ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
–––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ THU THẢO
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TẬN DỤNG CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT LÀM PHÂN BÓN HƢ̃ U CƠ
QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH
Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng
Mã số
: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HOÀNG OANH
TS. LÊ VĂN CHIỀU
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Lê Thị Hoàng Oanh và TS. Lê Văn Chiều đã hƣớng dẫn
tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắ c t ới các thầy cô giáo trong bộ môn công nghệ
Môi trƣờng, Khoa khoa học Môi trƣờng đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nâng cao
kiến thƣ́c chuyên ngành và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân phƣờng Cam Giá cùng toàn thể ngƣời dân
thuộc bốn tổ 6, 9, 11, 16 đã cung cấp cho tôi những văn bản và những thông tin quý
báu để tôi hoàn thiện luận văn của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong
nhận đƣợc góp ý của hội đồng nghiệm thu để đề tài của mình đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Thu Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 7
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.
9
Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Việt Nam 9
1.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt và thành phần chất thải rắn hữu cơ ..................9
1.1.2. Hiện trạng phát sinh CTRSH tại Việt Nam ..............................................12
1.1.3. Tình hình quản lý CTRSH tại Việt Nam ....................................................17
1.1.4. Một số biện pháp xử lý CTRSH .................................................................20
1.2. Hiện trạng sử dụng chất thải rắn sinh hoạt làm phân bón hữu cơ tại Việt Nam
Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Tận dụng CTRSH để sản xuất phân hữu cơ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Một số mô hình ủ phân compost tại Việt Nam ......... Error! Bookmark not
defined.
1.3. Phân bón hữu cơ và ứng dụng
Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Định nghĩa ................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Phân loại ...................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Ứng dụng..................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Đối tƣợng - Phạm vi nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập - nghiên cứu tài liệu Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế (sử dụng phiếu phỏng vấn)
Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phƣơng pháp dƣ̣ báo lƣợng CTRSH phát sinh tại KVNC. ................. Error!
Bookmark not defined.
2.2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm tận dụng CTRSH làm phân bón
Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu chất lƣợng phân bón Error! Bookmark
not defined.
2.2.6. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, đánh giá và xử lý số liệu ............... Error!
Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Bookmark not defined.
Error!
3.1. Đánh giá tiềm năng về chất thải hữu cơ tận dụng làm nguồn nguyên liệu cho
sản xuất phân bón tại địa bàn nghiên cứu
Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Lƣợng phát sinh và thành phần CTRSH tại KVNC . Error! Bookmark not
defined.
3.1.2. Hiện trạng xử lý và tiềm năng tận dụng CTRSH làm phân bón hữu cơ
Error! Bookmark not defined.
3.2. Đánh giá hiệu quả và chất lƣợng phân bón thành phẩm từ các công thức ủ
thực nghiệm
Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đánh giá hiệu quả ủ của các loại phân bón chế tạo từ các công thức ủ thực
nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.2.2. So sánh hiệu quả của phân bón làm từ CTRSH và phân bón thƣơng phẩm
trên cây cà chua ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Sự chấp nhận sử dụng và mục đích làm phân compost từ CTRSH tại
KVNC Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Hiệu quả kinh tế của việc làm phân bón từ CTRSH ở quy mô hộ gia đình
Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Hiệu quả về mặt môi trƣờng ....................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận Error! Bookmark not defined.
2. Kiến nghị
Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
22
II. Tài liệu nƣớc ngoài
24
III. Tài liệu website
26
22
PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC A: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC B:TIẾN HÀNH LÀM PHÂN TỪ CTRSH
not defined.
Error! Bookmark
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần CTRSH tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số
thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Tp. HCM và Bắc Ninh
năm 2009 – 2010 10
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của một số chất thải hữu cơ sinh hoạt 12
Bảng 1.3. CTRSH phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010
13
Bảng 1.4. Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu ngƣời của các đô thị năm 2009
15
Bảng 2.1. Tỷ lệ rác, chế phẩm và tro trấu bổ sung theo ngày
Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Đặc tính chất thải hữu cơ đầu vào Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu chất lƣợng phân bón Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4. Các yếu tố hạn chế trong phân bón
Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.3. Đặc tính chất thải hữu cơ đầu vào của 3 mẫu điển hình
Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.4. Chất lƣợng phân bón qua 3 công thức ở lần ủ 1 Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.5. Chất lƣợng phân bón qua 3 công thức ở lần ủ 2 Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.6. So sánh các yếu tố hạn chế của công thức ủ 3 và phân hƣ̃u cơ
thƣơng phẩm
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7. Sự tăng trƣởng của cây cà chua ở công thức ủ 3 và phân bón
thƣơng phẩm (lần 1)
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.8. Sự tăng trƣởng của cây cà chua ở công thức ủ 3 và phân bón
thƣơng phẩm (lần 2)
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.9. Trọng lƣợng trung bình của quả cà chua sử dụng phân bón công
thức ủ 3 và phân bón thƣơng phẩm (lần 1) Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.10. Trọng lƣợng trung bình của quả cà chua sử dụng phân bón công
thức ủ 3 và phân bón thƣơng phẩm (lần 2) Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ lệ phát sinh CTRSH theo vùng năm 2013 17
Hình 1.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ của nhà máy xử lý CTRSH làm phân
bón hữu cơ Cầu Diễn – Hà Nội Error! Bookmark not defined.
Hình 1.3: Quy trình sản xuất phân bón từ chất thải rắn sinh hoạt của công ty
BIWASE Error! Bookmark not defined.
Hình 1.4: Quy trình sản xuất phân bón từ CTRSH của công ty TNHH Môi
trƣờng Huê Phƣơng – Tây Ninh Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình ủ phân theo công thức 1 Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình ủ phân theo công thức 2 Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình ủ phân theo công thức 3 Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.2. Biến thiên nhiệt độ của 3 công thức ủ trong 70 ngày Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.3. Biến thiên pH của 3 công thức ủ trong 70 ngày Error! Bookmark
not defined.2
Hình 3.4. Khối lƣợng phân bón thành phẩm của 3 công thức qua 2 lần lặp lại Error!
Bookmark not defined.3
Hình 3.5. Nhu cầu làm phân bón từ CTRSH Error! Bookmark not defined.4
Hình 3.6. Mục đích sử dụng phân bón làm từ CTRSH
Error! Bookmark
not defined.5
Hình 3.7. Tình hình sử dụng một số loại phân bón của ngƣời dân tại KVNC
Error! Bookmark not defined.9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DẠNG VIẾT TẮT
DẠNG ĐẦY ĐỦ
1. BCL
Bãi chôn lấp
2. BTNMT
Bộ tài nguyên môi trƣờng
3. BXD
Bộ xây dựng
4. CTNH
Chất thải nguy hại
5. CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
6. CTR
Chất thải rắn
7. ĐB
Đồng bằng
8. HCM
Hồ Chí Minh
9. KVNC
Khu vực nghiên cứu
10. QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
11. QĐ
Quyết định
12. QHXD
Quy hoạch xây dựng
13. TCMT
Tổng cục môi trƣờng
14. TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
15. TDTT
Thể dục thể thao
16. TP
Thành phố
17. UBND
Ủy ban nhân dân
18. VSMT
Vệ sinh môi trƣờng
19. VSV
Vi sinh vật
MỞ ĐẦU
Chất thải nói chung và chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) nói riêng đang là vấn đề
đáng lo ngại tại nhiều quốc gia trên thế giới. Việc quản lý và xử lý chất thải rắn không
hợp lýsẽ gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí ảnh hƣởng tới chất lƣợng cuộc
sống của con ngƣời và hệ sinh thái.
Tại Việt Nam, tốc độ tăng dân số và quá trình đô thị hóa nhanh chóng đang gây
sức ép và làm suy giảm môi trƣờng sống do thiếu kiểm soát lƣợng chất thải phát sinh.
Theo thống kê của Viện quy hoạch đô thị và nông thôn, Bộ Xây dựng khoảng 42 46% lƣợng CTR phát sinh là từ các đô thị, khoảng 17% CTR là từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp; số còn lại là CTR của nông thôn, làng nghề và CTR y tế chỉ chiếm phần
nhỏ, tổng lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị có xu hƣớng tăng trung bình
từ 10 – 16 %. Trong đó, tỉ lệ thu gom rác thải tại các đô thị bình quân trên cả nƣớc chỉ
đạt khoảng 70 % - 85 % [3].
Rất nhiều bãi chôn lấp chất thải rắn (CTR) có quy mô lớn nhƣ: Bãi rác Nam Sơn
(Hà Nội), Đá Mài – Tân Cƣơng (Thái Nguyên), Tràng Cát (Hải Phòng) đang trở nên quá
tải và gặp nhiều khó khăn trong xử lý nƣớc rỉ rác và thu khí metan. Phƣờng Cam Giá
thuộc địa phận thành phố Thái Nguyên - một tỉnh miền núi phía Bắc đang phải đối mặt
với lƣợng rác thải lớn và việc đƣa ra các biện pháp hiệu quả để xử lý còn gặp nhiều khó
khăn.
CTRSH tại các hộ gia đình thuộc phƣờng Cam Giá đƣợc chia thành ba nhóm
chính: (1) Chất thải từ những hộ gia đình có điều kiện kinh tế khá, không chăn nuôi đóng
lệ phí để thu gom; (2) Chất thải từ các hộ gia đình khó khăn không chăn nuôi và diện tích
vƣờn nhỏ không đƣợc thu gom do không đóng lệ phí thu gom rác; (3) Chất thải từ các hộ
gia đình có chăn nuôi gia súc, gia cầm và có ao hồ, ruộng vƣờn. Vấn đề nảy sinh ở nhóm
1 và nhóm 2, thông thƣờng rác chỉ đƣợc thu gom vào mỗi buổi sáng hàng ngày vì vậy đối
với các hộ gia đình nộp lệ phí thu gom rác sẽ đƣợc gom lại để chờnhân viên tới thu gom.
Tuy nhiên, chất thải hữu cơ để lộ thiên qua đêm sẽ bị phân hủy gây ra mùi khó chịu ảnh
hƣởng tới cuộc sống của ngƣời dân. Đối với các hộ không đóng lệ phí thu gom rác,
8
không có hình thức xử lý cụ thể đối với chất thải hữu cơ này. Các chất thải này khi bị
phân hủy sinh ra các khí CO2, CH4,… gây ra mùi khó chịu, bên cạnh đó việc liên tục
tiếp xúc với các khí này sẽ ảnh hƣởng tới sức khỏe của các hộ gia đình này. Các loại bìa
caton, giấy vụn đƣợc đem đốt hoặc đổi bán. Còn lƣợng rác thải khó phân hủy sinh học
nhƣ: Túi nilon, chai lọ nhƣ̣a, bao bì đựng thực phẩm thì đƣợc thu gom thành đống để
đốt hoặc chôn lấp, thậm chí có những hộ gia đình vứt rác bừa bãi ra vƣờn, ao gây ảnh
hƣởng xấu tới mĩ quan khu vực và môi trƣờng xung quanh. Chính từ những vấn đề thực tế
vừa nêu trên, đề tài “Đánh giá tiềm năngtận dụng chấ t thải rắ n sinh hoạt làm phân bón
hữu cơ quy mô hộ gia đình”đƣợc thực hiện với mục tiêuđánh giá tiềm năng và nghiên cứu
tận dụng CTRSH làm phân bón quy mô hộ gia đình góp phần tận dụng tài nguyên và giảm ô
nhiễm tại tại khu vực nghiên cứu (KVNC).
Các nội dung nghiên cứu gồm:
- Đánh giá tiềm năng về chất thải hữu cơ tận dụng làm nguồn nguyên liệu cho sản
xuất phân bón tại địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá hiệu quả ủ và chất lƣợng phân bón thành phẩm từ các công thức ủ thực
nghiệm.
- Đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất.
9
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Việt Nam
1.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt và thành phần chất thải rắn hữu cơ
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là những chất thải liên quan đến các hoạt
động sinh hoạt của con ngƣời, nguồn gốc tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các
cơ quan, trƣờng học, trung tâm dịch vụ, thƣơng mại. Đặc điểm chung của CTRSH tại
các đô thị Việt Nam là thành phần chất hữu cơ chiếm tỷ lệ cao và có độ ẩm tƣơng
đối lớn [2].
Chất thải hữu cơ là những chất có khả năng phân hủy sinh học bao gồm các
chất thải trong nhà bếp (vỏ củ, quả, lá rau…), chất thải thực phẩm (thức ăn thừa
trong nhà hàng, trái cây hƣ hỏng, rau củ quả hỏng), chất thải sân vƣờn (cỏ, lá cây…)
[29].
Thành phần CTRSH của các bãi chôn lấp (BCL) tại một số thành phố đƣợc
thể hiện rõ trong bảng 1.2 dƣới đây. Theo khảo sát đầu vào của các BCL ở một số
thành phố nhƣ: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh. Thành phần
CTRSH đa dạng bao gồm: Rác hữu cơ, giấy, vải, gỗ, da và cao su, kim loại,… Trong
thành phần rác thải đƣa đến các BCL, lƣợng rác thải có thể sử dụng làm nguyên liệu
sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 - 77,1%; nếu tính trung bình khoảng 60% là thành
phần hữu cơ thì mỗi năm Việt Nam có khoảng 9 triệu tấn chất thải hữu cơ có thể
dùng để sản xuất compost, tiếp theo là thành phần nhựa: 8 - 16%; thành phần kim
loại đến 2%; chất thải nguy hại (CTNH) bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt nhỏ hơn
1%.
10
Bảng 1.1. Thành phần CTRSH tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số thành
phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Tp. HCM và Bắc Ninh năm 2009 –
2010 [3]
TT
1
Loại
chất
thải
Rác hữu
cơ
Hà
Hải
Hải
Đà
Hà Nội
Huế
HCM
Nội
Phòng Phòng
Nẵng
(Xuân
(Thủy
(Đa
(Nam
(Tràng (Đình
(Hòa
Sơn)
Phƣơng)
Phƣớc)
Sơn)
Cát)
Vũ)
Khánh)
HCM
(Phƣớc
Hiệp)
Bắc
Ninh
(Thị
trấnHồ)
53,81 60,79
55,18
57,56
77,1
68,47
64,50
62,83
56,90
2
Giấy
6,53
5,38
4,54
5,42
1,92
5,07
8,17
6,05
3,73
3
Vải
5,82
1,76
4,57
5,12
2,89
1,55
3,88
2,09
1,07
4
Gỗ
2,51
6,63
4,93
3,70
0,59
2,79
4,59
4,18
-
5
Nhựa
13,57
8,35
14,34
11,28
12,47
11,36
12,42
15,96
9,65
0,15
0,22
1,05
1,90
0,28
0,23
0,44
0,93
0,20
Kim loại 0,87
0,25
0,47
0,25
0,40
1,45
0,36
0,59
-
5,07
1,69
1,35
0,39
0,14
0,40
0,86
6
7
8
Da và
cao su
Thủy
1,87
tinh
9
10
11
12
13
14
0,58
Sành sứ 0,39
1,26
1,27
0,44
0,79
0,79
0,24
1,27
-
6,29
5,44
3,08
2,96
1,70
6,75
1,39
2,28
27,85
Xỉ than 3,10
2,34
5,70
6,06
-
0,00
0,44
0,39
-
0,17
0,82
0,05
0,05
-
0,02
0,12
0,05
0,07
4,34
1,63
2,29
2,75
1,46
1,35
2,92
1,89
-
0,58
0,05
1,46
1,14
-
0,03
0,14
0,04
-
Đất và
cát
Nguy
hại
Bùn
Các loại
khác
11
Tổng
100
100
100
100
100
12
100
100
100
Trong thành phần của CTRSH, chất thải hữu cơ chiếm tỷ lệ cao nhất. Phân tích về
thành phần hóa học của một số chất thải hữu cơ đƣợc thể hiện dƣới bảng 1.2. Đây là
những thông số có ý nghĩa quan trọng trong thiết kế hệ thống xử lý chất thải hữu cơ. Hàm
lƣợng chất rắn bay hơi (VS) thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá sơ bộ khả năng phân hủy
sinh học của thành phần hữu cơ trong chất thải rắn. Với hàm lƣợng VS cao chiếm tỷ lệ >
90 % thì chất thải thực phẩm từ rau, động vật, chất thải nhà bếp, củi gỗ thích hợp cho
phân hủy sinh học [27].
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của một số chất thải hữu cơ sinh
hoạt [27]
TS
VS
(%)
(%)
0,231
23
94,8
7
0,533
42,9
91,3
0,8
0,8
0,151
53,1
97,3
Rác sân vƣờn
0,198
0,198
1,27
51,8
76
Phân động vật
1,59
1,59
0,739
39,6
74,6
Củi, gỗ
0,027
0,027
0,212
84,1
90
Nguyên liệu
Chất thải thực phẩm từ rau
Chất thải thực phẩm từ động vật
Chất thải nhà bếp
N (%)
K (%)
P (%)
1,9
1,9
7
1.1.2. Hiện trạng phát sinh CTRSH tại Việt Nam
Lƣợng phát sinh CTRSH tại các đô thị với quy mô dân số khác nhau là khác
nhau. Hiện nay, Việt Nam có tổng cộng 755 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc
biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đô thị loại I (TP), 13 đô thị loại II (TP), 43 đô thị
loại III (TP), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V (thị trấn và thị tứ). Trong
những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với
phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lƣợng
môi trƣờng và phát triển không bền vững. Lƣợng CTR phát sinh tại các đô thị và khu
công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp [17].
13
Dƣới đây là chi tiết bảng 1.3 lƣợng phát sinh CTRSH tại một số tỉnh, thành phố
năm 2010. Lƣợng CTRSH phát sinh tại các đô thị đặc biệt là TP. HCM, Hà Nội là cao
nhất lần lƣợt là 7081 và 6500 tấn/ngày. Các đô thị loại I nhƣ Đà Nẵng lƣợng CTRSH
phát sinh cũng khá cao 805 tấn/ngày. Khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
lƣợng CTRSH cao nhất là tỉnh Bình Thuận 594 tấn/ngày, thấp nhất là tỉnh Phú yên 142
tấn/ngày. Khu vực Tây Nguyên lƣợng CTRSH cao nhất là tỉnh Lâm Đồng 459 tấn/ngày,
thấp nhất là tỉnh Đăk Nông 69 tấn/ngày. Khu vực Đông Nam bộ lƣợng CTRSH cao nhất
là tỉnh Đồng Nai 773 tấn/ngày, thấp nhất là Tỉnh Tây Ninh 134 tấn/ngày. Khu vực
ĐBSCL lƣợng CTRSH phát sinh cao nhất là tỉnh Cần Thơ là 876 tấn/ ngày, thấp nhất là
tỉnh Trà vinh 124 tấn/ngày.
Bảng 1.3.CTRSH phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010
[3]
Loại đô
thị, Vùng
Đô thị loại
đặc biệt
Đô thị loại
1
Đơn vị
hành chính
Lƣợng CTR
sinh hoạt phát
sinh (tấn/ngày)
Đơn vị
hành chính
Lƣợng CTR
sinh hoạt phát
sinh (tấn/ngày)
Thủ đô Hà
Nội
6500
Bình Phƣớc
158
TP. Hồ
Chí Minh
7081
Tây Ninh
134
TP.
Đà Nẵng
805
Bình Dƣơng
378
Đồng Nai
773
Bà Rịa Vũng Tàu
456
Long An
179
TP. Huế và
huyện lỵ
Quảng
Nam
Quảng
Ngãi
Bình Định
Bắc
Phú Yên
TrungBộ
vàDuyênhải Khánh Hoà
miềnTrung
Ninh Thuận
Bình Thuận
Loại đô
thị, Vùng
Đông
Nam Bộ
225
298
262
Tiền Giang
230
372
Bến Tre
135
142
Trà Vinh
124
Vĩnh Long
137
Đồng Tháp
209
An Giang
562
486
ĐBSCL
164
594
14
Tây
Nguyên
Kon Tum
166
Gia Lai
344
Đắk Lắk
246
Đắk Nông
69
Lâm Đồng
459
Kiên Giang
376
Cần Thơ
876
Hậu Giang
105
Sóc Trăng
252
Bạc Liêu
207
Cà Mau
233
Bảng 1.4 tỷ lệ phát sinh CTRSH bình quân của các đô thị trong năm 2009. Tỷ lệ
phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát triển du lịch
nhƣ:
TP. Hạ Long 1,38 kg/ngƣời/ngày
TP. Ninh Bình 1,30 kg/ngƣời/ngày
TP. Hội An 1,08 kg/ngƣời/ngày
TP. Đà Lạt 1,06 kg/ngƣời/ngày.
Các đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu ngƣời thấp nhất là
TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31 kg/ngƣời/ngày, Thị xã Gia Nghĩa 0,35
kg/ngƣời/ngày, Thị xã Kon Tum 0,35 kg/ngƣời/ngày, Thị xã Cao Bằng 0,38
kg/ngƣời/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân đầu ngƣời tính trung bình cho
các đô thị trên phạm vi cả nƣớc là 0,73 kg/ngƣời/ngày.
Bên cạnh đó, tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu ngƣời tại các
đô thị đặc biệt và đô thị loại I tƣơng đối cao (0,87 – 0,94 kg/ngƣời/ngày), đô thị loại
II và loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu ngƣời là tƣơng
đƣơng nhau (0,66 - 0,72 kg/ngƣời/ngày), đô thị loại IV và loại V có tỷ lệ phát sinh
CTRSH đô thị bình quân trên một đầu ngƣời đạt khoảng (0,6 - 0,62 kg/ngƣời/ngày).
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tại các đô thị ngày càng có xu hƣớng tăng cao do sự
tập trung đông dân cƣ đang gây ra sức ép lớn đối với môi trƣờng. Lƣợng CTRSH
phát sinh quá lớn mà việc xử lý các chất thải này còn đang gặp nhiều khó khăn. Tình
trạng quá tải và ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí tại các BCL đang là vấn đề
đáng lo ngại. Ngoài việc chủ yếu lựa chọn hình thức chôn lấp CTRSH, cần có những
15
biện pháp phù hợp để giảm thiểu lƣợng CTRSH phát sinh hàng ngày nhƣ một số
chƣơng trình phân loại rác 3R thí điểm tại phƣờng Phan Châu Trinh – Hà Nội, xây
dựng thêm các nhà máy chế biến CTRSH thành phân bón hữu cơ vừa phục vụ nhu
cầu phân bón cho ngƣời nông dân vừa giảm thiểu đƣợc lƣợng CTRSH phát sinh
hàng ngày.
Bảng 1.4. Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu người của các
đô thịnăm 2009 [3]
Cấp đô thị
Đô thị
Đô thị loại
đặc biệt
Hà Nội
Hồ Chí
Minh
Đô thị
loại 1:
Thànhphố
Cấp đôthị
Đô thị
CTR sinh hoạt
bình quân đầu
ngƣời
(kg/ngƣời/ngày)
0,9
Đồng Hới
0,31
0,98
Đông Hà
0,6
Hải Phòng
0,70
Hạ Long
1,38
Đà Nẵng
0,83
Huế
0,67
Nha Trang
Đà Lạt
>0,6
1,06
Quy Nhơn
0,9
Buôn Ma
Thuột
Thái
Nguyên
Đô thị
loại 2:
Thànhphố
CTR sinh hoạt
bình quân đầu
ngƣời (kg/
ngƣời/ngày)
Đô thị
loại 3:
Thành
phố
0,8
>0,5
Việt Trì
1,1
Ninh Bình
1,30
Mỹ Tho
0,72
Đô thị
loại4:
Thịxã
16
Hội An
1,08
Bảo Lộc
0,9
Kon Tum
0,35
Vĩnh Long
0,9
Long An
Bạc Liêu
Tuần Giáo
(Điện Biên)
0,7
0,73
Sông Công
(Thái Nguyên)
Từ Sơn
(Bắc Ninh)
Lâm Thao
(Phú Thọ)
Cam Ranh
(Khánh Hòa)
Gia Nghĩa
(Đắk Nông)
0,7
>0,5
>0,7
0,5
>0,6
0,35
Đô thị loại
3:
Thànhphố
Điện Biên
Phủ
0,8
Đồng Xoài
(Bình Phƣớc)
0,91
Cao Bằng
0,38
Gò Công
(Tiền Giang)
0,73
Bắc Ninh
>0,7
Thái Bình
>0,6
Đô thị
loại 5
Thịtrấn,T
hịtứ
Ngã Bảy
(Hậu Giang)
Tủa Chùa
(Điện Biên)
>0,62
0,6
Tiền Hải
>0,6
(Thái Bình)
Bên cạnh đó, CTR nói chung không còn là vấn đề cấp bách của riêng các đô thị và
Phú Thọ
0,5
các thành phố lớn mà đã trở thành vấn đề đáng báo động cả ở các vùng nông thôn trong
toàn quốc. CTRSH nông thôn có tỷ lê ̣ khá cao chấ t hƣ̃u cơ và ph ần lớn là chất hữu cơ dễ
phân hủy (chiếm khoảng 65%). Theo ƣớc tính, với lƣợng phát thải khoảng 0,3
kg/ngƣời/ngày thì lƣợng chất thải hữu cơ phát sinh năm 2013 khoảng 18.200 tấn/ngày,
tƣơng đƣơng với 6,6 triệu tấn/năm.
Hình 1.1 mô tả tỷ lệ phát sinh CTRSH phát sinh theo vùng năm 2013. Lƣợng phát
thải các loại CTRSH có sự phân hóa tƣơng ứng với số dân nông thôn của từng vùng, theo
đó, ĐBSH (23%) và ĐBSCL (22%) có lƣợng CTRSH nông thôn phát sinh lớn nhất, Bắc
Trung Bộ và DHMT (25%), và Đông Nam Bộ (15%) (hình 1.1). Ngƣời dân nông thôn (đặc
biệt là ở vùng sâu, vùng xa) vẫn giữ thói quen đổ rác thải bừa bãi ở ven đƣờng làng, bờ
sông, ao hồ..., tạo nên các bãi rác tự phát, ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng sống và cảnh
quan nông thôn. Việc làm này không chỉ gây mất mỹ quan mà còn dẫn đến nhiều tác hại
cho môi trƣờng cũng nhƣ ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời [4].
17
Hình 1.1. Tỷ lệ phát sinh CTRSH theo vùng năm 2013 [4]
Theo ƣớc tính của BTNMT, lƣợng CTRSH tại các đô thị ở nƣớc ta đang có xu thế
phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập
trung ở các đô thị đang có xu hƣớng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số
và các khu công nghiệp, nhƣ các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), TP. Phủ Lý (17,3%),
Hƣng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây
Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn
(5,0%) [17].
Dự báo tổng lƣợng CTRSH đô thị và nông thôn đến năm 2020 khoảng gần 30 triệu
tấn/năm, trong đó chất thải hữu cơ là 17,85 triệu tấn (chiếm > 50 %) tổng lƣợng CTRSH.
Do đó tiềm năng về nguồn nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất phân bón từ chất
thải hữu cơ là rất cao [17].
1.1.3. Tình hình quản lý CTRSH tại Việt Nam
1.1.3.1.Công tác phân loa ̣i, thu gom và vâ ̣n chuyể n CTRSH
Những năm gần đây, tại Việt Nam đã áp dụng thử nghiệm hình thức phân loại rác
kiểu mới: 3R (Reduce, Reuse, Recycle), hay 3T (Tiế t giảm, Tái sử dụng, Tái chế) với nề n
tảng cơ bản là hoạt động phân loại tại nguồn . Các thành phố áp dụng thử nghiệm phân
loại rác tại nguồn nhƣ TP .HCM, Hà Nội , Đà Nẵng… đã thu đƣơ ̣c nhƣ̃ng kế t quả nhấ t
đinh.
̣ Tuy nhiên, chƣơng triǹ h này vẫn chƣa đƣơ ̣c triể n khai rô ̣ng raĩ vì nhiề u lý do nhƣ :
18
chƣa đủ nguồ n lƣ̣c tài chiń h để mua sắ m trang thiế t bi ̣ , đầ u tƣ cơ sở ha ̣ tầ ng cũng nhƣ
nguồ n nhân lƣ̣c thƣ̣c hi ện; CTR sau khi đƣơ ̣c ngƣời dân tiế n hành phân loa ̣i ta ̣i nguồ n la ̣i
bị thu gom và đổ lẫn lộn vào xe vận chuyển để mang đến bãi chôn lấp chung ; tỷ lệ ngƣời
dân tƣ̣ nguyê ̣n tham gia phân loa ̣i rác chỉ chiế m khoảng 70%, mô ̣t số ngƣời tham gia cũng
thƣ̣c hiê ̣n chƣa tố t [9].
Về công tác thu gom , hiện có 2 phƣơng thức thu gom CTR đang đƣợc áp dụng
trên cả nƣớc đó là : 1) Phƣơng thƣ́c thu gom CTR sơ cấ p (tƣ̀ nơi phát sinh đế n điể m tâ ̣p
trung CTR) dùng xe đẩy tay 3 bánh. 2) Phƣơng thƣ́c thu gom thƣ́ cấ p (tƣ̀ điể m tâ ̣p trung
đến trạm trung chuyển hoặc khu xử lý CTR ) hiê ̣n thƣờng dùng các xe nén ép có dung tić h
lớn tƣ̀ 8 – 15 m3, thâ ̣m chí đế n 20 m3 [9].
Giải pháp thu gom sơ cấp là tổ chức thu theo nhóm nhà . Ngoài vỉa hè , trƣớc cƣ̉a
mô ̣t nhóm nhà sẽ bố trí các thùng đƣ̣ng rác với dung tić h và màu sắ c khác nhau
. Các
thùng đựng rác này kích thƣớc vừa phải , có nắp đậy , dán nhañ ký hiê ̣u loa ̣i rác đƣơ ̣c bỏ
và phải đƣợc dọn thƣờng xuyên, không gây mất cảnh quan và gây mùi khó chịu . Cần phải
tổ chức thu gom nhiều lần trong ngày với các phƣơng tiện nhỏ , phù hợp vệ sinh nhƣ xe
đẩy ba bánh cải tiến (thùng chứa rác chia n găn đƣ̣ng các loa ̣i rác khác nhau , có nắp cho
tƣ̀ng ngăn để khi đổ loa ̣i rác nào vào xe nén ép thì khóa nắ p các ngăn còn la ̣i
). Đối với
các đô thị nhỏ hoặc các khu phố chật hẹp , đề xuất thêm hình thức thu gom theo khối (các
gia đin
̀ h trong ngõ mang CTR ra đầ u ngõ có xe thu gom đƣ́ng chờ sẵn ).
Xe thu gom có gắ n đô ̣ng cơ để thu gom nhanh chóng vâ ̣n chuyển về các xe ép rác
nhỏ. Phƣơng án đề xuấ t thu gom thƣ́ cấ p là chuyể n sang các loa ̣i xe thu gom có kích thƣớc
nhỏ từ 1,5 – 2,5 tấ n, đi đƣơ ̣c vào các ngõ và hoa ̣t đô ̣ng thƣờng xuyên trong ngày để không
gây tồ n lƣu CTR trong đô thi ̣. Khu vƣ̣c nào có đƣờng xá rô ̣ng thì có thể dùng xe đế n 5 tấ n
để thu gom. Các xe này sau đó sẽ tập kết CTR ta ̣i các tra ̣m trung chuyể n để chuyể n sang
các xe có dung tích lớn hơn đƣa CTR đến khu xử lý[9].
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển CTRSH do Công ty môi trƣờng đô thị
hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua với chủ trƣơng
xã hội hóa trong lĩnh vực môi trƣờng của Nhà nƣớc, đã có các đơn vị tƣ nhân tham gia
vào công tác thu gom, vận chuyển CTRSH tại đô thị. Nguồn kinh phí cho hoạt động thu
19
gom, vận chuyển CTRSH đô thị hiện nay do Nhà nƣớc bù đắp một phần từ nguồn thu phí
vệ sinh trên địa bàn. Mức thu phí vệ sinh hiện nay từ 4000 - 6000 đồng/ngƣời/tháng hoặc
từ 10.000 - 30.000 đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi địa phƣơng. Mức thu tại các cơ sở sản
xuất, dịch vụ từ 120.000 - 200.000 đồng/cơ sở/tháng tùy theo quy mô, địa phƣơng. Công
tác thu gom CTR đô thị mặc dù ngày càng đƣợc chính quyền các cấp quan tâm tỷ lệ thu
gom vẫn chƣa đa ̣t yêu cầ u . Tuy tỷ lê ̣ thu gom ở các đô thi ̣tăng tƣ̀ 72% năm 2004 lên 80 –
82% năm 2008 và đạt khoảng 83 – 85% năm 2010 nhƣng vẫn còn khoảng 15 – 17% CTR
đô thi ̣bi ̣thải bỏ bƣ̀a baĩ gây ô nhiễm môi trƣờng[5].
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phần lớn
là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận với ngƣời
dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phƣơng. Mức thu và cách thu tùy thuộc
vào từng địa phƣơng, từ 20.000 - 40.000 đồng/hộ/tháng và do thành viên hợp tác xã, tổ
đội thu gom trực tiếp đi thu. Hiện có khoảng 40% số thôn, xã hình thành các tổ, đội thu
gom CTRSH tự quản, công cụ phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển hầu hết do tổ
đội tự trang bị. Tuy nhiên, trên thực tế tại khu vực nông thôn không thuận tiện về giao
thông, dân cƣ không tập trung còn tồn tại hiện tƣợng ngƣời dân vứt bừa bãi chất thải ra
sông suối hoặc đổ thải tại khu vực đất trống mà không có sự quản lý của chính quyền địa
phƣơng [5].
Tỷ lệ thu gom CTRSH hiện nay tại khu vực nội thành của các đô thị trung bình đạt
khoảng 85% so với lƣợng CTRSH phát sinh và tại khu vực ngoại thành của các đô thị
trung bình đạt khoảng 60% so với lƣợng CTRSH phát sinh. Tỷ lệ thu gom CTRSH tại
khu vực nông thôn còn thấp, trung bình đạt khoảng 40 - 55% so với lƣợng CTRSH phát
sinh, tỷ lệ thu gom CTRSH tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị trấn, thị tứ cao
hơn tỷ lệ thu gom CTRSH tại các vùng sâu, vùng xa [5]. Quyế t đinh
̣ 04/2008/QĐ-BXD
của Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng đƣa ra quy chuẩn về tỉ lệ thu gom
: đô thi ̣đă ̣c
biê ̣t và loa ̣i I là 100%, đô thi ̣loa ̣i II ≥ 95 %, đô thi ̣loa ̣i III - IV ≥ 90%, đô thi ̣loa ̣i V ≥
85%. Tính đến nay , tỷ lệ thu gom của phần lớn cá c đô thi ̣vẫn chƣa đa ̣t đƣơ ̣c q uy chuẩ n
này.
1.1.3.2. Quy hoạch các điểm tập trung CTR, các trạm trung chuyển CTR
20
Hiê ̣n nay, hầ u hế t các đô thi ̣ Viê ̣t Nam đề u chƣa có quy hoa ̣ch khu tâ ̣p trung CTR .
Các xe đẩy tay thu gom CTR lạc hậu , không có nắ p đâ ̣y và chấ t CTR quá tải , đƣơ ̣c tâ ̣p
trung ngay dƣới lòng đƣờng ; sau đó chờ xe ôtô nén ép với tải tro ̣ng tƣ̀ 7 - 10 tấ n đế n cẩ u
lên xe và vâ ̣n chuyể n đi xƣ̉ lý , gây ô nhiễm môi trƣờng , mấ t mỹ quan đô thi ̣và ách tắ c
giao thông [9].
Viê ̣c quy hoạch xây dựng (QHXD) cải tạo các khu tập trung CTR đối với khu đô
thị cũ thƣờng phức tạp hơn các khu đô thi ̣mới. Giải pháp quy hoạch là:
- Đối với các khu đô thị cũ : Diê ̣n tích đấ t đô thi ̣dành cho viê ̣c xây dƣ̣ng các điể m
tâ ̣p trung CTR và các tra ̣m trung chuyể n rấ t ha ̣n chế . Do đó cầ n ha ̣n chế tố i đa bố trí các
điể m tâ ̣p kế t cố đinh
̣ (là những khu đất dành sẵn để bố trí vị trí đặt thùng rác và xe ra vào
thu gom) mà thay thế bằng các điểm tập kết di động (là những điểm xe tải nhỏ đứng chờ
sẵn). CTR sau khi đƣơ ̣c các xe đẩ y tay c ải tiến thu gom tập trung tại điểm cẩu vào một
giờ nhấ t đinh
̣ , đƣơ ̣c xe nén ép đế n thu gom luôn , hạn chế thời gian rác lƣu ta ̣i điểm tập
trung [9].
- Đối với khu đô thị mới : Thiế t kế khu tâ ̣p trung CTR gồ m : diê ̣n tić h để thùng rác ,
diê ̣n tích đấ t dành cho giao thông , sân baĩ , diê ̣n tích cây xanh . Nề n sân để các thùng rác
phải cao ráo , không bi ̣ngâ ̣p úng ; có bố trí vòi nƣớc để tiện cho công tác vệ sinh và tẩy
rƣ̉a thùng chƣ́a. Khi bố trí các công trình nà y trong quy hoa ̣ch , cầ n phải lƣu ý đế n yế u tố
mă ̣t bằ ng thuâ ̣n tiê ̣n cho công viê ̣c bố c dỡ , đảm bảo vê ̣ sinh môi trƣờng , có thể có tƣờng
bao và cây xanh cách ly với khu vƣ̣c xung quanh và phải đảm bảo đủ diê ̣n tić h tâ ̣p kế t
CTR của các điểm thu gom.
- Mô ̣t trong nhƣ̃ng khó khăn của các đô thi ̣hiê ̣n nay trong công tác thu gom CTR
là thiếu các địa điểm trung chu yể n rác . Với các đô thị mới: Nhất thiết phải có quy hoạch
cho nơi trung chuyển tạm thời. Yêu cầu đối với trạm trung chuyển CTR là phải tiếp nhận
và vận chuyển hết CTR trong thời gian không quá
48 tiế ng; phải có bãi đỗ xe vệ sinh
chuyên dùng , có hệ thống thu gom nƣớc rác và xử lý sơ bộ
; khoảng cách an toàn môi
trƣờng của trạm trung chuyển CTR ≥ 20m. Các trạm có hệ thống nén ép hiện đại để giảm
tố i đa thể tích cầ n vâ ̣n chuyể n [9].
1.1.4. Một số biện pháp xử lý CTRSH
21
Trên thế giới đã đƣa ra rất nhiều các biện pháp khác nhau để xử lý CTRSH. Tại
Việt Nam CTRSH đƣợc xử lý chủ yếu bằng ba biện pháp sau: Chôn lấp hợp vệ sinh, ủ
sinh học, thiêu đốt.
a. Xƣ̉ lý bằ ng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là phƣơng pháp chôn lấp an toàn với các lớp chố ng thấ m
thành và đáy , hê ̣ thố ng thu gom nƣớc rác , khí rác, lớp đấ t phủ trung gian và phủ bề
mă ̣t, kèm theo việc rắc các chế phẩm sinh học làm tăng quá trình phân huỷ rác thải và
giảm mùi.
Hiê ̣n nay, nhiề u đô thi ̣chƣa có BCL hơ ̣p vê ̣ sinh và nhà máy xƣ̉ lý rác , mà chủ yếu
là chôn lấp và đốt tại các BCL không hợp vệ sinh . Các BCL không đƣợc quy hoạch và
phân bố nhỏ lẻ . Nhiề u baĩ trƣớc đây nằ m cách xa khu dân cƣ
nhƣng do đô thi ̣mở rô ̣ng
nên chúng nằ m trong khu vƣ̣c nô ̣i thi ̣, gây ra rấ t nhiề u vấ n đề tiêu cƣ̣c đế n môi trƣờng . Tỷ
lệ CTR đƣợc chôn lấp hiện chiếm khoảng 76 – 82% lƣợng CTR thu gom đƣợc (trong đó,
khoảng 50% đƣợc chôn lấp hợp vệ sinh và 50% chôn lấp không hợp vệ sinh). Thống kê
trên toàn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập trung ở các thành phố lớn đang vận hành
nhƣng chỉ có 16 bãi đƣợc coi là hợp vệ sinh. Ở phần lớn các bãi chôn lấp, việc chôn lấp
rác đƣợc thực hiện hết sức sơ sài. Nhƣ vậy, cùng với lƣợng CTR đƣợc tái chế, hiện ƣớc
tính có khoảng 60% CTR đô thị đã đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh
và tái chế trong các nhà máy xử lý CTR để tạo ra phân compost, tái chế nhựa,... [3].
Khoảng cách an toàn đố i với BCL CTR hỗn hợp
cơ ≥ 100m, với Nhà máy xử lý CTR
≥1.000m; với BCL CTR vô
(đốt có xử lý khí thải
≥500m. Cơ sở xƣ̉ lý phải bố trí ngoài phạm vi đô thị
, sản xuất phân hữu cơ )
, cuối hƣớng gió chính , cuối
dòng chảy của sông suối , xung quanh phải trồng dải cây xanh cách ly
có chiều rộng
≥20m; không đƣợc bố trí ở vùng thƣờng xuyên bị ngập nƣớc, vùng địa hình cax-tơ, vùng
có vết đứt gãy kiến tạo [9].
b. Xử lý bằng công nghệ ủ sinh học
Để tăng khả năng tái sử dụng của CTR thì xử lý rác bằng phƣơng pháp chế biến
CTR thành phân bón là một phƣơng pháp cần đƣợc phát triển. Đặc điểm chung của CTR
đô thị ở nƣớc ta là có thành phần hữu cơ cao, sau khi đƣợc phân loại rất thích hợp để chế
22
biến làm phân bón bằng phƣơng pháp lên men tự nhiên hoặc lên men cƣỡng bức. Có thể
chọn công nghệ phân huỷ dùng vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí. Tuy nhiên để tiến hành
chế biến phân bón từ CTR cần có các biện pháp phân loại CTR từ nguồn, điều đó sẽ đảm
bảo chất lƣợng phân bón đƣợc tạo ra [9].
c. Xử lý bằng công nghệ đốt
Tổng lƣợng rác đem đốt là 67,92%, trong đó rác đốt đƣợc thu gom từ khâu phân
loại sơ bộ (33,16%) và một phần rác phi hữu cơ (rác hữu cơ khó phân hủy sinh học ≈
34,76%) từ công đoạn sàng phân loại thu mùn hữu cơ. Đối với rác tƣơng đối khô (độ ẩm
≤ 25 %) sẽ đƣợc đốt trƣớc; Rác có độ ẩm cao hơn sẽ đƣợc phơi khô trên sân phơi bê tông
hoặc trên sàn nhà đốt. Việc đốt rác đƣợc tiến hành khi gom đủ lƣợng rác để có thể đốt
liên tục tối thiểu trong một ngày làm việc (1 ca làm việc) hoặc đốt trong vài ngày liên tục
[9].
Công nghệ đốt rác: Không sử dụng nhiên liệu; Thiết kế lò đốt đảm bảo tuân thủ
theo quy chuẩn; thành phần nguy hại trong tro xỉ sau đốt đảm bảo QCVN
07:2009/BTNMT - Ngưỡng CTNH, khí thải lò đốt được xử lý đảm bảo theo 2
cấp và tuân thủ QCVN 30:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt
chất thải công nghiệp trước khi đi vào ống khói và xả ra môi trường. Chôn lấp
rác vô cơ: TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tài liệu tiếng việt
1. Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (2014), Hướng dẫn một số điều của
Nghịđịnh số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định về quản lý phân bón, Hà Nội.
2. Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (2012), Phân bón hữu cơ. Hà Nội.
3. Bộ tài nguyên và môi trƣờng (2011), Báo cáo môi trường quốc gia, Hà Nội.
4. Bộ tài nguyên và môi trƣờng (2014), Báo cáo môi trường nông thôn, Hà Nội.
5. Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng (2015), Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc
lầnthứ IV, Hà Nội.
23
6. Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội (2005), Sản xuất phân hữu cơ từ rác thải hữu cơ
sinh hoạt và phế thải nông nghiệp để dùng làm phân bón cho rau sạch vùng
ngoại thành phố, Hà Nội.
7. Đồng Kim Loan, Trịnh Thị Thanh và Trần Yêm (2004), Giáo trình công nghệ môi
trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. .
8. Lê Văn Khoa (2010), Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tái chế và tái sử
dụng là giải pháp có ý nghĩa kinh tế, xã hội và môi trường ở các đô thị, Đại học
Khoa học Tự Nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Thu Hà (2013), Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của các đô
thị ở Việt Nam và giải pháp, Đại học Kiến Trúc Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Lan (2008), Tận dụng chất thải hữu cơ làm phân bón trồng hoa, cây
cảnh, tr. 58.
11. Nguyễn Ngọc Nông (2011), Hiện trạng và giải pháp quản lý, tái sử dụng rác
thải sinh hoạt khu vực đô thị tại Thành phố Thái Nguyên, Đại học Thái
Nguyên.
12. Nguyễn Đăng Nghĩa (2015), Ứng dụng phân bón hữu cơ mang lại hiệu quả cao
trong sản xuất nông nghiệp, Trung tâm Nghiên cứu và Tƣ vấn Nông nghiệp
Nhiệt đới – TARCC.
13. Phạm Viết Vƣơ ̣ng, giáo trình “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, NXB
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
14. Phan Vũ An (2006),“Rác thải sinh hoạt một phần của cuộc sống”, Chương trình
đại sứ môi trường Bayer Việt Nam, tr. 1.
15. Phƣờng Cam Giá (2007), Báo cáo thuyết minh tổng hợp “Quy hoạch sử dụng đất
chi tiết đến năm 2010, kế hoạch sử dụng đất chi tiết gian đoạn 2006 – 2010 và
định hướng sử dụng đất đến năm 2020 phường Cam Giá – Thành Phố Thái
Nguyên”, tr. 4 - 54.
16. Thông tấn xã Việt Nam (2011), Phân compost làm từ rác hữu cơ sử dụng hiệu
quả, Hà Nội.
24