,
tính chất của DA.
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Luận văn thạc sĩ kinh tÕ
1.2.1.3 Giai đoạn thực hiện và quản lý (Giai đoạn triển khai dự án): Thông tin tuyên
truyền, thiết kế quy hoạch và kiến trúc, phê duyệt các phương án thiết kế, đấu thầu xây
dựng và tổ chức thi công xây dựng, quản lý và kiểm soát.
Đàm phán ký kết hợp đồng
Thiết kế và lập dự toán thi công công trình
Thi công xây lắp công trình
Vận hành chạy thử nghiệm thu công trình
Nghiệm thu bàn giao, thanh quyết toán
1.2.1.4 Giai đoạn kết thúc đầu tư xây dựng đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng
Hoàn tất công việc XD, vận thành thử, kiểm toán, quyết toán..

Đây là giai đoạn cuối cùng của DA ĐT, thực chất của giai đoạn này là đưa công
trình đã được XD, lắp đặt xong vào vận hành, khai thác. Tức là thực hiện tổ chức sản
xuất kinh doanh.
1.2.2 Vai trò của dự án đầu tư
Hoạt động ĐT là hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hay
dịch vụ nhằm thu được lợi nhuận, các hoạt động này chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ
môi trường ĐT như chính trị, kinh tế - xã hội ... Mặt khác, hoạt động ĐT là các hoạt
động cho tương lai, do đó, nó chứa đựng bên trong rất nhiều yếu tố bất định, yếu tố rủi
ro, không chắc chắn, đó chính là các yếu tố làm cho DA có khả năng thất bại. Các nhà
ĐT có thể lựa chọn hình thức ĐT gián tiếp thông qua các cơ quan kinh doanh tiền tệ,
mặc dù lãi suất thu được thấp hơn hình thức ĐT trực tiếp. Vì vậy, trong hoạt động ĐT,
việc phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía cạnh khác nhau, trên cơ sở thu nhận
đầy đủ các thông tin về hoạt động kinh tế sẽ tiến hành ĐT, về hoạt động chính trị, xã hội,
thiên nhiên, môi trường trong quá khứ, hiện tại và tương lai là việc làm hết sức quan
trọng. Sự thành công hay thất bại của một DA ĐT được quyết định từ việc phân tích có
chính xác hay không, thực chất của việc phân tích này chính là lập DA ĐT. Có thể nói,
DA ĐT được soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các công cuộc ĐT đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn.
- Đối với CĐT:
ĐÒ tài: Nâng cao chất lượng sản phẩm dÞch vụ tư vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vò ThÞ KiÒu Bắc; GV hướng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa

×