Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 96 trang )

MỤC LỤC

CHƯƠNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1
Mục tiêu ....................................................................................................................... 1
Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 1
Phạm vi giới hạn ..........................................................................................................2
Kết cấu của báo cáo thực tập........................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ..................................................... 3
1.1

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................ 3

1.2

MỤC TIÊU KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .....................................3

1.3

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...................................4

1.3.1

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán......................................................................4

1.3.2

Giai đoạn thực hiện kiểm toán ....................................................................4

1.3.3



Giai đoạn hoàn thành kiểm toán..................................................................5

1.4 TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...............................................................................5
1.4.1

Rủi ro kiểm toán và đánh giá rủi ro ............................................................ 5

1.4.2

Các rủi ro dẫn đến rủi ro kiểm toán ............................................................ 6

1.5

MÔ HÌNH RỦI RO KIỂM TOÁN .................................................................8

1.6

TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỦI RO KIỂM TOÁN...................................10

1.7 THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO THEO CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
VIỆT NAM (VSA 315) .......................................................................................... 11
1.7.1

Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan ..................................11

1.7.2 Những hiểu biết cần có về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn
vị, trong đó có kiểm soát nội bộ .............................................................................12
1.7.3


Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu .......................................13

CHƯƠNG 2:GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS. ............................... 14
vi


2.1

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH.............................................................................14

2.2

MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG.........................................14

2.2.1

Mục tiêu hoạt động: ..................................................................................14

2.2.2

Nguyên tắc hoạt động................................................................................15

2.3

CƠ CẤU TỔ CHỨC..................................................................................... 15

2.3.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty ............................................................ 15


2.3.2

Bộ máy tổ chức ......................................................................................... 15

2.4

CÁC DỊCH VỤ CUNG CẤP .......................................................................16

2.5

KHÁCH HÀNG CHÍNH CỦA ASCO......................................................... 17

2.6

KHÁI QUÁT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG TẠI ASCO ...............18

2.6.1

Chuẩn bị kiểm toán ................................................................................... 18

2.6.2

Thực hiện kiểm toán ..................................................................................19

2.6.3

Hoàn thành kiểm toán ...............................................................................19

CHƯƠNG 3:QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ

HOẠCH TẠI CÔNG TY TNHH AS ............................................................................20
3.1 QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN AS ........................................................................................ 20
3.1.1

Thủ tục đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch ..............20

3.1.2

Đánh giá rủi ro và chấp nhận hợp đồng .................................................... 20

3.1.3

Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC và cơ sở dẫn liệu ...........21

3.1.4

Đánh giá rủi ro phát hiện ...........................................................................23

3.1.5

Tổng hợp, kết luận .................................................................................... 24

3.2 HỒ SƠ KIỂM TOÁN THỰC TẾ TẠI KHÁCH HÀNG ABC DO CÔNG
TY AS ..................................................................................................................... 24
3.2.1

Đánh giá rủi ro hợp đồng tại công ty ABC ...............................................24

3.2.2


Đánh giá rủi ro có SSTY trên BCTC và CSDL của khách hàng ABC .....29

3.2.3

Đánh giá rủi ro phát hiện của khách hàng ABC .......................................57

3.2.4

Tổng hợp kế hoạch kiểm toán ...................................................................57

vii


3.3 KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÍNH TUÂN THỦ CÁC THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ
RỦI RO TRÊN MỘT SỐ HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN DO CÔNG TY AS THỰC
HIỆN ……………………………………………………………………………..59
CHƯƠNG 4:NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN. ............................... 65
4.1

ƯU ĐIỂM .....................................................................................................65

4.2

NHƯỢC ĐIỂM............................................................................................. 65

4.3

KẾT LUẬN ..................................................................................................66


TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 67

viii


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Rủi ro tồn tại trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào và kiểm toán cũng
không ngoại lệ. Rủi ro trong kiểm toán lại còn đặc biệt hơn khi đối tượng phục
vụ chủ yếu là người sử dụng báo cáo tài chính. Kỹ thuật đánh giá rủi ro kiểm toán
là một kỹ thuật hiệu quả vừa giúp đảm bảo chất lượng kiểm toán vừa tiết kiệm thời
gian và chi phí. Cùng với sự sụp đổ của công ty kiểm toán Arthur Andersen trong sự
kiện Enron và Worldcom tuyên bố phá sản với số nợ khổng lồ đã nâng mức độ quan
trọng của rủi ro kiểm toán lên một tầm mới và đòi hỏi nâng cao chất lượng hoạt động
kiểm toán. Do đó trong công tác kiểm toán, nhằm góp phần đưa ra ý kiến đảm bảo ở
mức độ hợp lý cho độ tin cậy của báo cáo tài chính và đạt được tính hiệu quả của
cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã không ngừng phát triển
những kỹ năng cần thiết cho việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế
hoạch. Chính vì vậy, quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán là một trong những công việc quan trọng nhất của một cuộc kiểm toán, liên
quan đến toàn bộ quy trình kiểm toán.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán kết hợp với quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán AS
nên trong báo cáo thực tập của mình, người viết đã quyết định chọn đề tài: “Quy
trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch BCTC kiểm toán tại
Công ty TNHH Kiểm toán AS”.


Mục tiêu
 Nhận xét, đánh giá về quy trình đán giá rủi ro tại AS Mô tả qui trình kiểm toán
BCTC tại công ty ABC.
 Minh họa đánh giá rủi ro kiểm toán giai đoạn lập kế hoạch.
 Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình đánh giá rủi ro kiểm
toán trong giai đoạn lập kế hoạch tại công ty TNHH Kiểm toán AS.

Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán và chương trình kiểm toán tại công ty TNHH
Kiểm toán AS.
 Tìm hiểu qui trình thực tế thông qua việc phỏng vấn một số kiểm toán viên
trong công ty.
 Thu thập số liệu từ kiểm toán viên trực tiếp tại công ty khách hàng.
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 1


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC

Phạm vi giới hạn
 Để đảm bảo tính bảo mật số liệu công ty nên báo cáo đã được làm tròn số
 Thời gian thực tập có hạn nên không thể nói hết được tất cả các trường hợp có
thể xảy ra tại công ty.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch thường ở các công ty có
quy mô vừa và lớn còn các công ty nhỏ thường không có công đoạn này hoặc
có mà không chi tiết.

Kết cấu của báo cáo thực tập
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

BCTC
Chương 2: Giới thiệu công ty TNHH Kiểm toán AS.
Chương 3: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch tại công
ty ABC
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 2


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ
RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
“Kiểm toán báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình
bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Do báo cáo tài chính
bắt buộc phải được lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo để nhận xét báo cáo
tài chính.”1
Ngoài ra, có thể hiểu kiểm toán báo cáo tài chính là các giai đoạn, các bước lần lượt
được thực hiện trong quá trình kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý
của số liệu trên Báo cáo tài chính, từ đó nâng cao chất lượng, bảo đảm tính hữu hiệu
của từng cuộc kiểm toán.
Như vậy về thực tế, kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán độc lập là loại hình
hoạt động dịch vụ kiểm toán và tư vấn do các kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các
tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.

Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính dùng để phục vụ cho đơn vị Nhà nước và các
bên thứ ba như nhà quản lý, ngân hàng và nhà đầu tư, cho người bán, người mua,
nhưng chủ yếu là phục vụ cho những bên thứ ba như các cổ đông, nhà đầu tư, ngân
hàng… để họ đưa ra những quyết định kinh tế như đầu tư, cho vay...

1.2 MỤC TIÊU KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài
chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua
việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các
khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được
áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài
chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù
hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Một
cuộc kiểm toán được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan sẽ giúp kiểm toán viên hình thành ý
kiến kiểm toán đó”.
1

Theo sách Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 3


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Như vậy, để có thể đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần thực
hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp và cần thiết để đảm bảo một cách hợp lý rằng báo
cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn

gây ra, đây chính là mục tiêu đầu tiên của kiểm toán báo cáo tài chính. Ngoài ra, mục
tiêu kiểm toán còn là việc kiểm toán viên phải cung cấp thông tin về các phát hiện của
mình cho Ban giám đốc, Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán.

1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm 2 quá trình tiền kế hoạch và lập kế hoạch:
Tiền kế hoạch là quá trình kiểm toán viên tiếp cận khách hàng để thu thập những
thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá
khả năng phục vụ khách hàng… Trên cơ sở đó, hai bên sẽ ký hợp đồng kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính để lập chiến lược và kế hoạch kiểm toán,
nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán.

1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán là thực hiện kế hoạch kiểm toán để thu thập những
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của
kiểm toán viên.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và các thủ
tục kiểm toán tiếp theo (thủ tục bổ sung). Thủ tục kiểm toán tiếp theo bao gồm:
Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ) là loại thử nghiệm
để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện
các sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục
phân tích cơ bản và thử nghiệm chi tiết.
Trong thủ tục phân tích cơ bản, kiểm toán viên so sánh các thông tin và nghiên
cứu các xu hướng để phát hiện các biến động bất thường, thí dụ việc so sánh số dư đầu
kỳ và cuối kỳ của các khoản phải thu, hoặc tính số vòng quay nợ phải thu có thể tiết lộ
cho kiểm toán viên biết về khả năng có sai sót trọng yếu trong số dư nợ phải thu cuối

kỳ.

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 4


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Thực hiện thử nghiệm chi tiết (kiểm tra chi tiết), kiểm toán viên đi sâu vào việc
kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp, chẳng hạn gửi thư
xác nhận các khoản phải thu, chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho, kiểm tra tài liệu…

1.3.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Hoàn thành kiểm toán là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã
thu thập được để kiểm toán viên hình thành ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán.
Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính mà kiểm
toán viên sẽ phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng.
Khi nhận thấy báo cáo tài chính đã trình bày trung thực và hợp lý về tình hình tài
chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, kiểm toán viên sẽ phát hành báo
cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần.
Nếu báo cáo tài chính còn sai sót trọng yếu, hay khi kiểm toán viên bị giới hạn
phạm vi kiểm toán, lúc này tùy theo mức độ trọng yếu và ảnh hưởng lan tỏa của các
sai sót đến báo cáo tài chính mà kiểm toán viên có thể sẽ phát hành báo cáo loại ý kiến
ngoại trừ, hoặc ý kiến trái ngược, hay từ chối đưa ra ý kiến.
Trong các giai đoạn trên, kiểm toán viên còn phải tập hợp và lưu trữ tất cả tài liệu
về quá trình làm việc và những bằng chứng thu thập được trong hồ sơ kiểm toán. Hồ
sơ kiểm toán giúp cho việc tổ chức, kiểm tra, giám sát toàn bộ cuộc kiểm toán, và khi
có tranh chấp đó là tài liệu rất có giá trị để chứng minh ý kiến của kiểm toán viên là
đúng đắn.


1.4 TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.4.1 Rủi ro kiểm toán và đánh giá rủi ro
Khái niệm: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - đoạn 07 (VSA 400Đoạn 7) có nêu: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai
sót trọng yếu”.
Rủi ro kiểm toán xuất phát từ những sai lệch tiềm ẩn trong BCTC, vượt qua hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và không bị các thử nghiệm cơ bản trong quá trình
kiểm toán phát hiện. Do đó KTV phải xác định được những rủi ro này và kiểm soát
chúng. KTV cần phải đánh giá rủi ro kiểm toán, đây là công việc quan trọng trong bất
cứ cuộc kiểm toán nào, từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu thực hiện cuộc kiểm toán
Nguyên nhân gây ra rủi ro kiểm toán:
Cuộc kiểm toán luôn có những hạn chế vốn có làm cho hầu hết các bằng chứng
kiểm toán mà kiểm toán viên dựa vào để đưa ra kết luận và hình thành ý kiến kiểm
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 5


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
toán đều mang tính thuyết phục nhiều hơn là tính khẳng định chắc chắn. Những hạn
chế vốn có của cuộc kiểm toán bắt nguồn từ:
Bản chất của việc lập và trình bày báo cáo tài chính: Tuy có những văn bản
quy định về khuôn khổ lập và trình bày BCTC nhằm hướng dẫn chung, nhưng tùy vào
hoàn cảnh thực tế và xét đoán của BGĐ đơn vị mà báo cáo tài chính được lập và trình
bày khác nhau. Nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính mang tính chất không chắc
chắn (ví dụ như lập dự phòng) phải dựa rất nhiều vào xét đoán của người lập BCTC.
Bản chất của các thủ tục kiểm toán;Khả năng thu thập bằng chứng kiểm toán
của kiểm toán viên chỉ đảm bảo một cách hợp lý vì:
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán hoặc đối tượng khác có thể cố ý hoặc vô ý

không cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính
hoặc thông tin mà kiểm toán viên yêu cầu. Kiểm toán viên không thể chắc chắn về tính
đầy đủ của thông tin, ngay cả khi kiểm toán viên đã thực hiện các thủ tục kiểm toán để
đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng các thông tin có liên quan đã được thu thập đầy đủ.
Hành vi gian lận có thể được thực hiện tinh vi và kỹ lưỡng để che dấu. Các thủ
tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán có thể không phát hiện hết sai sót cố ý
như việc thông đồng để làm giả chứng từ, làm cho kiểm toán viên tin rằng bằng chứng
kiểm toán đó là hợp lệ. Kiểm toán viên không được đào tạo để làm chuyên gia xác
minh chứng từ giả mạo.
Mỗi cuộc kiểm toán không phải là một cuộc điều tra hoặc thanh tra về các sai
phạm. Kiểm toán viên không có quyền điều tra, thanh tra, xét hỏi, khám xét như cuộc
điều tra của cơ quan pháp luật
Sự cần thiết phải thực hiện cuộc kiểm toán với thời gian và giá phí hợp lý.Người
sử dụng báo cáo tài chính mong muốn kiểm toán viên đưa ra báo cáo kiểm toán trong
khoảng thời gian và giá phí hợp lý, do đó kiểm toán viên không thể xem xét tất cả các
thông tin, các vấn đề một cách thấu đáo, tường tận mà chỉ có thể chọn mẫu để kiểm
tra.

1.4.2 Các rủi ro dẫn đến rủi ro kiểm toán
1.4.2.1 Rủi ro tiềm tàng
Theo VSA 400, rủi ro tiềm tàng là “rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn
liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa
đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ
kiểm soát nào có liên quan”.
Trên thực tế, rủi ro tiềm tàng đã hiện hữu trước khi KTV đến đơn vị để kiểm toán.
Điều này đồng nghĩa với việc rủi ro tiềm tàng tồn tại độc lập với hoạt động kiểm toán.
Do đó, KTV không có khả năng tạo ra hay ảnh hưởng hay kiểm soát nó. Công việc của
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 6



Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
KTV là đánh giá nó ở mức độ cao hay thấp tùy vào tình hình thực tế tại mỗi doanh
nghiệp.
Có nhiều nhân tố tác động tạo nên rủi ro tiềm tàng, thí dụ như:
Tình trạng nền kinh tế: Chẳng hạn tình hình nền kinh tế suy thoái dẫn đến các
khách hàng của doanh nghiệp khó khăn hơn trong việc trả nợ và do đó, việc lập dự
phòng phải thu khó đòi trở thành một thách thức với doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
xem xét mức dự phòng phù hợp với thực tế của doanh nghiệp vì khi trích lập dự phòng
thf sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, cụ thể như chi phí dự phòng có thể
đẩy giá vốn hàng bán lên cao, hay giảm xuống. Điều này vô tình tạo nên rủi ro tiềm
tàng khi lập BCTC
Các chính sách của Nhà nước: Chẳng hạn giá xăng đang có xu hướng giảm
mạnh, nhà nước ra các văn bản yêu cầu các doanh nghiệp vận tải phải thực hiện giảm
giá cước của mình. Vậy giảm bao nhiêu là phù hợp? Lúc này việc tính giá thành sẽ
phụ thuộc vào xét đoán của từng doanh nghiệp. Tùy vào việc đa phần các doanh
nghiệp đó chạy xe bằng xăng hay bằng dầu, chi phí xăng của họ chiếm bao nhiêu phần
trăm trong giá thành,…
Sự thay đổi kỹ thuật: Các công nghệ mới có thể đe dọa đến chất lượng hàng hóa
tiêu thụ. Việc này đặt ra thách thức về kiểm soát chi phí
1.4.2.2 Rủi ro kiểm soát
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400): “Rủi ro kiểm soát là rủi ro
sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết
hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời”.
Hệ thống KSNB có những mặt hạn chế vốn có của nó nên KTV chỉ dựa vào hệ
thống KSNB của nó để giảm bớt công việc kiểm tra của mình chứ không thể đánh giá
toàn bộ về doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát:

Môi trường kiểm soát: đó là sự trung thực và các giá trị đạo đức, năng lực của
nhân viên trong đơn vị, triết lí và cách điều hành của nhà quản lí. Môi trường kiểm
soát được xem như lớp nền của hệ thống KSNB, nền chắc thì hệ thống mới hoạt động
hiệu quả
Đánh giá rủi ro của đơn vị: xem xét việc cụ thể hóa mục tiêu của đơn vị, nhận
dạng và phân tích rủi ro
Hoạt động kiểm soát: Phân chia trách nhiệm, kiểm soát vật chất,…
Thông tin truyền thông: Việc nhận thông tin của bên ngoài, cấp trên hay phản
hồi của cấp dưới có được thực hiện hữu hiệu không
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 7


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Giám sát: Nhà quản lí có thực hiện giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ
hay không
Cũng giống như rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng là rủi ro có sai sót trọng yếu
đến BCTC.
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu của BCTC phải dựa trên
những bằng chứng thu thập được thông qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.
Do đó, nếu KTV càng tin tưởng vào tính hữu hiệu, hiệu quả trong việc vận hành các
thủ tục kiểm soát thì càng phải thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp hơn về hệ
thống KSNB.
1.4.2.3 Rủi ro phát hiện
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VAS 400): “Rủi ro phát hiện là rủi ro
xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán không
phát hiện được”.
Như vậy rủi ro phát hiện là rủi ro khi KTV áp dụng các thủ tục kiểm toán nhưng

không phát hiện được những sai sót trọng yếu trong BCTC. Đây là rủi ro do ý kiến chủ
quan của KTV, bắt nguồn trực tiếp từ nội dung, thời gian, phạm vi của các thử nghiệm
cơ bản đã được thực hiện. Mức rủi ro phát hiện sẽ giảm xuống khi KTV thực hiện tăng
các thử nghiệm cơ bản (bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ).
Tuy nhiên rủi ro phát hiện vẫn xảy ra cho dù có kiểm tra 100% các số dư và các
nghiệp vụ vì KTV có thể lựa chọn những phương pháp kiểm toán không phù hợp, áp
dụng sai các phương pháp kiểm toán vì việc này phụ thuộc vào kinh nghiệm và trình
độ chuyên môn của KTV.

1.5 MÔ HÌNH RỦI RO KIỂM TOÁN
Mô hình rủi ro kiểm toán giúp KTV xác định được rủi ro phát hiện từ việc đánh giá
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, từ đó đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp. Rủi ro
phát hiện tỷ lệ nghịch với các bằng chứng kiểm toán thu thập được, muốn giảm rủi ro
phát hiện thì KTV cần thu thập nhiều hơn nữa các bằng chứng kiểm toán. Có 2 mô
hình đánh giá rủi ro:
Mô hình định lượng rủi ro kiểm toán (Quantified audit risk model)
AR= IR*CR*DR
Hay DR=

𝐴𝑅
𝐼𝑅∗𝐶𝑅

Trong đó:
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 8


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
AR: Rủi ro kiểm toán

IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Thí dụ 1: Sau khi tìm hiểu về những rủi ro kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị, KTV đánh giá dự kiến IR=20%, CR=50%. Bên cạnh đó, chính sách của
công ty kiểm toán (nơi KTV đang công tác) chấp nhận rủi ro kiểm toán là 5%, khi đó:
0,05

0,5=

0,2∗0,5
KTV đánh giá rủi ro phát hiện ở mức 50%, từ đó, KTV sẽ lập kế hoạch, sắp xếp lịch
trình phù hợp
Thí dụ 2: Ban đầu, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát là 50%, tuy nhiên trong quá trình
thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV có lòng tin hơn vào hệ thống KSNB của doanh
nghiệp, do đó mức rủi ro kiểm soát giảm xuống CR=35%, khi đó
0,05
0,71=
0,2∗0,35
Lúc này mức rủi ro phát hiện tăng lên cao do KTV tin tưởng hơn vào kiểm soát nội
bộ (dựa vào hệ thống KSNB của đơn vị nhiều hơn để đánh giá). Để giảm rủi ro phát
hiện xuống, KTV cần thực hiện nhiều hơn các thử nghiệm kiểm soát hoặc thử nghiệm
cơ bản.
Hạn chế của mô hình định lượng rủi ro kiểm toán là khá cứng nhắc. Đôi lúc KTV
không thể xác định chính xác phần trăm rủi ro. Bên cạnh đó, vì được đánh giá bằng số
nên khi một trong các yếu tố trong mô hình bằng 0 thì mô hình trở nên vô lý.
Mô hình thứ 2: Mô hình định tính rủi ro kiểm toán
 Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát




 Cao


 Trung bình Thấp

 Cao
 Thấp nhất  Thấp
 Trung bình
 Đánh giá của KTV về

rủi ro tiềm tàng
 Trung bình Thấp
 Trung bình Cao

 Thấp


 Trung bình Cao

 Cao nhất

Trong bảng trên:
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 9


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được chia thành ba mức độ: cao, thấp và

trung bình.
Rủi ro phát hiện sẽ được chia thành năm mức độ: thấp nhất, thấp, trung bình,
cao và cao nhất. Ứng với mỗi mức độ đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát,
KTV sẽ đánh giá về rủi ro phát hiện sao cho mức rủi ro kiểm toán mong muốn ở mức
thấp nhất.
Dựa vào bảng trên có thể thấy:
Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện có quan hệ tỷ lệ nghịch.
Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức độ thấp thì rủi ro phát hiện được
đánh giá có mức độ cao. Và ngược lại, rủi ro tiềm tàng và rủi ro được đánh giá ở mức
độ cao thì rủi ro phát hiện lúc này sẽ được đánh giá ở mức độ thấp.
Những hạn chế chung trong việc sử dụng cả 2 mô hình rủi ro kiểm toán:
Dù KTV có nỗ lực cao nhất trong việc lập kế hoạch nhưng đánh giá của KTV về
rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát vẫn có tính chủ quan
cao.
Mô hình rủi ro kiểm toán là mô hình kế hoạch.Vì vậy, mô hình sẽ bị hạn chế
trong việc sử dụng để đánh giá các kết quả kiểm toán.

1.6 TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỦI RO KIỂM TOÁN
Một cuộc kiểm toán được thực hiện gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực
hiện cuộc kiểm toán, hoàn thành kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan
trọng, chi phối tới chất lượng cũng như hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA300) cho thấy vai trò của việc
đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: “Kế hoạch kiểm
toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo phát hiện gian lận, rủi ro, những
vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn” và “ khi
xây dựng chương trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua các thử nghiệm cơ
bản”.
Trên thực tế, KTV không thể kiểm tra hết tất cả các nghiệp vụ tại doanh nghiệp mà
chỉ có thể chọn mẫu các nghiệp vụ đó. Do đó đòi hỏi KTV cần phải có cái nhìn tổng

quan cũng như khả năng xét đoán rủi ro có thể có tại doanh nghiệp để đánh giá đúng
bản chất của đối tượng kiểm toán và đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng
BCTC.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Đánh giá rủi ro giúp KTV có thể:
Giới hạn phạm vi công việc kiểm toán ở mức độ cần thiết để tiết kiệm thời gian,
chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng của cuộc kiểm toán
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 10


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Xác định khoản mục chứa đựng rủi ro cao từ đó tập trung nguồn lực để đạt mục
tiêu kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đánh giá rủi ro ở bước trước là cơ sở để thực hiện cuộc kiểm toán đạt mục tiêu
tốt nhất
Việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn này giúp KTV đảm bảo hợp lí rằng các sai
sót đã không bị bỏ sót
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Làm cơ sở cho việc soát xét lại hồ sơ kiểm toán và công việc đã hoàn thành, qua
đó đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán.

1.7

THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO THEO CHUẨN MỰC
KIỂM TOÁN VIỆT NAM (VSA 315)

1.7.1 Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan
Kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở xác định và đánh

giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu.
Thủ tục đánh giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:
Phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị mà theo xét đoán
của kiểm toán viên có khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có
sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn
Thực hiện thủ tục phân tích: Kiểm toán viên thực hiện dự đoán số liệu trên
BCTC nhằm hình thành các kỳ vọng, sau đó là thực hiện phân tích các dữ liệu
Quan sát và điều tra: công việc này giúp KTV có những thông tin sơ bộ nhất về
khách hàng
Kiểm toán viên phải xem xét liệu các thông tin thu thập được từ thủ tục đánh giá
chấp nhận hoặc duy trì khách hàng có liên quan đến việc xác định rủi ro có sai sót
trọng yếu hay không.
Trong trường hợp thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đã
cung cấp các dịch vụ khác cho đơn vị được kiểm toán thì thành viên Ban Giám đốc
phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đó phải xem xét liệu thông tin đã thu thập được
trước đây có phù hợp để xác định rủi ro có sai sót trọng yếu hay không.
Trường hợp dự định sử dụng các thông tin thu thập được từ kinh nghiệm làm việc
với đơn vị được kiểm toán và từ các thủ tục kiểm toán đã thực hiện trong các năm
trước hoặc kinh nghiệm từ các cuộc kiểm toán trước, kiểm toán viên phải cân nhắc liệu
có các thay đổi diễn ra trong thời gian từ cuộc kiểm toán trước đến cuộc kiểm toán
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 11


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
hiện tại có thể ảnh hưởng tới sự phù hợp của các thông tin đó đối với cuộc kiểm toán
hiện tại hay không
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và các thành viên
chính trong nhóm kiểm toán phải thảo luận về khả năng báo cáo tài chính của đơn vị

có dễ xảy ra sai sót trọng yếu và việc áp dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính có phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đơn vị không. Thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải quyết định những vấn đề cần thông
báo cho các thành viên nhóm kiểm toán không tham gia thảo luận

1.7.2 Những hiểu biết cần có về đơn vị được kiểm toán và môi
trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ
1.7.2.1 Đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị
Kiểm toán viên phải tìm hiểu các thông tin sau:
Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài khác, bao
gồm cả khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
Đặc điểm của đơn vị, bao gồm:
Lĩnh vực hoạt động;
Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị;
Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các đơn vị
có mục đích đặc biệt;
Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn của đơn vị.
Các thông tin này giúp kiểm toán viên hiểu được các nhóm giao dịch, số dư tài
khoản và thông tin thuyết minh cần được trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị
Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi (nếu có).
Kiểm toán viên phải đánh giá các chính sách kế toán mà đơn vị đang áp dụng có phù
hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, có nhất quán với khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế toán mà các đơn vị trong cùng lĩnh
vực hoạt động đang áp dụng hay không
Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan mà có
thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu
Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị
1.7.2.2 Kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán:
Khi thu thập thông tin về các kiểm soát có liên quan đến cuộc kiểm toán, kiểm toán
viên phải đánh giá về mặt thiết kế của các kiểm soát và xác định xem các kiểm soát

này đã được thực hiện tại đơn vị hay chưa, bằng cách tiến hành thêm một số thủ tục
kiểm toán ngoài việc phỏng vấn các nhân viên của đơn vị.
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 12


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Các thành phần của kiểm soát nội bộ:
Môi trường kiểm soát: Kiểm toán viên phải tìm hiểu về môi trường kiểm soát
của đơn vị. Trong quá trình tìm hiểu, kiểm toán viên phải đánh giá liệu: Ban Giám
đốc, với sự giám sát của Ban quản trị, đã thiết kế và duy trì văn hóa trung thực và hành
vi đạo đức hay chưa; Các điểm mạnh của môi trường kiểm soát có kết hợp lại tạo
thành cơ sở vững chắc cho các thành phần khác của kiểm soát nội bộ hay không, và
các thành phần đó có bị suy yếu do các khiếm khuyết của môi trường kiểm soát hay
không.
Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị: Kiểm toán viên phải tìm hiểu liệu đơn vị
đã có một quy trình để: Xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới mục tiêu lập và trình
bày báo cáo tài chính; Ước tính mức độ của rủi ro; Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro;
Quyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro.
Các hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán: Kiểm toán viên phải
tìm hiểu những hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét đoán
của kiểm toán viên là cần thiết để có thể đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ
cơ sở dẫn liệu và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với rủi ro đã đánh giá.
Đối với mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên không bắt buộc phải tìm hiểu hết toàn bộ
các hoạt động kiểm soát liên quan đến từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin
thuyết minh trên báo cáo tài chính hoặc tới từng cơ sở dẫn liệu có liên quan
Giám sát các kiểm soát: Kiểm toán viên phải tìm hiểu những phương thức chủ
yếu mà đơn vị sử dụng để giám sát kiểm soát nội bộ về lập và trình bày báo cáo tài
chính, gồm các hoạt động kiểm soát có liên quan đến cuộc kiểm toán và cách thức đơn

vị khắc phục các khiếm khuyết trong các kiểm soát của đơn vị.

1.7.3 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
Để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, kiểm
toán viên phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở các cấp độ sau:
 Cấp độ báo cáo tài chính
 Cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông
tin thuyết minh

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 13


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN AS.
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Công ty TNHH Kiểm toán AS (ASCO) là một trong những công ty hoạt động trong
lĩnh vực kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Công ty được thành lập vào ngày 17 tháng 05
năm 2000 theo giấy chứng nhận số 4102001086 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố
Hồ Chí Minh và được xác nhận đăng ký hành nghề kiểm toán tại Bộ Tài Chính Việt
Nam.
Trụ sở công ty đặt tại cao ốc văn phòng Bitexco Nam Long số 63A Võ Văn Tần,
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tel:

(84.8)3930.1277 – 3930.1278


Fax:

(84.8)3930.1395 – 3930.7791

Email:



Website: />ASCO là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán
độc lập, tuân thủ theo nguyên tắc của chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và các
chuẩn mực quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong suốt 15 năm hoạt động, thương hiệu ASCO đã gặt hái được những thành quả
đáng ghi nhận, điều đó không chỉ được công nhận bằng sự tín nhiệm của khách hàng,
mà còn thông qua các giải thưởng đạt được.

2.2 MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
2.2.1 Mục tiêu hoạt động:
Công ty tập trung cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn chất lượng tốt nhất, giữ
vững uy tín và sự tin tưởng của khách hàng qua danh tiếng trong lĩnh vực hoạt động và
thông qua chất lượng đã được chứng minh của những dịch vụ đã cung cấp tới khách
hàng.
Công ty nắm bắt đầy đủ thông tin về thị trường trong nước, sự phát triển của hệ
thống luật pháp, các xu hướng chuyển đổi và luôn phải theo kịp sự thay đổi trong quá
trình phát triển của doanh nghiệp.
Công ty luôn ý thức nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên bằng những khóa đào
tạo nội bộ, tạo môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết trong công ty để cùng nhau
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 14



Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
hướng tới mục tiêu chung, đưa công ty trở thành một công ty năng động, cung cấp
dịch vụ hiệu quả cho khách hàng. Từ đó nâng cao vai trò, vị thế của công ty trong lĩnh
vực hoạt động.

2.2.2 Nguyên tắc hoạt động.
Nguyên tắc hoạt động của Công ty TNHH kiểm toán AS là độc lập, khách quan,
chính trực, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bí mật kinh doanh của khách hàng. Đạo đức
nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và uy tín của công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu
mà mọi nhân viên trong công ty kiểm toán AS phải luôn ghi nhớ và tuân thủ.

2.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy công ty AS
Ban giám đốc

Phòng hành
chính - kế toán

Bộ phận nghiệp
vụ 1

Bộ phận nghiệp
vụ

Phòng kinh
doanh

Bộ phận nghiệp

vụ 2

2.3.2 Bộ máy tổ chức
Ban Giám đốc
Công ty có cơ cấu bộ máy tổ chức phân nhiệm cụ thể và phân cấp rõ ràng. Đứng
đầu công ty là Giám đốc, hoạch định chiến lược hoạt động của công ty, ký Báo cáo
kiểm toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 15


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Phó giám đốc cùng giám đốc điều hành công ty, quản lý các phòng ban, giám sát
việc thực hiện các chiến lược của công ty, ký Báo cáo kiểm toán.
Phòng hành chính – kế toán
Chịu sự quản lý của ban giám đốc, phòng hành chính – kế toán có chức năng theo
dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện qua số liệu trên sổ sách.
Phòng hành chính kế toán theo dõi và thực hiện các lĩnh vực liên quan đến: công tác
tài chính, công tác kế toán, quản lý nguồn vốn và tài sản của công ty, công tác quyết
toán các hợp đồng kinh tế, kiểm soát chi phí hoạt động của công ty, tổ chức và chỉ đạo
các hoạt động kế toán trong công ty. Đứng đầu phòng hành chính – kế toán hiện nay là
kế toán trưởng.
Phòng nghiệp vụ
Phòng nghiệp vụ hiện nay được chia thành 2 phòng nghiệp vụ. Hiện nay, công ty
chủ yếu cung cấp dịch vụ kiểm toán nên phòng nghiệp là phòng ban chủ chốt thực
hiện công việc của công ty. Mỗi phòng nghiệp có quy mô 10-20 nhân viên. Đứng đầu
mỗi phòng nghiệp vụ là trưởng phòng. Việc phân chia phòng nghiệp vụ thành nhiều
phòng khác nhau giúp cho công việc quản lý được dễ dàng hơn.
Phòng kinh doanh

Phòng kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm soạn thảo và kí kết các hợp đồng
kiểm toán với khách hàng.

2.4 CÁC DỊCH VỤ CUNG CẤP
Dịch vụ kế toán - thống kê





Hướng dẫn xây dựng hệ thống kế toán
Hướng dẫn và thực hiện ghi chép sổ sách kế toán.
Hướng dẫn lập các hồ sơ kế toán: quyết toán thuế, hoàn thuế, ưu đãi thuế.
Chuyển đổi báo cáo tài chính được lập từ chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) sang chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS).
 Thống kê, xử lý, phân loại thông tin kế toán.
Dịch vụ kiểm toán
 Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định.
 Kiểm toán báo cáo tài chính, thông tin tài chính vì mục đích thuế hoặc theo
mục đích thỏa thuận trước.
 Kiểm toán các khoản mục thông tin trong báo cáo tài chính: chi phí hoạt
động, nguồn vốn, công nợ, thu chi.
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 16


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
 Soát xét thông tin tài chính, báo cáo tài chính cho việc chia tách, hợp nhất,
giải thể tái cấu trúc doanh nghiệp, mua bán doanh nghiệp.

Dịch vụ thuế
 Hướng dẫn doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ, kịp thời và vận dụng đạt yêu cầu
các quy định về thuế.
 Đại diện doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về thuế, hỗ trợ quyết toán thuế.
 Đánh giá báo cáo tài chính về tình hình chấp hành luật thuế, xem xét mức độ
tuân thủ thuế hiện hành của doanh nghiệp.
 Ước lượng, quản lý và tầm soát các rủi ro về thuế.
 Hoạch định và xây dựng cấu trúc thuế, tận dụng hết các ưu đãi về thuế.
 Tư vấn các khoản thuế trong các hợp đồng ký kết hay các dự án liên doanh,
liên kết.
Dịch vụ định giá
 Giảm thiểu rủi ro khi quyết toán thuế
 Quản trị thuế hiệu quả trong toàn bộ tập đoàn hay giữa công ty mẹ và công ty
con

2.5 KHÁCH HÀNG CHÍNH CỦA ASCO
Từ năm 2000 đến nay, số lượng khách hàng của ASCO không ngừng tăng lên. Nếu
như năm 2000 số lượng khách hàng chỉ là 16 thì sau 9 năm hoạt động, số lượng khách
hàng của ASCO đã là 269.
Sơ đồ 2.2: Biểu đồ khách hàng của công ty kiểm toán AS
Số lượng khách hàng qua các năm

269
245
212

180
140
106
81

58
42
16
2000

2001

2002

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Trang 17


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC


Đa số khách hàng của công ty là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Đài
Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia, Singapore, một số ít các nước
châu Âu và doanh nghiệp Việt Nam.
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu khách hàng của công ty AS trong các dịch vụ cung cấp
Doanh nghiệp nước ngoài

Doanh nghiệp trong nước
90%

85%
70%

30%
15%
10%

Kiểm toán

Kế toán

Tư vấn

2.6 KHÁI QUÁT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG TẠI
ASCO
2.6.1 Chuẩn bị kiểm toán
Ở giai đoạn này, công việc đầu tiên cần phải làm là xem xét chấp nhận khách hàng
và đánh giá rủi ro hợp đồng bao gồm chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và hoặc chấp
nhận khách hàng mới. Khi nhận được yêu cầu cung cấp dịch vụ của khách hàng,
phòng kinh doanh sẽ tiến hành khảo sát yêu cầu cụ thể. Dựa vào báo cáo khảo sát,
phòng kinh doanh sẽ tiến hàng soạn thảo thư báo giá và nếu nhận được sự đồng ý của

khách hàng, phòng kinh doanh sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng cho BGĐ xét duyệt.
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, BGĐ sẽ phân công một nhóm kiểm toán thực hiện
kiểm toán cho khách hàng và chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
Khi tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, KTV tìm hiểu môi trường hoạt động,sơ đồ,
cấu trúc tổ chức, chính sách kế toán, các chu trình quan trọng của khách hàng, báo cáo
tài chính năm nay và năm trước, hệ thống KSNB để từ đó đưa ra đánh giá rủi ro kiểm
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 18


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
toán. Đây là việc có ý nghĩa quan trọng quyết định đến kế hoạch cuộc kiểm toán cũng
như thời gian hoàn thành hợp đồng.

2.6.2 Thực hiện kiểm toán
Công việc kiểm toán được thực hiện tại văn phòng của khách hàng theo thời gian
thỏa thuận trong hợp đồng nhằm tiến hành các thủ tục kiểm toán, thu thập bằng chứng
thích hợp, tin cậy và đầy đủ để đạt được kế hoạch và chương trình kiểm toán đề ra.
Khi kiểm toán tại văn phòng khách hàng, KTV chính sẽ tiến hành phân công cho
thành viên trong nhóm đảm trách một vài khoản mục và thực hiện đầy đủ các thủ tục
kiểm toán đã nêu trong kế hoạch kiểm toán. KTV chính là người chịu trách nhiệm
kiểm toán tại đơn vị và đồng thời giám sát các thành viên trong nhóm thực hiện công
việc đã phân công. Trong quá trình làm việc, nếu có vấn đề chưa rõ, KTV chính sẽ
tổng hợp lại và yêu cầu phía đơn vị giải trình. KTV sẽ dựa vào kinh nghiệm của mình
để không bỏ sót các thủ tục kiểm toán và đảm bảo không có sai lệch trọng yếu ảnh
hưởng đến BCTC.

2.6.3 Hoàn thành kiểm toán
Sau khi hoàn tất việc kiểm toán tại văn phòng của khách hàng, KTV tổng hợp lại

các công việc thực hiện trong quá trình kiểm toán và hoàn tất hồ sơ kiểm toán, phát
hành báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn này gồm các bước sau:
 KTV chính tiến hành công tác rà soát hồ sơ kiểm toán, tổng hợp các bút toán
điều chỉnh lên bảng tổng hợp các bút toán đề nghị điều chỉnh.
 KTV sẽ lập dự thảo báo cáo kiểm toán và chuyển hồ sơ cho trưởng phòng
nghiệp vụ rà soát lại.
 Rà soát của thành viên ban giám đốc đối với toàn bộ công việc thực hiện của
nhóm kiểm toán.
 KTV gửi dự thảo báo cáo kiểm toán cho khách hàng, trong trường hợp
không có bất đồng ý kiến, ASCO sẽ phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 19


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC

CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH TẠI
CÔNG TY TNHH AS
3.1 QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN BCTC
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS
3.1.1 Thủ tục đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập
kế hoạch
Đánh giá rủi ro của hợp đồng là một công việc khá quan trọng trong quy trình đánh
giá rủi ro của AS. Công ty khá thận trọng trong việc tiếp nhận các khách hàng mới
cũng như xem xét có nên tiếp tục duy trì các hành cũ của mình hay không.
Tùy vào xét đoán chuyên môn của từng kiểm toán viên mà mức độ chấp nhận rủi ro

hợp đồng là khác nhau. Thông thường, một hợp đồng được đánh giá có mức độ rủi ro
cao khi khách hàng có một trong các đặc điểm sau đây:
 Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán;
 Công ty đại chúng;
 Công ty không có KSNB hiệu quả;
 Công ty có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục;
 Công ty có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
 Có nghi ngờ về tính chính trực của BGĐ/Ban Quản trị
 BGĐ Công ty có sức ép lớn phải hoàn thành các chỉ tiêu tài chính năm;
 Công ty đang có kiện tụng, tranh chấp;
 Công ty đang có kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước;
 Các năm trước có lãi lớn nhưng năm nay bị lỗ lớn;
 BCTC có nhiều khoản nợ phải trả lớn, đầu tư tài chính dài hạn lớn, nhiều
hoạt động liên doanh, liên kết lớn;
 Thường xuyên thay đổi HĐQT, BGĐ, Kế toán trưởng, KTV;
 Thông thường, giấy tờ làm việc này thương do trưởng phòng nghiệp vụ kiểm
toán thực hiện và được phó tổng giám đốc của ASCO thông qua

3.1.2 Đánh giá rủi ro và chấp nhận hợp đồng
Đối với khách hàng mới, hàng năm, phòng kinh doanh của ASCO sẽ gửi thư giới
thiệu dịch vụ kiểm toán đến với những khách hàng tiềm năng của công ty. Thư giới
thiệu cung cấp cho khách hàng thông tin về ASCO và các loại hình dịch vụ ASCO có
thể cung cấp cũng như quyền lợi mà khách hàng được hưởng từ các dịch vụ đó. Ngoài
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 20


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
ra, một số khách hàng sẽ gọi điện thoại cho ASCO do được người quen giới thiệu, tập

trung chủ yếu là những khách hàng có chủ đầu tư là người Trung Quốc, Đài Loan.
Sau khi nhận được lời mời kiểm toán, đại điện phòng kinh doanh và thành viên ban
giám đốc hoặc trưởng nhóm sẽ gặp ban lãnh đạo khách hàng để tìm hiểu các thông tin
sơ bộ về khách hàng như: nhu cầu về dịch vụ kiểm toán (yêu cầu về dịch vụ cung cấp,
báo cáo…), các thông tin chung về khách hàng. Từ đó, ASCO sẽ tiến hành đánh giá
rủi ro kiểm toán để xác định mức rủi ro gặp phải nếu tiến hành kiểm toán cho khách
hành này. Nếu mức rủi ro là chấp nhận được và thỏa thuận các vấn đề cần thiết bao
gồm giá phí kiểm toán thì ASCO sẽ ký hợp đồng và thực hiện kiểm toán.
Với khách hàng cũ, công ty lưu trữ thông tin khách hàng theo từng hồ sơ để thuận
tiện trong việc liên lạc. Công ty luôn theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng để
quyết định là sẽ tiếp tục kiểm toán hay không. Các vấn đề công ty thường lưu ý đối với
khách hàng cũ bao gồm:
 Có sự thay đổi về các hoạt động kinh doanh của khách hàng.
 Có sự thay đổi về sở hữu của khách hàng.
 Kết quả hoạt động tài chính không tốt.
 Thay đổi ban giám đốc và các thành viên chủ chốt của khách hàng.
Phần này được thực hiện trên giấy tờ làm việc A110 hoặc A120 (xem phần phụ lục 1).

3.1.3 Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC và cơ sở
dẫn liệu
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh
 Rủi ro kinh doanh có ảnh hưởng trọng yếu đến rủi ro kiểm toán, do đó, AS
khá chú trọng đến việc tìm hiểu đặc điểm của khách hàng và ngành nghề họ
đang kinh doanh. Công việc này vừa giúp kiểm toán viên hạn chề rủi ro vừa
thu hẹp phạm vi cần kiểm toán. Thông thường, các KTV sẽ tìm hiểu về :
 Ngành nghề của đơn vị: (1) Tính cạnh tranh của ngành nghề, tìm hiểu mối
quan hệ của công ty với khách hàng nhằm đánh giá những thuận lợi và khó
khăn của đơn vị trong việc duy trì khách hàng, phát triển doanh thu và thu
hồi nợ; (2) Khuôn khổ pháp lí: Các quy định và chính sách có liên quan đối
với ngành nghề. Các quy định này có thể làm tăng rủi ro sai sót trọng yếu

trên BCTC
 Đặc điểm của đơn vị: Cơ cấu tổ chức, cơ cấu sở hữu
 Sau khi nhận diện được các rủi ro trọng yếu hay những yếu tố khác làm KTV
tin rằng có khả năng dẫn đến sai sót trọng yếu, KTV sẽ trình bày ảnh hưởng

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 21


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
của những rủi ro này trên A310 – Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt
động (xem phần phụ lục 2)
Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh
 Ở giai đoạn này, KTV rà soát báo cáo kiểm toán những năm trước để xem
xét về chính sách kế toán của đơn vị có phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện
hành hay không. Một số rủi ro chủ yếu thường do kế toán đơn vị chưa cập
nhật chính sách kế toán mới hoặc các chuẩn mực kế toán mới chưa có hướng
dẫn rõ ràng
 Đồng thời, KTV cần có hiểu biết nhất định về quy trình kinh doanh. KTV
đọc tài liệu của đơn vị cung cấp và nhận định những rủi ro trọng yếu, có thể
phỏng vấn BGĐ nếu cần thiết
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính:
Công việc này được thực hiện trên giấy tờ A510- Phân tích sơ bộ BCTC. Trưởng
phòng nghiệp vụ đánh giá chi tiết rủi ro tiềm tàng ở mức độ khoản mục. Phân tích sơ
bộ BCTC dựa trên dữ liệu đơn vị bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, các chỉ số tài chính…
 Phân tích biến động của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh: KTV thực hiện so sánh năm nay với năm trước kể cả về số tuyệt
đối và tương đối cho các khoản mục chủ yếu là các khoản mục có số dư lớn,

biến động lớn hoặc chỉ tiêu nhạy cảm (các khoản vay, nợ phải thu, lãi, lỗ...).
Đối với các khoản mục có biến động lớn hơn mức trọng yếu chi tiết, KTV
thực hiện việc tìm hiểu và phỏng vấn các nhân viên của khách hàng để đánh
giá tính hợp lý của biến động. Nếu có biến động mà KTV chưa thể giải thích
được, có thể coi là một rủi ro trọng yếu cần quan tâm khi thực hiện kiểm toán
chi tiết.
 Phân tích hệ số: Khi phân tích hệ số KTV thường tập trung vào 04 nhóm hệ
số phố biến như sau: (1) Hệ số thanh toán; (2) Hệ số đo lường hiệu quả hoạt
động; (3) Khả năng sinh lời; (4) Hệ số nợ. Khi phân tích hệ số KTV dùng
hiểu biết của mình về kế toán doanh nghiệp và phân tích tài chính để phát
hiện các biến động hoặc xu hướng lạ, hay việc thay đổi đột ngột của chỉ số.
Việc phân tích hệ số này giúp KTV phát hiện ra các rủi ro, từ đó đưa ra thủ
tục kiểm toán phù hợp cho các rủi ro đó. Đây là quá trình KTV sử dụng xét
đoán chuyên môn của mình để thực hiện.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Việc đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị được thực hiện trên 2 cấp độ tương ứng
với 2 mẫu giấy tờ làm việc khác nhau:
A610: Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp (xem phụ lục 3)
A410-A450: Tìm hiểu hệ thống KSNB về các chu trình kinh doanh chính
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 22


×