Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

CHUYÊN ĐỀ 2 Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.88 KB, 15 trang )

1


2
dfdf

CHUYÊN ĐỀ 2
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp
Phần I


3

MỤC LỤC
Câu hỏi 1. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm những nội dung gì?..............................4
Câu hỏi 2. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp là gì?....................................................................5
Câu hỏi 3. Hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp nhằm mục đích gì?.............................5
Câu hỏi 4. Quyền tự bảo vệ là gì?...............................................................................................6
Câu hỏi 5. Tổ chức, cá nhân không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghịêp có quyền yêu
cầu xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghịêp không?..........................................6
Câu hỏi 6. Trường hợp bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh
không lành mạnh có thể yêu cầu xử lý không?.............................................................................7
Câu hỏi 7. Pháp luật quy định có những biện pháp nào để xử lý hành vi xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp ?....................................................................................................................8
Câu hỏi 8. Ngoài ba biện pháp nêu trên, còn có biện pháp nào được áp dụng để ngăn
chặn và xử lý hành vi xâm phạm quyền không?...........................................................................8
Câu hỏi 9. Những cơ quan nào có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp?....................9
Câu hỏi 10. Toà án có vai trò gì trong hoạt động xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp?.........................................................................................................................................10
Câu hỏi 11. Mối quan hệ của các cơ quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trong quá trình
bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp?..............................................................................................10


Câu hỏi 12. Trong trường hợp xử lý một vụ việc cụ thể, các cơ quan này còn có trách
nhiệm phối hợp với nhau không?..................................................................................................11
Câu hỏi 13. Phải thực hiện những thủ tục gì để yêu cầu phối hợp trong xử lý vi phạm về
sở hữu công nghiệp?....................................................................................................................12
Câu hỏi 14. Thanh tra là gì? Nội dung thanh tra, kiểm soát về sở hữu công nghiệp?...............12
Câu hỏi 15. Thẩm quyền, nguyên tắc áp dụng quyền của các lực lượng thực thi khi tiến
hành thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về sở hữu trí tuệ?...............................................................13


Câu hỏi 1. Bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp bao gồm
những nội dung gì?

4

Hiến pháp Việt Nam công nhận và bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là việc Nhà
nước ban hành các quy định pháp luật về quyền sở hữu
công nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ thể quyền sở hữu công nghiệp như tác giả, chủ văn
bằng bảo hộ và những chủ thể khác liên quan đến việc sử
dụng quyền sở hữu công nghiệp. Nhà nước tổ chức cơ quan
xác lập quyền, quy định thủ tục, trình tự để xác lập quyền sở
hữu công nghiệp cho các đối tượng sở hữu công nghiệp phải
đăng ký. Muốn được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, tác
giả và những chủ thể khác có liên quan phải nộp đơn yêu
cầu cấp văn bằng bảo hộ tại Cục Sở hữu Trí tuệ.
Đối tượng của bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm
quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, thiết kế bố

trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, tên thương
mại và quyền sử dụng đối với tên gọi xuất xứ, chỉ dẫn địa
lý.
Người nào sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp của
người khác đang trong thời gian bảo hộ mà không xin phép
chủ sở hữu các đối tượng này thì bị coi là xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp (trừ các trường hợp có quy định riêng)
và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Như vậy, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm ba nội
dung: Thứ nhất là ban hành các quy định của pháp luật về
quyền sở hữu công nghiệp; Thứ hai là cấp văn bằng bảo hộ
các đối tượng sở hữu công nghiệp cho các chủ thể khác
nhau khi đáp ứng các yêu cầu theo quy định (xác lập
quyền); Thứ ba là bằng các phương thức, biện pháp khác
nhau bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ văn bằng (bảo
vệ quyền).


Câu hỏi 2. Bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp là gì?

5

Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp được hiểu là nhà nước
và chủ văn bằng sở hữu công nghiệp sử dụng các phương
thức pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu các đối tưọng sở hữu
công nghiệp của mình, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ
nguyên vẹn quyền sở hữu các đối tượng này.
Quyền sở hữu công nghiệp được bảo vệ bằng các biện pháp

hành chính, dân sự và hình sự. Trong đó chủ sở hữu công
nghiệp có thể tự bảo vệ hoặc bằng hoạt động của cơ quan
nhà nước thông qua việc khởi kiện tại Toà án, hoặc tố cáo
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác như Thanh
tra Khoa học và Công nghệ, Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Hải quan, Quản lý thị
trường (Điều 199 Luật SHTT).

Câu hỏi 3. Hoạt động bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp
nhằm mục đích gì?

Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp là để bảo vệ pháp chế,
là bảo đảm sự chấp hành các luật, pháp lệnh và các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp nhằm đảm
bảo cho các nội dung của quy phạm pháp luật về sở hữu
công nghiệp được thi hành nghiêm chỉnh, có hiệu lực, bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của xã hội
và của chủ văn bằng.
Các đối tượng sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ là tài
sản của doanh nghiệp, của cá nhân được pháp luật thừa
nhận.
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp để thực hiện quyền và
nghĩa vụ quốc tế. Việt Nam đã tham gia nhiều công ước
quốc tế về sở hữu trí tuệ và nhiều hiệp định thương mại.
Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Nội dung của các văn bản này, đặc biệt của Hiệp
định các khía cạnh sở hữu trí tuệ liên quan tới thương mại
(TRIPS) đều quy định trách nhiệm của các bên tham gia

trong việc thực thi các điều khoản đã cam kết, trong đó
đảm bảo việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của các tổ
chức, cá nhân là chủ văn bằng đang được bảo hộ tại Việt
Nam


Câu hỏi 4. Quyền tự bảo vệ là
gì?

6

Quyền tự bảo vệ là quyền của chủ thể quyền sở hữu công
nghịêp áp dụng các biện pháp khác nhau để tự bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp của mình, bao gồm:
Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Đưa các thông tin
chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu,
phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở
hữu công nghiệp lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ, nhằm
thông báo rằng sản phẩm là đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không
được xâm phạm; sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ
thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm
được bảo hộ.
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm bằng các thông báo
bằng văn bản cho ngưòi có hành vi xâm phạm quyền.
Khởi kiện ra Toà án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng của mình (Điều 198.1.a Luật SHTT, Điều 21

Nghị định 105/2006/NĐ-CP).

Câu hỏi 5. Tổ chức, cá nhân
không phải là chủ thể quyền sở
hữu công nghịêp có quyền yêu
cầu xử lý các hành vi xâm
phạm quyền sở hữu công
nghịêp không?

Tổ chức, cá nhân không phải là chủ thể quyền sở hữu
công nghiệp, nhưng bị thiệt hại hoặc phát hiện hành vi xâm
phạm quyền chỉ có thể yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền
xử lý trong trường hợp thoả mãn hai điều kiện; Thứ nhất
hàng hoá bị xâm phạm quyền thuộc các nhóm sản phẩm,
hàng hoá là lương thực, thực phẩm, thuốc phòng bệnh và
chữa bệnh, thức ăn dành cho chăn nuôi, phân bón, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật gây hại cho môi trường, vật
nuôi, thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội. Thứ hai:
Cung cấp được chứng cứ là có thiệt hại (Điều198.2 Luật
SHTT, Điều 23 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).


Câuhỏi
hỏi6. 2.
Bảo vệ
sở
Câu
Trường
hợpquyền
bị thiệt

hữuhoặc
côngcó
nghiệp
là gì?bị thiệt
hại
khả năng
hại do hành vi cạnh tranh
không lành mạnh có thể yêu
cầu xử lý không?

7

Tổ chức, cá nhân khi bị cạnh tranh không lành mạnh về sở
hữu công nghiệp có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử
lý hành chính về sở hữu công nghiệp xử phạt các hành vi
vi phạm theo Điều 30 Nghị định 120/2005/NĐ-CP, hoặc
khởi kiện dân sự tại Toà án, hoặc yêu cầu giải quyết theo
quy định của pháp luật về cạnh tranh (Điều 198.3 Luật
SHTT).

Câu hỏi 7. Pháp luật quy định
có những biện pháp nào để xử
lý hành vi xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp ?

Để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, pháp luật quy định
ba biện pháp để xử lý các hành vi xâm phạm quyền. Tuỳ
theo tính chất và mức độ xâm phạm, hành vi xâm phạm có
thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình
Câu hỏi 3. Sáng chế là gì? Giải sự và theo quy định sau đây:

pháp hữu ích là gì?
1. Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm
phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm
phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý
bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Thủ
tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi
xâm phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điều 211 của Luật SHTT, theo yêu cầu của chủ thể quyền
sở hữu công nghiệp, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành
vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi
xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát
hiện.
Hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi
xâm phạm và các biện pháp khắc phục hậu quả tuân theo
quy định của Nghị định 106/2006/NĐ-CP quy định xử
phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.
3. Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm
phạm trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội
phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.


8

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự
tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự (Điều
199.1 Luật SHTT, Điều 4 Nghị định 105/2006/NĐ-CP)

Câu hỏi 8. Ngoài ba biện pháp
nêu trên, còn có biện pháp nào
Trong trường hợp cần thiết các cơ quan có thẩm quyền có
được áp dụng để ngăn chặn và thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm
xử lý hành vi xâm phạm quyền
soát hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu liên quan đến sở hữu
không?
công nghiệp, biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành
chính.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là các biện pháp dưới đây được
áp dụng theo yêu cầu của chủ thể quyền đối với hàng hoá bị
nghi ngờ xâm phạm quyền, nguyên liệu, vật liệu, phương
tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó, gồm: thu giữ, kê
biên, niêm phomg, cấm thay dổi hiện trạng, cấm di chuyển,
cấm dịch chuyển quyền sở hữu.
Biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính là các
biện pháp tạm giữ người, tạm giữ hàng hoá, tang vật,
phương tiện vi phạm, khám người, khám phương tiện vận
tải, đồ vật, khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương
tiện vi phạm về sở hữu công nghiệp và các biện pháp hành
chính khác quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
(Pháp lệnh XLVPHC).
Biện pháp kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu liên
quan đến sở hữu công nghiệp được áp dụng khi chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua người
đại diện nộp đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát hiện
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp hoặc nộp đơn đề nghị tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều

199, Điều 207, Điều 211 Luật SHTT).


9

Câuhỏi
hỏi9.9. Những
Nhữngcơ
cơquan
quannào
nào
Câu
cóthẩm
thẩmquyền
quyềnbảo
bảovệ
vệquyền
quyềnsở
sở Theo quy định hiện hành, phù hợp với chức năng quản lý

hữucông
côngnghiệp?
nghiệp?
Nhà nước và chức năng xét xử, những cơ quan dưới đây có
hữu
chức năng bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp thông qua hoạt
động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xét xử. Thẩm quyền
áp dụng biện pháp hành chính của cơ quan xử lý vi phạm
được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ các cấp có

thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biệp
pháp hành chính thông qua việc xử phạt các hành vi vi
phạm hành chính, hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp xảy ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, khai
thác, quảng cáo, lưu thông, trừ hành vi xảy ra trong xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Cơ quan Quản lý thị trường các cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra trong lưu
thông hàng hóa và kinh doanh thương mại trên thị trường.
3. Cơ quan Hải quan các cấp có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra trong nhập khẩu
hàng hóa.
4. Cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền phát hiện, xác
minh, thu thập thông tin, chứng cứ của hành vi vi phạm về
sở hữu công nghiệp và cung cấp cho các cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm và xử phạt các hành vi vi phạm về sở
hữu công nghiệp.
5. ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu công
nghiệp xảy ra tại địa phương mà mức phạt, hình thức xử
phạt, biện pháp xử lý áp dụng đối với hành vi đó vượt quá
thẩm quyền của các quan có thẩm quyền khác (Điều 200.1
Luật SHTT, Điều 17 Nghị định 106/2006/NĐ-CP)

Toà án có vai trò xét xử các vụ kiện dân sự, hình sự và
hành chính liên quan đến sở hữu công nghiệp như sau:


10


Câu hỏi 10. Toà án có vai trò
gì trong hoạt động xác lập và Toà hành chính: Xét xử các vụ kiện hành chính liên quan
bảo vệ quyền sở hữu công đến quyết định hành chính trong việc xác lập, huỷ bỏ văn
nghiệp?
bằng bảo hộ quyền và vụ kiện đối với quyết định xử phạt
hành chính hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Toà dân sự: Xét xử theo thủ tục tố tụng dân sự các vụ kiện
xâm phạm quyền sở hữu đối với các đối tượng sở hữu công
nghiệp.
Toà hình sự: Xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự các vụ án
liên quan đến hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp có dấu
hiệu tội phạm (Điều 200.2 Luật SHTT).

Câu hỏi 11. Mối quan hệ của
các cơ quan bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp trong quá
trình bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp?

Ngoài hệ thống Toà án các cấp độc lập trong hoạt động
xét xử hình sự, dân sự các vụ án vi phạm quy định quản lý
nhà nước về sở hữu công nghiệp đến mức phải xử lý bằng
pháp luật hình sự, khởi kiện hành vi xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp phải xử lý bằng biện pháp dân sự, các cơ
quan hành chính có chức năng, nhiệm vụ bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính có các mối
quan hệ:
Phối hợp trong việc cung cấp thông tin về diễn biến tình
hình hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp, quy luật, thủ
đoạn hoạt động trong sản xuất, buôn bán hàng hoá giả mạo

sở hữu công nghiệp. Phối hợp trong việc hoạch định chủ
trương, chính sách, kế hoạch liên quan đến hoạt động chống
hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp của từng ngành và
từng địa phương.
Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong việc sản xuất
buôn bán hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp. Phối hợp
trong việc xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể, cử cán bộ
tham gia thanh tra, kiểm tra. Hỗ trợ nhau về phương tiện,
kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát. Tiến hành công tác thẩm tra, xác minh, thu
thập tài liệu, chứng cứ, giám định về sở hữu công nghiệp
đối với hàng hoá, sản phẩm có dấu hiệu vi phạm.


11

Phối hợp trong việc xử phạt các vụ việc phức tạp, thực
hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu
công nghiệp.
Phối hợp với các chủ sở hữu công nghiệp trong việc phát
hiện và xác định hàng hoá giả mạo sở hữu côngnghiệp
(Chương trình phối hợp hành động của 7 bộ: KH&CN, VHTT, NN&PTNT, CA, TC, TM, BC-VT).

Khi xử lý một vụ việc cụ thể, các cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm có trách nhiệm phối hợp như sau:
1. Cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm có trách
Câu hỏi 12. Trong trường hợp
nhiệm gửi yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm cho các cơ quan
xử lý một vụ việc cụ thể, các cơ

quan này còn có trách nhiệm có thẩm quyền liên quan để yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: cùng hành vi
phối hợp với nhau không?
vi phạm liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp nhưng
thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan khác nhau hoặc
cùng một hành vi vi phạm xảy ra tại nhiều địa bàn hoặc
nhiều địa phương khác nhau (Điều 23.1.a Nghị định 106 /
2006/NĐ-CP).
2. Sử dụng kết quả xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi
phạm của cơ quan khác: Cơ quan xử lý vi phạm có quyền
sử dụng kết quả xác định hành vi vi phạm, xác định hàng
hóa vi phạm do cơ quan có thẩm quyền khác thực hiện (nếu
có), để bảo đảm thống nhất về biện pháp xử lý và mức phạt
đối với các hành vi vi phạm giống nhau, tương tự nhau
hoặc cùng liên quan đến một đối tượng sở hữu công nghiệp
của cùng chủ thể quyền (Điều 23.2.a Nghị định
106/2006/NĐ-CP).

Để thực hiện việc phối hợp các cơ quan có thẩm quyền
thực hiện các thủ tục sau:
1. Cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm gửi thông
báo cho các cơ quan có thẩm quyền ở địa bàn khác phối
hợp xử lý vi phạm với các nội dung chính sau đây: thông


12

Câu hỏi 13. Phải thực hiện
những thủ tục gì để yêu cầu tin tóm tắt về vụ việc; tóm tắt về hành vi vi phạm và phạm
phối hợp trong xử lý vi phạm vi, quy mô vi phạm xảy ra tại địa phương hoặc trong lĩnh

về sở hữu công nghiệp?
vực quản lý của cơ quan nhận yêu cầu; bản sao đơn yêu cầu
xử lý vi phạm và bảo sao các tài liệu, ảnh chụp mẫu vật
kèm theo; tóm tắt kết quả xem xét đơn yêu cầu xử lý vi
phạm; kiến nghị những nội dung cần phối hợp xử lý và ấn
định thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày để cơ quan nhận
yêu cầu trả lời;
2. Cơ quan nhận yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm có trách
nhiệm trả lời trong thời hạn ấn định, nêu rõ lý do không
tiến hành xử lý vi phạm theo yêu cầu (nếu có).

Thanh tra, kiểm soát (thanh tra) là sự xem xét, đánh giá
và xử lý việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân do tổ
chức, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự pháp luật
Câu hỏi 14. Thanh tra là gì? quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước,
Nội dung thanh tra, kiểm soát bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân khác.
về sở hữu công nghiệp?
Hoạt động của cơ quan Thanh tra được gọi là thanh tra.
Hoạt động của cơ quan Quản lý thị trường được gọi là kiểm
soát.
Thanh tra để làm gì (mục đích)? - Thanh tra để bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp, để phục vụ quản lý nhà nước,
để bảo vệ lợi ích nhà nước quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Ai có quyền thanh tra (chủ thể)? - Tổ chức, người có thẩm
quyền được pháp luật giao trách nhiệm.
Thanh tra ai (đối tượng)? - Thanh tra đối với các tổ chức,
cá nhân thuộc quyền quản lý nhà nước của tổ chức mình.
Thanh tra cái gì (nội dung)? - Thanh tra việc thực hiện pháp

luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
của tổ chức mình.
Thanh tra như thế nào (nghiệp vụ)? - Thanh tra theo trình
tự, nghiệp vụ do pháp luật quy định (Điều 4.1 Luật Thanh
tra).


13

Thanh tra về sở hữu công nghiệp là hoạt động của cơ quan
hành pháp (Thanh tra khoa học và công nghệ, Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Quản lý
thị trường, Hải quan) nhằm mục đích đảm bảo cho hiệu lực
pháp luật về sở hữu công nghiệp được thực thi nghiêm
chỉnh, xử lý các hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước
về sở hữu công nghiệp, hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp của chủ sở hữu quyền, đảm bảo cho quyền sở
hữu công nghiệp của chủ văn bằng, tác giả không bị xâm
phạm, chống cạnh tranh không lành mạnh, đấu tranh để
phòng ngừa và xử lý các hành vi sản xuất, buôn bán hàng
hoá giả mạo sở hữu công nghiệp.
Nội dung thanh tra về sở hữu công nghiệp bao gồm thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong quá trình
xác lập quyền sở hữu công nghiệp, sử dụng quyền đã được
xác lập, các hành vi xâm phạm quyền sở hữu (bao gồm cả
hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp và hàng hoá xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp), quyền tác giả, quyền sử
dụng và các nghĩa vụ của chủ văn bằng, tác giả các đối
tượng sở hữu công nghiệp. Thanh tra để giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong quá trình xác lập quyền, sử dụng quyền, và

xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Theo quy định của Luật Thanh tra, Pháp lệnh XL VP HC
và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong quá trình tiến
hành thanh tra, kiểm soát (thanh tra) về sở hữu công nghiệp,
các cơ quan (Đoàn thanh tra) bảo vệ quyền bằng biện pháp
hành chính có các quyền chung là:
Câu hỏi 15. Thẩm quyền,
nguyên tắc áp dụng quyền của Quyền yêu cầu, trưng cầu giám định. Quyền yêu cầu bao
các lực lượng thực thi khi tiến gồm yêu cầu các cơ quan có liên quan đến nội dung thanh
hành thanh tra, kiểm tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu có
soát về sở hữu trí tuệ?
liên quan đến nội dung thanh tra, liên quan đến vụ việc vi
phạm và xâm phạm quyền.


14

Quyền yếu cầu còn được áp dụng đối với đối tượng thanh
tra, buộc thực hiện các hành động cụ thể theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thanh tra tại cơ sở.
Quyền trưng cầu giám định là quyền của cơ quan bảo vệ
quyền bằng biện pháp hành chính yêu cầu tổ chức, giám
định viên sở hữu công nghiệp có kết luận về tình trạng pháp
lý của các đối tượng sở hữu công nghiệp đang được xem
xét, tình trạng tương tự, trùng hoặc vi phạm phạm vi bảo hộ
của các đối tượng sở hữu công nghiệp. Các cơ quan trưng
cầu giám định sử dụng kết quả giám định là một trong các
căn cứ để kết luận về tình trạng xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp.

Quyền kiểm kê, xác minh: Trong quá trình thanh tra, các cơ
quan có thẩm quyền có quyền kiểm kê số lượng hàng hoá
mang dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trong
trường hợp nghi ngờ, có quyền tiến hành các biện pháp xác
minh các thông tin, số liệu, chứng cứ để tìm ra sự thật, làm
cơ sở cho kết luận tình trạng vi phạm, xâm phạm quyền.
Quyền quyết định, định đoạt: Trong quá trình thanh tra các
cơ quan có thẩm quyền có quyền quyết định như quyết định
niêm phong, tạm giữ các hàng hoá vi phạm, xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp, quyết định xử phạt và quyết
định định đoạt đối với tang vật vi phạm.
Quyền kết luận, kiến nghị: Khi kết thúc, cơ quan có thẩm
quyền có quyền kết luận có hay không hành vi vi phạm,
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, kết luận về mức độ
vi phạm. Đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với các cơ
quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp nhằm bổ
sung, hoàn thiện chính sách, biện pháp, cơ chế quản lý về
sở hữu công nghiệp, đấu tranh chống các hành vi xâm phạm
quyền, sản xuất, buôn bán hàng hoá giả mạo sở hữu công
nghiệp.
Quyền chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra: Trong trường
hợp hành vi xâm phạm quyền, sản xuất, buôn bá hàng hoá
giả mạo sở hữu công nghiệp đã có dấu hiệu là tội phạm, cơ
quan có thẩm quyền thanh tra phải chuyển hồ sơ sang cơ
quan điều tra để xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự (Điều 39,


15

Điều 49 Luật Thanh tra, Điều 22 Nghị định 106/2006/NĐCP).

Nguyên tắc áp dụng quyền: Trong quá trình thực hiện các
quyền nói trên, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, phải tuân
theo các nguyên tắc:
Nguyên tắc khách quan, đúng thẩm quyền, công khai.
Trình tự áp dụng quyền: Thuyết phục, ấn định yêu cầu và
thời gian thực hiện.
Đối tượng của thanh tra về sở hữu công nghiệp là cơ quan
xác lập văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân là chủ văn bằng
và các tổ chức, cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài
thực hiện các hành vi vi phạm quy định quản lý và xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
215 câu hỏi-đáp pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp



×