Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Bộ Câu Hỏi Trắc Nghiệm Và Tình Huống Hội Thi Hòa Giải Viên Giỏi Huyện Hưng Nguyên Lần Thứ 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.99 KB, 37 trang )

BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VÀ TÌNH HUỐNG
HỘI THI HÒA GIẢI VIÊN GIỎI HUYỆN HƯNG NGUYÊN LẦN THỨ 4

PHẦN I: TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Theo Luật hòa giải ở cơ sở thì hòa giải ở cơ sở được hiểu như thế
nào?
A. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt
được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi
phạm pháp luật theo quy định của Luật hòa giải cơ sở.
B. Hòa giải ở cơ sở là hành vi thuyết phục các bên tranh chấp chấm dứt xung
đột hoặc xích mích nhằm bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư..
C. Hòa giải ở cơ sở là việc tổ hòa giải hoặc các tổ chức thích hợp khác của
nhân dân ở thôn, xóm, làng bản ấp, tổ dân phố và các cụm dân cư khác hướng
dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải
quyết với nhau những vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ nhằm bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư.
Đáp án: A. Quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở.
Câu 2: Những mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật nào sau đây
được hòa giải ở cơ sở?
A. Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu,
nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;
B. Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng;
C. Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát
sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà
nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia
đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn.
Đáp án: A, C. Khoản 1 Điều 3 Luật Hòa giải ở cơ sở; Điểm b,c Khoản 1,
Điều 5 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ.
Câu 3: Các trường hợp nào sau đây không được hòa giải ở cơ sở?
A. Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công


cộng;
B. Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp
luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi
phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;

1


C. Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính
tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử
dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh
chung hoặc các lý do khác);
Đáp án: A, B. Quy định tại Khoản 1, Điều 3 Luật Hòa giải ở cơ sở; Điểm
a,b Khoản 2, Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ.
Câu 4: Các vi phạm pháp luật nào sau đây thuộc phạm vi hòa giải ở cơ
sở?
A. Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
theo quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã,
phường, thị trấn hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi
phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
B. Tất cả vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
C. Tất cả vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành
chính.
Đáp án: A. Quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Hòa giải ở cơ sở; Điểm e,
khoản 1, Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ.
Câu 5: Chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở?
A. Khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình thức

hòa giải ở cơ sở và các hình thức hòa giải thích hợp khác.
Khuyến khích những người có uy tín trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân
cư tham gia hòa giải ở cơ sở và tham gia các hình thức hòa giải thích hợp khác.
B. Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở; Tạo điều kiện, hỗ trợ cho
hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho
hoạt động hòa giải ở cơ sở.
C. Tất cả các phương án nêu trên.
Đáp án: C. Quy định tại Điều 5 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.
Câu 6: Tổ hòa giải, hòa giải viên được hỗ trợ kinh phí cho những nội
dung nào sau đây?
A. Chi hỗ trợ để mua văn phòng phẩm; mua, sao chụp tài liệu phục vụ hoạt
động của tổ hòa giải; tổ chức các cuộc họp, sơ kết, tổng kết hoạt động của tổ hòa
giải.

2


B. Chi thù lao cho hòa giải viên theo vụ, việc; Chi hỗ trợ cho hòa giải viên
khi gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực
hiện hoạt động hòa giải.
C. Tất cả các phương án nêu trên.
Đáp án: C. Quy định tại Điều 13, Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày
27/02/2014 của Chính phủ.
Câu 7: Để trở thành Hòa giải viên ở cơ sở, công dân Việt Nam phải có
các tiêu chuẩn nào sau đây?
A. Có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư.
B. Có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân; có hiểu biết pháp luật.
C. Có 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động,
có kỹ năng hòa giải tranh chấp lao động.

Đáp án: A và B. Quy định tại Điều 7 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.
Câu 8: Việc bầu hòa giải viên ở thôn, tổ dân phố được tổ chức bằng một
trong các hình thức nào sau đây?
A. Biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp đại diện các hộ gia
đình;
B. Phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình.
C. Biểu quyết của các hộ gia đình.
Đáp án: A và B. Quy định tại Khoản 2, Điều 8 Luật Hòa giải ở cơ sở năm
2013.
Câu 9: Hòa giải viên ở cơ sở có quyền nào sau đây?
A. Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải; được
cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động hòa giải.
B. Được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả nếu gặp tai nạn hoặc rủi
ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.
C. Được trả lương hàng tháng.
Đáp án: A và B. Quy định tại Khoản 4,7, Điều 9 Luật Hòa giải ở cơ sở năm
2013.
Câu 10: Hòa giải viên có nghĩa vụ nào sau đây?
A. Tuân thủ các nguyên tắc tổ chức hoạt động hoà giải ở cơ sở;
B. Từ chối tiến hành hoà giải nếu bản thân có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan đến vụ việc hoà giải hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách
quan, công bằng trong hoà giải;
C. Thực hiện hoà giải khi chưa có đủ căn cứ tiến hành hoà giải.

3


Đáp án: A và B. Quy định tại Khoản 2,3, Điều 10 Luật Hòa giải ở cơ sở
năm 2013.
Câu 11: Hòa giải viên có nghĩa vụ gì khi thấy mâu thuẫn, tranh chấp

nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khỏe,
tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng?
A. Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã có biện pháp phòng ngừa.
B. Thông báo kịp thời cho Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã.
C. Thông báo kịp thời cho Trưởng công an xã.
Đáp án: A. Quy định tại Khoản 4 Điều 10 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.
Câu 12: Hòa giải viên có nghĩa vụ gì khi phát hiện mâu thuẫn, tranh
chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp
luật hình sự?
A. Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
B. Thông báo kịp thời cho Chủ tịch UBND xã.
C. Thông báo kịp thời cho Công an cấp huyện.
Đáp án: A. Quy định tại Khoản 5 Điều 10 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.
Câu 13: Tổ hòa giải có trách nhiệm nào sau đây?
A. Tổ chức thực hiện hoà giải.
B. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, thảo luận các giải pháp để tiến hành hòa
giải vụ, việc phức tạp.
C. Kiến nghị với Công an xã về hoạt động hòa giải ở cơ sở, các điều kiện
cần thiết cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Đáp án: A và B. Quy định tại Khoản 1,2, Điều 13 Luật Hòa giải ở cơ sở
năm 2013.
Câu 14: Tổ trưởng Tổ hòa giải có quyền và nghĩa vụ nào sau đây?
A. Phân công, phối hợp hoạt động của các hòa giải viên.
B. Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải.
C. Đề nghị cho thôi làm hòa giải viên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của
Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.
Đáp án: A và C. Quy định tại Khoản 1, 3, Điều 15 Luật Hòa giải ở cơ sở

năm 2013.

4


Câu 15: Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở được quy định
như thế nào?
A. Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong
hòa giải ở cơ sở.
B. Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
C. Hoà giải ở cơ sở để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về
hình sự.
Đáp án: A và B. Quy định tại Khoản 1,5, Điều 4 Luật Hòa giải ở cơ sở năm
2013.
Câu 16: Hòa giải cơ sở được tiến hành khi có một trong những căn cứ
nào sau đây?
A. Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải.
B. Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải.
C. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu bị xử phạt hành chính và bị xử lý hình
sự.
Đáp án: A và B. Quy định tại Khoản 1,2, Điều 16 Luật Hòa giải ở cơ sở
năm 2013.
Câu 17: Các bên trong hòa giải có quyền và nghĩa vụ nào sau đây?
A. Lựa chọn, đề xuất hòa giải viên, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải.
B. Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng
cứ có liên quan.
C. Cả hai phương án nêu trên.
Đáp án: C. Quy định tại Khoản 1,5, Điều 17 Luật Hòa giải ở cơ sở năm
2013.
Câu 18: Trong quá trình hoà giải, những người nào có thể được mời

tham gia hòa giải?
A. Người có chức vụ, địa vị trong xã hội.
B. Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có
trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội.
C. Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của cơ quan,
tổ chức hoặc người có uy tín khác tham gia hòa giải.
Đáp án: B và C. Quy định tại Khoản 1, Điều 19 Luật Hòa giải ở cơ sở năm
2013.
Câu 19: Việc hòa giải giữa các bên ở thôn, tổ dân phố khác nhau được
thực hiện như thế nào?

5


A. Tổ trưởng tổ hòa giải hoặc hòa giải viên được phân công hòa giải ở các
thôn, tổ dân phố đó phối hợp, trao đổi thông tin, bàn về biện pháp tiến hành hòa
giải và thông báo với Trưởng ban công tác Mặt trận tại nơi đó cùng phối hợp giải
quyết.
B. Các hòa giải viên cùng tiến hành hòa giải và thông báo kịp thời với tổ
trưởng tổ hòa giải về kết quả hòa giải.
C. Tổ dân phố, thôn nơi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp thực hiện hòa giải.
Đáp án: A và B. Quy định tại Điều 22 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013;
Điều 8 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ.
Câu 20: Pháp luật quy định như thế nào về giải quyết trường hợp hòa
giải không thành?
A. Trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận và cả hai bên yêu cầu tiếp
tục hòa giải, thì hòa giải viên tiếp tục tiến hành hòa giải.
B. Trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận và một bên yêu cầu tiếp
tục hòa giải, nhưng có căn cứ cho rằng việc tiếp tục hòa giải không thể đạt kết
quả thì hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải theo quy định tại Khoản 3 Điều

23 của Luật hòa giải ở cơ sở và hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
C. Hoà giải viên yêu cầu hai bên tiếp tục tham gia hoà giải cho đến khi đạt
được thoả thuận.
Đáp án: A và B. Quy định tại Khoản 1,2, Điều 10 Nghị định số 15/2014/NĐCP ngày 27/02/2014 của Chính phủ.
Câu 21: Pháp luật quy định thế nào là hòa giải thành?
A. Hòa giải thành là trường hợp các bên đạt được thỏa thuận.
B. Hòa giải thành là trường hợp các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.
C. Hòa giải thành là thời hạn yêu cầu hòa giải đã hết.
Đáp án: A. Quy định tại Khoản 1, Điều 24 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.
Câu 22: Cơ quan nào sau đây có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà
nước về hòa giải cơ sở?
A. Bộ Tư pháp.
B. Chính phủ.
C. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Đáp án: B. Quy định tại Khoản 1, Điều 28 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.
Câu 23: Trách nhiệm của UBND cấp xã trong quản lý nhà nước về hòa
giải ở cơ sở ?

6


A. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở; xây dựng dự toán kinh
phí hỗ trợ cho hoạt động hòa giải; thành lập, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận tổ
trưởng tổ hòa giải, hòa giải viên tại địa phương.
B. Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ
chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.
Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả
thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

C. Cả hai phương án nêu trên.
Đáp án: C. Quy định tại Khoản 2, Điều 29 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.
Câu 24: Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
trong công tác hòa giải ở cơ sở được quy định như thế nào?
A. Tham gia quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở; vận động tổ chức, cá
nhân chấp hành pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
B. Lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở.
C. Phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.
Đáp án: A và C. Quy định tại Khoản 1, Điều 30 Luật Hòa giải ở cơ sở năm
2013.
Câu 25: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, kết quả
hòa giải thành ở cơ sở có được Toà án xem xét công nhận không?
A. Có.
B. Không.
C. Pháp luật không quy định.
Đáp án: A. Quy định tại Điều 416 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Câu 26: Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về năng lực
hành vi dân sự của cá nhân?
A. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành
vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
B. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là việc cá nhân xác lập, sở hữu, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
C. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự.
Đáp án: A. Quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu 27: Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, những người nào có thể bị Toà
án ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự?

7



A. Người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức,
làm chủ được hành vi.
B. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài
sản của gia đình.
C. Cả hai phương án nêu trên.
Đáp án: B. Quy định tại Khoản 1, Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu 28: Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi
có các điều kiện nào sau đây?
A. Chủ thể tham gia nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba
B. Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp
với giao dịch dân sự được xác lập;
C. Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội
dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức
xã hội.
Đáp án: B và C. Quy định tại khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu 29: Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, hậu quả pháp lý của giao dịch
dân sự vô hiệu được quy định như thế nào?
A. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
B. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng
hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
C. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức bắt buộc phải hoàn trả lại hoa
lợi, lợi tức đó.
Đáp án: A và B. Quy định tại Khoản 1,2, Điều 131 Bộ luật Dân sự năm
2015.
Câu 30: Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, chiếm hữu ngay tình được hiểu
như thế nào?
A. Là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có

quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
B. Là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình
không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
C. Là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm.
Đáp án: A. Quy định tại Điều 180 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu 31: Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, sở hữu chung của
cộng đồng được hiểu như thế nào?
8


A. Là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu
chung không được xác định đối với tài sản chung.
B. Là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng
tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán,
tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được
tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm
mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
C. Cả hai phương án nêu trên.
Đáp án: B. Quy định tại Khoản 1, Điều 211 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu 32: Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản của các
thành viên gia đình cùng sống chung gồm những tài sản nào?
A. Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên.
B. Tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân
sự năm 2015 và luật khác có liên quan.
C. Cả hai phương án nêu trên.
Đáp án: C. Quy định tại Khoản 1, Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu 33: Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu chung của vợ
chồng được quy định như thế nào?
A. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
B. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất không thể phân

chia.
C. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu mà vợ chồng không được thoả
thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Đáp án: A. Quy định tại Khoản 1, Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu 34: Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu được xác lập đối
với tài sản trong trường hợp nào sau đây?
A. Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ;
B. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động
sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
C. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo bản án, quyết định
của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
Đáp án: B và C. Quy định tại Khoản 1,2, Điều 221 Bộ luật Dân sự năm
2015.
Câu 35: Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về biện pháp
bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản?

9


A. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ,
ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những
biện pháp không trái với quy định của pháp luật.
B. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa
án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm
quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
C. Cả hai phương án nêu trên.
Đáp án: C. Quy định tại Điều 164 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu 36: Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về trách nhiệm
dân sự do vi phạm nghĩa vụ?

A. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự
đối với bên có quyền.
B. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện
bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
C. Bên có nghĩa vụ vẫn phải chịu trách nhiệm dân sự kể cả trường hợp
chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có
quyền.
Đáp án: A và B. Quy định tại Khoản 1,2, Điều 351 Bộ luật Dân sự năm
2015.
Câu 37: Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về năng lực chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân, nhận định nào sau đây là
đúng?
A. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
B. Người từ đủ mười sáu tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
C. Người từ đủ mười bốn tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
Đáp án: A. Quy định tại Khoản 1, Điều 586 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu 38: Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về người thừa
kế?
A. Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa
kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá
nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
B. Người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì không cần phải tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế.

10


C. Người thừa kế là cá nhân có thể là người không còn sống vào thời điểm

mở thừa kế.
Đáp án: A. Quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu 39: Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về việc từ chối
nhận di sản?
A. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối
nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
B. Người thừa kế không có quyền từ chối nhận di sản trong mọi trường hợp.
C. Pháp luật không quy định về vấn đề này.
Đáp án: A. Quy định tại Khoản 1, Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu 40: Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, người nào sau đây
là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?
A. Con riêng của vợ, chồng
B. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
C. Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Đáp án: B và C. Quy định tại Khoản 1, Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu 41: Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, những người nào
thuộc hàng thừa kế thứ nhất?
A. Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
chết;
B. Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
C. Anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
Đáp án: A. Quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm
2015.
Câu 42: Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, hành vi nào sau đây
bị nghiêm cấm?
A. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai; Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được công bố; Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
B. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
C. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

Đáp án: A và B. Quy định tại Khoản 1,2,3,6, Điều 12 Luật Đất đai năm
2013.
Câu 43: Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, những hành vi nào sau
đây bị nghiêm cấm?
11


A. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên; Khai thác
nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt,
không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật
B. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật đã qua kiểm dịch; vi sinh vật
trong danh mục cho phép.
C. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các
chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
Đáp án: A và C. Quy định tại Khoản 1,2,5, Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014.
Câu 44: Theo Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất có quyền nào
sau đây?
A. Được Nhà nước đảm bảo kinh phí trong việc cải tạo đất nông nghiệp.
B. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
C. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Đáp án: B và C. Quy định tại Khoản 1,6, Điều 166 Luật Đất đai năm 2013.
Câu 45: Theo Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất có nghĩa vụ
chung nào sau đây?
A. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử
dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công
cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
B. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
C. Giao lại đất khi không thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.

Đáp án: A và B. Quy định tại Khoản 1,3, Điều 170 Luật Đất đai năm 2013.
Câu 46: Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, đại diện cộng đồng
dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có quyền nào sau đây?
A. Có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước gửi văn bản cung cấp thông
tin về công tác bảo vệ môi trường.
B. Có quyền yêu cầu chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ký cam kết về
bảo vệ môi trường.
C. Có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cung cấp kết
quả thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với cơ sở.
Đáp án: C. Quy định tại Khoản 2, Điều 146 Luật Bảo vệ môi trường năm
2014.

12


Câu 47: Theo Luật Đất đai năm 2013, khi có tranh chấp đất đai, các bên
tranh chấp được Nhà nước khuyến khích thực hiện việc nào sau đây?
A. Tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
B. Gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
C. Gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một bên tranh chấp
để hòa giải.
Đáp án: A. Quy định tại Khoản 1, Điều 202, Luật Đất đai năm 2013.
Câu 48: Theo Luật Đất đai năm 2013, trường hợp tranh chấp đất đai đã
được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, đương sự có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn
liền với đất, hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và tranh
chấp về tài sản gắn liền với đất thì được giải quyết bởi chủ thể nào?
1. Tòa án nhân dân.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện.
Đáp án: A. Quy định tại Khoản 1, Điều 203, Luật Đất đai năm 2013.
Câu 49: Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, các
hành vi nào sau đây bị cấm?
A. Yêu sách của cải trong kết hôn; cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở
ly hôn.
B. Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại,
mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô
tính.
C. Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; kết hôn giữa những
người cùng giới tính.
Đáp án: A và B. Quy định tại Điểm đ,e,g, Khoản 2, Điều 5, Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014.
Câu 50: Theo Luật Nuôi con nuôi năm 2010, các hành vi nào sau đây bị
cấm?
A. Hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
B. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
C. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
Đáp án: B và C. Quy định tại Khoản 3,4, Điều 13, Luật Nuôi con nuôi năm
2010.

13


Câu 51: Theo quy định của Luật Bình đẳng giới năm 2006, để đảm bảo
bình đẳng giới, các hành vi nào sau đây bị cấm?
A. Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới.
B. Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức; Bạo lực trên cơ sở giới.
C. Cả hai phương án nêu trên.

Đáp án: C. Quy định tại Khoản 1,2,3, Điều 10, Luật Bình đẳng giới năm
2006.
Câu 52: Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, hành vi
bạo lực gia đình gồm các hành vi nào sau đây?
A. Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Cô lập,
xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
Cưỡng ép quan hệ tình dục;
B. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông,
bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
C. Huỷ hoại, đập phá tài sản riêng của mình trong gia đình
Đáp án: A và B. Quy định tại điểm b,c, d, đ, Khoản 1, Điều 2, Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình năm 2007.
Câu 53: Theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm
2007, các hành vi nào sau đây bị nghiêm cấm?
A. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi
bạo lực gia đình.
B. Sử dụng, phổ biến thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm tuyên truyền
phòng, chống bạo lực gia đình.
C. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực
hiện hoạt động trái pháp luật.
Đáp án: A và C. Quy định tại Khoản 2,6, Điều 8, Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình năm 2007.
Câu 54: Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, các
hành vi nào sau đây bị cấm?
A. Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết
hôn, cản trở kết hôn;
B. Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như
vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
C. Cả hai phương án nêu trên.

Đáp án: C. Quy định tại điểm a, b, c, Khoản 2, Điều 5, Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014.
14


Câu 55: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, độ tuổi kết hôn của
nam và nữ được quy định như thế nào?
A. Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.
B. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
C. Nam và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Đáp án: B. Quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014.
Câu 56: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân giữa
những người cùng giới tính được quy định như thế nào?
A. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
B. Nhà nước thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
C. Nhà nước cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính.
Đáp án: A. Quy định tại Khoản 2, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
Câu 57: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?
A. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
B. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do người chồng quyết định.
C. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do người vợ quyết định.
Đáp án: A. Quy định tại khoản 1, Điều 35, Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
Câu 58: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản nào sau đây
được xác định là tài sản riêng của vợ chồng?
A. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.
B. Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; Tài sản được hình thành từ tài

sản riêng của vợ, chồng.
C. Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
Đáp án: B và C. Quy định tại Điều 43, Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
Câu 59: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cha, mẹ hoặc người
thân thích khác của vợ (chồng) có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn
trong trường hợp nào?
A. Khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình đồng thời là nạn nhân của

15


bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
B. Khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
C. Khi một bên vợ hoặc chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng,
vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần
của họ.
Đáp án: A. Quy định tại khoản 2, Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
Câu 60: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cha, mẹ bị hạn chế
quyền đối với con chưa thành niên trong những trường hợp nào sau đây?
A. Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
B. Phá tán tài sản của con; Có lối sống đồi trụy; Xúi giục, ép buộc con làm
những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
C. Cả hai phương án nêu trên.

Đáp án: C. Quy định tại khoản 1, Điều 85, Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
Câu 61: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nghĩa vụ cấp
dưỡng được thực hiện giữa những đối tượng nào sau đây?
A. Giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà
ngoại và cháu.
B. Giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng.
C. Cả hai phương án nêu trên.
Đáp án: C. Quy định tại khoản 1, Điều 107, Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
Câu 62: Theo Bộ luật Hình sự năm 2015, căn cứ vào tính chất và mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tội phạm được phân thành
những loại nào sau đây?
A. Tội phạm ít nghiêm trọng; tội phạm nghiêm trọng.
B. Tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
C. Cả hai phương án nêu trên.
Đáp án: C. Quy định tại khoản 1, Điều 9, Bộ luật Hình sự năm 2015.
Câu 63: Theo Bộ luật Hình sự năm 2015, cố ý phạm tội là phạm tội
trong những trường hợp nào sau đây?
16


A. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
B. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng
vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
C. Cả hai phương án nêu trên.
Đáp án: C. Quy định tại Điều 10, Bộ luật Hình sự năm 2015.


17


PHẦN II: TÌNH HUỐNG
Tình huống 1: Ông A vừa nghỉ hưu nên có ý định mua mấy con bò cái về
nuôi nhằm tăng gia sản xuất. Biết bà B ở gần nhà nuôi nhiều bò và cũng đang
định bán để lấy tiền chữa bệnh cho chồng, ông A đã đến nhà bà B để hỏi mua.
Sau khi kiểm tra, xem xét, ông A chọn được 02 con bò cái vừa ý, ông A và bà B
đồng ý với giá 30 triệu đồng. Sau khi thỏa thuận xong, ông A đặt cọc trước 05
triệu đồng, hẹn hôm sau sang trả đủ số tiền còn lại và dắt bò về. Đúng hẹn, ông A
đem tiền đến, nhưng khi kiểm tra lại thấy con bò bị thương ở chân, đi không
vững nên ông A không đồng ý mua và yêu cầu bà B trả lại tiền đặt cọc. Bà B cho
rằng do sơ suất trong lúc chăn giữ nên con bò bị một vết thương ở chân, sau đó
bà đã mời cán bộ thú y đến chữa trị, hai tuần sau sẽ hết. Bà B đề nghị ông A trả
đủ tiền, dắt bò về, không đồng ý trả lại tiền đặt cọc cho ông A. Sau đó hai bên cãi
vã, to tiếng và nặng lời với nhau.
Ông (bà) hãy trình bày quy định pháp luật điều chỉnh vụ việc trên? Cách
giải quyết của hòa giải viên trong trường hợp này như thế nào?
Gợi ý hòa giải:
1. Căn cứ giải quyết
- Căn cứ pháp luật: Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại
cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ
chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên
nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân
sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá
trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
- Vận dụng một số câu ca dao, tục ngữ về tình làng, nghĩa xóm: “Bán anh
em xa, mua láng giềng gần”, “Hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau”…
2. Cách giải quyết

- Việc con bò bị thương ở chân là rủi ro nằm ngoài ý muốn của bà B; vết
thương nhẹ không chạm vào xương, sẽ lành hẳn trong vòng hai tuần (theo lời cán
bộ thú y), việc ông A đòi lại tiền đặt cọc và không mua bò sẽ gây khó khăn cho
bà B, trong lúc bà B đang cần bán bò để có tiền chữa bệnh cho chồng, chuyện rủi
ro xảy ra, hai bên nên cùng nhau chia sẻ, gánh vác.
- Hướng giải quyết: Để bò ở lại nhà bà B, bà B có nghĩa vụ chăm sóc, chữa
trị vết thương. Trong hai tuần, nếu bò trở lại bình thường và không ảnh hưởng
đến việc đi, đứng của nó sau này (phải có sự theo dõi, kết luận khách quan của
cán bộ thú y) thì ông A đem số tiền còn lại đến trả đủ cho bà B và dắt bò về. Sau
hai tuần bò vẫn chưa lành vết thương thì bà B có nghĩa vụ trả lại tiền đặt cọc cho
ông A.

18


Tình huống 2: Nhà bà A và nhà bà B ở liền kề nhau. Do tuổi già, lại sống
một mình nên bà B đã bán lại nhà cho ông C để chuyển lên thành phố sống với
con cái. Sau khi mua nhà và chuyển về sinh sống, ông C sửa lại nhà và đào ao để
nuôi cá, trong quá trình đào ao đã gây nứt móng nhà bếp của bà A và có nguy cơ
làm sập đổ nhà bếp của bà. Bà A yêu cầu ông C không được đào ao như vậy và
nếu ông cứ cố tình đào thì bà sẽ cho người sang dạy cho ông một bài học để ông
không ở đây được nữa. Ông C không chấp nhận vì ông cho rằng đất ông bỏ tiền
ra mua thì ông muốn làm gì thì làm, miễn là không lấn sang phần đất nhà bà A,
còn việc nhà bếp nhà bà bị nứt móng thì phải có biện pháp mà khắc phục.
Là hòa giải viên, ông (bà) hòa giải trường hợp này như thế nào?
Gợi ý hòa giải:
1. Căn cứ giải quyết
- Khoản 2, 3 Điều 177 Bộ luật Dân sự năm 2015 về bảo đảm an toàn trong
trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại quy định: “Khi đào
giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình

phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy
định
...Trường hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung
quanh... thì chủ sở hữu cây cối, công trình phải bồi thường”.
- Ca dao, tục ngữ có câu: “Bán anh em xa, mua láng giềng gần” hoặc
“Hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau”...
2. Cách giải quyết
- Việc đào ao của ông C gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhà bếp của bà
A, có nguy cơ gây thiệt hại về tài sản và tính mạng con người nên ông phải chấm
dứt ngay việc làm của mình.
- Bà A nên dùng lời nói đúng mực với ông C, đặt vấn đề nhẹ nhàng để ông
C hiểu được việc đào ao của ông là sai, chứ không nên to tiếng, nặng lời và đe
dọa nhau gây thêm căng thẳng.
Tình huống 3: Trên đường dẫn trâu ra đồng ăn, ông A ghé vào chơi nhà
bạn. Mải vui chuyện trò, ông quên không buộc trâu, để trâu vào phá một góc
ruộng bắp đang kỳ trổ cờ của nhà bà B - người cùng thôn. Bà B thấy vậy nên đã
yêu cầu ông A phải bồi thường thiệt hại cho toàn bộ ruộng bắp ở kỳ thu hoạch
với mức năng suất cao nhất, nhưng ông A chỉ chấp nhận bồi thường cho bà một
góc ruộng bắp ở kỳ thu hoạch mà trâu đã phá với mức năng suất trung bình, vì
ông cho rằng mình không cố ý thả trâu vào phá ruộng bắp, hơn nữa bắp nhà bà B
đang trong thời kỳ trổ cờ, chắc gì đã đậu trái 100%, mặt khác trâu của nhà ông
cũng chỉ phá một góc ruộng bắp mà thôi, phá đến đâu thì bồi thường đến đó. Mỗi
người một ý, chẳng ai chịu ai, mâu thuẫn giữa hai nhà ngày càng gay gắt.
Ông (bà) hãy trình bày cách giải quyết vụ việc trên.
19


Gợi ý hòa giải:
1. Căn cứ giải quyết
Khoản 1 Điều 603 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Chủ sở hữu súc vật

phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác…”.
Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường như
sau: “Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể
thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện
vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều
lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi
vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình”.
2. Cách giải quyết
- Việc để trâu nhà mình vào phá một phần ruộng bắp đang kỳ trổ cờ của
nhà bà B, cho dù là lỗi vô ý thì cũng vi phạm quy định của pháp luật hiện hành.
- Việc trâu nhà ông A vào phá ruộng bắp là do ông vô ý không buộc trâu,
chứ không phải chủ định thả trâu vào phá ruộng bắp. Hơn nữa, hai gia đình còn là
người cùng thôn; thiệt hại xảy ra là ngoài ý muốn của hai gia đình, do vậy việc bà
đòi bồi thường cho toàn bộ ruộng bắp ở kỳ thu hoạch với mức năng suất cao nhất
là không nên. Hai gia đình có thể thỏa thuận với nhau về mức bồi thường và hình
thức bồi thường cho đúng quy định của pháp luật và quy ước của thôn nhằm giữ
hòa khí và sự bình yên của thôn.
Tình huống 4: Gia đình anh A có một mảnh ruộng nằm ở đầu nguồn nước,
do đó, anh A đã ngăn nguồn nước lại và cho nước chảy hết vào ruộng nhà mình.
Nhà anh B có khu ruộng phía dưới ruộng nhà anh A nên mỗi lần anh A ngăn
nước lại thì ruộng nhà anh B bị thiếu nước nghiêm trọng, thậm chí là khô hạn.
Nhiều lần anh B đề nghị anh A không được ngăn nguồn nước nhưng anh A
không đồng ý với lý do nước chảy từ nơi cao xuống thấp, nhà ai ở gần nguồn
nước thì được toàn quyền sử dụng. Sau nhiều lần đề nghị không được, hai bên
thường xảy ra to tiếng, cãi vã.
Sự việc được đưa đến tổ hòa giải thôn giải quyết. Là hòa giải viên, trước
vụ việc này, ông (bà) giải quyết như thế nào?
Gợi ý hòa giải:
1. Căn cứ giải quyết

Điều 253 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người có quyền sử dụng đất
canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những
người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận
tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó;
nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung
quanh thì phải bồi thường”.
20


2. Cách giải quyết
- Giải thích rằng nguồn nước là tài sản chung, tất cả các gia đình đều có
quyền cùng sử dụng.
- Vận dụng, dẫn chiếu Điều 253 Bộ luật Dân sự năm 2015 để phân tích cho
hai bên hiểu quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác. Theo đó, anh A phải
để cho anh B một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu.
Tình huống 5: Ông, bà A sinh được ba người con gái và họ đã xây dựng
gia đình. Sau khi ông, bà mất có để lại di chúc cho ba người con gái di sản thừa
kế là một mảnh đất và được chia đều cho ba chị em. Biết được tin này, ông B,
trưởng họ không đồng ý và nói rằng con gái gả chồng thì theo nhà chồng, không
được hưởng thừa kế đất của cha mẹ đẻ, đất đó để ông làm nơi thờ cúng tổ tiên.
Ba chị em cương quyết với ông B rằng dù là con trai hay con gái cũng đều được
hưởng thừa kế như nhau về di sản của cha mẹ để lại.
Sau đó, người con gái thứ 2 và người con gái út thỏa thuận giao phần đất
của mình cho người chị cả quản lý và để chị thờ cúng tổ tiên. Tuy nhiên ở được
một thời gian, người chị cả có ý định bán toàn bộ đất đó cho một người bạn. Hai
người em biết tin, không đồng ý và tuyên bố đòi lại đất. Do vậy, mâu thuẫn trong
gia đình đã phát sinh rất căng thẳng. Hai người em đã đến tổ hòa giải đề nghị
giúp đỡ tháo gỡ mâu thuẫn, xích mích trong gia đình.
Ông (bà) giải quyết vụ việc này như thế nào?
Gợi ý hòa giải:

1. Căn cứ giải quyết
Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quyền thừa kế của cá nhân quy
định: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản
của mình cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo
pháp luật”.
Khoản 1 Điều 617 Bộ luật Dân sự năm 2015 về nghĩa vụ của người quản lý
di sản quy định: “ Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc
do những người thừa kế thoả thuận cử ra, có các nghĩa vụ sau: lập danh mục di
sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; bảo quản di sản, không được bán,
trao đổi, tặng, cho cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức
khác nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản; thông báo về di
sản cho những người thừa kế; bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của
mình mà gây thiệt hại; giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế”.
2. Cách giải quyết
- Chủ động gặp gỡ ông B và phân tích cho ông hiểu ông không nên có tư
tưởng lạc hậu trọng nam khinh nữ như vậy, ông nên giúp đỡ ba người cháu gái
của mình. Trong trường hợp này, việc ông đòi giữ lại đất để làm nơi thờ cúng là
21


sai pháp luật vì ông, bà A có quyền để lại di sản cho ai là quyền của ông, bà. Mặt
khác, giải thích cho ông hiểu rõ mọi cá nhân không phân biệt nam, nữ đều bình
đẳng về quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Phân tích cho người chị cả hiểu là chị em không nên vì lợi ích vật chất mà
làm ảnh hưởng, rạn nứt đến tình cảm, quan hệ chị em trong gia đình. Đồng thời
giải thích cho chị hiểu việc chị định bán tất cả thửa đất của bố mẹ đã cho ba chị
em là sai pháp luật. Trong trường hợp này, kết hợp bằng tình cảm để thuyết phục
người chị cả nên thống nhất với các em của mình trước khi bán đất của cha mẹ để
lại, nếu các em của chị không đồng ý, chị chỉ được bán phần đất của cha mẹ đã

chia cho chị, phần đất còn lại cha mẹ chị đã chia cho hai người em, chị phải có
nghĩa vụ trả lại cho họ.
Tình huống 6: Do cùng đi chung một ngõ nên khi hai gia đình ông A và B
có tranh chấp về phần ngõ đi chung. Ông A không cho gia đình ông B đi với lý
do phần ngõ trước đây là của gia đình ông. Còn ông B thì cho rằng ngõ là của
chung hai nhà nên bây giờ phải chia đôi. Mâu thuẫn giữa hai nhà rất căng thẳng
khi mùa vụ vừa qua nhà ông A cố tình không cho ông B phơi rơm rạ, thậm chí đã
xảy ra xô xát. Sau đó, ông A chia ra, nhà ông hai phần còn nhà ông B một phần.
Gia đình ông B không đồng ý và đòi chia đôi ngõ. Mâu thuẫn gia tăng khi sáng
hôm sau phần tường gạch cũ nhà ông A xây bị đổ (chưa rõ lý do), ông A cho rằng
ông B đã phá đổ tường nên chửi bới và quyết định không cho gia đình ông B đi
qua nữa. Có người nói với ông B nên nhờ tổ hòa giải nơi ông cư trú để giải quyết.
Ông (bà) hòa giải vụ việc này như thế nào?
Gợi ý hòa giải:
1. Căn cứ giải quyết
Khoản 1, Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quyền lối đi qua bất động
sản liền kề quy định: “Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản
của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong
những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường
công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người
được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có
thỏa thuận khác; Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là
thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích
của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có
mở lối đi” để giải thích, giúp cho mọi người thấy được trách nhiệm của chính bản
thân mình trong việc thực hiện các quy định của pháp luật mà mỗi người công
dân phải làm.
2. Cách giải quyết

22



- Giải thích cho ông A và ông B về tình làng nghĩa xóm “Bán anh em xa,
mua láng giềng gần”, hơn nữa hai ông là anh em thì những xung đột như vậy sẽ
đánh mất đi tình cảm gia đình.
- Về việc tường gạch cũ bị đổ, hòa giải viên nên giúp đỡ hai gia đình tìm ra
nguyên nhân là do tường gạch cũ xây đã lâu năm, phần nền móng bị lún nên dẫn
đến việc sập tường.
Tình huống 7: Gia đình bà A và bà B ở cùng xóm. Sáng ra, khi ra đồng
thấy ruộng lúa nhà mình đang bị sâu rầy tấn công dữ dội, bà A sang nhà bà B vay
1.200.000 đồng để mua thuốc trừ sâu và phân bón lúa với thỏa thuận là hàng
tháng bà sẽ trả lãi cho bà B theo lãi suất của ngân hàng.
Mấy tháng liền bà A vẫn đóng lãi đầy đủ, đến khi thu hoạch, do mùa màng
thất bát và lúc này lúa lại mất giá nên tiền thu được không đủ chi phí để trang trải
nợ nần. Thấy bà A đã bán lúa xong nhưng không đem tiền sang trả, bà B vội sang
đòi. Bà A hứa đến mùa lúa sau sẽ trả hết vì hiện nay không có tiền để trả, hơn
nữa bà cho rằng bà chỉ hứa trả lãi chứ không nói thời gian trả tiền gốc, vì vậy, khi
nào có tiền bà sẽ trả. Bà B không chịu, yêu cầu bà A phải trả hết. Hai người mâu
thuẫn với nhau và cùng nhau ra tổ hòa giải nhờ giải quyết.
Ông (bà) hòa giải vụ việc này như thế nào?
Gợi ý hòa giải:
1. Căn cứ giải quyết
Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Nghĩa vụ trả tiền phải được
thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận;
Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác”.
Khoản 2, Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Trường hợp bên
có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không
phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác”.

Khoản 3, Điều 278 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Trường hợp
không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định thì mỗi bên có
thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiên nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào
nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý".
2. Cách giải quyết
Xác định đây là vụ việc dân sự, nguyên nhân chính là do việc vay nợ giữa
hai bên không quy định rõ thời gian trả nợ. Hòa giải viên cần giảng giải cho bà A
và bà B rõ về mối quan hệ tình làng, nghĩa xóm "tối lửa tắt đèn có nhau" để bà A
và bà B hiểu và thông cảm cho hoàn cảnh của nhau.

23


Việc bà A vay tiền của bà B là căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự theo quy
định tại Điều 274 Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó bà A phải có trách nhiệm
nghĩa vụ trả nợ của mình đúng quy định.
Tuy nhiên, bà A không trả được tiền vì mùa màng thất bát, giá lúa hạ nên
không có tiền để trả nợ, tuy thế hàng tháng bà A vẫn đóng tiền lãi đầy đủ và
không có ý định trốn nợ. Bà A cũng có thiếu sót vì bà vừa bán lúa xong, tuy
không có tiền để trả nợ nhưng lại không giải thích rõ ràng khiến bà B hiểu lầm.
Vì hai bên không thỏa thuận về thời hạn cho vay, nên bà B có quyền yêu
cầu bà A trả nợ bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, trước khi đòi nợ, bà B nên báo trước
cho bà A để bà A có thời gian thu xếp trả nợ.
Tình huống 8: Vì muốn có tiền để chơi điện tử, nên A (14 tuổi) đã tự ý
bán chiếc xe đạp của mình (được bố mẹ cho năm ngoái) cho ông B chủ tiệm sửa
xe gần trường học của A với giá chỉ bằng ½ giá trị xe đó. Biết chuyện, bố mẹ A
đề nghị ông B trả lại chiếc xe cho A (ông B vẫn giữ chiếc xe đó) và họ sẽ hoàn lại
tiền A đã bán xe cho ông B nhưng ông B không chịu nên bố mẹ A đưa sự việc ra
nhờ tổ hòa giải giải quyết.
Ông (bà) hòa giải vụ việc này như thế nào?

Gợi ý hòa giải:
1. Căn cứ giải quyết
Căn cứ pháp luật: Khoản 3, Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục
vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi”.
Điểm a, Khoản 1, Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về điều
kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự: “Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập" và Điều 122
Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định: "Giao dịch dân sự không có một trong
các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu"; Điều 125
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Khi giao dịch dân sự do người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực
hiện thì theo yêu cầu đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô
hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của
họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này”.
Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định: “Giao dịch dân sự vô
hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên
kể từ thời điểm xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại
tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; trường hợp không thể
24


hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá bằng tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong
việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi
gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân
sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan
quy định”.

2. Cách giải quyết
Sau khi biết chuyện, hòa giải viên cần xác định việc mua bán xe giữa ông
B và cháu A là giao dịch dân sự vô hiệu vì cháu A mới 14 tuổi, đồng thời cũng
phân tích, giải thích cho hai bên.
Bên cạnh đó, việc mua bán xe đạp giữa ông B và cháu A (14 tuổi) mà
không có sự đồng ý của cha mẹ A nên đây là giao dịch dân sự vô hiệu.
Do đó, thì ông B phải trả lại xe đạp cho A và bố mẹ A phải hoàn lại số tiền
mà A đã nhận từ ông B.
Tình huống 9: Tất cả các hộ gia đình tại làng A cùng sử dụng nguồn nước
sinh hoạt chung tại một con mương dẫn nước từ khúc sông vào. Gia đình anh B ở
đầu nguồn nhưng thường xuyên xả rác và nước thải xuống nguồn nước chung
này. Đại diện cho những hộ gia đình trong làng đã góp ý nhiều lần nhưng gia
đình B không chịu sửa đổi và còn có những lời nói la mắng, cãi vã to tiếng.
Chính vì lẽ đó sự việc được đưa ra tổ hòa giải để giải quyết.
Là hòa giải viên giải quyết vụ việc này, ông (bà) hòa giải vụ việc này như
thế nào?
Gợi ý hòa giải:
1. Căn cứ giải quyết
- Căn cứ pháp luật: Điều 251 Bộ luật Dân sự năm 2015 về nghĩa vụ của
chủ sở hữu trong việc thoát nước thải quy định: “Chủ sở hữu nhà, công trình xây
dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi
quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu
bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng”.
Khoản 1 Điều 9 Luật tài nguyên nước năm 2012 quy định: “Nghiêm cấm
đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các
hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước” và Khoản 5 Điều 7
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định: “Nghiêm cấm thải chất thải
chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất
nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí”.
- Vận dụng các câu ca dao, tục ngữ về tình nghĩa làng xóm, láng giềng:

“Bán anh em xa, mua láng giềng gần”; “Hàng xóm tối lửa tắt đèn có
nhau”…
2. Cách giải quyết

25


×