Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý,sữ dụng đất lâm nghiệp của lâm trường thuận an, huyện ĐẮKSONG, tỉnh ĐĂKNÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 139 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp i
---------------------------

huỳnh tấn anh

Thực trạng và giải pháp quản lý, sử dụng
đất lâm nghiệp của Lâm trờng Thuận An
huyện ĐăkSong, tỉnh ĐăkNông

Luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiƯp
M· sè

: 60.31.10

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS. ts. qun đình hà

Hà nội 2006

i


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc..


Tác giả luận văn

HUỲNH TẤN ANH

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này tơi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây tơi xin
được có đơi lời cảm ơn xâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn, Khoa sau
đại học Trường Đại học Nơng nghiệp I, đã tận tình tình giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên Lâm trường Thuận An, Ban
giám đốc và tập thể anh, chị, em công - viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Đăk Nông đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất có thể đề tôi được an
tâm tham gia học tập, thu thập tài liệu nghiên cứu và nghiên cứu hoàn thành luận
văn.
Tập thể bà con nông dân trên Lâm phần lâm trường Thuận An đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu điều tra.
Tập thể các anh, chị, em lớp Cao học Kinh tế khóa 13 - Tây Nguyên, lớp cao
học Kinh tế Khóa 13 tại trường đã chia sẽ với tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu.
Thầy giáo GS. TS Bảo Huy đã giúp tơi trong q trình nghiên cứu Luận văn.
Đặc biệt, tơi xin kính biết ơn thầy giáo PGS. TS. Quyền Đình Hà - người đã
tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả các tập thể và cá nhân đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu!
Tác giả Luận văn


HUỲNH TẤN ANH

iii


MụC LụC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục sơ đồ, biểu đồ, đồ thị
1.


viii

Mở đầu

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3

1.3.

Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3

1.4.

ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

4


Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp

5

2.
2.1.

Đất lâm nghiệp và vai trò của đất lâm nghiệp trong sản xuất nông
lâm nghiệp

5

2.1.1 Khái niệm đất đai và đất lâm nghiệp

5

2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của đất lâm nghiệp trong sản xuất nông lâm
nghiệp

7

2.1.3 Nguyên tắc sử dụng đất trong lâm nghiệp

12

2.1.4 Các quan điểm quản lý đất lâm nghiệp

13


2.1.5 Mối quan hệ giữa quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp

14

2.1.6 Các xu hớng chính trong sử dụng đất lâm nghiệp

15

2.1.7 Đặc điểm sử dụng đất lâm nghiệp miền núi ảnh hởng đến công
tác quản lý, sử dụng đất.

17

2.2.

Lâm trờng và vấn đề quản lý, sử dụng đất ở Tây Nguyên

18

2.3

Một số các chính sách liên quan đến quản lý, sử dụng đất lâm
nghiệp

19

iv


2.4


Những kinh nghiệm trong quản lý, sử dụng đất trên thế giới và
Việt Nam

20

Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu

31

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

31

3.2

Phơng pháp nghiên cứu

42

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

46

Thực trạng quản lý đất lâm nghiệp của Lâm trờng

46


3.

4.
4.1

4.1.1 Đất có rừng tự nhiên

47

4.1.2 Đất rừng trồng

62

4.1.3 Đất trống, đất giao khoán

69

4.1.4 Đất khác

70

4.2

Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp của Lâm trờng Thuận An

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp

72

4.2.2 Các biện pháp đợc áp dụng trong sử dụng đất lâm nghiệp


82

4.2.3 Độ che phủ của đất lâm nghiệp

85

4.3

Một số các nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến công tác quản
lý, sử dụng đất lâm nghiệp của Lâm trờng Thuận an

87

4.3.1 Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến quản lý đất lâm nghiệp

87

4.3.2 Các nguyên nhân ảnh hởng đến sử dụng đất lâm nghiệp

90

4.4

Một số các giải pháp chủ yếu quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp
của Lâm trờng Thuận An

5.

72


92

4.4.1 Định hớng quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp

92

4.3.2 Giải pháp trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp

95

Kết luận và khuyến nghị

108

Tài liệu tham khảo

110

Phụ lục

117

v


DANH MụC CáC CHữ VIếT TắT

Chữ viết tắt


Nghĩa sử dụng

BQ
CBFM

Bình quân
Community-Based Forest Management: Quản lý rừng dựa vào
cộng đồng
CNKT
Công nhân kỹ thuật
CN
Công nhân
ĐLN
Đất lâm nghiệp
ĐH-CĐ
Đại học, cao đẳng
FAO
Food and Agriculture Organization:
Tổ chức nông lơng thế giới
ICRAF
Internationnal Center for Reasearch In Agroforestry:
Trung tâm quốc tế nghiên cứu nông lâm kết hợp
LNXH
Lâm nghiệp xà hội
LP
Lâm phần
LPLT
Lâm phần Lâm trờng
LT
Lâm trờng

LTTA
Lâm trờng Thuận An
NLKH
Nông lâm kết hợp
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NXB
Nhà xuất bản
PTD
Participatory Technology Development:
Phát triển công nghệ có sự tham gia
QLSD
Quản lý, sử dụng
RRA
Rapid Rural Appraisal: Đánh giá nhanh nông thôn
SEANAFE Southeast Asian Network for Agroforestry Education:
THCN

Mạng lới giáo dục nông lâm kết hợp Đông Nam á
Trung học chuyên nghiÖp

vi


DANH MụC CáC BảNG

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1.


Vị trí địa lý Lâm phần Lâm trờng Thuận An

31

Bảng 3.2.

Các chỉ tiêu hoá lý của đất trong vùng

33

Bảng 3.3.

Một số các thông số chính về khí hậu, thời tiết

35

Bảng 3.4.

Hiện trạng lao động lâm trờng có đến 31/12/2005

38

Bảng 3.5.

Hiện trạng đất lâm nghiệp lâm trờng Thuận An

39

Bảng 3.6.


Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp lâm trờng Thuận An

39

Bảng 3.7.

Vốn sản xuất kinh doanh và lao động lâm trờng Thuận An

40

Bảng 3.8.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm

40

Bảng 3.9.

Số mẫu điều tra thu thập số liệu sơ cấp

43

Bảng 4.1.

Cơ cấu các loại đất lâm nghiệp nghiên cứu

46

Bảng 4.2.


Kết quả quản lý đất lâm nghiệp là rừng tự nhiên qua các năm
(2001-2005)

48

Bảng 4.3.

Mức độ nhiệt tình trong tuần tra, kiểm tra đất lâm nghiệp

55

Bảng 4.4.

Biến động lực lợng đợc cài cắm qua các năm

56

Bảng 4.5.

Mức độ phát hiện kết hợp xử lý các vụ vi phạm

59

Bảng 4.6.

Số bảng biểu tuyên truyền đợc làm mới và nâng cấp

60


Bảng 4.7.

Cơ cấu đất rừng trồng theo phơng thức quản lý

63

Bảng 4.8.

Kết quả đạt đợc trong quản lý đất rừng trồng theo phơng
thức tập trung

64

Diện tích rừng trồng đợc giao khoán hàng năm

67

Bảng 4.10. Diện tích đất lâm nghiệp còn lại sau giao khoán

67

Bảng 4.13. Hiện trạng đất khác

70

Bảng 4.9.

Bảng 4.14. Tỷ lệ % số hộ sang nhợng và nhận sang nhợng đất lâm
nghiệp trên lâm phần lâm trờng Thuận An
Bảng 4.15. Đối tợng sử dụng ®Êt l©m nghiƯp l©m nghiƯp


vii

72
73


Bảng 4.16. Cơ cấu đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên phân
theo mục đích sử dụng

73

Bảng 4.17. Cơ cấu cây trồng qua từng giai đoạn

75

Bảng 4.18. Tình hình kinh tế hộ trên lâm phần Lâm trờng Thuận An

76

Bảng 4.19. Cơ cấu sử dụng đất của hộ nghiên cứu

78

Bảng 4.20. Mức h−ëng lỵi tõ trång rõng kinh tÕ cđa hé gia đình

83

Bảng 4.21. Diễn biến cháy rừng qua các năm


85

Bảng 4.22. Sơ đồ nguyên nhân và giải pháp quản lý, sử dụng đất Lâm
trờng Thuận An

101

Bảng 4.23. Sơ đồ các bớc tiến hành trong tiến trình giao đất, giao rừng
cho cộng ®ång, hé gia ®×nh

viii

105


DANH MụC SƠ Đồ, BIểU Đồ Và PHụ LụC

Số TT

Nội dung

Trang

Sơ đồ 4.1.

Mô hình lực lợng quản lý bảo vệ trên lâm phần LT

53

Sơ đồ 4.2.


Kiểu tham gia của ngời dân trong việc trồng rừng

81

Sơ đồ 4.3.

Chu trình giao đất giao rừng có sự tham gia của ngời dân

104

Biểu đồ 4.1. Mô phỏng cơ cấu các loại đất lâm nghiệp

46

Biểu đồ 4.2. Kết quả quản lý diện tích đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên

49

Biểu đồ 4.3. Mức độ nhiệt tình trong quản lý đất lâm nghiệp của lực
lợng quản lý bảo vệ đất lâm nghiệp lâm trờng Thuận An
Biểu đồ 4.4. Biến động lực lợng cài cắm qua các năm

55
56

Biểu đồ 4.5. Mức độ phối kết hợp giữa các cơ quan liên quan với Lâm
trờng trong truy tìm và xử lý đối tợng

62


Biểu đồ 4.6. Số lần tổ chức tuyên truyền, số bảng biểu tuyên truyền
đợc làm mới và nâng cấp

64

Biểu đồ 4.7. Cơ cấu đất rừng trồng phân theo phơng thức quản lý

63

Biểu đồ 4.8. Cơ cấu các loại đất trong đất khác

71

Biểu đồ 4.9 Cơ cấu các loại cây trồng qua các năm

79

Đồ thị 4.1. Xu hớng biến động tỷ lệ che phủ của tán rừng

86

ix


1. Mở đầu

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất lâm nghiệp (ĐLN) là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá, chứa đựng cả tài nguyên rừng, động thực vật và khoáng sản, là một bộ

phận của môi trờng sinh thái gắn liền với đời sống ngời dân và sự sống còn
của dân tộc. Quản lý, sử dụng ĐLN là vấn đề luôn đợc Đảng và Nhà nớc
đặc biệt quan tâm. Mức độ quan tâm càng thể hiện rõ nét ở các tỉnh Tây
Nguyên; nơi có tiềm năng to lớn về ĐLN và rừng núi, rừng Tây Nguyên đợc
xem là một trong những địa phơng còn lại những khu rừng đặc trng cho hệ
sinh thái rừng cây lá réng nhƯt ®íi cđa ViƯt Nam [26]. Vïng l·nh thỉ Tây
Nguyên đà và đang ngày càng đợc coi là địa bàn chiến lợc về kinh tế, xÃ
hội, an ninh quốc phòng và môi trờng sinh thái của cả nớc. Đất lâm nghiệp
ở Tây Nguyên hầu hết tập trung vào các nông - Lâm trờng, quá trình quản lý
và sử dụng đất đai của các nông - Lâm trờng ở Tây Nguyên những năm qua
còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết, không chỉ gây lÃng phí tiền của và công sức
đà bỏ ra; nguồn tài nguyên, môi trờng, môi sinh không đợc cải tạo, bảo vệ
đúng mức mà còn ảnh hởng tiêu cực đến mối quan hệ dân tộc, đến niềm tin
của ngời dân đối với Đảng và Nhà nớc. Do hệ quả của những khiếm khuyết
mà nó gây ra, vấn đề quản lý và sử dụng ĐLN đà và đang đuợc coi là một
trong những vấn đề bức xúc và nổi cộm nhất ở Tây Nguyên.
Trong những năm gần đây, trong định hớng phát triển lâm nghiệp,
Chính phủ đà có nhiều chính sách, chủ trơng phân cấp, phân quyền trong
quản lý, sử dụng tài nguyên là ĐLN nh giao đất, giao rừng, chế độ hởng lợi
từ rừng cho ngời quản lý rừng và ĐLN; chủ trơng về xà hội hóa nghề rừng,
phát triển lâm nghiệp xà hội, lâm nghiệp cộng đồng, thực hiện nông lâm kết
hơp. Đây là các cơ sở pháp lý quan trọng trong phát triển lâm nghiệp dựa vµo

1


ngời dân, cộng đồng Tuy nhiên việc thực hiện hay áp dụng các chính sách,
chủ trơng vào thực tế lại là một vấn đề cần thảo luận.
Với vị trí địa lý thuộc miền Tây Nam vùng Tây Nguyên của Việt Nam,
tỉnh ĐăkNông trải dài trên diện tích 6.500km2 với 3.825km2 ĐLN và 1.633

km2 đất nông nghiệp (độ che phủ rừng 58,7%), khoảng 85% dân số của tỉnh
sống tại vùng nông thôn. Với tỷ lệ trung bình 35,44% hộ gia đình thuộc diện
nghèo [22], phần lớn họ sống phụ thuộc vào các sản phẩm nông lâm nghiệp,
đặc biệt là những nhóm đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm khoảng 33% tổng
dân số) nh Eđê, MNông, Nùng, Tầy và các nhóm dân tộc di c tự do từ
phơng bắc.
Đóng trên địa bàn huyện ĐăkSong, tỉnh ĐăkNông, Lâm trờng Thuận
An có lâm phần (LP) chiếm phần lớn đất đai của huyện, diện tích ĐLN không
có rừng chiếm đa số, có ranh giới là biên giới với nớc bạn Campuchia, dân
c sống ở lâm phần Lâm trờng (LPLT) hầu hết là dân nghèo, trình độ thấp từ
các tỉnh phía bắc di c tự do vào cùng với đồng bào thiểu số tại chỗ. Việc phá
rừng làm rẫy bảo đảm cuộc sống của ngời dân vẫn thờng xuyên xảy ra, diện
tích ĐLN có rừng ngày càng giảm, diện tích ĐLN cha có rừng ngày càng
tăng, diện tích ĐLN đợc đa vào sử dụng hàng năm ít, hiệu quả trên đơn vị
diện tích đất thấp (cơ cấu cây trồng đơn điệu, việc sử dụng giống - phơng
thức canh tác truyền thống đang là chủ yếu), mức sống không đợc cải thiện...
Điều đó đà tạo ra áp lực cao đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên và góp
phần tạo nên tình trạng ô nhiễm môi trờng, suy thoái đất.
Để góp phần giải quyết vấn đề trên cần phải nghiên cứu tình hình quản
lý, sử dụng (QLSD) ®Êt l©m nghiƯp cđa L©m tr−êng (LT) hiƯn nay nh− thế
nào?; ĐÃ quản lý tốt ĐLN hiện có hay cha? Diện tích đất trống đợc sử dụng
hàng năm? Cộng đồng c dân có đợc cải thiện về kinh tế hay không? Môi
trờng, môi sinh có đợc bảo vệ hay không? Những giải pháp nào cho quản
lý, sử dụng ĐLN... Xuất phát từ thực tế trên tôi đi vào nghiên cứu ®Ị tµi

2


"Thực trạng và giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của Lâm trờng
Thuận An - huyện ĐăkSong, tỉnh ĐăkNông".

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Những vấn đề đặt ra
Một là: ĐLN đợc quản lý và sử dụng nh thế nào tại LTTA, sự phù
hợp với thực tế tại địa phơng?.
Hai là: Những giải pháp nào để khắc phục các yếu kém trong QLSD đất
lâm nghiệp của LTTA?
1.2.2 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá thực trạng QLSD đất lâm nghiệp của
LTTA giai đoạn 2001-2005 phát hiện các nguyên nhân chính tác động đến
việc quản lý và sử sụng ĐLN của LT, từ đó khuyến nghị các giải pháp chủ yếu
hoàn thiện công tác QLSD đất cho LT trong các năm tới.
1.2.3 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và
sử dụng ĐLN.
- Đánh giá thực trạng QLSD đất lâm nghiệp của LT giai đoạn 5 năm
(2001-2005), tìm ra các nguyên nhân ¶nh h−ëng tíi qu¶n lý, sư dơng §LN
cđa LT.
- Khun nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLSD
đất lâm nghiệp cho LT trong các năm tới.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung QLSD đất lâm nghiệp, các
nhóm hộ sử dụng ĐLN, các mối quan hệ chủ yếu tác động ®Õn QLSD ®Êt l©m

3


nghiệp lâm trờng Thuận An.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản

lý, sử dụng đất lâm nghiệp đang áp dụng tại LTTA. Trên cơ sở đó khuyến
nghị các giải pháp phù hợp trong QLSD đất lâm nghiệp tại đơn vị.
* Về không gian: Đề tài đợc nghiên cứu tại LTTA, huyện ĐăkSong, tỉnh
ĐăkNông.
* Về thời gian: Phạm vi thời gian thu thập số liệu nghiên cứu là kết quả của
quản lý, sử dụng đất các năm 2001-2005.
Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài ngoài các số liệu thứ cấp có tại đơn vị,
các cơ quan liên quan, các tài liệu đà đợc công bố qua các năm còn có các số
liệu sơ cấp đợc thu thập trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu tháng 2/2006.
1.4. ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Là tài liệu tham kh¶o cã ý nghÜa thùc tiƠn trong viƯc gióp các LT, các
Sở ban ngành trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên QLSD tốt hơn quỹ ĐLN đợc
nhà nớc giao qu¶n.

4


2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp

2.1. Đất lâm nghiệp và vai trò của đất lâm nghiệp trong sản xuất nông
lâm nghiệp
2.1.1 Khái niệm đất đai và đất lâm nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm đất đai
Đất là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá mà thiên nhiên
ban tặng cho con ngời. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về đất và hiểu đất
ở nhiều khía cạnh khác nhau, khái niệm đầu tiên khá hoàn chỉnh của nhà học
giả ngời Nga Docutraiep năm 1879 cho rằng đất là vật thể thiên nhiên cấu
tạo độc lập lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố
hình thành bao gồm đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình và thời gian [6].

Tuy vậy khái niệm này cha đề cặp đến sự tác động của các yếu tố khác tồn
tại trong môi trờng xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đà bổ
sung các yếu tố nh nớc của đất, nớc ngầm [6]. Để hoàn thiện khái niệm
trên, nhà học giả ngời Anh V.R Wiliam đà đa thêm khái niệm về đất coi đất
là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây[6]. Nhà
học giả khác ông E. Mitchulich (1923) cho rằng đất chỉ là cái giá đỡ, cái kho
cung cấp chất dinh dỡng và là khối hỗn hợp gồm các phần tử nhỏ cứng rắn,
nớc, không khí cần thiết cho thực vật [6]. Bàn về vấn đề này nhà kinh tế học
C.Mác đà viết đất là t liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản
xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu đợc của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ loài ngời kế tiếp nhau. Theo quan điểm của các nhà kinh tế,
thổ nhỡng và quy hoạch Việt nam cho rằng đất là phần trên mặt vỏ của trái
đất mà ở đó cây cối có thể mọc đợc, ngoài ra đất còn đợc coi nh là một

5


diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trờng sinh thái ngay trên và dới bề mặt đó bao gồm khí hậu, thời tiết thổ
nhỡng, dạng địa hình, mặt nớc (hồ, sông, suối, đầm... ) các lớp trầm tích sát
bề mặt cùng với nớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực
vật, trạng thái định c của con ngời, những kết quả của con ngời trong quá
khứ và hiện tại để lại [6].
Tóm lại: có nhiều khái niệm định nghĩa khác nhau về đất song tựu trung
lại có thể nhìn nhận đất là một khoảng không gian có giới hạn, giữ vai trò hết
sức quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xÃ
hội loài ngời.
2.1.1.2 Khái niệm về đất lâm nghiệp
Theo luật đất đai năm 1993 và Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998,
2001 thì đất nông, lâm nghiệp đợc định nghĩa nh sau:

Đất Nông nghiệp là đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp nh trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp [16].
Đất lâm nghiệp là đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm
nghiệp gồm đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất để sử dụng vào
mục đích lâm nghiệp nh trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên,
nuôi dỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp [16].
Theo cách phân loại đất đai của luật đất đai 2003 thì đất nông lâm
nghiệp đợc hiểu nh sau.
- Đất nông nghiệp: là toàn bộ diện tích đất đợc xác định chủ yếu để sử
dụng vào sản xuất nông - lâm - ng nghiệp nh đất rừng, đất trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và nghiên cứu thí nghiệm về nông - lâm - ng
nghiệp.
- Đất lâm nghiệp: là một bộ phận của đất nông nghiệp bao gồm diện tích

6


đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp bao gồm đất có
rừng tự nhiên, đất rừng trồng, đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp (trồng
rừng, khoanh nuôi bảo vệ, nuôi dỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm
về ĐLN) [17].
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của đất lâm nghiệp trong sản xuất nông lâm nghiệp
Trong sản xuất lâm nghiệp, chủ thể chính là cây rừng; một loài sinh
trởng và phát triển trên nền vật chất cơ bản là ĐLN. Đất không đợc che phủ
sẽ bị các tác động vật lý của ánh sáng mặt trời, sự bào mòn của gió, của nớc,
tác động rửa trôi và tích tụ trong lòng đất... làm thoái hóa đất. Đất có cây
rừng che phủ sẽ tránh đợc các tác động phá hoại nói trên và còn đợc làm tốt
thêm nhờ lợng chất hữu cơ bổ sung từ tầng thảm mục, nhờ tác dụng làm tơi
xốp đất của hệ rễ cây rừng và các động vật sống dới đất, làm tăng khả năng

giữ nớc của đất, tạo nên các tác động vật lý và hóa học gia tăng độ phì của
đất... vấn đề đất đai và cây rừng không chỉ đơn thuần liên quan đến môi
trờng mà còn liên quan đến quan hệ sản xuất xà hội, chủ qun cđa qc gia.
Cã thĨ nãi sù tån t¹i, h−ng thịnh hoặc suy vong của mỗi quốc gia đều ít nhiều
liên quan đến rừng và ĐLN [19].
Qua các thời kỳ, tầm quan trọng, mối quan hệ giữa cây rừng và ĐLN
ngày càng đợc khẳng định; Sau khi Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành
công, giành đợc độc lập cho dân tộc, vấn đề đất và rừng đà đợc Nhà nớc
Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa xà héi chđ nghÜa ViƯt Nam tõng
b−íc ®iỊu chØnh cho phï hợp với sự phát triển của thể chế chính trị, kinh tế, xÃ
hội của đất nớc. Hiến pháp năm 1946 cha đề cặp đến vấn đề đất đai và rừng
núi. Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa lúc này có nhiệm vụ hàng đầu là
phải tập hợp đợc mọi tầng lớp nhân dân đoàn kết đánh đuổi thực dân Pháp
xâm lợc [19].
Hiến pháp năm 1959 là bản tuyên ngôn đầu tiên về xây dựng chủ nghĩa

7


xà hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nớc đà ghi nhận: ... những
rừng cây, đất hoang, tài nguyên khác mà pháp luật quy định là của Nhà nớc,
đều thuộc sở hữu toàn dân (Điều 12) [19].
Hiến pháp năm 1980 đà quy định: Đất đai, rừng núi... đều thuộc sở
hữu toàn dân (Điều 19); Nhà nớc thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch chung, nhằm bảo đảm đất đai đợc sử dụng hợp lý và tiết kiệm... Đất
dành cho nông nghiệp và lâm nghiệp không đợc dung vào việc khác, nếu
không đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cho phép (Điều 20) [19].
Hiến pháp 1992 một lần nữa khẳng định: Đất đai, rừng núi... đều thuộc
sở hữu toàn dân (Điều 17); Nhà nớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

Nhà nớc giao đất cho các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ
khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiện đất, đợc chuyển quyền sử dụng đất đợc
Nhà nớc giao theo quy định của pháp luật(Điều 18) [19].
Đất đai đợc nhiều nớc trên thế giới coi là nguồn tài nguyên của quốc
gia, là quốc gia công thổ [19] do Nhà nớc giữ quyền sở hữu. Rừng tự nhiên
(trong Hiến pháp ghi là rừng núi) cũng là một loại tài nguyên quốc gia vì
đợc sinh trởng và phát triển tự nhiên trên đất, nên thuộc sở hữu của Nhà
nớc. Đối với rừng trồng cũng sinh trởng, phát triển trên đất, nhng còn đợc
đầu t thêm các nguồn lực khác nên chỉ khi nào các nguồn lực này hoàn toàn
của Nhà nớc thì mới đợc coi là của Nhà nớc.
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân pháp, những văn bản quy
phạm pháp luật thời kỳ này là mới chỉ đề cặp đến vấn đề ruộng ®Êt, ch−a më
réng cho c¸c quan hƯ víi rõng. Khi lực lợng ta đà mạnh lên và bắt đầu giữ
đợc thế cầm cự, Nhà nớc ban hành sắc lệnh số 87/SL ngày 5/3/1952 ban
hành bản Điều lệ tạm thời sử dụng công điền, công thổ nhằm chia, cấp công
điền, công thổ cho hợp lý, động viên sức dân để đẩy mạnh cuộc kháng chiến
chống pháp xâm lợc. Bản điều lệ này mới điều chỉnh các quan hệ với đất

8


công, ruộng công nhng cha đề cặp đến đất t, ruộng t và rừng. Khi cuộc
kháng chiến đà chuyển sang giai đoạn phân công, để động viên sức mạnh của
giai cấp nông dân, Quốc hội khóa I kỳ họp thứ 3 đà thông qua Luật Cải cách
ruộng đất tạo cơ sở pháp lý để phát động cuộc cách mạng ruộng đất đánh đổ
giai cấp địa chủ phong kiến, chia ruộng đất cho dân cày, giải phóng giai cấp
nông dân khỏi ách bóc lột của giai cấp địa chủ, tạo nên động lực kỳ diệu đa
cả nớc đến chiến thắng lịch sử Điện Biên chấn động địa cầu. Luật cải cách
ruộng đất còn đợc tiếp tục thực hiện trong những năm đầu hòa bình lập lại
trên miền bắc nớc ta, góp phần cải tạo nông thôn chuẩn bị những bớc phát

triển mới trên con đờng xây dựng chủ nghĩa xà hội và đấu tranh thống nhất
nớc nhà.
Sau khi hòa bình lập lại, để chống lại các hành vi phá hoại rừng, bảo vệ
nguồn tài nguyên rừng quý báu của đất nớc phục vụ công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xà hội ở miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ giành độc lập hoàn toàn
cho tổ quốc, năm 1972 ủy ban thờng vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh quy
định việc bảo vệ rừng và đất rừng: pháp lệnh quy định nh sau Rừng và đất
rừng thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc, tức là của toàn dân, không ai đuợc
xâm phạm. Chính phủ có trách nhiệm quy hoạch toàn diện và phân phối đất
đai cho Nông nghiệp, Lâm nghiệp và chuyên dùng, có bản đồ phân định ranh
giới rừng và đất rừng đến tận xÃ. Nhà nớc bảo đảm quyền lợi cho những tập
thể và cá nhân đà có công trồng cây trên đất rừng. Chính phủ quy định các
chính sách, chế độ nhằm khuyến khích các hợp tác xà và nhân dân những nơi
có rừng tích cực tham gia trồng rừng, làm nghề rừng, góp phần phát triển nền
kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống của nhân dân địa phơng (Điều1)
[19]. Đây là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên quy định mối quan hệ mật
thiết giữa rừng và đất [19].
Căn cứ Điều 19 và 20 của Hiến pháp năm 1980, với nhận thức Đất đai
là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt không gì

9


thay thế đợc của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân c, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hóa, xà hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ,
nhân dân ta tốn bao công sức và xơng máu mới khai thác, bồi bổ, cải tạo và
bảo vệ vốn đất nh ngày nay [19]. Năm 1987, Quốc hội ban hành luật đất đai
để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mọi tổ chức và cá nhân trong việc bảo
vệ và sử dụng đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả, triệt để tiết kiệm đất, góp

phần vào công cuộc cải tạo xà hội chủ nghĩa, bảo đảm công bằng xà hội, từng
bớc đa nông nghiệp, lâm nghiệp lên sản xuất lớn, phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xà hội chủ nghĩa. Luật quy định Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nớc thống nhất quản lý. Nhà nớc giao đất cho
các nông - lâm trờng, Hợp tác xÃ, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
xí nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nớc, tổ chức xà hội và cá
nhân - dới đây gọi là ngời sử dụng đất - để ổn định sử dụng lâu dài (Điều1)
[19]. Luật đất đai năm 1987 đà quy định nội dung của công tác quản lý nhà
nớc về đất đai, việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, việc giao đất cho
các tổ chức, hộ gia đình để phát triển sản xuất, phân loại đất theo mục đích sử
dụng chủ yếu thành 5 loại: đất nông nghiệp, ĐLN, đất khu dân c, đất chuyên
dùng và đất cha sử dụng. Đối với ĐLN, luật quy định: Đất lâm nghiệp là đất
đợc xác định chủ yếu dùng vào sản xuất lâm nghiệp nh trồng rừng, khai thác
rừng, khoanh nuôi, tu bổ, cải tạo rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp.
Đất rừng cấm, vờn quốc gia; đất trồng rừng để phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ
đất, cải tạo môi trờng (Điều 25) và Ngời sử dụng ĐLN có nghĩa vụ: 1)
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về quản lý khai thác, bảo vệ rừng và ĐLN,
không tự tiện phá rừng, đốt rừng, làm hủy hoại môi trờng. 2)Trồng rừng phủ
xanh diện tích đợc giao theo quy hoạch, kế hoạch; thực hiện các biện pháp về
thâm canh, bảo vệ đất, chống xói mòn và kết hợp lâm nghiệp, nông nghiệp
(Điều 26) [19].

10


Luật đất đai năm 1987 là một bớc tiến bộ lớn trong quản lý đất đai, đÃ
xác lập quyền sở hữu của nhà nớc đối với đất đai và quy định rõ ràng những
nội dung quản lý Nhà nớc đối với đất đai. Luật quy định Nhà nớc giao đất
cho những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông lâm nghiệp, thủy
sản và sử dụng vào các mục đích chuyên dùng khác. Nhà nớc có thẩm quyền

Nhà n−íc cịng cã thÈm qun thu håi ®Êt ®· giao khi cần sử dụng cho nhu
cầu của Nhà nớc và xà hội, khi ngời sử dụng đất không còn nhu cầu, tự
nguyện trả lại hoặc khi không sử dụng đất đúng mục đích, vi phạm quy định
về sử dụng đất... tuy nhiên luật đất đai năm 1987 cha đáp ứng đợc các yêu
cầu phát triển kinh tế xà hội của thời kỳ đổi mới và phát triển nền kinh tế thị
trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, cha thúc đẩy đợc sự phát triển lành
mạnh của thị trờng đất đai và bất động sản [19].
Năm 1993 Quốc hội ban hành Luật đất đai thay thế Luật đất đai năm
1987. Luật đất đai năm 1993 còn đợc sửa đổi, bổ sung vào năm 1998, 2001 để
tạo nên những động lực kinh tế xà hội mạnh mẽ nhằm đổi mới hệ thống kinh tế
của đất nớc, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế thị trờng. Luật đất đai 1993 đÃ
bổ sung cơ chế giao đất có thu tiền và cho thuê đất, quy định cụ thể quyền và
nghĩa vụ của những ngời sử dụng đất khác nhau đối với các loại đất khác nhau
và hình thức giao hoặc cho thuê. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
các cấp, các ngành... Nội dung quản lý nhà nớc đối với đất đai vẫn giữ nguyên
nh luật đất đai năm 1987. Tuy nhiên đà ban hành cơ chế cho thuê đất, nhng
vẫn còn nhiều rào cản để đất đai tham gia vào kinh tế thị trờng.
Năm 2003, Quốc hội ban hành luật đất đai mới thay thế luật đất đai
năm 1993; luật này đợc xây dựng theo phòng cách hiện đại, quy định cụ thể
phạm vi điều chỉnh, đối tợng áp dụng của luật [19].
Tóm lại: Đất lâm nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối
với sản xuất nông lâm nghiệp mà còn đối với môi trờng, môi sinh và an ninh
quốc phòng. Trong quản lý, sử dụng ĐLN nhất thiết phải có các phơng thức,

11



×