Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 168 trang )

Header Page 1 of 148.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - NĂM 2015

Footer Page 1 of 148.


Header Page 2 of 148.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA


CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 62 34 04 10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ XUÂN BÁ

HÀ NỘI - NĂM 2015

Footer Page 2 of 148.


Header Page 3 of 148.

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện.
Số liệu công bố của các cá nhân và tổ chứcđược tham khảo và sử dụng đúng quy
định. Các kết quả và số liệu trình bày trong luận án là trung thực,chưa được công
bố bởi tác giả nào hay ở bất cứ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hương Lan

Footer Page 3 of 148.



Header Page 4 of 148.

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận án.
Tác giả xin được trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương, Hội đồng Khoa học, Trung tâm Tư vấn quản lý và Đào tạo của
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đã hết sức tạo điều kiện cho tác giả
trong quá trình học tập và nghiên cứu suốt những năm qua.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thày giáo hướng dẫn – PGS.TS. Lê
Xuân Bá không chỉhướng dẫn khoa học mà còn chỉ bảo tận tình và liên tục theo sát
quá trình nghiên cứu của tác giả.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các chuyên gia, đại diện các tổ chức và cá
nhân có tên trong Phụ lục Luận án đã dành thời gian chia sẻ ý kiến, sẵn sàng giúp
đỡ tác giả hoàn thành các nội dung khảo sát.
Tác giả biết ơn các nhà khoa học, các thày cô giáo đã góp nhiều ý kiến quý
báu giúp tác giả từng bước thực hiện luận án và góp phần quan trọng vào việc hoàn
thiện luận án của tác giả.
Cảm ơn Ban Lãnh đạo Trường Đại học Đại Nam, bạn bè, đồng nghiệp thân
thiết đã luôn ở bên, khích lệ, hỗ trợ tác giả vượt qua những khó khăn, sắp xếp thời
gian để hoàn thành luận án.
Cuối cùng, xin gửi tình cảm yêu thương và lòng biết ơn từ tận đáy lòng tới
cha mẹ, những thành viên thân yêu nhất trong gia đình nhỏ và cả gia đình lớn đã
luôn dành cho tác giả sự chia sẻ, cảm thông, động viên lớn lao nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 09 năm 2015
Tác giả luận án


Nguyễn Thị Hương Lan

Footer Page 4 of 148.


Header Page 5 of 148.

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang
i
ii
ix
x
xi
xi

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố

2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài

1
3

2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước

5

2.3 Những vấn đề thuộc đề tài chưa được các công trình nghiên cứu đã công
bố giải quyết

7

2.4 Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết
3. Mục tiêu của đề tài luận án
3.1 Mục tiêu tổng quát
3.2 Mục tiêu cụ thể
4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
4.1 Đối tượng nghiên cứu

3

9
10
10
10
11
11


4.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu

11

5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để giải quyết
từng vấn đề của luận án

13

5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu

13

5.2 Phương pháp luận nghiên cứu

13

5.3 Những phương pháp nghiên cứu cụ thể

14
15
16

6. Kết cấu chính của luận án
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1 Công ty tài chính và vai trò của công ty tài chính trong nền kinh tế thị
trường

16


1.1.1 Các tổ chức tài chính trung gian

16

1.1.1.1 Khái niệm

16

1.1.1.2 Chức năng

16

Footer Page 5 of 148.


Header Page 6 of 148.

iv

1.1.1.3 Các tổ chức tài chính trung gian

17

1.1.2 Công ty tài chính

17

1.1.2.1 Khái niệm


17

1.1.2.2 Phân loại công ty tài chính

18

1.1.2.3 Chức năng của công ty tài chính

19

1.1.2.4 Vai trò của công ty tài chính trong nền kinh tế thị trường

20

1.1.2.5 Những điểm đặc thù của CTTC trong các tập đoàn kinh tế

23

1.2 Mô hình tổ chức của công ty tài chính

26

1.2.1 Bản chất và cấu trúc mô hình tổ chức của công ty tài chính

26

1.2.2 Các loại mô hình tổ chức công ty tài chính

28


1.2.3 Các tiêu chí và chỉ tiêu xác định, đánh giá mô hình tổ chức công ty tài chính

32

1.2.4 Những yêu cầu đặt ra đối với mô hình tổ chức của công ty tài chính

34

1.3 Hoạt động kinh doanh của công ty tài chính

36

1.3.1 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty tài chính

36

1.3.1.1 Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính

36

1.3.1.2 Nghiệp vụ mở tài khoản của công ty tài chính

36

1.3.1.3 Hoạt động góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính

37

1.3.1.4 Các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính


37

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty tài chính

37

1.3.3 Các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty tài chính

38

1.4 Kinh nghiệm thế giới về mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh
của công ty tài chính và bài học cho Việt Nam

40

1.4.1 Khái quát về mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các công ty
tài chính ở một số nước trên thế giới

40

1.4.2 Mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính trực
thuộc Tập đoàn ở một số nước trên thế giới

41

1.4.3 Một số nhận xét rút ra từ mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của
các công ty tài chính trực thuộc Tập đoàn trên thế giới

50


1.4.4 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

54

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

56

2.1 Khái quát về các công ty tài chính ở Việt Nam

56

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển các công ty tài chính ở Việt Nam

56

2.1.2 Khái quát về tình hình hoạt động của các công ty tài chính ở Việt Nam

58

2.1.2.1 Nhóm các công ty tài chính tiêu dùng

58

Footer Page 6 of 148.


Header Page 7 of 148.


v

2.1.2.2 Nhóm các công ty tài chính có vốn góp của các tập đoàn/tổng công ty

59

2.1.2.3 Tổng hợp tình hình của các công ty tài chính ở Việt Nam

60

2.2 Phân tích, đánh giá thực trạng mô hình tổ chức của các công ty tài
chính ở Việt Nam

63

2.2.1 Thực trạng mô hình pháp lý của các công ty tài chính ở Việt Nam

63

2.2.2 Thực trạng mô hình tổ chức hoạt động của công ty tài chính ở Việt Nam

70

2.2.2.1 Đặc điểm chung liên quan đến tổ chức tín dụng

70

2.2.2.2 Những điểm khác nhau cơ bản so với NHTM

70


2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính ở Việt Nam

72

2.3.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính cổ phần

72

2.3.1.1 Sơ lược về tình hình cơ cấu cổ đông

72

2.3.1.2 Tình hình kinh doanh của các CTTC cổ phần

74

2.3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính TNHH MTV

77

2.3.2.1 Công ty Tài chính TNHH MTV Cao su Việt Nam (RFC)

77

2.3.2.2 Công ty Tài chính TNHH MTV Bưu Điện (PTF)

79

2.3.2.3 Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy (VFC)


81

2.3.2.4 Công ty Tài chính TNHH MTV Than - Khoáng sản Việt Nam (CMF)

83

2.4 Đánh giá chung về mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các
công ty tài chính ở Việt Nam

85

2.4.1 Đánh giá chung về mô hình tổ chức của các công ty tài chính

85

2.4.1.1 Ưu điểm của mô hình tổ chức các CTTC

85

2.4.1.2 Hạn chế của mô hình tổ chức các CTTC và nguyên nhân

87

2.4.2 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của các công ty tài chính

91

2.4.2.1 Những kết quả đạt được


91

2.4.2.2 Hạn chế và nguyên nhân

92

2.4.3 Tổng hợp đánh giá thực trạng mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh
của các CTTC ở Việt Nam

101

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC
VÀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

106

3.1 Cơ hội, thách thức đối với các công ty tài chính ở Việt Nam thời kỳ tới

106

3.1.1 Cơ hội đối với các công ty tài chính

105

3.1.1.1 Nhu cầu về nguồn vốn và các dịch vụ tài chính của xã hội rất lớn

106

3.1.1.2 Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn


106

3.1.1.3 Thị trường tín dụng tiêu dùng của Việt Nam đang rộng mở

106

Footer Page 7 of 148.


Header Page 8 of 148.

vi

3.1.2 Thách thức đối với các công ty tài chính

110

3.1.2.1 Mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt

110

3.1.2.2 Rủi ro có thể rất cao nếu đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng

111

3.1.2.3 CTTC phải chuẩn bị và thiết lập hệ thống phân phối mới và rất rộng

111


3.1.2.4 Áp lực về việc phải tạo ra và duy trì được hệ thống hồ sơ gọn nhẹ và
đáp ứng khoản vay nhanh chóng

112

3.2 Chủ trương của Đảng, Nhà nước và quan điểm của tác giả về hoàn
thiện mô hình tổ chức và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các CTTC
ở Việt Nam

111

3.2.1 Một số chủ trương chung của Đảng và Nhà nước

112

3.2.1.1 Tái cơ cấu các công ty tài chính

112

3.2.1.2 Các tập đoàn/tổng công ty cần chú trọng phát triển theo chiều sâu và
thực hiện thoái vốn tại các CTTC trực thuộc

114

3.2.2 Quan điểm của tác giả

115

3.2.2.1 CTTC trực thuộc các tập đoàn/tổng công ty nhà nước là mô hình
không phù hợp với điều kiện Việt Nam


115

3.2.2.2 Cần thực hiện tái cơ cấu các CTTC mạnh mẽ và nhanh chóng hơn
nhằm hạn chế việc thất thoát vốn của nhà nước

116

3.2.2.3 Về lâu dài, việc thành lập CTTC trực thuộc nên xuất phát từ nhu cầu
và đặc thù riêng của chính các tập đoàn/tổng công ty

116

3.2.2.4 Củng cố tổ chức và hoạt động kinh doanh của nhóm CTTC cổ phần

117

3.3 Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của các công ty tài chính ở Việt Nam

117

3.3.1 Nhóm các giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức

117

3.3.1.1 Hợp nhất hoặc sáp nhập CTTC với các NHTM là giải pháp phù hợp
với bối cảnh hiện nay

117


3.3.1.2 Chuyển đổi mô hình hoạt động tùy theo thế mạnh của từng CTTC

119

3.3.1.3 Hoàn thiện hệ thống quy định nội bộ của các CTTC

120

3.3.1.4 Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ

121

3.3.1.5 Đầu tư đổi mới hệ thống công nghệ thông tin

122

3.3.2 Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh những dịch vụ hiện tại
của các công ty tài chính

123

3.3.2.1 Phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới

123

3.3.2.2 Đẩy mạnh việc hợp tác với các NHTM và giữa các CTTC

124


3.3.2.3 Cần chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro để từ đó thu hút khách hàng

125

Footer Page 8 of 148.


Header Page 9 of 148.

vii

3.3.2.4 Phát triển hoạt động huy động vốn và kinh doanh tiền tệ

126

3.3.2.5 Phát triển hoạt động tín dụng

129

3.3.2.6 Phát triển hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh chứng khoán

132

3.3.2.7 Phát triển hoạt động dịch vụ tài chính tiền tệ

135

3.3.3 Giải pháp đối với các công ty tài chính đã hoặc sẽ sáp nhập, hợp nhất
với NHTM


137

3.3.3.1 Tận dụng tối đa tiềm lực của NHTM nhận sáp nhập, hợp nhất

138

3.3.3.2 Nhanh chóng xây dựng và phát triển các điểm giới thiệu dịch vụ, thiết
lập mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ

138

3.3.3.3 Xây dựng các sản phẩm mới mà thị trường còn nhiều tiềm năng

138

3.3.3.4 Xây dựng các biểu lãi suất khác nhau để hạn chế rủi ro và tăng tính
chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ

138

3.3.3.5 Hợp tác với đối tác chiến lược nước ngoài để được tiếp cận với nền
tảng công nghệ hiện đại và phương thức quản trị rủi ro tiên tiến và hoàn chỉnh

139

3.4 Điều kiện đảm bảo thực hiện các giải pháp

140


3.4.1 Về phía Chính phủ

140

3.4.1.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến tổ chức và hoạt
động của các CTTC tại Việt Nam

140

3.4.1.2 Hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý đối với hoạt động của các tập đoàn
tài chính ngân hàng

141

3.4.1.3 Phân tầng, phân loại các tổ chức tín dụng

142

3.4.1.4 Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các tập đoàn/tổng công ty nhà nước

142

3.4.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước

143

3.4.2.1 Giám sát chặt chẽ hơn đối với các CTTC về chấp hành các quy định
liên quan đến giới hạn an toàn của TCTD

143


3.4.2.2 Giám sát quá trình M&A giữa NHTM và CTTC

143

3.4.2.3 Cần có thêm những chế tài để quản lý cũng như hỗ trợ phát triển tín
dụng tiêu dùng của CTTC

144

3.4.2.4 Nên áp dụng trần lãi suất cho vay đối với CTTC trong giai đoạn đầu
và tiến tới để các CTTC tự quyết định lãi suất theo quy luật thị trường

144

3.4.2.5 Kiểm soát rủi ro để tránh “bong bóng” tín dụng tài chính cá nhân

145

3.4.2.6 Tăng cường sự phát triển của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia
để hỗ trợ cho các CTTC hoạt động hiệu quả hơn

146

3.4.3 Về phía các tập đoàn/tổng công ty sở hữu vốn tại các công ty tài chính

146

3.4.3.1 Công tác giám sát hoạt động đối với các CTTC trực thuộc


146

3.4.3.2 Phát huy vai trò điều tiết nguồn vốn nội bộ tập đoàn/tổng công ty

146

Footer Page 9 of 148.


Header Page 10 of 148.

viii

3.4.3.3 Chính sách hỗ trợ và sử dụng dịch vụ nội bộ tập đoàn/tổng công ty

147

3.4.4 Về phía cơ quan, tổ chức khác

147

3.4.4.1 Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam

147

3.4.4.2 Hiệp hội Người tiêu dùng Việt Nam

147

KẾT LUẬN


148

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN

150

TÀI LIỆU THAM KHẢO

151

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Mẫu phiếu khảo sát ý kiến khách hàng doanh nghiệp

1

Phụ lục 2: Mẫu phiếu khảo sát ý kiến khách hàng cá nhân

3

Phụ lục 3: Tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ của công ty tài chính

6

Phụ lục 4: Tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ
của công ty tài chính


13

Phụ lục 5: Danh sách 50 khách hàng doanh nghiệp (đã sử dụng dịch vụ của
công ty tài chính) tham gia khảo sát

23

Phụ lục 6: Danh sách 100 khách hàng cá nhân (đã sử dụng dịch vụ của công
ty tài chính) tham gia khảo sát

26

Phụ lục 7: Bảng câu hỏi tham khảo ý kiến chuyên gia về mô hình tổ chức và
hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính ở Việt Nam.

30

Phụ lục 8: Tổng hợp ý kiến chuyên gia về mô hình tổ chức và hoạt động kinh
doanh của công ty tài chính ở Việt Nam.

31

Phụ lục 9: Danh sách các công ty tài chính ở Việt Nam tại 31/12/2014.

42

Phụ lục 10: Khái quát về mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các
công ty tài chính ở một số nước trên thế giới

46


Phụ lục 11: Tổng hợp tình hình tài chính của 10 CTTC có vốn góp của tập
đoàn/tổng công ty

52

Phụ lục 12: Tình hình kinh doanh và phát triển của các công ty tài chính tiêu
dùng ở Việt Nam.

60

Footer Page 10 of 148.


Header Page 11 of 148.

ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Cụm từ Tiếng Việt

BVPS

Giá trị sổ sách/cổ phần (Book value per share)

CFC

Công ty Tài chính cổ phần Xi măng


CMF

Công ty Tài chính TNHH MTV Than - Khoáng sản VN

CTTC

Công ty tài chính

DN

Doanh nghiệp

EPS

Tỷ suất thu nhập/cổ phần (Earning per share)

EVNFC

Công ty Tài chính cổ phần Điện lực

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NXB


Nhà xuất bản

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

PTF

Công ty Tài chính TNHH MTV Bưu Điện

TCTD

Tổ chức tín dụng

TFC

Công ty Tài chính cổ phần Dệt may Việt Nam

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


RFC

Công ty Tài chính TNHH MTV Cao su Việt Nam

ROA

Tỷ suất lợi nhuận ròng/tổng tài sản (Return on Asset)

ROE

Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu (Return on Equity)

ROAA

Tỷ suất lợi nhuận ròng/tổng tài sản bình quân

ROEA

Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu bình quân

SDF

Công ty Tài chính cổ phần Sông Đà

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VCFC


Công ty Tài chính cổ phần Hóa chất Việt Nam

VFC

Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy

VNĐ

Việt Nam Đồng

VVF

Công ty Tài chính cổ phần Vinaconex – Viettel

Footer Page 11 of 148.


Header Page 12 of 148.

x

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình của các công ty tài chính ở Việt Nam…………... ...60
Bảng 2.2: Số liệu bình quân về tình hình kinh doanh của 5 CTTC cổ phần………75
Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình tài chính của TFC giai đoạn 2011-2014…………...76
Bảng 2.4. Tổng hợp tình hình tài chính của RFC giai đoạn 2011-2014…………...79
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu tài chính của PTF giai đoạn 2011-2014………………...80
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu tài chính của VFC giai đoạn 2011-2014………………..81
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu tài chính của CMF giai đoạn 2011-2013……………….85

Bảng 2.8. Quy mô vốn điều lệ của các CTTC tại 31/12/2014………………..........90
Bảng 2.9. Quy mô vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu…………………………………93
Bảng 2.10. So sánh về lợi thế cạnh tranh giữa CTTC với NHTM……………..…..98

Footer Page 12 of 148.


Header Page 13 of 148.

xi

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức CTTC theo các bộ phận chức năng độc lập……..…….…29
Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức CTTC theo sản phẩm, khách hàng và địa bàn…..…….…30
Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức CTTC theo ma trận.....................................……..……….31

Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức của CTTC trong Tập đoàn kinh doanh……………….51
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của TFC……………………………...……......67
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của SDF……………………………………….68
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của PTF………………………………………..69

Sơ đồ 2.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của RFC………………..……………………69

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Các loại dịch vụ mà khách hàng cá nhân của CTTC đã sử dụng….…96

Biểu đồ 3.1. Ý định của khách hàng doanh nghiệp về việc tiếp tục sử dụng dịch
vụ của CTTC…………………………………………………………………..125
Biểu đồ 3.2. Lý do các khách hàng cá nhân không hài long với dịch vụ của
CTTC.......................................................................................................... ......139


Footer Page 13 of 148.


Header Page 14 of 148.

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Công ty Tài chính (CTTC) đã và đang tồn tại ở các nước phát triển và
đang phát triển trên thế giới. Tuy có một số điểm chung nhưng mô hình CTTC
cũng có những điểm khác biệt giữa các nước và các thời kỳ khác nhau. Khuôn
khổ pháp lý và sự hoạt động thực tiễn của các CTTC tạo nên những mô hình
CTTC khác nhau giữa các nước.
Sự ra đời của CTTC tại Việt Nam có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển kinh tế thị trường hiện đại ở Việt Nam. Tuy còn khá mới mẻ nhưng
các CTTC đang cạnh tranh với các ngân hàng thương mại (NHTM) và tạo nên sự
đa dạng, bổ trợ lẫn nhau, góp phần tạo nên sự sôi động của thị trường tài chính,
cho hệ thống các tổ chức tín dụng trung gian, góp phần tạo nên những luồng vốn
linh hoạt và thêm nhiều sự lựa chọn cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tuy
nhiên, thực hiện các cam kết của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), các CTTC sẽ phải đối mặt với cạnh tranh từ các CTTC nói riêng và các
tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung trên thế giới đang mong muốn thâm nhập
vào thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, với những diễn biến trong và hậu giai
đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu thời gian qua, đã xuất
hiện và hình thành những trật tự mới, đã làm thay đổi cấu trúc, vị trí và vai trò
của hệ thống các tổ chức tài chính ở Việt Nam cũng như thế giới. Những tồn tại,
khiếm khuyết đã được bộc lộ một cách tự nhiên, trong đó có CTTC mà đặc biệt
là các CTTC do tập đoàn/tổng công ty sở hữu 100% vốn hoặc góp vốn sáng lập.

Nhìn lại cả chặng đường 17 năm ra đời và tồn tại các CTTC ở Việt Nam,
có thể nói đóng góp hay ưu điểm lớn nhất của các CTTC là góp phần nhất định
vào việc tạo lập thị trường tài chính cạnh tranh sôi động hơn, đa dạng hơn. Tuy
nhiên, những hạn chế, yếu kém thì cũng không ít.
Xét về mặt mô hình tổ chức, do CTTC vừa là đơn vị thành viên của tập
đoàn/tổng công ty, vừa chịu sự quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) nên việc kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các CTTC chưa thật

Footer Page 14 of 148.


Header Page 15 of 148.

2

chặt chẽ xét ở góc độ CTTC là một TCTD. Bên cạnh đó, tình trạng “vừa đá bóng
vừa thổi còi” còn tồn tại do các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) hoặc Hội
đồng thành viên (HĐTV) vừa là lãnh đạo tập đoàn/tổng công ty vừa tham gia
HĐQT hoặc HĐTV CTTC. Các CTTC, đặc biệt là CTTC do tập đoàn/tổng công
ty sở hữu 100% vốn đã bộc lộ những yếu kém toàn diện. Với lĩnh vực nhiều
nhạy cảm và đặc thù về kinh doanh vốn như các CTTC thì mức độ ảnh hưởng
còn nghiêm trọng hơn vì còn liên quan đến vốn huy động, vốn nhận ủy thác từ
các tổ chức và cá nhân trên thị trường vốn.
Xét về tình hình kinh doanh, rất nhiều CTTC không có khả năng tồn tại
hoặc rất khó phục hồi. Các CTTC chưa thực hiện tốt vai trò dẫn vốn trong nội bộ
các tập đoàn/tổng công ty như mục tiêu đề ra lúc thành lập, thậm chí có nhiều
CTTC còn tạo thêm gánh nặng cho các tập đoàn/tổng công ty. Có thể lấy dẫn
chứng một vài số liệu năm 2014 theo tính toán và tham khảo được của tác giả
luận án này đối với 10 CTTC có vốn góp của các tập đoàn/tổng công ty như sau:
(1) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu không được đảm bảo. Năm 2014, tỷ lệ an toàn vốn

tối thiểu (CAR) của các CTTC này chỉ còn 3,35% (tính cả các CTTC có vốn chủ
sở hữu âm), trong khi mức tối thiểu theo quy định của NHNN là 9% [37]; (2)
Vốn chủ sở hữu thâm hụt. Trong 10 CTTC được xem xét thì có đến 3 CTTC đã
mất toàn bộ vốn điều lệ được cấp và thâm hụt thêm 1.112 tỷ đồng. Đây thực sự
là điều đáng lo ngại đối với hiệu quả hoạt động của các CTTC có vốn góp của
các tập đoàn/tổng công ty ở Việt Nam nói riêng cũng như với hệ thống các
TCTD phi ngân hàng ở Việt Nam nói chung. (3) Nợ xấu và trích lập dự phòng
của các CTTC rất lớn. Có những CTTC nợ xấu đến hơn 80% hay những CTTC
thua lỗ lớn và kéo dài. Ước tính nợ xấu cuối 2014 của khối CTTC ít nhất khoảng
30% tức là vượt giới hạn cho phép khoảng 10 lần; (4) Giá trị sổ sách/cổ phần
(BVPS) thấp hơn mệnh giá (dưới 10.000 đồng/cổ phần). Chỉ số này cao nhất chỉ
khoảng 12.000 đồng/cổ phần, có những CTTC giá trị sổ sách/cổ phần chỉ còn
5.000-6.000 đồng/cổ phần, có những CTTC ghi nhận số âm do vốn chủ sở hữu bị
thâm hụt... Bên cạnh đó, còn nhiều vấn đề phức tạp khác khó xử lý đang tồn tại
dai dẳng những năm gần đây.

Footer Page 15 of 148.


Header Page 16 of 148.

3

Ngoài những tác động khách quan của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu vừa qua, nguyên nhân chính thuộc về vấn đề quản trị rủi ro,
năng lực điều hành và những bất cập về chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt
động của các CTTC ở Việt Nam... Ngoài ra, các CTTC ra đời cùng quá trình
hình thành các tập đoàn từ các tổng công ty 90, 91 có thể nói là mô hình “mang
tính lịch sử” nhằm mục đích tăng cường sức mạnh cho các tập đoàn/tổng công ty.
Thực tế, các tập đoàn/tổng công ty cũng đang trong quá trình tái cấu trúc mạnh

mẽ vì rất nhiều vấn đề yếu kém/tồn tại.
Với những lý do chủ yếu nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu
mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính ở Việt
Nam”làm đề tài nghiên cứu luận án nhằm tìm ra những giải pháp hoàn thiện mô
hình tổ chức và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các CTTC thuộc các tập
đoàn/tổng công ty ở Việt Nam.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố
2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài
Ở nước ngoài, có một số công trình nghiên cứu về CTTC, các tổ chức tài
chính phi ngân hàng và thị trường tài chính nói chung như sau:
Với Sundararajan, V. (1990), “Financial sector Reform and Central
banking in Centrally Planned Economies” (Cải tổ ngành tài chính và ngân hàng
trung ương ở các nền kinh tế tập trung), tác giả V. Sundararajan đã chỉ ra một số
giải pháp cải cách tài chính theo xu hướng tự do hoá có thể làm tăng mức độ
phân hóa của các công ty tài chính và phi tài chính và đây có thể là tiền lệ của
khủng hoảng tài chính. Trong đó một số luận điểm có liên quan đến yếu tố lãi
suất. Tác giả cho rằng sự phi kiểm soát tài chính đã đẩy lãi suất lên rất cao trong
các kỳ vọng lạc quan sẽ tạo ra một nhu cầu tín dụng giả tạo và sau khi lãi suất
được tự do, các chuyên gia tiền tệ có thể hoặc thiếu sự thích đáng hoặc thiếu các
công cụ kiểm soát tiền tệ hiệu quả để gây ảnh hưởng lên lãi suất hoặc theo đuổi
một chính sách thả nổi với sự tin tưởng rằng lãi suất nội địa sẽ tự động điều
chỉnh phù hợp với lãi suất bên ngoài.[31]

Footer Page 16 of 148.


Header Page 17 of 148.

4


Cùng tác giả Sundararajan, V. Petersen, Arne B. Sensenbrener, Gabriel,
May 1996, IMF, trong bài Central Bank Reform in the Transition Economies
(Cải cách ngân hàng nhà nước ở các nền kinh tế chuyển đổi) đã bàn về cải cách
NHNN nói chung, trong đó đặc biệt lưu ý đến việc thực hiện chức năng thanh tra
và giám sát. Thanh tra nói riêng phải được phối kết hợp chặt chẽ với chương
trình đổi mới các NHTM quốc doanh và các DNNN; tất cả phải đặt trong tiến
trình chung về cải cách thể chế, tổ chức bộ máy nhà nước. Vai trò bộ chủ quản
của NHNN đối với các TCTD, đặc biệt là với các NHTM NN sẽ “chấm hết” khi
các nền kinh tế thực sự bước vào hội nhập và hội nhập đầy đủ. Những yêu cầu
mang tính phổ biến như “tạo sân chơi bình đẳng”, “cạnh tranh hợp pháp”,
“chống bảo hộ và độc quyền”, “công khai, minh bạch”, “nới lỏng tiến tới tự do
hoá”... sẽ buộc NHNN phải thay đổi cách thức hành xử tồn tại bấy lâu nay đối
với một trong những nhóm được hưởng lợi ích (stakeholders) quan trọng nhất
của mình. Điều đó hàm ý rằng, hoạt động giám sát ngân hàng sẽ phải được thay
đổi một cách căn bản trên cơ sở tập trung hoá, hướng đến mục tiêu bảo đảm an
toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tài chính, phù hợp với thông
lệ quốc tế.[30]
Trong cuốn “Principles of Corporate Finance” (Những nguyên tắc của tài
chính công ty), New York: McGraw-Hill and McGraw-Hill Irwin, xuất bản lần
đầu năm 1981, tái bản lần thứ 11 năm 2014. Tác giả nói đến quá trình hình thành
và sử dụng các của cải trong doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích chủ
sở hữu không quan trọng dưới hình thức tổ chức kinh doanh nào mà đối với mỗi
doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng thì càng cần đề cao việc tuyển dụng nhân sự quản lý cấp cao có kinh
nghiệm về quản trị rủi ro để đại diện lợi ích của các chủ sở hữu và ra các quyết
định. [29]
Jeffrey Carmichael and Michael Pomerleano (2011), The Development
and Regulation of non-Bank Financial Institutions, the World Bank, Washington
D.C. (Phát triển và quản lý các tổ chức tài chính phi ngân hàng).Trong cuốn
sách này, các tác giả chỉ ra rằng các tổ chức tài chính phi ngân hàng đang ngày


Footer Page 17 of 148.


Header Page 18 of 148.

5

càng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính ở các nước đang phát triển.
Tuy nhiên, các nhà lập chính sách cần tạo ra cơ cấu chính sách hợp lý và môi
trường kiểm tra, giám sát hiệu quả, giảm thiểu rủi ro bên cạnh những cơ hội và
thách thức đối với các quốc gia trong quá trình hội nhập. Những tổ chức tài
chính phi ngân hàng được đề cập đến gồm ngành bảo hiểm, các quỹ tương hỗ,
các công ty bất động sản và cho thuê cũng như các thị trường chứng khoán.[27]
Capital market liberalization and development (Phát triển và tự do hóa thị
trường tài chính), Stiglitz, Joseph E.; Ocampo, José Antonio Oxford. Oxford
University Press. 2008. 1 v..The initiative for policy dialogue series. Trong bài
này, tác giả thể hiện quan điểm đề cao vai trò của tự do hóa thị trường tài chính
trên thế giới và cho phép đa dạng hóa các chủ thể kinh doanh trên thị trường bên
cạnh tổ chức NHTM làm nòng cốt, cần có sự tham gia của các quỹ đầu tư tín
thác, công ty bảo hiểm, công ty tài chính tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính...
Các tập đoàn lớn tùy theo quy mô có thể thành lập riêng các CTTC của
mình.[25]
2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước
Với tư cách là một định chế tài chính, có thể nói, CTTC còn khá mới mẻ ở
Việt Nam.Cho đến nay các nghiên cứu riêng liên quan đến loại hình công ty này
không nhiều, đặc biệt trong những năm gần đây.
Trên Tạp chí Thương mại số 13/2008, tác giả Nguyễn Dương đã có bài
viết “Thành lập các CTTC ở Việt Nam - nguồn lực dẫn vốn”, trong đó ngoài
việc nêu lên làm sóng thành lập các CTTC trực thuộc các tập đoàn/tổng công ty

và số lượng hồ sơ xin cấp phép ngày càng tăng do việc thành lập NHTM khó
khăn hơn. Ngoài việc khẳng định ý nghĩa của CTTC trong việc góp phần tạo
kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, điểm đáng lưu ý ở cuối bài viết tác giả đã trích
dẫn ý kiến lo ngại của ông Martin Rama, chuyên gia kinh tế trưởng WB tại Việt
Nam khẳng định “Việc thành lập tập đoàn kinh tế ồ ạt, xin thành lập CTTC cũng
như xin thành lập ngân hàng đã được cảnh báo ẩn chứa nhiều bất lợi, không chỉ
đối với hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam mà còn cả với nền kinh tế. Bài
học của Chi-lê, một trong những nước đã trải qua chặng đường chuyển đổi như

Footer Page 18 of 148.


Header Page 19 of 148.

6

Việt Nam cũng đã gặp bất ổn vào năm 1998 bởi sự đổ vỡ của mô hình này khi
việc cho vay trong nội bộ tập đoàn không được kiểm soát chặt chẽ như cơ chế
giám sát hoạt động ngân hàng”.[11]
Trong bài viết “Quản trị rủi ro tín dụng tại các CTTC trong các tập đoàn
kinh tế theo khuyến nghị của Ủy ban Basel” trên Tạp chí Thương mại số
1+2/2013, tác giả Phùng Việt Hà đã có bảng số liệu khảo sát hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng tại Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (CTTC lớn
nhất ở Việt Nam), số liệu cho thấy trong giai đoạn từ 2007-2010, dư nợ càng
tăng thì nợ xấu càng cao và luôn vượt giới hạn an toàn đối với TCTD.[13]
Một trong những công trình sớm nhất phải kể đến là Luận án Phó tiến sỹ
khoa học kinh tế của Tiến sỹ Vũ Duy Hào (thực hiện tại Đại học Kinh tế Quốc
dân năm 1996) nghiên cứu về “Giải pháp hoàn thiện và phát triển các loại hình
trung gian tài chính ở nước ta hiện nay”.Thời điểm này Việt Nam chưa có
CTTC nào được ra đời. Luận án của tác giả xem xét gợi ý về những loại hình

trung gian tài chính (bên cạnh NHTM) như công ty cho thuê tài chính, CTTC,
công ty bảo hiểm… nhằm làm phong phú cho thị trường tài chính và thêm nhiều
sự lựa chọn cho các đối tượng khách hàng khác nhau trên cơ sở khai thác ưu
điểm của từng mô hình.[14]
Nhiều năm sau, đến năm 2002, tác giả Hồ Kỳ Minh đã bảo vệ thành công
luận án tiến sỹ tại Đại học Kinh tế Quốc dân có tên là “Giải pháp hoàn thiện và
phát triển hoạt động của Công ty Tài chính Bưu Điện”.Thời điểm đó đã xuất
hiện những CTTC đầu tiên (từ 1998). Tác giả bàn về câu chuyện làm thế nào để
Công ty Tài chính Bưu Điện phát huy vai trò là kênh dẫn vốn trong một tập đoàn
lớn, kinh doanh đa ngành nghề và đề xuất phát triển, chuyển đổi công ty này
thành mô hình ngân hàng bưu điện.[17]
Cùng năm đó, luận án tiến sỹ “Những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát
triển công ty tài chính ở Việt Nam” của nghiên cứu sinh Trần Công Diệu cũng
đã được bảo vệ thành công tại Học viện Ngân hàng. Thời điểm này ở Việt Nam
mới có 5 CTTC được cấp phép hoạt động.Tác giả đã nghiên cứu những kết quả
đạt được, tồn tại và nguyên nhân của mô hình còn hết sức non trẻ lúc đó. Trên cơ

Footer Page 19 of 148.


Header Page 20 of 148.

7

sở này, tác giả đã đề xuất những giải pháp chủ yếu liên quan đến hoàn thiện môi
trường pháp lý và đa dạng hóa các hoạt động cho loại hình doanh nghiệp này
nhằm cạnh tranh lành mạnh với các NHTM và phát huy vai trò là đầu mối thu
xếp vốn trong nội bộ các tập đoàn đang chuẩn bị được thành lập lúc đó.[10]
Năm 2009, tại Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả Tống Quốc Trường cũng
đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ “Hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí

thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: Kinh nghiệm và giải pháp”.Thực trạng hoạt
động của Công ty Tài chính Dầu khí – được thành lập năm 2000 – đã được phản
ánh khá đầy đủ và rõ nét trong đề tài. Trên cơ sở phân tích những định hướng
hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tác giả đã đề xuất phương hướng
hoạt động và giải pháp, kiến nghị để Công ty Tài chính Dầu khí tiếp tục phát huy
vai trò tốt hơn trong nội bộ Tập đoàn cũng như trên thị trường tài chính.[23]
“Tổ chức kiểm toán nội bộ tại các công ty tài chính Việt Nam” – nghiên
cứu sinh Lê Thị Thu Hà, tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã bảo vệ thành
công luận án năm 2011. Nội dung chính khai thác khía cạnh chuyên môn sâu đó
là hoàn thiện công tác tổ chức kiểm toán nội bộ tại các CTTC. Tác giả nhìn nhận
CTTC với vai trò là một TCTD phi ngân hàng và có những đặc thù riêng trong
hoạt động nên việc tổ chức tốt công tác kiểm toán nội bộ sẽ giúp các CTTC hạn
chế rủi ro và quản trị tốt doanh nghiệp.[12]
Tính đến thời điểm này, luận án tiến sỹ mới nhất đã được công bố có liên
quan đến CTTC ở Việt Nam là “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích trong
các công ty tài chính ở Việt Nam” (năm 2012) của tác giả Hồ Thị Thu Hương,
nghiên cứu sinh tại Học viện Tài chính. Đây là đề tài thuộc chuyên ngành kế
toán. Trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích tài chính nói chung và qua nghiên cứu,
phân tích thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính đang được áp dụng tại
các CTTC, tác giả đã chỉ ra những tồn tại của hệ thống chỉ tiêu này và đề xuất
các nội dung hoàn thiện cũng như điều kiện vận dụng hệ thống chỉ tiêu đó tại các
CTTC ở Việt Nam hiện nay.[16]
2.3 Những vấn đề thuộc đề tài chưa được các công trình nghiên cứu đã công
bố giải quyết

Footer Page 20 of 148.


Header Page 21 of 148.


8

Trong thực tế, tính đến thời điểm hiện tại chưa có những công trình
nghiên cứu, những tổng kết tương đối toàn diện nào về mô hình tổ chức và hoạt
động kinh doanh của các CTTC trực thuộc các tập đoàn/tổng công ty ở Việt
Nam.Qua tìm hiểu về đặc thù của loại hình doanh nghiệp này, qua tiếp cận với
các văn bản pháp lý cũng như các kết quả nghiên cứu đã công bố, tác giả nhận
thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được, vì lý do khách quan và chủ quan cũng
như thời điểm nghiên cứu còn một số khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu
như sau:
Thứ nhất, Những đánh giá, nhận xét về thực trạng hoạt động của các
CTTC ở Việt Nam quá xa giai đoạn gần đây. Tức là thời điểm đủ để bộc lộ
khiếm khuyết của một mô hình mới, thời điểm mà các CTTC thực sự được “thử lửa”.
- Các nghiên cứu ngoài nước: Rất ít các công trình nghiên cứu chuyên sâu
về mô hình CTTC với chức năng là TCTD phi ngân hàng và trực thuộc các tập
đoàn/tổng công ty. Các nghiên cứu thường tập trung vào mảng NHTM hoặc các
các tổ chức tài chính phi ngân hàng nói chung. Qua các nghiên cứu này cho thấy
vai trò tranh tra, giám sát của NHNN đặc biệt quan trọng đối với việc bình ổn và
phát triển các tổ chức này ở các nền kinh tế chuyển đổi và trong tiến trình hội
nhập nền kinh tế thế giới nói chung. Các nghiên cứu cũng khuyến khích sự phát
triển đa dạng các chủ thể kinh doanh trên thị trường tài chính nhưng cũng cần
lưu ý để hạn chế rủi ro đối với các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
- Trong nước, một số nghiên cứu đi vào xem xét tình hình hoạt động của
các CTTC nói chung thì còn quá sớm, những năm đầu 2000 lúc đó các CTTC
đầu tiên mới được thành lập, các tập đoàn mới được chuyển đổi mô hình hoạt
động từ các tổng công ty 91 và các CTTC hoạt động theo Luật các TCTD 1997,
các hoạt động còn đang bị bó hẹp, phương hướng hoạt động chưa rõ ràng…
- Nghiên cứu sau này (công bố năm 2009, số liệu đến năm 2007), tác giả
xem xét một trường hợp cụ thể là Công ty Tài chính Dầu khí (sau này là Tổng
công ty cổ phần Tài chính Dầu khí hoạt động theo loại hình công ty cổ phần).

Thời điểm đó và đến khi hợp nhất với Ngân hàng TMCP Phương Tây, đây là
CTTC được coi là năng động, có sự hậu thuẫn và tạo điều kiện rất lớn từ phía

Footer Page 21 of 148.


Header Page 22 of 148.

9

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, do vậy hoạt động có hiệu quả nhất. Các CTTC
khác không có được những lợi thế này nên những kết quả nghiên cứu chủ yếu
được xem xét vận dụng cho đơn vị đó, do vậy, chưa đủ khái quát hóa.
- Những nghiên cứu gần đây đều liên quan đến những khía cạnh là những
công cụ kế toán, kiểm toán, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính đối với mô hình
CTTC. Chưa có nghiên cứu nào phản ánh và cung cấp thông tin chỉ rõ về giai
đoạn đi qua khủng hoảng và sự thích ứng của các CTTC.
Thứ hai, Về khía cạnh mô hình tổ chức, chưa chỉ ra và chứng minh những
hạn chế thực sự của mô hình CTTC nói chung với đặc thù tại thị trường Việt
Nam cũng như sự phối hợp trong nội bộ các tập đoàn/tổng công ty.
Thứ ba, Chưa giải quyết thành công và chỉ rõ phương hướng, đường đi
phù hợp cho các CTTC, đặc biệt là trong bối cảnh phải cạnh tranh không chỉ với
các NHTM trong nước mà còn với các TCTD là NHTM và phi ngân hàng nước
ngoài đang và sẽ có mặt ở Việt Nam.
Thứ tư, Còn thiếu những nghiên cứu mang tính cập nhật và xem xét về
loại hình doanh nghiệp này trong “Đề án tái cấu trúc hệ thống TCTD và các
công ty bảo hiểm của Việt Nam” mà Chính phủ đã phê duyệt.
2.4 Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết
Trên cơ sở tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu và trên cơ sở những
“khoảng trống” trong các nghiên cứu trước đây, đề tài luận án dự kiến sẽ tập

trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề để giải đáp những câu hỏi nghiên cứu
chủ yếu sau:
(1) CTTC là gì? Phân loại, chức năng và vai trò của CTTC như thế nào?
(2) Khung lý thuyết nào cho việc phân tích, đánh giá mô hình tổ chức và
hoạt động kinh doanh của CTTC? Các yếu tố chủ yếu nào ảnh hưởng đến hoạt
động của CTTC?
(3) Thực trạng hoạt động kinh doanh của các CTTC trực thuộc các tập
đoàn/tổng công ty ở Việt Nam thế nào? Những kết quả đạt được, những hạn chế,
tồn tại và nguyên nhân là gì?

Footer Page 22 of 148.


Header Page 23 of 148.

10

(4) Những điểm mạnh và điểm yếu chủ yếu nào đang tồn tại trong mô
hình tổ chức CTTC trực thuộc các tập đoàn/tổng công ty ở Việt Nam? Nguyên
nhân của những điểm yếu và hạn chế là gì?
(5) Mô hình tổ chức CTTC nào là phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn
đến năm 2025?
(6) Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các CTTC trực
thuộc tập đoàn/tổng công ty ở Việt Nam tốt hơn?
3. Mục tiêu của đề tài luận án
3.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu đề tài luận ánlà làm rõ cơ sở khoa học
của việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức và đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của các CTTC thuộc các tập đoàn/tổng công ty ở Việt Nam.
3.2 Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án sẽ thực hiện
những mục tiêu cụ thể sau đây:
(i) Hệ thống hóa và luận giải rõ khung lý thuyết phân tích, đánh giá mô
hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các CTTC.
(ii) Xác định rõ bản chất, đặc điểm kinh doanh và vị trí của CTTC thuộc
các tập đoàn/tổng công ty.
(iii) Tổng quan và làm rõ kinh nghiệm về mô hình tổ chức và hoạt động
kinh doanh của các CTTC ở các nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam.
(iv) Phân tích, đánh giá đúng thực trạng mô hình tổ chức và hoạt động
kinh doanh của các CTTC thuộc các tập đoàn/tổng công ty ở Việt Nam.
(v) Xác định những quan điểm/phương hướng để hoàn thiện mô hình tổ
chức và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các CTTC thuộc các tập đoàn/tổng
công ty ở Việt Nam.
(vi) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình tổ
chức và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối với các CTTC thuộc các tập
đoàn/tổng công ty ở Việt Nam thời kỳ tới.

Footer Page 23 of 148.


Header Page 24 of 148.

11

4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là mô hình tổ chức và hoạt động kinh
doanh của các CTTC ở Việt Nam.
4.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung:
+ Đề tài luận án tập trung chủ yếu nghiên cứu loại hình CTTC với chức
năng là loại hình TCTD phi ngân hàng (hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng) và do các tập đoàn/tổng công ty lớn làm chủ sở hữu một phần hoặc toàn
bộ vốn điều lệ. Đây là nhóm CTTC có số lượng nhiều nhất, có quy mô lớn nhất
và cũng có nhiều vấn đề nhất hiện nay ở Việt Nam.
+ Luận án tập trung giải quyết hai nội dung chính liên quan đến “mô hình
tổ chức” và “hoạt động kinh doanh” của các CTTC có vốn góp của các tập
đoàn/tổng công ty (còn gọi tắt là các CTTC trực thuộc tập đoàn/tổng công ty).
Tính đến 31/12/2014, theo thống kê trên website của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có tất cả 17 CTTC, trong đó có 7 CTTC có thể xếp vào loại CTTC
chuyên ngành tín dụng tiêu dùng. Một cách tổng quát, nhóm các CTTC này chủ
yếu là CTTC nước ngoài, hoạt động kinh doanh chỉ tập trung vào mảng dịch vụ
tín dụng tiêu dùng cá nhân, là các CTTC đã có kinh nghiệm trong việc triển khai
hệ thống phân phối và quản trị rủi ro nên kết quả kinh doanh tương đối ổn định.
Trong khi đó, các CTTC do các tập đoàn/tổng công ty Việt Nam sở hữu vốn có
những đặc thù riêng với vai trò là công cụ tài chính của các tập đoàn/tổng công
ty, gắn với giai đoạn lịch sử của nước ta cách đây gần 2 thập kỷ - giai đoạn hình
thành các tập đoàntừ các tổng công ty 90, 91. Các CTTC này kinh doanh tổng
hợp nhiều dịch vụ trong đó có hoạt động tài trợ vốn cho các dự án của doanh
nghiệp trong và ngoài tập đoàn/tổng công ty, hoạt động kinh doanh chứng khoán
và đầu tư tài chính... Hoạt động kinh doanh của các CTTC có vốn góp của tập
đoàn/tổng công ty đã và đang tồn tại những vấn đề rất lớn như đã lấy ví dụ ở trên
và rất cần được nghiên cứu, xem xét về sự phù hợp của mô hình này ở nước ta
trong giai đoạn tiếp theo. Chính vì lý do đó, trong phạm vi của luận án này tác

Footer Page 24 of 148.


Header Page 25 of 148.


12

giả sẽ tập trung nghiên cứu các CTTC có vốn góp của tập đoàn/tổng công ty.
Các CTTC tiêu dùng dưới đây sẽ không thuộc phạm vi của luận án:[36]
(1) Công ty tài chính TNHH MTV Quốc tế Việt Nam JACCS (JACCS
International Vietnam Finance Company Limited).
(2) Công ty tài chính TNHH MTV Toyota Việt Nam (Toyota Financial
Services Vietnam Company Limited).
(3) Công ty tài chính TNHH MTV Home credit Việt Nam (100% vốn
nước ngoài) - Home Credit Vietnam Finance Company Limited. Tên cũ: Công ty
tài chính TNHH MTV PPF Việt Nam.
(4) Công ty tài chính TNHH MTV Prudential Việt Nam (100% vốn nước
ngoài) - Prudential Vietnam Finance Company Limited.
(5) Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP.
Hồ Chí Minh (HD Finance). Tên cũ: Công ty TNHH MTV tài chính Việt –
Societe Generale.
(6) Công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset (Việt Nam) - Mirae Asset
Finance Company (Vietnam) Limited.
(7) Công ty tài chính cổ phần Handico - Handico Finance Joint Stock
Company.
Như vậy, luận án sẽ chỉ tập trung nghiên cứu 10 CTTC có vốn góp của
các tập đoàn/tổng công ty của Việt Nam, bao gồm:
(1) Công ty tài chính TNHH MTV Bưu điện (Post and Telecommunication
Finance Company Limited)
(2) Công ty tài chính TNHH MTV Cao su Việt Nam (Rubber Finance
Company Limited)
(3) Công ty tài chính TNHH MTV Tàu thuỷ (Vietnam Shipbuilding
Finance Company Limited)
(4) Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

(VPBank Finance Company Limited). Tên cũ: Công ty TNHH MTV tài chính
Than - Khoáng sản Việt Nam.
(5) Công ty tài chính cổ phần Dệt may Việt Nam (Vietnam Textile and
Garment Finance Joint stock Company)

Footer Page 25 of 148.


×