Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít xanh Nezara viridula (Linnacus) ở vùng đồng bằng Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 27 trang )

1

Header Page 1 of 148.
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
-----------------------------------------

THÁI THỊ NGỌC LAM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA BỌ XÍT
XANH Nezara viridula (Linnaeus) Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG NGHỆ AN

Chuyên ngành
Mã số

: Côn trùng học
: 62 42 01 06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội – 2016

Footer Page 1 of 148.


2

Header Page 2 of 148.

Công trình đƣợc hoàn thành tại:
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN NGỌC LÂN
2. PGS.TS. TRƢƠNG XUÂN LAM

Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Viết Tùng
Phản biện 2: PGS. TS. Bùi Minh Hồng
Phản biện 3: PGS. TS. Khuất Đăng Long

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Vào hồi 9 giờ, ngày 8 tháng 6 năm 2016

Footer Page 2 of 148.


3

Header Page 3 of 148.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Ngọc Lân, Thái Thị Ngọc Lam, Nguyễn Thị Ngọc, Phạm
Bình Quyền, 2011. Tính đa hình của bọ xít xanh Nezara viridula L. trên
cây ngô và lúa, vụ xuân năm 2010 ở vùng đồng bằng Nghệ An. Báo cáo
khoa học Hội nghị côn trùng học quốc gia lần thứ VII, Nxb. Nông Nghiệp,
trang 130-141.
2. Thái Thị Ngọc Lam, Trần Ngọc Lân, Trương Xuân Lam, 2011.
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh học, sinh thái của bọ xít
xanh Nezara viridula L. (Hemiptera: Pentatomidae). Báo cáo khoa học

Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ
IV, Nxb. Nông nghiệp, trang 1733-1738.
3. Thái Thị Ngọc Lam, Trần Ngọc Lân, Trương Xuân Lam, 2013.
Diễn biến mật độ và tỷ lệ các kiểu hình thái của loài bọ xít xanh Nezara viridula
L. trên một số cây trồng ở tỉnh Nghệ An. Báo cáo khoa học Hội nghị khoa
học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ V, NXB Nông
nghiệp, trang 1421-1426.
4. Thái Thị Ngọc Lam, Nguyễn Thị Thanh, Trần Thị Linh, 2013. Thử
nghiệm sử dụng nấm Isaria javanica (Frider. & Bally) Samsom & HywelJones, lá na (Annoma squamosa L.) và hoa cúc (Chrysanthemum sp.) trừ bọ
xít xanh (Nezara viridula L.) hại đậu tương. Tạp chí Khoa học trường ĐH
Vinh, số 4A, tập 42, trang 66-73.
5. Thái Thị Ngọc Lam, Nguyễn Hữu Chiến, Nguyễn Tiến Chương,
Nguyễn Sỹ Tính, 2014. Tập tính sinh học và chu kỳ mùa của bọ xít xanh
Nezara viridula L. (Heteroptera: Pentatomidae) tại đồng bằng Nghệ An,
Báo cáo khoa học Hội nghị côn trùng học quốc gia lần thứ VIII, Nxb.
Nông Nghiệp, trang 435-442.
6. Thái Thị Ngọc Lam, Trần Ngọc Lân, Trương Xuân Lam, 2014.
Ảnh hưởng của thức ăn đến sự phát sinh và phát triển của bọ xít xanh
Nezara viridula L. (Heteroptera:Pentatomidae), Báo cáo khoa học Hội
nghị côn trùng học quốc gia lần thứ VIII, Nxb. Nông nghiệp, trang 443448.
7. Thai Thi Ngoc Lam, Truong Xuan Lam and Tran Ngoc Lan, 2015.
Polymorphism of the Southern Green Stink Bug Nezara viridula Linnaeus,
1758 (Hemiptera: Pentatomidae) In Vietnam. Biological Forum – An
International Journal 7(2): 276-281.

Footer Page 3 of 148.


4


Header Page 4 of 148.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bọ xít xanh Nezara viridula (Linnaeus) là loài đa thực, chúng gây hại trên 150 loài cây
trồng thuộc 30 họ của cây hai lá mầm và cây một lá mầm, đặc biệt trên các cây họ đậu (Oho
and Kiritani, 1960; Panizzi et al., 2000; Panizzi, 1997; Todd, 1989; Wallace et al., 1965). Ở
Nghệ An, cây lúa, ngô và vừng là các cây trồng chính ở vùng đồng bằng. Bọ xít xanh (N.
viridula) là một những loài bọ xít gây hại phổ biến trên các cây trồng này. Chúng chích hút
nhựa, chích hút quả, làm cho cây sinh trưởng kém, vàng lá, hạt lép lửng. Ngoài ra, chúng
còn chích hút hoa, quả, chồi non nhiều loại cây trồng nông nghiệp khác như cây lạc, cây
khoai tây, cây đậu tương, cây đậu đỗ,…
Bọ xít xanh có tính đa hình về màu sắc của trưởng thành, đã thu hút nhiều sự chú ý của của
nhiều nhà khoa học trên thế giới. Vì vậy, các nghiên cứu về bọ xít xanh tương đối đầy đủ và hệ
thống với 12 kiểu hình đã được ghi nhận (Esquivel et al., 2015; Hokkanen, 1986; Kiritani, 1970;
Ohno and Alam, 1992; Yukawa and Kiritani, 1965).
Với khả năng phân bố rộng và gây hại trên nhiều loài cây trồng, bọ xít xanh là đối
tượng rất quen thuộc đối với các nhà khoa học và người dân ở nước ta. Tuy nhiên sự quan
tâm nghiên cứu nó rất khiêm tốn. Các nghiên cứu chỉ dừng lại ở các thông tin sơ bộ về đặc
điểm sinh học và khả năng gây hại của chúng (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Hay được nhắc đến trong các danh lục các loài bọ xít gây hại trên một số cây trồng chính
(Phạm Văn Lầm, 2013). Điều đáng tiếc là đã có sự nhầm lẫn trong định loại khi coi N.
smaragdula (bọ xít xanh), N. torquata (bọ xít xanh vai vàng) là hai loài thuộc giống Nezara, tuy
nhiên chúng là các kiểu hình khác nhau của một loài N. viridula, trong đó kiểu hình G (được
mô tả như là N. viridula f. smaragdula), kiểu hình O (được mô tả như là N. viridula f. torquata)
(Ohno and Alam, 1992).
Để phòng trừ sâu hại nói chung và bọ xít xanh nói riêng cho đến nay người nông dân
chủ yếu sử dụng biện pháp hóa học. Việc lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật đã gây tác
hại nghiêm trọng như phá vỡ cân bằng hệ sinh thái, tiêu diệt thiên địch, gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

Mục tiêu của chúng ta hiện nay là xây dựng một nền nông nghiệp bền vững, đảm bảo
cho hệ sinh thái ổn định lâu dài. Do đó, sự phát triển và thực hiện hệ thống biện pháp quản
lý dịch hại tổng hợp (IPM) đang là mối quan tâm ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Biện pháp sinh học được xem là cốt lõi trong quản lý dịch hại tổng hợp do vậy việc sử
dụng các tác nhân sinh học để phòng trừ bọ xít xanh đang là giải pháp có hiệu quả và thân
thiện môi trường.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít xanh Nezara viridula (Linnaeus) ở vùng đồng
bằng Nghệ An”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Bổ sung các dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài bọ xít
xanh ở vùng đồng bằng tỉnh Nghệ An đặc biệt là tính đa hình, hiện tượng trú đông, sự luân
chuyển theo mùa.
Bổ sung các dẫn liệu bước đầu về thành phần thiên địch và sử dụng chế phẩm nấm
Isaria javanica, thuốc thảo mộc từ lá na và hoa cúc phòng chống bọ xít xanh.
3. Mục đích nghiên cứu
Cung cấp thêm các dẫn liệu khoa học có hệ thống về sinh học, sinh thái học và đặc biệt là
hiện tượng trú đông của bọ xít xanh trong điều kiện vùng đồng bằng Nghệ An để góp phần
trong công tác dự tính, dự báo và kiểm soát bọ xít xanh trên đồng ruộng.
4. Đóng góp mới của luận án
Footer Page 4 of 148.


5

Header Page 5 of 148.

- Lần đầu tiên đưa ra dẫn liệu về tính đa hình của bọ xít xanh, đã ghi nhận ở đồng bằng
Nghệ An có 10 kiểu hình gồm G, O, F, GY, GO, R, B, C, OR và Y, trong đó G và O là hai kiểu
hình phổ biến nhất.

- Cung cấp số liệu làm sáng tỏ thêm rằng N. smaragdula, N. torquata không phải là hai loài
thuộc giống Nezara, mà chúng là các kiểu hình khác nhau của một loài N. viridula, trong đó kiểu
hình G (được mô tả như là N. viridula f. smaragdula), kiểu hình O (được mô tả như là N. viridula
f. torquata) ở Việt Nam.
- Bổ sung các dẫn liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít xanh N. viridula ở
Việt Nam.
- Lần đầu tiên cung cấp các dẫn liệu bước đầu về biểu hiện trú đông như sự chuyển
màu, sự thay đổi bên trong cơ quan sinh dục...và sự luân chuyển theo mùa của bọ xít xanh ở
Việt Nam.
5. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 127 trang đánh máy khổ A4 với phần mở đầu 3 trang; Chương 1. Cơ sở
khoa học và tổng quan tài liệu 28 trang; Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 11
trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu và Thảo luận 83 trang; Kết luận và Kiến nghị 2 trang.
Luận án tham khảo 153 tài liệu với 23 tài liệu tiếng Việt và 130 tài liệu tiếng Anh. Ngoài ra
luận án có Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án và phần phụ lục đi
kèm.
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Cơ sở khoa học của đề tài
Tính đa hình của côn trùng gây hại có liên quan với việc nhận biết đối tượng gây hại
và gắn liền với biện pháp phòng trừ, mỗi kiểu hình có thể sẽ phản ứng với điều kiện sinh thái
khác nhau (cây trồng, mùa vụ, vùng địa lý sinh thái) và có thể mỗi kiểu hình phản ứng khác nhau
với từng biện pháp phòng trừ trong hoàn cảnh cụ thể. Cho nên để biện pháp phòng trừ có hiệu
quả trong hoàn cảnh cụ thể thì việc nghiên cứu xác định các kiểu hình của một loài côn trùng gây
hại, như bọ xít xanh N. viridula là có ý nghĩa thực tiễn.
Để phòng trừ bọ xít xanh (N. viridula) gây hại cần phải dựa trên cơ sở kiến thức về
sinh học, sinh thái của loài gây hại. Hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít xanh
là cơ sở để dự tính dự báo sự xuất hiện và gây hại cây trồng của loài.
Nghiên cứu đặc điểm sinh sản (sự phát triển của buồng trứng, sự thay đổi sản phẩm sinh
dục…) của côn trùng là cơ sở để xác định thời kỳ sinh sản của một cá thể hoặc một quần thể, đặc

biệt ở những loài có hiện tượng trú đông trong chu kỳ phát triển của chúng. Hiện tượng trú đông
của côn trùng chịu tác động của các yếu tố vật lý theo mùa. Khi biết được sinh cảnh, thời gian trú
đông của bọ xít xanh, thì tốt nhất là tìm diệt nơi ẩn náu của chúng trong mùa đông lúc chưa gieo
trồng đảm bảo kinh tế và hiệu quả.
Sản xuất nông nghiệp đang hướng tới sự phát triển bền vững trong đó đề cao vai trò
của biện pháp sinh học. Thiên địch là yếu tố quan trọng trong điều hòa mật độ sâu hại trên
đồng ruộng (Phạm Bình Quyền, 1994). Nấm ký sinh côn trùng Isaria javanica thuộc chi
Isaria là loại nấm phát triển nhanh, có số lượng bào tử nhiều, dễ phân lập và đã được sử
dụng trong phòng trừ sinh học đối với rệp phấn trắng hại khoai lang (Cabanillas and Jones,
2009), rệp xám hại cải và sâu khoang (Nguyễn Thị Thanh và nnk., 2011).
Lá na có chứa ancaloit vô định hình, hoa cúc có chứa Pyrethrin có độ độc cao, được sử
dụng để phòng trừ các loại côn trùng gây hại như rệp, rầy nâu, châu chấu, bọ xít xanh, ruồi
nhà… (Jewel, 2003).
Sử dung tác nhân như chế phẩm nấm kí sinh côn trùng Isaria javanica đảm bảo tính
hiệu quả và thân thiện với môi trường. Chế phẩm thảo mộc từ lá na (Annona squamosa),

Footer Page 5 of 148.


6

Header Page 6 of 148.

hoa cúc (Chrysanthemum indicum) sử dụng phòng chống bọ xít xanh là những dẫn liệu cơ
sở trong kiểm soát chúng trên đồng ruộng.
1.2. Tổng quan tài liệu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu bọ xít xanh N. viridula trên thế giới
1.2.1.1. Nghiên cứu tính đa hình và sự thay đổi các kiểu hình của bọ xít xanh
Trên thế giới đã tìm thấy bọ xít xanh có 12 kiểu hình màu sắc (G, O, Y, B, C, F, R,
OR, OY, GY, OG và FR), nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về tính đa hình

của loài bọ xít xanh tại Việt Nam.
1.2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của bọ xít xanh
Thời gian phát triển của thiếu trùng bọ xít xanh có xu hướng rút ngắn khi tăng nhiệt độ
và kéo dài thời gian chiếu sáng (Ali et al., 1983; Ali and Ewiess, 1977; Cividanes and Parra,
1994).
Theo Fortes et al., (2006) khi nuôi bọ xít xanh ở các chế độ ăn nhân tạo gồm với mầm
lúa mì, protein đậu tương, dextrosol, tinh bột khoai tây, dầu sucrose, cellulose, đậu tương, dầu
hướng dương nuôi trong điều kiện nhiệt độ (25 ± 1° C), RH (60 ± 10%), và thời gian chiếu
sáng (14hL) cho thấy: Chế độ ăn có chứa dầu hướng dương là thích hợp nhất cho N. viridula
sinh trưởng, phát triển.
1.2.1.3. Nghiên cứu sự phát triển theo mùa, hiện tƣợng trú đông và biến động số
lƣợng của bọ xít xanh
Hiện tượng trú đông của bọ xít xanh được nghiên cứu có hệ thống với sự mô tả các đặc
điểm của bọ xít trong giai đoạn trú đông; tác động của nhiệt độ và quang chu kỳ đến hiện
tượng này; mối liên hệ giữa hiện tượng trú đông và các loài kí sinh; đặc biệt là sự phát triển
của tuyến sinh dục có liên quan đến hiện tượng trú đông. Các nghiên cứu đã xác định được
nhiệt độ và quang chu kỳ đối với bọ xít xanh bước vào trú đông tại Nhật Bản.
1.2.1.4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bọ xít xanh
Biện pháp phòng trừ bọ xít xanh trên thế giới đã được quan tâm nghiên cứu. Và các
nghiên cứu này chỉ tập trung sử dụng thiên địch, cây bẫy, IPM… để phòng chống.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu bọ xít xanh N. viridula ở Việt Nam
Cho đến nay, ở Việt Nam nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái bọ xít xanh chưa có
tính hệ thống. Các nghiên cứu chỉ dừng lại điều tra thành phần loài bọ xít có hại trong đó có
bọ xít xanh. Tính đa hình, hiện tượng trú đông, chu kỳ mùa chưa được quan tâm nghiên cứu.
Biện pháp phòng trừ bọ xít xanh chủ yếu đề cập đến biện pháp hóa học và chưa có dẫn liệu
nào về biện pháp sinh học.
1.3. Những vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết
1.3.1. Những vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết
Mặc dù rất phổ biến trên nhiều cây trồng, tuy nhiên các nghiên cứu về bọ xít xanh ở
Việt Nam rất hạn chế. Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống về loài này bao

gồm:
- Nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống các đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít xanh hại
cây trồng.
- Nghiên cứu tính đa hình của bọ xít xanh.
- Nghiên cứu hiện tượng trú đông của bọ xít xanh.
- Nghiên cứu chu kỳ mùa của bọ xít xanh
- Nghiên cứu côn trùng ăn thịt, côn trùng ký sinh trứng và khả năng sử dụng chúng
trong phòng trừ bọ xít xanh.
- Đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ xít xanh ngoài đồng ruộng đặc biệt là biện pháp sinh học để
khuyến cáo người dân phòng trừ đạt hiệu quả kinh tế và môi trường.

Footer Page 6 of 148.


7

Header Page 7 of 148.

1.3.2. Những vấn đề mà đề tài tập trung nghiên cứu
- Nghiên cứu tính đa hình về hình thái và sự thay đổi các kiểu hình của bọ xít xanh ở
đồng bằng Nghệ An
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học của bọ xít xanh.
- Nghiên cứu sự phát triển theo mùa, hiện tượng trú đông và diễn biến số lượng của bọ
xít xanh
- Đề xuất biện pháp phòng chống bọ xít xanh.
1.4. Một số đặc điểm chính về địa hình và khí hậu tỉnh Nghệ An
Nghệ An nằm ở phía Đông Bắc của dãy Trường Sơn, có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc
đến Đông Nam, có toạ độ địa lý từ 18o35' – 19o30' vĩ độ Bắc và 103o52' – 105o42' kinh độ
Đông. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chuyển tiếp của khí hậu miền Bắc
và miền Nam.

Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2015
Địa điểm nghiên cứu
- Phòng thí nghiệm Sinh thái côn trùng nông nghiệp, Khoa Nông Lâm Ngư, trường Đạ
- Trại thực nghiệm Nông học, Khoa Nông Lâm Ngư, trường Đại học Vinh.
- Tiến hành thu mẫu tại các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Diễn Châu,
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bọ xít xanh (N. viridula L.), họ Pentatomidae, bộ Heteroptera.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học
và đề xuất một số biện pháp phòng chống bọ xít xanh.
2.3. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
- Lá na (Annona squamosa), hoa cúc (Chrysanthemum indicum)
- Chế phẩm nấm Isaria javanica (Frider. & Bally) Samsom & Hywel-Jones (Nguồn
khoa Nông Lâm Ngư, trường Đại học Vinh, với mật độ bào tử đạt 108bt/ml).
- Cây trồng nông nghiệp: Cây lương thực (lúa, ngô), cây công nghiệp ngắn ngày (lạc,
vừng, đậu tương).
Dụng cụ thí nghiệm
Vợt côn trùng (đường kính 40 cm, chiều dài 1-1,2m); Lọ nhựa nuôi bọ xít xanh (đường
kính 15-20 cm, cao 20-25cm); vải màn thông khí, bông giữ ẩm; Lưới mắt dày để làm thí
nghiệm phòng trừ; kính hiển vi soi nổi, kính lúp cầm tay; Tủ định ôn Binder điều chỉnh
được nhiệt độ. Nhiệt kế, ẩm kế, ống nghiệm, tủ sấy, cồn 70 độ; Sổ ghi chép số liệu thí
nghiệm và số liệu điều tra; phiếu điều tra ngoài đồng ruộng, phiếu theo dõi đặc điểm sinh
học, sinh thái bọ xít xanh trong phòng thí nghiệm. Máy ảnh kỹ thuật số Panasonic 14.0.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
(1) Nghiên cứu tính đa hình và sự thay đổi các kiểu hình của bọ xít xanh N. viridula ở

vùng đồng bằng tỉnh Nghệ An
(2) Đặc điểm sinh học và sinh thái học của bọ xít xanh N. viridula
(3) Nghiên cứu sự phát triển theo mùa, hiện tượng trú đông và diễn biến số lượng của
bọ xít xanh N. viridula ở Nghệ An
(4) Đề xuất biện pháp phòng chống bọ xít xanh N. viridula

Footer Page 7 of 148.


8

Header Page 8 of 148.

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tính đa hình và sự thay đổi các kiểu hình của bọ xít
xanh N. viridula
2.5.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tính đa hình, sự phân bố và mối quan hệ giữa mật độ
và tỷ lệ kiểu hình bọ xít xanh trên một số cây trồng
Phân tích xác định các kiểu hình màu sắc của bọ xít xanh (N. viridula) (12 kiểu hình)
theo Follett et al., (2007), Kiritani (1970), Ohno and Alam (1992), Vivan and Panizzi
(2002). Xác định tỷ lệ kiểu hình phân bố trên các loại cây trồng. Phân tích mối quan hệ giữa
mật độ bọ xít xanh, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng đến tỷ lệ kiểu hình G và O.
2.5.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu sự thay đổi các kiểu hình của bọ xít xanh
* Thí nghiệm 1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu hình của bố
mẹ với màu sắc của thế hệ con
Thu bắt thiếu trùng tuổi 4 và 5 ở ngoài đồng ruộng và tiến hành nuôi để thu trưởng
thành có kiểu hình G và O. Các trưởng thành thu được tiến hành giao phối ngẫu nhiên. Lựa
chọn các cặp đôi có kiểu hình GxG và GxO (cái x đực), với 20 cặp cho mỗi dạng bố mẹ.
Nuôi bọ xít xanh N. viridula trong điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt độ 23,8 – 35,6oC, ẩm độ
60-85%) theo từng cặp (1 đực, 1 cái) và theo nhóm cá thể. Bọ xít xanh được nuôi trong lọ nhựa

sạch đường kính từ 15 - 20cm, cao 15 - 25cm; có bông giữ ẩm; đậy vải màn để thông khí. Sử
dụng thức ăn là: quả đậu cove tươi. Mỗi lọ đều có ký hiệu riêng, với phiếu theo dõi tương ứng với
hai dạng bố mẹ khác nhau. Số lượng cá thể theo dõi ở các pha từ 50-100 cá thể. Theo dõi màu sắc
của thế hệ con: tỷ lệ màu thiếu trùng tuổi 4, tuổi 5 và trưởng thành.
*Thí nghiệm 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu mối liên quan màu sắc qua các thế hệ
nuôi
Các trưởng thành thu được ở thế hệ con của các cặp bố mẹ GxG và GxO ở thí nghiệm
1.1 tiến hành cho giao phối ngẫu nhiên và tiếp tục theo dõi đến thế hệ thứ 3. Các điều kiện
nuôi tương tự thí nghiệm 1.1. Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp của Johnson
(1984) và Kiritani (1970).
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học của bọ xít xanh N.
viridula
* Thí nghiệm 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tập tính, thời gian phát dục, vòng đời và
tổng nhiệt hữu hiệu, các chỉ số sinh học
Thu bắt thiếu trùng tuổi 4 và 5 ở ngoài đồng ruộng và tiến hành nuôi để thu trưởng
thành. Các trưởng thành thu được tiến hành giao phối ngẫu nhiên. Lựa chọn 10 cặp GxG
cho mỗi điều kiện nuôi. Nuôi bọ xít xanh N. viridula trong điều kiện phòng thí nghiệm (23,8
– 35,6oC; 60-85%) và tủ định ôn (25oC; 57-60% và 30oC; 57-60%). Phương pháp nuôi tương tự
như thí nghiệm 1.1.
Theo dõi tập tính giao phối đẻ trứng, cách sắp xếp các dạng ổ trứng, tập tính quần tụ
của thiếu trùng và hành vi ăn thịt đồng loại của bọ xít xanh bằng cách ghi chép thời gian
diễn ra, mô tả hành vi và chụp ảnh.
Xác định thời gian phát dục các pha: Trứng, thiếu trùng và trưởng thành. Ở điều kiện
tủ định ôn (25oC và 30oC) xác định tổng nhiệt hữu hiệu và nhiệt độ khởi điểm phát dục theo
công thức tính của Sanderson and Pears (1917), Blunk (1923) (Dẫn theo Nguyễn Viết Tùng,
2006).
Công thức:
K = Xn (tn – t0)
Trong đó:
K: Tổng nhiệt hữu hiệu

tn: Nhiệt độ môi trường
t0: Nhiệt độ khởi điểm
Xn: Thời gian phát triển.
Footer Page 8 of 148.


9

Header Page 9 of 148.

Các chỉ số sinh học cơ bản được xác định ở điều kiện nuôi (30oC; 59,02%) và dựa trên
các công thức sau:
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên r của bọ xít xanh bao gồm đánh giá tổng hợp tốc độ sinh sản,
tốc độ phát triển, tỷ lệ giới tính, tỷ lệ sống tự nhiên được tính theo Birch (1948); Pielow
(1977); Laing (1969) (Dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 1992).
* Thí nghiệm 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu hoạt động sinh sản và tỷ lệ sống của bọ xít
xanh với các cặp bố mẹ và các thế hệ nuôi khác nhau
Phương pháp nuôi với các cặp bố mẹ khác nhau được tiến hành tương tự như thí
nghiệm 1.1 và nuôi với các thế hệ khác nhau tương tự thí nghiệm 1.2.
Các chỉ tiêu theo dõi: Vị trí đẻ trứng, số lần giao phối, thời gian giao phối, số ổ/ cái, số
trứng/cái, số trứng/ổ, tỷ lệ giới tính và mối tương quan giữa số lần cặp đôi với số trứng/cái.
* Thí nghiệm 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ, độ ẩm đến
sức sinh sản và tỷ lệ sống sót của bọ xít xanh
Phương pháp nuôi với các điều kiện nhiệt độ và ẩm độ khác nhau được tiến hành
tương tự như thí nghiệm 2.1. Các chỉ tiêu theo dõi: Vị trí đẻ trứng, số lần giao phối, thời
gian giao phối, số ổ/ cái, số trứng/cái, số trứng/ổ, tỷ lệ sống sót qua các pha của bọ xít xanh.
* Thí nghiệm 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của thời gian chiếu sáng
đến sinh trƣởng và phát triển của bọ xít xanh
Nuôi bọ xít xanh từ pha trứng (thu từ các cặp GxG) ở điều kiện 30oC; 57-60% với các
thời gian chiếu sáng khác nhau: 8hL:16hD;10hL:14hD;12hL:12hD; 14hL:10hD;16hL:8hD

(L:Light; D:Dark). Bố trí thí nghiệm theo phương pháp của Vivan và Panizzi (2005).
* Thí nghiệm 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của thức ăn đến sinh
trƣởng và phát triển của bọ xít xanh
Thu bắt thiếu trùng tuổi 4 và 5 ở ngoài đồng ruộng và tiến hành nuôi để thu trưởng
thành. Các trưởng thành thu được tiến hành giao phối ngẫu nhiên. Lựa chọn 10 cặp GxG
cho mỗi loại thức ăn. Nuôi bọ xít xanh N. viridula ở các điều kiện 30oC; 57-60% với hai loại
thức ăn khác nhau: quả đậu cove (Phaseolus vulgaris L.) và bắp ngô (Zea mays L.) tươi
theo từng cặp (1 đực, 1 cái) hoặc theo nhóm cá thể ở pha thiếu trùng. Theo dõi thời gian
phát dục, sức sinh sản và tỷ lệ sống sót của bọ xít xanh ở các loại thức ăn khác nhau.
2.5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu sự phát triển theo mùa, hiện tƣợng trú đông và diễn
biến mật độ của bọ xít xanh N. viridula
2.5.3.1. Phuơng pháp nghiên cứu hiện tuợng trú đông của bọ xít xanh
* Thí nghiệm 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu sự thay đổi màu sắc và sự phát triển
của bọ xít xanh trong mùa đông
Nuôi bọ xít xanh N. viridula ở điều kiện bán tự nhiên (ô lưới) với thức ăn là cây đậu
xanh hoặc đậu tương và có bổ sung quả đậu cove tươi. Theo dõi 80 cá thể trưởng thành từ
tháng 9/2014 đến tháng 3/2015, nhiệt độ 10,4 - 35,6oC, ẩm độ 55 - 94%. Theo dõi sự thay
đổi màu sắc, hoạt động của bọ xít xanh, sự phát triển của thiếu trùng và trưởng thành; tỷ lệ
kiểu hình.
* Thí nghiệm 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu sự thay đổi bên trong của cơ quan
sinh dục
Đặc điểm bên trong của cơ quan sinh dục cái ở các thời điểm: trước trú đông (mùa hè),
giai đoạn trung gian (những cá thể chuyển màu không ổn định) và trú đông (Màu nâu hoàn
toàn) được thực hiện theo phương pháp mổ và quan sát của Esquivel, 2009. Chụp ảnh và
mô tả đặc điểm bên trong của cơ quan sinh dục cái, so sánh sự khác nhau ở các thời điểm.
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến sự hoàn thiện bên trong cơ quan
sinh dục và sự xuất hiện trú đông của bọ xít xanh được tiến hành theo phương pháp của
Musolin et al., 2003b.
Footer Page 9 of 148.



10

Header Page 10 of 148.

2.5.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu sự luân chuyển theo mùa và diễn biến mật độ của bọ
xít xanh
Điều tra định kỳ (1 lần/1 tuần) và điều tra bổ sung (1 lần/3 tháng = mùa) các pha phát
triển của bọ xít xanh (trứng, bọ xít non, bọ xít trưởng thành) trên các loại cây trồng nông
nghiệp: Lúa, ngô và vừng (mỗi loại cây trồng 3 ruộng) trên đồng ruộng huyện Nghi Lộc, Hưng
Nguyên, Diễn Châu (tỉnh Nghệ An). Nguyên tắc điều tra: 10 điểm ngẫu nhiên theo tuyến điều
tra, mỗi điểm 2m2 cây trồng, điểm điều tra cách bờ 2m. Các điểm điều tra trên ruộng cây trồng
không trùng lặp ở các lần điều tra. Đếm và xác định mật độ trứng, thiếu trùng và bọ xít
trưởng thành trên 20m2/ruộng cây trồng điều tra.
2.5.4. Phƣơng pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống bọ xít xanh N. viridula trên cây
đậu tƣơng
2.4.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu điều tra thành phần thiên địch của bọ xít xanh
Phương pháp điều tra, nghiên cứu côn trùng tuân thủ theo các phương pháp nghiên cứu
Bảo vệ thực vật, Tập I, III (Viện BVTV, 1997, 2000) và Trung tâm bảo vệ thực vật phía bắc
(1992) [theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT về phương pháp điều
tra phát hiện dịch hại cây trồng (Bộ NN&PTNT, 2010).
2.5.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu lực phòng trừ bọ xít xanh của chế phẩm Isaria
javanica
Sử dụng chế phẩm nấm Isaria javanica (Frider. & Bally) Samsom & Hywel-Jones
(Nguồn: khoa Nông Lâm Ngư, Đại học Vinh) dạng bột với mật độ bào tử đạt 108bt/g.
Thí nghiệm 4.1. Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Isaria javanica đến hiệu lực
phòng trừ bọ xít xanh N. viridula
Thí nghiệm 4.2. Hiệu lực phòng trừ của chế phẩm Isaria javanica đối với các tuổi
thiếu trùng của bọ xít xanh N. viridula
Chỉ tiêu theo dõi:

- Tỷ lệ bọ xít xanh chết do nấm so với số lượng bọ xít xanh thí nghiệm (%) tính theo
công thức Abbott (1925);
- Thời gian gây chết trung bình của nấm đối với bọ xít xanh (LT50) (ngày): Là thời
gian tính từ lúc xử lý nấm đến khi làm 50% số bọ xít xanh thí nghiệm chết.
2.5.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu lực phòng trừ bọ xít xanh của chế phẩm từ lá na
(Annona squamosa)
Cách tạo chế phẩm: Dùng 500g lá na tươi, loại bánh tẻ và 2 lít nước cho vào nồi đun
cho đến khi còn lại 0,5lít nước, lọc lấy nước (dung dịch gốc) sau đó tiến hành pha chế với
các nồng độ khác nhau (Jewel, 2003).
Thí nghiệm 4.3. Ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm từ lá Na đến hiệu lực phòng trừ bọ
xít xanh N. viridula
Thí nghiệm 4.4. Hiệu lực phòng trừ của chế phẩm từ lá na đối với các tuổi thiếu trùng
của bọ xít xanh N. viridula
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỷ lệ bọ xít xanh chết do chế phẩm so với số lượng bọ xít xanh thí nghiệm (%) tính
theo công thức Abbott (1925);
- Thời gian gây chết trung bình của chế phẩm đối với bọ xít xanh (LT50) (ngày)
2.5.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu lực phòng trừ bọ xít xanh của chế phẩm từ hoa
cúc (Chrysanthemum indicum)
Cách tạo chế phẩm: Dùng 500g cánh hoa cúc vàng, tươi ngâm với 1,5L cồn (70%)
trong 24 giờ. Tiến hành lọc được dung dịch gốc (Theo Jewel, 2003).
Thí nghiệm 4.5. Ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm từ hoa cúc đến hiệu lực phòng trừ
bọ xít xanh N. viridula
Footer Page 10 of 148.


11

Header Page 11 of 148.


Thí nghiệm 4.6. Hiệu lực phòng trừ của chế phẩm từ hoa cúc đối với các tuổi thiếu
trùng của bọ xít xanh N. viridula
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỷ lệ bọ xít xanh chết do chế phẩm so với số lượng bọ xít xanh thí nghiệm (%) tính
theo công thức Abbott (1925);
- Thời gian gây chết trung bình của chế phẩm đối với bọ xít xanh (LT50) (ngày)
2.6. Phƣơng pháp định loại mẫu vật
Định loại mẫu vật: Cách thức định loại được tiến hành theo Mayr (1974). Tài liệu định loại
theo Barrion và Litsinger (1994); Phạm Văn Lầm (1994); Trần Ngọc Lân (1999); Shepard và
nnk. (1989).
2.7. Chỉ tiêu theo dõi bọ xít xanh
- Thời gian phát dục từng pha (ngày): Xtb 

X 1  X 2  ...  Xn
N

Trong đó: Xtb: Thời gian phát dục của từng pha
X1, X2, Xn…: Thời gian phát dục của từng cá thể
N: Tổng số cá thể thí nghiệm.
Số cá thể hóa TT (con)
- Tỷ lệ hóa trưởng thành (%) =
Tổng số cá thể theo dõi (con)

× 100

- Thời gian sống của trưởng thành (ngày)
1 N
A
 Ai N i  Se
N 1


Trong đó:
Ni: Số cá thể sống đến ngày thứ i
Ai: Thời gian sống của các cá thể đến ngày thứ i
N: Tổng số cá thể theo dõi
Se: Sai số
Tổng số cá thể bắt gặp của loài trong 1 lần điều tra (con)
- Mật độ (con/m2) =
Tổng diện tích điều tra (m2)
- Sai số theo công thức:
  t
Se =
N

: độ lệch chuẩn,

=

 ( Xi  X )

2

N 1

N: số cá thể theo dõi
t: tra bảng Student
- Hiệu lực của các biện pháp phòng trừ được hiệu chỉnh theo công thức Abbott (1925)
(Dẫn theo Trần Ngọc Lân, 2007) [12]:
Hiệu lực phòng trừ (%) =


Ca  Ta
X 100
Ca

Trong đó:
Ca là số sâu sống ở công thức đối chứng sau thí nghiệm.
Ta là số sâu sống ở công thức thí nghiệm sau thí nghiệm
2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Các số liệu được xử lý bằng công thức thống kê toán học và xử lý trên phần mềm
Excel, STATISTIX 9.0.

Footer Page 11 of 148.


12

Header Page 12 of 148.

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu tính đa hình và sự thay đổi các kiểu hình của bọ xít xanh N. viridula ở
Nghệ An
3.1.1. Đặc điểm hình thái của bọ xít xanh
Bọ xít xanh Nezara viridula có kiểu biến thái không hoàn toàn, quá trình sinh trưởng và
phát triển trải qua 3 giai đoạn: trứng, thiếu trùng và trưởng thành.

Hình 3.1. Hình thái các pha phát dục của bọ xít xanh
(a). Trưởng thành đang cặp đôi (OxG); (b). Ổ trứng (1 ngày); (c). Ổ trứng 1 ngày trước
khi nở; (d). Trứng nở và thiếu trùng tuổi 1; (e). Thiếu trùng tuổi 1; (f). Thiếu trùng tuổi 2;
(g). Thiếu trùng tuổi 3; (h). Thiếu trùng tuổi 4; (k). Thiếu trùng tuổi 5 (Nguồn: Thái Thị

Ngọc Lam, 2012)
3.1.2. Sự đa hình của trƣởng thành bọ xít xanh
Điều tra thu thập bọ xít xanh trưởng thành trên các cây trồng chính (lúa, ngô, vừng) ở
đồng bằng Nghệ An, với 5671 mẫu thu thập, đã ghi nhận có 10 loại kiểu hình của bọ xít xanh
xuất hiện bao gồm: Kiểu hình G, O, F, R, OR, GY, OG, Y, B, C được trình bày ở hình 3.2.
Trong các kiểu hình được ghi nhận chúng tôi thấy, kiểu hình G và O phổ biến nhất. Kiểu hình
G (màu xanh) là dạng chính thức, tiêu biểu cho loài bọ xít xanh còn các kiểu hình khác là các
dạng biến dị về màu sắc liên quan đến điều kiện sống của chúng. Cũng chính vì vậy, các nghiên
cứu về sinh học và sinh thái học của loài bọ xít này đều chọn kiểu hình G làm đối tượng nghiên
cứu.
Bọ xít xanh ở Nghệ An có kiểu hình khá phong phú và đa dạng với 10 kiểu hình trong
số 12 kiểu hình đã được ghi nhận trên thế giới. Kiểu hình OY, FR chưa được ghi nhận ở
Nghệ An.

Footer Page 12 of 148.


13

Header Page 13 of 148.

Hình 3.2. Các kiểu hình của trƣởng thành bọ xít xanh N. viridula
(a): Kiểu hình G; (b): Kiểu hình Y; (c): Kiểu hình F; (d): Kiểu hình C; (e): Kiểu hình
GY; (f): Kiểu hình OG; (g): Kiểu hình O; (h): Kiểu hình R; (k): Kiểu hình B; (l): Kiểu hình
OR (Nguồn: Thái Thị Ngọc Lam và cộng sự, 2011, 2012)
3.1.3. Sự phân bố các kiểu hình của bọ xít xanh trên một số cây trồng ở Nghệ An
Bảng 3.2. Tỷ lệ các kiểu hình của bọ xít xanh trên cây lúa, ngô và vừng ở Nghệ An năm
2010-2011
Kiểu
hình


G
O
F
R
GY
OG
Y
OR
B
C
Tổng
số

Tổng số
Số
Tỷ lệ
mẫu
(%)
(con)
4106 72,40
936 16,51
280
4,94
110
1,94
93
1,64
57
1,01

15
0,26
72
1,27
1
0,02
1
0,02
5671
100

Footer Page 13 of 148.

Số
mẫu
(con)
1930
425
72
33
33
35
10
58
1
1
2598

Cây lúa
Tỷ lệ

TLGT
(%)
(Đ:C)
74,25
16,67
2,78
1,27
1,23
1,31
0,40
2,02
0,04
0,04
100

1:1,6
1:1
1:0,9
1:1,1
1:0,4
1:0,9
1:0,3
1:0,6
0:1
0:1
1:1,3

Số
mẫu
(con)

1589
400
113
35
12
4
3
14
2170

Cây ngô
Tỷ lệ
TLGT
(%)
(Đ:C)
73,23
18,43
5,21
1,61
0,55
0,18
0,14
0,65
100

1:1,3
1:1,1
1:1,2
1:1,4
1:1,4

1:3,0
1:2,0
1:0,8
1:1,3

Số
mẫu
(con)
587
111
95
42
48
18
2
903

Cây vừng
Tỷ lệ
TLGT
(%)
(Đ:C)
65,01
12,29
10,52
4,65
5,32
1,99
0,22
100


1:1,2
1:1,0
1:1,3
1:1,5
1:1,2
1:0,8
1:1,0
1:1,4


14

Header Page 14 of 148.

Ghi chú: TLGT (Đ:C): Tỷ lệ giới tính (Đực: Cái)
Phân tích tỷ lệ của các kiểu hình có được ở bảng 3.2 cho thấy: Trong 10 kiểu hình ghi
nhận được từ 5671 cá thể trưởng thành thì kiểu hình G là kiểu hình chiếm tỷ lệ cao nhất
72,40% trong tổng số cá thể trưởng thành bọ xít xanh thu được trên cánh đồng (với 4106 cá
thể), thứ 2 là kiểu hình O chiếm 16,51% (936 cá thể), đứng thứ 3 là kiểu hình F chiếm
4,94% (280 cá thể). Kiểu hình ít xuất hiện nhất là kiểu B và C chiếm 0,02% (chỉ thu được 1
cá thể trên cây lúa), kiểu hình Y chiếm 0,26% (15 cá thể). Còn lại các kiểu hình OR, R, GY,
OG bắt gặp trung bình chiếm 1,10-1,94% (57-110 cá thể).
3.1.4. Mối quan hệ giữa mật độ và tỷ lệ kiểu hình G, O của bọ xít xanh trên một số cây
trồng
3.1.4.1. Mối quan hệ giữa mật độ và tỷ lệ kiểu hình G và O của bọ xít xanh N. viridula
trên cây ngô, cây lúa vụ xuân 2010
* Trên cây ngô xuân năm 2010
Số liệu thu được cho thấy, tỷ lệ kiểu hình của bọ xít xanh không chỉ liên quan đến mật
độ của chúng mà còn liên quan với giai đoạn sinh trưởng của cây chủ (thông qua chất lượng

và số lượng của thức ăn cũng như điều kiện khí hậu).

Hình 3.3. Mối tương quan giữa mật độ và tỷ lệ kiểu hình G, O của bọ xít xanh theo thứ tự
tăng dần của mật độ trên cây ngô xuân năm 2010
Như vậy, trên cây ngô xuân năm 2010, tỷ lệ các kiểu hình G và O có mối tương quan
đến mật độ quần thể và giai đoạn sinh trưởng của cây trồng. Kiểu hình G xuất hiện nhiều
khi mật độ bọ xít xanh giảm và có xu hướng tăng dần theo giai đoạn sinh trưởng của cây
ngô về cuối vụ. Ngược lại, tỷ lệ kiểu hình O tăng dần khi mật độ quần thể tăng và có mối
tương quan yếu với gia đoạn sinh trưởng của cây ngô.

Footer Page 14 of 148.


15

Header Page 15 of 148.

Hình 3.4. Mối tương quan giữa mật độ, tỷ lệ kiểu hình G và O theo giai đoạn sinh trưởng
trên cây ngô xuân năm 2010
* Trên cây lúa xuân năm 2011

Hình 3.5. Mối tương quan giữa mật độ và tỷ lệ kiểu hình G, O của bọ xít xanh N. viridula
trên cây lúa xuân năm 2010
Như vậy, mối tương quan giữa mật độ và kiểu hình G và O trên cây lúa hoàn toàn trái
ngược trên cây ngô. Tỷ lệ kiểu hình G tăng theo chiều tăng của mật độ. Tỷ lệ kiểu hình O
giảm theo chiều tăng của mật độ bọ xít xanh trên đồng ruộng.
Phân tích mối tương quan giữa tỷ lệ kiểu hình G và O với mật độ bọ xít xanh theo giai đoạn
sinh trưởng của cây lúa cho thấy, mối tương quan này rất yếu. Như vậy, tỷ lệ kiểu hình O và G
không liên quan tới giai đoạn sinh trưởng của cây lúa vụ xuân năm 2010.
3.1.4.2. Mối quan hệ giữa mật độ và tỷ lệ kiểu hình G của bọ xít xanh trên cây ngô vụ

xuân và vừng vụ hè thu năm 2011
* Trên cây ngô xuân năm 2011
Phân tích mối tương quan giữa mật độ và tỷ lệ kiểu hình G thu được trên đồng ruộng
được trình bày ở hình 3.6.

Hình 3.6. Mối tương quan giữa mật độ với tỷ lệ kiểu hình G trên cây ngô xuân năm 2011
Footer Page 15 of 148.


16

Header Page 16 of 148.

Hình 3.6. cho thấy, mật độ và tỷ lệ kiểu hình G có mối tương quan vừa với phương
trình y = -8,0114x + 91.04 với r = - 0,5802 (R2 = 0,3367). Tỷ lệ kiều hình G tương quan
nghịch với mật độ bọ xít xanh trên đồng ruộng. Mật độ bọ xít tăng thì tỷ lệ kiểu hình G
giảm. Dẫn liệu này tương tự với kết quả thu được trên cây ngô xuân năm 2010.
Mật độ và tỷ lệ kiểu hình G có mối tương quan vừa với giai đoạn sinh trưởng của cây
ngô trên đồng ruộng với phương trình y = -8,5714x + 93, hệ số tương quan r = - 0,6208 (R2
= 0,3854).

Hình 3.7. Mối tương quan giữa mật độ và tỷ lệ kiểu hình G với giai đoạn sinh trưởng của
cây ngô xuân năm 2011
* Trên cây vừng vụ hè thu năm 2011
Tiến hành phân tích mối tương quan giữa mật độ và kiểu hình G trên cây vừng cho hệ
số tương quan r = 0,3388 (R2 = 0,1148). Đây là mối tương quan yếu.
Phân tích mối tương quan giữa mật độ và kiểu hình G trên cây vừng theo giai đoạn
sinh trưởng của cây cho hệ số tương quan r = 0,4882 (R2 = 0,2384), thể hiện mối tương yếu.
Như vậy, năm 2011 trên cây ngô xuân mật độ và tỷ lệ kiểu hình G có mối tương quan
nghịch với r = - 0,6208. Trên cây vừng không có mối tương quan giữa mật độ và tỷ lệ kiểu

hình G.
3.1.5. Sự thay đổi hình thái của bọ xít xanh qua một số thế hệ nuôi
3.1.5.1. Mối liên quan giữa kiểu hình của bố mẹ đối với màu sắc của thế hệ con
Theo dõi thiếu trùng của các cặp bố mẹ khác nhau cho thấy màu xanh chiếm ưu thế ở
cả tuổi 4 và 5.
Bảng 3.3. Tỷ lệ các dạng màu sắc của tuổi 5 lột xác từ tuổi 4 của các cặp bố mẹ
Lột xác từ tuổi 4 màu xanh
Lột xác từ tuổi 4 màu đen
Cặp bố mẹ
TL tuổi 5 màu
TL tuổi 5
TL tuổi 5
TL tuổi 5
xanh (%)
màu đen (%) màu xanh (%) màu đen (%)
GxG
89,6
10,4
48,1
51,9
GxO
87,8
12,2
25,9
74,1
Ghi chú: TL: Tỷ lệ
Các cặp bố mẹ khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ màu sắc tuổi 5 lột xác từ tuổi 4
màu đen (bảng 3.7). Cặp GxG, tỷ lệ màu sắc của tuổi 5 xanh và đen tương tự nhau đạt lần
lượt là 48,1% và 51,9%. Cặp GxO, tỷ lệ tuổi 5 màu đen chiếm ưu thế, đạt 74,1%, so với tuổi
5 xanh chỉ đạt 25,9%.

Cặp GxG: tuổi 5 màu xanh và đen đều lột xác cho ra 3 kiểu hình: G, O, F. Cặp GxO
tạo ra 4 kiểu hình: G, O, F, R từ tuổi 5 màu xanh.
Footer Page 16 of 148.


17

Header Page 17 of 148.

Mối liên hệ giữa các cặp bố mẹ khác nhau đến màu sắc của thế hệ con thu được tại
hình 3.8.

Hình 3.8. Mối liên hệ giữa các cặp kiểu hình bố mẹ với màu sắc của thế hệ con
3.1.5.2. Mối liên quan màu sắc của loài bọ xít xanh qua các thế hệ nuôi
Bảng 3.4. Tỷ lệ các dạng màu sắc của tuổi 5 lột xác từ tuổi 4 của các thế hệ nuôi
Lột xác từ tuổi 4 màu xanh
Lột xác từ tuổi 4 màu đen
Thế hệ
TL tuổi 5 màu
TL tuổi 5
TL tuổi 5
TL tuổi 5
xanh (%)
màu đen (%) màu xanh (%) màu đen (%)
TH1
88,7
11,3
41,7
58,3
TH2

95,2
4,8
40,1
59,8
TH3
100,0
0,0
66,7
33,3
Ghi chú: TL: Tỷ lệ
Kết quả bảng 3.4 cho thấy, ở cả ba thế hệ, các thiếu trùng tuổi 4 đều lột xác cho ra
hai loại màu sắc ở tuổi 5 là màu xanh và màu đen. Các thế hệ nuôi khác nhau có ảnh hưởng
đến tỷ lệ màu sắc của tuổi 5.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thế hệ nuôi đến tỷ lệ kiểu hình lột xác từ màu xanh và
đen của tuổi 5 thu được bảng 3.5.
Bảng 3.5. Tỷ lệ các kiểu hình của trưởng thành ở các thế hệ nuôi
Tỷ lệ (%) của các kiểu hình
Thế hệ nuôi
G
O
F
R
LX từ tuổi 5 xanh
75,6
14,9
9,1
0,4
TH1
LX từ tuổi 5 đen
54,5

27,3
18,2
Trung bình
69,5
18,8
9,5
0,2
LX từ tuổi 5 xanh
76,6
16,3
7,1
TH2
LX từ tuổi 5 đen
47,8
34,1
18,1
Trung bình
71,8
19,1
9,1
LX từ tuổi 5 xanh
100,0
TH3
LX từ tuổi 5 đen
100,0
Trung bình
100,0
Qua kết quả ở ba thế hệ cho thấy, chỉ có 4 kiểu hình xuất hiện trong quá trình nuôi so
với 10 kiểu hình thu thập trên đồng ruộng. Kiểu hình G chiếm ưu thế, tiếp theo là kiểu hình O
chứng tỏ kiểu hình G và O có sức sống lớn, thích nghi tốt hơn các kiểu hình khác, điều đó giải

thích vì sao chúng thường phổ biến ngoài tự nhiên. Kiểu hình F xuất hiện với tỷ lệ thấp và R
Footer Page 17 of 148.


18

Header Page 18 of 148.

chỉ xuất hiện ở thế hệ TH1, và đây là các kiều hình hiếm, sức sống kém. Khi nuôi càng nhiều
thế hệ, sự biểu hiện của các kiểu hình giảm và chỉ có các kiểu hình có sức sống cao mới xuất
hiện, vì vậy TH3 thu được hoàn toàn kiểu hình G.

Hình 3.9. Mối liên quan màu sắc của tuổi 4 và tuổi 5 tới trưởng thành của thế hệ TH1, TH2
và TH3
3.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của bọ xít xanh N. viridula
3.2.1. Tập tính của bọ xít xanh
* Tập tính gây hại
Bọ xít xanh bắt đầu gây hại từ tuổi 2 đến giai đoạn trưởng thành. Thức ăn của BXX
gồm nhiều cây trồng nông nghiệp khác nhau như lúa, ngô, vừng, đậu, khoai tây, cà chua,...
Sức gây hại của BXX tăng dần theo các tuổi và gây hại nặng nhất ở giai đoạn trưởng thành.
* Tập tính giao phối và đẻ trứng của bọ xít xanh

A0
11

1
12

2
13


3
4
5
6
10
9

I’

8
7

A1

Hình 3.10. Cách đẻ trứng của bọ xít xanh
Footer Page 18 of 148.

I


19

Header Page 19 of 148.

Số trứng của mỗi ổ dao động từ 13 – 120 quả. Mỗi ổ có từ 4 -14 hàng (hàng được tính
với cạnh dài nhất), số trứng mỗi hàng 1-18 quả.
* Tập tính sắp xếp các dạng ổ trứng
Các hình dạng của ổ trứng
Đặc điểm

Hình lục giác
- Các cặp cạnh song song
- Trứng xếp thẳng hàng, liên tục.

Hình đa giác
Có nhiều cạnh
-Trứng xếp liền kề, liên tục.

Hình bất định
-Trứng không xếp thẳng hàng
- Số cạnh của ổ trứng không xác
định.
-Trứng có thể xếp sát nhau hoặc
không là tùy thuộc vào từng ổ của
chúng.
Hình ổ nhỏ rời nhau
- Có hai ổ nhỏ hình đa giác rời
nhau.
- Số cạnh của mỗi đa giác không
xác định.
-Trứng ở mỗi đa giác có thể xếp
lien tục, thẳng hàng hoặc không
tùy vào mỗi ổ trứng.

Hình 3.11. Các hình dạng ổ trứng được sắp xếp của bọ xít xanh
* Tập tính quần tụ của thiếu trùng bọ xít xanh và hành vi ăn thịt đồng loại
Bọ xít tuổi 1, tuổi 2 và tuổi 3 thường quần tụ với nhau theo đàn. Chúng nằm chồng lên
nhau ở tuổi 1, 2 và nằm sát nhau ở tuổi 3. Bọ xít xanh là loài chích hút thực vật tuy nhiên
chúng vẫn có hành vi ăn thịt đồng loại. Hiện tượng này xảy ra khi nguồn thức ăn thiếu và số
lượng cá thể trong lọ nuôi quá nhiều. Bọ xít tuổi 3 bắt đầu có hành vi này.

Footer Page 19 of 148.


20

Header Page 20 of 148.

3.2.2. Thời gian phát dục các pha và vòng đời
Vòng đời ngắn nhất ở điều kiện nuôi tủ định ôn (30oC; 57-60%) với 42,02 ngày. Tiếp
theo ở điều kiện phòng thí nghiệm (23,8-35,6oC; 60-85%) đạt 57,55 ngày. Vòng đời đạt dài
nhất với 66,57 ngày ở điều kiện 25oC; 57-60% nuôi tủ định ôn.
3.2.3. Nhiệt độ khởi điểm phát dục và tổng nhiệt hữu hiệu
Giai đoạn trứng có nhiệt độ khởi điểm phát dục đạt 13,1oC và tổng nhiệt hữu hiệu đạt
59,5 độ ngày. Nhiệt độ khởi điểm phát dục của pha thiếu trùng, trưởng thành tương ứng là
12,4oC và 13,7 oC. Tổng nhiệt hữu hiệu ở pha thiếu trùng và trưởng thành đạt tương ứng là
453,2 độ ngày và 289,5 độ ngày. Cả vòng đời bọ xít xanh có nhiệt độ khởi điểm phát dục
đạt 12,9 oC và tổng nhiệt hữu hiệu đạt 805,5 độ ngày.
3.2.4. Các chỉ số sinh học cơ bản của bọ xít xanh
Tỷ lệ tăng tự nhiên (r) của bọ xít xanh ở điều kiện 30oC; 59,02% là 0,0326, cứ sau 1
ngày đêm số lượng cá thể trong quần thể bọ xít xanh tăng 3,26%. Thời gian của một thế hệ
(Tc) khá dài đạt 61,05 ngày. Thời gian tăng đôi số lượng quần thể (DT) là 21,26 ngày. Giới
hạn tăng tự nhiên (λ) đạt 1,03. Hệ số nhân của một thế hệ (Ro) đạt 7,05.
3.2.5. Hoạt động sinh sản và tỷ lệ sống sót của bọ xít xanh với các cặp bố mẹ khác nhau
* Hoạt động sinh sản
Số lần cặp đôi ở các cặp bố mẹ khác nhau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Ở cặp bố
mẹ G x G số lần cặp đôi là 3,9 lần cao hơn so với cặp bố mẹ G x O là 2,4 lần.
Tiến hành nghiên cứu mối tương quan giữa số lần giao phối và tổng số trứng/cái cho
thấy, cặp GxO có mối tương quan yếu (r = 0,42). Cặp GxG tạo ra mối tương quan thuận và
chặt với R2=0,50034 (r=0,7073).
Cặp GxG có sức sinh sản lớn hơn cặp GxO với số trứng/cái lần lượt là 167,4 quả và

109,8 quả, sự sai khác này có ý nghĩa về mặt thống kê. Do đó, cặp GxG có khả năng sinh
sản với số lượng trứng cao hơn cặp GxO.
* Tỷ lệ sống sót
Tỷ lệ sống sót của thiếu trùng ở cặp GxG có xu hướng cao hơn so với cặp GxO. Cặp GxG
có tỷ lệ thiếu trùng sống sót đến trưởng thành đạt 17,3% và 14,9% ở cặp GxO.
3.2.6. Hoạt động sinh sản và tỷ lệ sống sót của bọ xít xanh ở các thế hệ nuôi
Thời gian phát dục của bọ xít xanh ở các thế hệ nuôi
Thời gian phát dục của thiếu trùng của thế hệ TH1 và TH2 tương tự nhau lần lượt là
30,9 ngày và 34,2 ngày.Thế hệ TH3, thời gian phát dục của thiếu trùng dài nhất đạt 42 ngày.
Như vậy, các thế hệ nuôi không ảnh hưởng đến thời gian phát dục các pha và vòng
đời ở thế hệ TH1 và TH1. Thế hệ thứ 3, thời gian phát dục các pha có xu hướng kéo dài. Kết
quả này tương tự với nhận xét của Kiritani (1970).
* Hoạt động sinh sản của bọ xít xanh của bố mẹ tạo ra các thế hệ nuôi
Số trứng/cái ở thế hệ TH1 và TH2 tương tự nhau lần lượt là 120,3 quả và 110,8 quả.
Thế hệ TH3 có số trứng/cái thấp nhất đạt 47,3 quả. Như vậy, sức sinh sản có xu hướng giảm
khi nuôi nhiều thế hệ. Sức sinh sản ở thế hệ thứ 3 thấp nhất trong các thế hệ nuôi.
Như vậy, ở TH1 và TH2, số trứng/cái có xu hướng tăng khi số lần giao phối tăng.
Ngược lại, ở thế hệ TH3, số lần giao phối tăng thì số trứng/cái có xu hướng giảm. Khả năng
sinh sản của bọ xít xanh ở thế hệ TH3 đều có xu hướng giảm và đạt thấp nhất trong các thế
hệ nghiên cứu.
* Tỷ lệ sống sót của bọ xít xanh ở các thế hệ nuôi
Tỷ lệ sống sót các tuổi ở thế hệ TH1 dao động 61,2 -78,2% và tương tự với TH2 (69,8
– 80,8%). Sức sống các tuổi của thiếu trùng ở thế hệ TH3 rất thấp, dao động từ 38,6 – 63%.
Như vây, thế hệ TH1 và TH2 sức sống tương đương nhau nhưng giảm đáng kể ở thế hệ
TH3. Thế hệ TH3 có sức sống thấp nhất trong các thế hệ nuôi.
Footer Page 20 of 148.


21


Header Page 21 of 148.

3.2.7. Ảnh hƣởng của nhiệt độ, ẩm độ đến sinh trƣởng và phát triển của bọ xít xanh
Sức sinh sản của bọ xít xanh có xu hướng tăng theo nhiệt độ. Khi nuôi bọ xít xanh ở
điều kiện 30oC; 57-60% con cái có khả năng đẻ lớn nhất với 181,4 quả. Ở điều kiện 23,835,6oC; 60-85% và 25oC; 57-60% bọ xít xanh có khả năng đẻ tương đương nhau lần lượt là
120,3 quả và 100,5 quả.
*Sức sống của bọ xít xanh ở các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm khác nhau
So sánh tỷ lệ sống sót sót của bọ xít xanh đến pha trưởng thành ở các điều kiện nuôi
cho thấy: ở điều kiện 23,8-35,6oC; 60-85% và 25oC; 57-60% cho tỷ lệ sống sót của trưởng
thành đạt tương tự nhau. Tỷ lệ sống sót của trưởng thành ở điều kiện 30oC; 57-60% đạt cao
nhất với 21,4%. Như vậy, trong các điều kiện nuôi, ở 30 oC; 57-60% cho sức sống bọ xít đạt
cao nhất.
3.2.8. Ảnh hƣởng của thời gian chiếu sáng đến sự sinh trƣởng và phát triển của bọ xít
xanh
* Thời gian phát dục của bọ xít xanh khi nuôi các thời gian chiếu sáng khác nhau
Vòng đời có xu hướng ngắn lại khi thời gian chiếu sáng kéo dài và ngược lại. Vòng
đời ngắn nhất ở 16hL:8hD đạt tương tự nhau đạt 39,01 ngày. Ở điều kiện 8hL:16hD do
trưởng thành không cặp đôi và đẻ trứng nên không xác định được vòng đời của bọ xít xanh.
* Tỷ lệ sống sót của bọ xít xanh khi nuôi các thời gian chiếu sáng khác nhau
Bảng 3.6. Tỷ lệ sống sót của bọ xít xanh khi nuôi các thời gian chiếu sáng khác nhau (điều
kiện 30oC; 59,02%)
Pha phát
dục
Trứng
nở
Tuổi 1
Tuổi 2
Tuổi 3
Tuổi 4
Tuổi 5


Tỷ lệ sống sót (TB±SD) (%)
8hL:16hD

10hL:14hD

12hL:12hD

14hL:10hD

16hL:8hD

LSD0.05

46,30a±2,2

92,27b±5,4

91,67b±6,4

84,27b±7,6

69,53ab±2,5

34,96

62,97ab±4,3

55,23b±3,7


92,9b7a±7,2

74,40ab±2,5

75,27ab±2,8

33,67

ab

68,13 ±3,1
a

52,10 ±1,5
a

51,87 ±3,3
49,67a±2,0

b

59,17 ±2,4
bc

81,53 ±5,1
ab

66,47 ±3,5
67,23abc±4,5


ab

60,23 ±3,3

ab

67,27 ±2,7

ab

77,83 ±5,2

ab

a

69,67 ±4,0
74,40 ±5,8
74,60bc±6,4

abc

55,43 ±2,8
61,33ab±1,2

a

27,88

c


29,18

b

31,53
24,02

94,03 ±5,3
99,50 ±0,8
90,00 ±1,3
91,17c ±3,1

Ghi chú: Trong phạm vi cùng hàng, các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa
(p<0,05).
Như vậy, trong các thời gian chiếu sáng nghiên cứu, thời gian chiếu sáng càng dài thì
tỷ lệ sống sót bọ xít xanh tăng và ngược lại. Tỷ lệ sống sót đạt cao nhất ở điều kiện
16hL:8hD và thấp nhất ở điều kiện 8hL:16hD.
* Tỷ lệ kiểu hình của bọ xít xanh khi nuôi các thời gian chiếu sáng khác nhau
Trưởng thành tạo ra khi nuôi từ pha trứng ở các thời gian chiếu sáng khác nhau gồm 4
kiểu hình G, O, F và R. Số lượng kiểu hình xuất hiện ở các thời gian chiếu sáng khác nhau là
khác nhau. Số lượng kiểu hình giảm khi giảm thời gian chiếu sáng. Ở điều kiện 8hL:16hD chỉ
xuất hiện duy nhất kiểu hình G. Điều kiện 10hL:14hD xuất hiện 2 kiểu hình gồm G và O. Điều
kiện 12hL:12hD xuất hiện 3 kiểu hình gồm G, O và F. Cả 4 kiểu hình đều xuất hiện (G, O, F
và R) ở điều kiện 14hL:10hD và 16hL:8hD.
* Tỷ lệ giới tính của bọ xít xanh khi nuôi các thời gian chiếu sáng khác nhau
Ở điều kiện chiếu sáng ngày dài (14hL và 16hL) tỷ lệ giới tính đạt cân bằng với tỷ lệ
1:1. Ở điều kiện chiếu sáng ngày ngắn (từ 8hL đến 12hL) con cái có xu hướng nhiều hơn
con đực với tỷ lệ đạt 1,7:1 ở 8hL; 1,1:1 ở 10hL và 2,5:1 ở 12hL. Như vậy, thời gian chiếu
sáng ngắn tạo ra con cái nhiều hơn con đực.


Footer Page 21 of 148.


22

Header Page 22 of 148.

3.2.9. Ảnh hƣởng của thức ăn đến sự sinh trƣởng và phát triển của bọ xít xanh
Khi sử dụng Bắp ngô làm thức ăn thì thời gian phát dục của bọ xít xanh kéo dài hơn
(trung bình 37,0 ngày) so với sử dụng Quả đậu với 29,3 ngày. Như vậy, với hai loại thức ăn
thí nghiệm, quả đậu là thức ăn tốt hơn đối với thời gian phát dục của thiếu trùng bọ xít xanh.
* Hoạt động sinh sản của bọ xít xanh khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau
Thức ăn không ảnh hưởng đến số trứng /ổ nhưng ảnh hưởng lớn đến số ổ/ cái và số
trứng/cái, kết quả phân tích thống kê có sự sai khác có ý nghĩa. Con cái có khả năng đẻ
nhiều trứng hơn khi ăn quả đậu với 217,3 quả và đạt 163,0 quả đối với thức ăn là bắp ngô.
* Sức sống của bọ xít xanh khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau
Kết quả cho thấy, trong điều kiện thí nghiệm tỷ lệ bọ xít vũ hóa trưởng thành thấp, đạt
14,6% (264 cá thể) đối với quả đậu và 8,8% (132 cá thể) đối với bắp ngô.
3.3. Hiện tƣợng trú đông, sự phát triển theo mùa và diễn biến mật độ của bọ xít xanh
N. viridula
3.3.1. Hiện tƣợng trú đông của bọ xít xanh
3.3.1.1. Sự thay đổi màu sắc của bọ xít xanh trong mùa đông
Màu sắc là biểu hiện bên ngoài được xem là chỉ thị cho sự trú đông của bọ xít. Sự thay đổi
từ màu xanh chuyển sang màu nâu ổn định là biểu hiện rõ nhất của sự ngừng phát triển của bọ xít
xanh trong mùa đông. Trong mùa đông, bọ xít xanh xuất hiện hiện tượng trú đông nhưng không
đồng nhất với 2 nhóm: Nhóm ngừng phát triển (trú đông) với biểu hiện thay đổi màu sắc ổn định
(màu xanh chuyển sang màu nâu); Nhóm phát triển với biểu hiện thay đổi màu sắc không ổn
định hoặc vẫn giữ nguyên màu xanh.
3.3.1.2. Sự thay đổi bên trong cơ quan sinh dục cái của bọ xít xanh trong giai đoạn trú

đông
Nếu màu sắc là biểu hiện bên ngoài của hiện tượng trú đông thì sự thay đổi bên trong
cơ quan sinh dục cái của bọ xít xanh là biểu hiện đáng quan tâm.
* Sự thay đổi bên trong cơ quan sinh dục cái ở các thời điểm trƣớc trú đông, giai
đoạn trung gian và giai đoạn trú đông của bọ xít xanh
Sự thay đổi bên trong cơ quan sinh dục cái dễ dàng quan sát đó là tế bào trứng/ trứng
trong buồng trứng hay tinh trùng nằm trong các túi chứa tinh.
Trƣớc trú đông: Cơ quan sinh dục của bọ xít xanh ở trạng thái bình thường cho thấy,
ở thời kỳ sinh sản, buồng trứng có màu vàng và chứa đầy trứng thành thục có vỏ cứng. Túi
nhận tinh phình to chứa đầy tinh dịch bên trong và có màu trắng đục.
Giai đoạn trung gian: Túi nhận tinh chứa tinh trùng màu trắng đục, buồng trứng màu
vàng. Những cá thể này tiếp tục đẻ trứng tạo ra lứa phụ vào tháng 11 và đầu tháng 12.
Sự khác biệt xảy ra ở những cá thể có màu trung gian, không ổn định có thể chuyển
màu qua lại giữa màu xanh và màu nâu. Buồng trứng trống rỗng, các ống trứng màu vàng
nhạt có chứa các noãn bào màu trắng đục, túi nhận tinh xẹp và có màu trắng trong.
Giai đoạn trú đông: thể hiện rõ ở những cá thể màu nâu hoàn toàn thu thập trong vụ
đông. Chúng nằm im và không hoạt động. Sản phẩm sinh dục hoàn toàn trống không với
buồng trứng và túi chứa tinh màu trắng trong. Buồng trứng thu nhỏ, trống rỗng, không còn
xuất hiện các noãn bào. Túi nhận tinh teo nhỏ và hoàn toàn trong suốt. Cơ thể chứa nhiều
thể mỡ hình bông tuyết màu trắng. Việc tích lũy nhiều chất béo trong cơ thể giúp chúng qua
đông thành công.
3.3.1.3. Thời gian chiếu sáng và sự xuất hiện trú đông của bọ xít xanh
* Sự phát triển của cơ quan sinh dục cái ở các điều kiện chiếu sáng khác nhau
Như vậy, ở điều kiện 30oC mặc dù ở điều kiện chiếu sáng ngày ngắn (dưới 12h sáng)
không thấy sự xuất hiện hiện tượng trú đông. Các trưởng thành cái vẫn có khả năng sinh sản
ở tất cả các điều kiện chiếu sáng trừ công thức 8hL. Thời gian chiếu sáng càng ngắn thì khả
Footer Page 22 of 148.


23


Header Page 23 of 148.

năng thành thục của cơ quan sinh dục cái càng chậm. Tỷ lệ thành thục lớn nhất ở điều kiện
14hl và 16hL, không thể thành thục ở điều kiện 8hL.
* Sự phát triển bên trong cơ quan sinh dục đực ở các điều kiện chiếu sáng khác nhau
Như vậy, điều kiện chiếu sáng ảnh hưởng đến mức độ phát triển bên trong cơ quan
sinh dục đực và cái của bọ xít xanh. Trong các điều kiện chiếu sáng nghiên cứu, sản phẩm
sinh dục phát triển nhanh nhất ở 14hL và16hL và thấp nhất ở 8hL. Không xuất hiện cá thể
nào xảy ra hiện tượng trú đông ở điều kiện nghiên cứu. Ở Nghệ An, hiện tượng trú hè cũng
không thấy xuất hiện.
3.3.2. Sự phát triển của bọ xít xanh trong mùa đông
* Sự phát triển của thiếu trùng và trƣởng thành trong mùa đông
Trong vụ đông, các thiếu trùng được sinh ra đầu vụ vẫn sinh trưởng và phát triển
nhưng chậm hơn, thời gian phát dục của các tuổi kéo dài, tỷ lệ lột xác lên truởng thành rất
thấp từ 3-7%. Những trưởng thành không chuyển màu hoặc chuyển màu không hoàn toàn,
hoạt động sinh sản diễn ra bình thường. Những ngày có nắng ấm, chúng vẫn tiến hành cặp
đôi, số lượng trứng đẻ ra ít dao động 10-25 quả/ổ, mỗi con cái đẻ từ 1-2 ổ. Tỷ lệ nở thấp đạt
50-60%.
* Tỷ lệ các kiểu hình của trƣởng thành bọ xít xanh trong mùa đông
Trong vụ đông, bọ xít xanh có ba kiểu hình chính gồm G, O và F. Trong đó thì kiểu
hình G là kiểu hình phổ biến và chiếm ưu thế đạt 83,6%. Tiếp theo là kiểu hình O đạt 10,0%
và thấp nhất là kiểu hình F đạt 6,3%.
3.3.3. Sự phát triển theo mùa của bọ xít xanh
3.3.3.1. Sự luân chuyển của bọ xít xanh trong phổ ký chủ theo mùa trên đồng ruộng tại
Nghi Lộc, Nghệ An

Hình 3.12. Sự luân chuyển của bọ xít xanh trong phổ ký chủ năm 2011 trên đồng ruộng tại
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An


Footer Page 23 of 148.


24

Header Page 24 of 148.

3.3.3.2. Sự phát sinh lứa của bọ xít xanh theo tháng trong năm tại Nghệ An

Hình 3.13. Sự phát sinh lứa theo tháng trong năm trên cây trồng ở Nghệ An
3.3.4. Diễn biến mật độ của bọ xít xanh trên một số cây trồng chính ở Nghệ An
3.3.4.1. Diễn biến số lƣợng bọ xít xanh trên cây ngô và cây lúa vụ xuân năm 2010
Theo dõi mật độ bọ xít từ giai đoạn ngô 8-10 lá đến giai đoạn chín sinh lý cho thấy, mật độ
bọ xít xanh có xu hướng giảm dần theo thời gian sinh trưởng của cây về cuối vụ. Mật độ cao nhất
là 8,9 con/m2 tại giai đoạn bắt đầu khi cây ngô có 8-10 lá (phân hóa hoa). Giai đoạn nở hoa và
chín sinh lý, mật độ bọ xít xanh thấp nhất đạt 1,5 con/m2.
Trên cây lúa, mật độ bọ xít xanh có xu hướng tăng dần từ giai đoạn đẻ nhánh cho đến
chín sáp. Mật độ bọ xít xanh đạt 2 đỉnh cao trong thời gian theo dõi. Đỉnh cao thứ nhất với
mật độ 6,2 con/m2 ở thời kỳ lúa đẻ nhánh. Giai đoạn lúa chín sữa, bọ xít xanh đạt đỉnh cao
thứ 2 với mật độ 13,7 con/m2.
3.3.4.2. Diễn biến mật độ của bọ xít xanh trên cây ngô vụ xuân và cây vừng vụ hè thu
năm 2011
Bọ xít xanh luân chuyển từ ngô xuân sang lúa xuân và chuyển tiếp từ ngô xuân sang
vừng hè thu. Giai đoạn mẫn cảm đối với bọ xít xanh trên cây lúa và cây ngô là chín sữa đến
chín sáp với mật độ tương ứng là 13,7 con/m2 và 7,7 con/m2; trên cây vừng là giai đoạn
chắc xanh với mật độ 10,4 con/m2.
3.4. Đề xuất biện pháp phòng chống bọ xít xanh N. viridula trên một số cây trồng chính
ở Nghệ An
3.4.1. Bảo vệ và khích lệ tập đoàn thiên địch của bọ xít xanh
Thành phần thiên địch của bọ xít xanh gồm 17 loài thuộc 11 họ và 5 bộ. Trong đó,

thiên địch bắt mồi ăn thịt gồm 13 loài, ong kí sinh gồm 3 loài và tác nhân gây bệnh gồm 1
loài. Những loài xuất hiện phổ biến trên đồng ruộng gồm nhện linh miêu Oxyopes javanus;
ong kí sinh trứng Trissolcus basalis và Trissolcus rudus; bọ ngựa Empusa sp..
Footer Page 24 of 148.


25

Header Page 25 of 148.

3.4.2. Thử nghiệm một số chế phẩm phòng chống bọ xít xanh
3.4.2.1. Thử nghiệm chế phẩm nấm Isaria javanica phòng chống bọ xít xanh
Bảng 3.7. Hiệu lực phòng trừ bọ xít xanh của các liều lượng chế phẩm Isaria javanica
Tỷ lệ (%) bọ xít xanh chết sau xử lý (TB±SE)
Liều
lượng
2 ngày
4 ngày
6 ngày
8 ngày
10 ngày
a
c
b
b
1g
0,00
10,00 ±0,00
37,78 ± 2,23
48,15 ± 6,06

51,48 ± 4,55b
1,2 g

0,00a

33,33 ± 3,33a

62,22 ± 2,22a

72,59 ± 2,59a

78,40 ± 5,06a

1,4 g

0,00a

20,00 ±0.00b

30,74 ± 5,15b

41,48 ± 1,48b

63,06 ± 1,95ab

LSD0,05
0,00
7,56
14,57
15,93

18,83
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột có sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Liều lượng 1,2 g cho hiệu lực phòng trừ tăng mạnh nhất sau 6 ngày xử lý và đạt hiệu
lực cao nhất với 78,40% sau 10 ngày và có thời gian gây chết trung bình ngắn nhất 5-6
ngày. Khi để ẩm mẫu bọ xít chết sau 9 ngày thấy có 10% số bọ xít xanh mọc lại nấm. Hiệu
lực phòng trừ tốt nhất ở liều lượng 1,2g và được sử dụng cho thí nghiệm tiếp theo.
Bảng 3.8. Hiệu lực phòng trừ chế phẩm Isaria javanica đối với các tuổi thiếu trùng của bọ
xít xanh
Tỷ lệ (%) bọ xít xanh chết sau xử lý (TB±SE)
Thiếu trùng
bọ xít xanh
2 ngày
4 ngày
6 ngày
8 ngày
10 ngày
Tuổi 1-2

40,25 ± 2,05a 58,13 ± 1,06a

70,05 ±1,21a

81,14 ± 4,12a

81,14 ± 4,12a

Tuổi 3

31,11 ± 1,11b 53,71 ± 1,85a


63,89 ±1,39a

67,59 ± 5,09b

67,59 ± 5,09b

Tuổi 4

10,37 ± 0,37c 28,52 ± 3,29b 43,98 ±3,62b

59,72 ± 5,01b

63,89 ± 1,39b

44,11 ± 3,51c

54,81 ± 3,70c

Tuổi 5

0,00d

13,70 ± 3,7c

33,87 ± 3,96c

LSD0,05
2,22
9,35
8,69

13,09
7,35
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa
(P<0,05).
Như vậy, hiệu lực phòng trừ đối với các tuổi khác nhau của bọ xít xanh là khác nhau. Bọ
xít non tuổi càng nhỏ hiệu lực phòng trừ càng cao. Sử dụng chế phẩm nấm Isaria javanica liều
lượng 1,2g cho hiệu lực phòng trừ cao nhất đối với bọ xít non tuổi 1-2 và thời gian gây chết
trung bình ngắn nhất với 3-4 ngày, tỷ lệ bọ xít chết mọc lại nấm đạt 12% sau 7 ngày.
3.4.2.2. Thử nghiệm chế phẩm thảo mộc từ lá na (Annona squamosa) đối với bọ xít
xanh
Bảng 3.9. Hiệu lực phòng trừ bọ xít xanh của các nồng độ chế phẩm từ lá na
Nồng
Tỷ lệ (%) bọ xít xanh chết sau xử lý (TB±SE)
độ
2 ngày
4 ngày
6 ngày
8 ngày
a
b
b
3%
38,73±1,16
54,49±2,01 67,51±1,10 69,50±0,46b
5%
49,40±6,64b 64,88±7,25b 84,33±1,86a 84,33±1,86a
7%
62,32±1,41c 82,24±0,91a 86,07±1,26a 86,07±1,26a
LSD0.05
11,87

13,61
6,33
4,91
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột có sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Lượng phun 150ml/1 ô.
Như vậy, nồng độ 5% cho hiệu lực phòng trừ tốt nhất, thời gian gây chết trung bình
sau 2 ngày và tiết kiệm chi phí đạt 84,33% sau 10 ngày xử lý và được sử dụng cho thí
nghiệm tiếp theo.
Footer Page 25 of 148.


×