Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực trạng, giải pháp phát triển sản xuất ngành trồng trọt theo hướng hàng hóa ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HÕA

THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT THEO HƢỚNG
HÀNG HÓA Ở HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HÕA

THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT THEO HƢỚNG
HÀNG HÓA Ở HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn nà
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong

quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn GS. TS. Trần Ngọc Ngoạn,
đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND
huyện, Phòng Nông nghiệp & PTNT, Chi cục

.
Cuối cùng, tôi xin chân th
, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển trồng trọt theo hƣớng sản xuất hàng hoá ........ 4
1.1.1. Một số khái niệm................................................................................. 4
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển trồng trọt theo hƣớng
hàng hóa .......................................................................................................... 14
1.2. Cơ sơ thực tiễn về phát triển trồng trọt theo hƣớng sản xuất hàng hoá
ở một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam ..................................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp và trồng trọt theo hƣớng
sản xuất hàng hoá ở một số nƣớc trên thế giới ............................................... 17
1.2

............................. 19

Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24
2.1. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu ................................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu:................................................ 24
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin/số liệu/tài liệu: ............................... 25
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 26
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế tổng hợp ........................................................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và kết quả sản xuất nông nghiệp ....... 26
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất nông sản hàng hoá ......... 26

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, địa mạo và khí tƣợng thủy văn ...................... 27
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ........................................................................ 29
3.1.3. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................... 30
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất ngành trồng trọt theo hƣớng sản xuất
hàng hóa, huyện Chiêm Hóa (giai đoạn 2012 – 2014) ................................... 35
3.2.

........................................................... 35

3.2.2

công nghiệp ......................................................... 38

3.2.3

có củ lấy bột ........................................................ 41

3.2.4.

rau đậu các loại ................................................... 43

3.2.5

ăn quả .................................................................. 43

3.2.6. Dịch vụ nông nghiệp ......................................................................... 45
3.2.7. Thực trạng các loại hình tổ chức sản xuất ........................................ 47

3.2.8. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ............................................... 49
3.2.9. Tình hình phát triển kinh tế hộ theo hƣớng sản xuất hàng hóa ........ 51
3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển ngành trồng trọt huyện
Chiêm Hóa giai đoạn 2012 – 2014.................................................................. 54
3.3.1. Thuận lợi ........................................................................................... 54
3.3.2. Khó khăn và nguyên nhân ................................................................. 56
3.4. Định hƣớng, mục tiêu và giải pháp về phát triển ngành trồng trọt
theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ........ 58
3.4.1. Định hƣớng phát triển ngành trồng trọt ở huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 .................................................................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.4.2. Mục tiêu phát triển sản xuất ngành trồng trọt theo hƣớng sản
xuất hàng hóa ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .................................. 58
3.4.3. Một số giải pháp về phát triển ngành trồng trọt theo hƣớng sản
xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AFTA

: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

APEC

: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng

BQ

: Bình quân

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CDCCKT
CN

: Công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hoá

HĐH


: Hiện đại hoá

HTX

: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KTQD

: Kinh tế quốc dân

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TB

: Trung bình

UBND

: Uỷ ban nhân dân

WTO

: Tổ chức thƣơng mại thế giới


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Chiêm Hóa năm 2014 .............. 29
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động các ngành trên địa bàn huyện Chiêm Hóa .......... 33
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất qua các năm huyện Chiêm Hóa (theo giá HH) ..... 33
Bảng 3.4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2012 - 2014 .......................................................... 34
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 – 2014 .................. 35
Bảng 3.6: Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây lƣơng thực huyện Chiêm
Hóa giai đoạn 2012 - 2014 .............................................................. 37
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây công nghiệp hàng năm
huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2012 - 2014 ....................................... 40
Bảng 3.8: Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây cây có củ lấy bột huyện
Chiêm Hóa giai đoạn 2012 - 2014 .................................................. 42
Bảng 3.9: Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây rau đạu các loại huyện
Chiêm Hóa giai đoạn 2012 - 2014 .................................................. 43
Bảng 3.10: Diện tích, sản lƣợng cây ăn quả huyện Chiêm Hóa giai đoạn
2012 - 2014 ..................................................................................... 45
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu của trang trại huyện Chiêm Hóa năm 2014 ........ 50

Bảng 3.12: Tổng hợp tình hình nhân khẩu, lao động và trình độ lao động
của các hộ điều tra........................................................................... 51
Bảng 3.13: Tổng hợp quy mô sản xuất của các hộ điều tra ............................ 52
Bảng 3.14: Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra ....... 52
Bảng 3.15: Tổng hợp tình hình thu chi của các hộ điều tra ............................ 53
Bảng 3.16: Dự kiến quy mô một số cây trồng sản xuất hàng hóa đến
2020 ................................................................................................. 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sản xuất nông lâm nghiệp nói chung và sản xuất trồng trọt nói riêng có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội, là ngành sản xuất để cung cấp nhu
cầu tối cần thiết về lƣơng thực, thực phẩm cho toàn xã hội; cung cấp nguyên
liệu để phát triển công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến; cung cấp hàng
hoá xuất khẩu; cung cấp lao động và một phần vốn để công nghiệp hoá. Sau
hơn 20 năm đổi mới, nền nông nghiệp nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu
hết sức quan trọng, trong đó nổi bật nhất là đảm bảo đƣợc an ninh lƣơng thực,
từng bƣớc trở thành một trong những quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu gạo và
đang chiếm lĩnh thị trƣờng thế giới về cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè...; sản
xuất nông nghiệp bƣớc đầu chuyển dịch sản xuất theo hƣớng hàng hóa tập
trung, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Song kết quả đạt đƣợc còn
nhiều hạn chế, sản xuất hàng hóa với quy mô, năng suất chất lƣợng, hiệu quả
chƣa cao. Đảng và nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng và giải pháp nhằm thúc

đẩy chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo hƣớng kinh tế thị trƣờng hiện đại
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt khi chúng ta
thực hiện hội nhập AFTA, tham gia APEC và gia nhập WTO, đây là thuận lợi
những cũng là khó khăn, thách thức đối với sản xuất nông nghiệp của nƣớc ta.
Nông nghiệp nƣớc ta có thế mạnh về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hóa đa
dạng nhƣng chúng ta có nhiều hạn chế: Khoa học công nghệ, cơ sở vật chất
kỹ thuật, chế biến, bảo quản, kinh nghiệm thƣơng trƣờng, trình độ tổ chức
quản lý, chất lƣợng sản phẩm thiếu ổn định, tính cạnh tranh trên thị trƣờng
không cao, để hội nhập với thị trƣờng khu vực và quốc tế, chúng ta phải đẩy
mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa tập trung.
Chiêm Hóa là huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Tuyên Quang với 25 xã và 01
thị trấn, tổng diện tích tự nhiên của huyện 127.828,10 ha, trong đó: đất sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
xuất nông nghiệp 13.187,96 ha, chiếm 10,31% diện tích tự nhiên, đất lâm
nghiệp 105.129,7 ha chiếm 82,21%, diện tích đất còn lại là các loại đất khác.
Huyện Chiêm Hóa có nhiều tiềm năng về sản xuất nông lâm nghiệp nhƣng
chƣa khai thác đƣợc tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng, hiệu quả sản xuất
trồng trọt còn thấp, đời sống nhân dân khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn,
một trong những nguyên nhân quan trọng là sản xuất trồng trọt chƣa thực sự
đi vào sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá
sự phát triển sản xuất theo hƣớng hàng hóa tập trung là hết sức quan trong đối
với phát triển kinh tế xã hội đối với từng vùng, từng địa phƣơng, để rút ra
những bài học kinh nghiệm và đề xuất những khuyến nghị có ý nghĩa thực
tiễn với mong muốn góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của
huyện Chiêm Hóa nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung. Do vậy tôi quyết

định chọn hƣớng nghiên cứu cho luận văn của mình là: “Thực trạng, giải
pháp phát triển sản xuất ngành trồng trọt theo hướng hàng hóa ở huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và tiềm năng,
lợi thế so sánh đối với phát triển một số sản phẩm hàng hoá của địa phƣơng
để đề xuất các giải pháp khoa học thúc đẩy phát triển một số sản phẩm ngành
trồng trọt thành sản phẩm hàng hoá, nâng cao đời sống và thu nhập cho ngƣời
dân góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững trên địa bàn huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang,
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất ngành trồng trọt theo hƣớng
hàng hóa huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất ngành trồng
trọt theo hƣớng hàng hóa huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Đề xuất giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển sản xuất ngành
trồng trọt theo hƣớng hàng hóa ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn về chuyển dịch sản xuất
nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng của huyện theo hƣớng
sản xuất hàng hoá có hiệu hiệu quả kinh tế cao, các lợi thế so sánh của huyện
góp phần xây dựng nông thôn mới.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất các giải pháp khả thi giúp địa phƣơng có cơ sở để triển khai
các hoạt động từ công tác tổ chức đến ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ trong hình thành mạng lƣới liên kết nông dân và doanh nghiệp sản xuất
một số sản phẩm hàng hoá của huyện góp phần thực hiện có hiệu quả về tiêu
chí nâng cao thu nhập cho ngƣời dân của huyện Chiêm Hoá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển trồng trọt theo hƣớng sản xuất hàng hoá
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học, kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Ngành nông nghiệp cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho nhu cầu xã
hội: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế ở hầu hết các nƣớc, nhất là các nƣớc đang phát triển là
những nƣớc còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên
ngay cả những nƣớc có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông
nghiệp không lớn, nhƣng khối lƣợng nông sản của các nƣớc này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lƣơng thực, thực phẩm cho đời

sống của nhân dân nƣớc đó. Lƣơng thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con ngƣời và phát triển kinh tế xã hội
của đất nƣớc mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học – công nghệ ngày càng
phát triển nhƣng vẫn chƣa ngành nào có thể thay thế đƣợc.
Xã hội càng phát triển đời sống con ngƣời ngày càng cao thì nhu cầu
của con ngƣời về lƣơng thực, thực phẩm ngày càng tăng về số lƣợng, chất
lƣợng và chủng loại, điều kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lƣơng
thực cho nền kinh tế quốc dân bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lƣơng thực, có
thể lự chọn nhập khẩu để dành nguồn lực làm việc khác khó hơn; các nƣớc
đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ổn định thì phần lớn
lƣơng thực tiêu dùng phải sản xuất trong nƣớc. Thực tiễn lịch sử của các nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh
chóng, chừng nào quốc gia đó đã đảm bảo an ninh lƣơng thực, nếu không có
sự đảm bảo an ninh lƣơng thực thì khó có sự ổn định về chính trị và thiếu sự
đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì khó thu hút đƣợc đầu tƣ
phát triển bền vững, lâu dài.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nƣớc
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cƣ
sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực
nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lƣợng lao động từ nông nghiệp đƣợc giải

phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hƣớng có tính quy luật của mọi quốc gia
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Khu vực nông nghiệp
còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trƣờng. Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai
đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả
về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể đƣợc
tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tƣ vào các hoạt động
phi nông nghiệp, ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu nông sản… Những điển hình
thành công về sự phát triển ở nhiều nƣớc đều đã sử dụng tích luỹ từ nông
nghiệp để đầu tƣ cho công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn
khác một cách hợp lý, không nên cƣờng điệu quá vai trò của vốn tích luỹ
trong nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trƣờng tiêu thụ lớn của công
nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tƣ liệu tiêu dùng và tƣ liệu sản xuất đƣợc tiêu thụ chủ yếu dựa vào
thị trƣờng trong nƣớc mà trƣớc hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự
thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp
đến sản lƣợng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập cho dân cƣ nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực
nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy

công nghiệp và dịch vụ phát triển.
Nông nghiệp còn là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế hơn so với các sản
phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nƣớc đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. Xu hƣớng chung ở các
nƣớc trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông
lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng
đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là sơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trƣờng vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môt
trƣờng tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất nhƣ phân bón hoá học, thuốc trừ sâu,... làm ô nhiễm đất và
nguồn nƣớc. Dƣ lƣợng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hƣởng đến sức khoẻ
con ngƣời. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ
văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con ngƣời. Vì thế trong quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trƣờng.
1.1.1.2. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn nhu cầu của con
ngƣời thông qua trao đổi là mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
giá trị sử dụng. Từ khái niệm đó ta thấy một sản phẩm sản xuất ra đƣợc đem
ra trao đổi mới đƣợc gọi là hàng hoá; song trao đổi đƣợc thì sản phẩm đó đã
có một giá trị nhất định (giá trị trao đổi) và sản đó thoả mãn đƣợc nhu cầu nào
đó của ngƣời tiêu dùng (giá trị sử dụng).

Nhƣ vậy, sản phẩm hàng hoá trên thị trƣờng chịu sự chi phối của hai
quy luật: Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nếu sản phẩm cung vƣợt
cầu thì sản phẩm đó hoặc là thừa hoặc phải chịu bán với giá thấp, chịu thua lỗ.
Ở khía cạnh khác, cùng một loại sản phẩm lƣu thông trên thị trƣờng nhƣng
sản phẩm có chất lƣợng tốt hơn, đáp ứng đƣợc yêu cầu và thị hiếu của ngƣời
tiêu dùng, có giá cả hợp lý, rẻ hơn thì sản phẩm đó đƣợc tiêu thụ dễ dàng. Sản
phẩm kém chất lƣợng, giá cả cao, cung cấp không ổn định thì sản phẩm đó bị
thừa ế, thua lỗ, không đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mỗi nƣớc. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp, kinh tế
hàng hoá có nhữg ƣu thế nổi bật. Vì trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm
sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, ngƣời sản xuất
phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lƣợng sản
phẩm, hạ giá thành, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã
hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ra đời.
Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội
gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở
hữu. Phân công lao động xã hội không mất đi mà ngày càng phát triển về
chiều rộng lẫn chiều sâu (Hợp tác quốc tế và khu vực, thị trƣờng chung, hội
nhập kinh tế, WTO...). Hình thức sở hữu cũng đƣợc thay đổi để phù hợp với
quá trình phát triển của lực lƣợng sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác quốc tế đã trở thành một yêu
cầu tất yếu ngay cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở nƣớc ta, kinh tế
hàng hoá đã ra đời nhƣng đang trong dạng sản xuât hàng hoá nhỏ và đang
từng bƣớc thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lƣợc kinh tế mở:
Đƣa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hoá
sản xuất ngày càng đƣợc mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên cơ
sở điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc
tế. Chính sự giao lƣu và hợp tác quốc tế đã làm cho nền kinh tế hàng hoá
nƣớc ta có những bƣớc phát triển mới.
1.1.1.3. Trồng trọt và phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hoá
Ngành trồng trọt nƣớc ta xuất hiện rất sớm và trải qua nhiều giai đoạn
từ khi loài ngƣời xuất hiện cho đến nay. Nó có vai trò rất quan trọng trong đời
sống, là nguồn cung cấp thức ăn, chất dinh dƣỡng chủ yếu cho con ngƣời.
Trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp thì sản xuất kinh doanh trồng trọt
mang đầy đủ những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông
nghiệp có những đặc điểm khái quát nhƣ sau
Sản xuất nông nghiệp mang tính vùng: Các hoạt động sản xuất nông
nghiệp đƣợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt.
Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu: Trong nông nghiệp, ruộng đất là
tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế đƣợc. Các hoạt động trong nông
nghiệp tiến hành chủ yếu trên ruộng đất: ví dụ nhƣ cày, cấy, trồng rau, chăn
nuôi gia súc....Trong nông nghiệp đất đai còn là tƣ kiệu sản xuất đặc biệt, vì
đất đai bị giới hạn về mặt diện tích, không thể tăng thêm theo ý muốn của con
ngƣời, nhƣng sức sản xuất trong ruộng đất dƣờng nhƣ không có giới hạn. Nếu
con ngƣời biết sử dụng, khai thác chiều sâu của ruộng đất, không ngừng cải
tạo nhằm tăng độ phì nhiêu của ruộng đất, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên
mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm thì lợi ích
ruộng đất đem lại là rất lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
Đối tƣợng sản xuất trồng trọt là cây trồng, chúng là những cơ thể sống,
chúng phát triển, sinh trƣởng theo quy luật sinh học nhất định, chúng rất nhạy
cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều
tác động trực tiếp tới sự phát triển và diệt vong.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao: Đó là đặc điểm lớn nhất
của sản xuất nông nghiệp. Quá trình sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản
xuất kinh tế gắn bó chặt chẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian sản
xuất xen kẽ với thời thời gian hoạt động song lại không hoàn toàn trùng hợp
nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Hơn nữa do sự biến thiên về
khí hậu, thời tiết, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện
đó dẫn đến những thời vụ khác nhau.
Sản xuất nông nghiệp thƣờng có chu kì dài và phần lớn tiến hành ngoài
trời trên không gian ruộng đất rộng lớn, lao động và tƣ liệu lao động luôn
luôn bị di động và thay đổi theo thời gian, không gian. Từ những đặc điểm
trên của sản xuất ngành trồng trọt có những đặc điểm chính sau:
Sản xuất kinh doanh trồng trọt vừa gắn liền với cây trồng, vừa gắn liền
với ruộng đất (hoặc với dung dịch): Trong sản xuất kinh doanh trồng trọt con
ngƣời tác động vào cây trồng để tạo ra sản phẩm trồng trọt, đồng thời tác
động vào ruộng đất để thông qua ruộng đất (hoặc dung dịch) tác động lên cây
trồng. Do đó trong sản xuất kinh doanh trồng trọt chúng ta phải có những biện
pháp tác động vào cây trồng hợp lý để có thể tạo ra đƣợc một số lƣợng sản
phẩm trồng trọt lớn, giá thành sản phẩm trồng trọt giảm, chất lƣợng sản phẩm
trồng trọt cao để có thể tồn tại và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh sản
xuất hàng hóa nhƣ hiện nay. Đồng thời cũng phải có những biện pháp đầu tƣ
cải tạo ruộng đất để nâng cao độ phì của đất, cũng nhƣ đầu tƣ mua sắm các

công nghệ sạch đảm bảo sự phát triển bền vững của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Sản xuất kinh doanh trồng trọt mang tính thời vụ rất cao: Tính thời vụ
là đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, nhƣng trong sản xuất trồng trọt tính
thời vụ cao nhất, thể hiện rõ nhất. Nó đƣợc quy định bởi quy luật sinh trƣởng
và phát triển của cây trồng và các điều kiện tự nhiên, chủ yếu là các yếu tố về
khí hậu và thời tiết. Vì vậy trong sản xuất kinh doanh trồng trọt phải có những
biện pháp tích cực để giảm bớt tính thời vụ. Để giảm bớt tính thời vụ các cơ
sở sản xuất kinh doanh cần xây dựng cơ cấu cây trồng đa dạng hợp lý, ứng
dụng công nghệ cao. Xây dựng hệ thống luân canh hợp lý với nhiều công thức
luân canh hiệu quả, tăng cƣờng trồng xen, trồng gối, tăng vụ.
Sản xuất kinh doanh trồng trọt chủ yếu ở ngoài trời, trên không gian
rộng lớn, gắn liền và chịu ảnh hƣởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế của cơ sở sản xuất kinh doanh và của vùng: Các cây trồng chủ
yếu sinh trƣởng và phát triển ngoài trời, trên không gian rộng lớn, điều đó dẫn
đến sản xuất kinh doanh trồng trọt gắn kết với điều kiện tự nhiên, nhất là khí
hậu thời tiết. Đồng thời nó cũng gắn liền và chịu ảnh hƣởng của kết cấu hạ
tầng, nhất là giao thông thủy lợi của cơ sở sản xuất kinh doanh và của cả
vùng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh trồng trọt có hiệu quả, phải biết khai
thác và lợi dụng điều kiện tự nhiên, kinh tế thuận lợi của vùng, của cơ sở
nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Đồng thời có những biện pháp hạn chế khắc phục khó khăn
do điều kiện tự nhiên, kinh tế đem lại.
Phát triển sản xuất trồng trọt theo hƣớng hàng hoá bền vững phải dựa

trên mấy tiêu chí:
Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm đƣợc tạo ra không những phải
khai thác đƣợc lợi thế tự nhiên của khu vực (đất đai, khí hậu, thời tiết...) lợi
thế về mặt kinh tế (lao động, vốn, trình độ sản xuất, cơ sở hạ tầng hiện có...)
về mặt xã hội và môi trƣờng (tạo ra đƣợc sự liên kết trong nông thôn, xây
dựng nông thôn mới và cải tạo đƣợc môi sinh môi trƣờng...)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Bền vững về thị trƣờng tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đƣợc thị
hiếu tiêu dùng của thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu về khối lƣợng, chất
lƣợng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trƣờng tiêu thụ ổn định và tạo
khả năng mở rộng thị trƣờng mới. Thị trƣờng ở đây đƣợc hiểu là thị trƣờng
tiêu dùng sản phẩm cùng thị trƣờng nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp
chế biến.
Bền vững về môi trƣờng kinh tế - xã hội nông thôn: Sản xuất sản phẩm
hàng hoá (sản phẩm chuyên môn hoá) phải gắn với phát triển sản phẩm đa
dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sử dụng lao động, tài nguyên tại
chỗ, phải là sản phẩm sạch đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm, không gây ô nhiễm môi trƣờng, phá hoại môi trƣờng, môi sinh.
Gắn đƣợc sản xuất, chế biến với môi sinh môi trƣờng nông thôn mới,
tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: Gắn đƣợc
sản xuất với chế biến để vừa sử dụng đƣợc nguyên liệu tại chỗ, giảm đƣợc chi
phí vận chuyển, thu hút đƣợc lao động tại chỗ, tạo thêm đƣợc việc làm. Đa
dạng hoá sản phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên,
đất đai và lao động của từng địa phƣơng, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo
điều kiện để sản phẩm hàng hoá phát triển thuận lợi, hiệu quả.

Ở một nền sản xuất nông nghiệp nhƣ nƣớc ta phát triển trồng trọt theo
hƣớng sản xuất hàng hoá phải đi từng bƣớc vững chắc, không chủ quan nóng
vội, duy ý chí nhƣng không thể ngồi chờ, phải tạo ra thế và lực để phát triển.
Đi từng bƣớc vững chắc, trƣớc hết phải giải quyết tốt nhu cầu tiêu dùng
tại chỗ bằng cách đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm cây trồng. Phát
huy nội lực của mình, bằng thâm canh tăng năng suất, bằng các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến tăng nhanh sản phẩm vừa đáp ứng tiêu dùng vừa có sản phẩm
trao đổi. Khi đã tạo đƣợc thế đứng vƣơn lên làm giàu, lựa chọn các loại cây
trồng vừa có nhu cầu trên thị trƣờng, vừa có lợi thế của địa phƣơng để sản
xuất hàng hoá. Khi đã có hàng hoá, có chỗ đứng của hàng hoá rồi mở rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
sản xuất, phát huy cao lợi thế, từng bƣớc đi vào chuyên môn hoá, tranh thủ
ngoại lực để ngành trồng trọt hàng hoá phát triển bền vững.
Đặc trƣng của ngành trồng trọt đƣợc thƣơng mại hóa và chuyên môn
hóa cao, khối lƣợng hàng hóa nhiều và chủng loại hàng hóa phong phú, có cơ
sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cho phép hình thành và phát triển các vùng cây
trồng chuyên môn hóa và thâm canh với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý,
khai thác tối đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phƣơng;
thị trƣờng đƣợc mở rộng cả trong và ngoài nƣớc. Mục đích của sản xuất trồng
trọt hàng hóa là tối đa hóa lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hóa đã đƣợc
xác định từ trƣớc khi quá trình sản xuất diễn ra. Do đó, sản xuất cái gì và sản
phẩm nhƣ thế nào không phải xuất phát từ nhu cầu của ngƣời sản xuất mà
xuất phát từ nhu cầu ngƣời mua, của thị trƣờng. Thời kỳ này đƣợc tự do
thƣơng mại hóa nên con ngƣời sản xuất tìm mọi cách đƣa tiến bộ khoa học công nghệ vào công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất nhằm làm tăng năng
suất lao động, giảm giá thành sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao

năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trƣờng.
Vai trò của Nhà nƣớc ở thời kỳ này chủ yếu là thiết lập hệ thống luật
pháp, chính sách về thị trƣờng, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hóa công cộng,
tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo ra môi trƣờng
kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp.
* Chuyên môn hóa cây trồng có lợi thế:
Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp là đa dạng về tự
nhiên và sinh học, để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp hàng hóa phát triển, tăng
khối lƣợng nông lâm sản hàng hóa, điều quan trọng là phải lựa chọn và phân
bổ chuyên môn hóa các giống cây trồng thích hợp cho từng vùng theo hƣớng
có lợi thế cạnh tranh.
- Cây trồng đƣợc lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhƣỡng, khí
hậu và môi trƣờng, với khả năng canh tác của từng vùng, tiểu vùng, từng hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
gia đình về khả năng đầu tƣ và trình độ sản xuất, phát huy khai thác nội lực,
tranh thủ ngoại lực.
- Cây trồng đƣợc lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy
mô lớn để tạo ra khối lƣợng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của thị trƣờng hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong vùng
hoặc liên vùng, trong huyện và liên huyện một cách ổn định.
- Cây trồng đƣợc lựa chọn trƣớc mắt lợi dụng những cơ sở hạ tầng sẵn có
nhƣ cơ sở chế biến, đƣờng giao thông, đƣờng điện... để giảm chi phí sản xuất và
tiêu thụ nhƣng về lâu dài phải tiếp thu đƣợc kỹ thuật mới và cơ sở hạ tầng mới,
nguồn nhân lực mới để tăng đƣợc năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.
Quá trình hình thành và phát triển nông nghiệp nói chúng và ngành trồng

trọt nói riêng theo hƣớng hàng hóa bền vững là quá trình thực hiện mục đích tối
đa hóa lợi nhuận và cũng là quá trình tái sản xuất hàng hoá mở rộng, ổn định.
Hiện nay trên thế giới, tùy điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
nƣớc, mà nền nông nghiệp đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau; ở nƣớc
ta hiện nay về căn bản vẫn là một nƣớc nông nghiệp, hàng hóa nhỏ với một
trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hóa lạc hậu, chuyên môn hóa thấp, khối
lƣợng nông sản hàng hóa đƣợc sản xuất ra chƣa tƣơng xứng với tiềm năng.
Do vậy, đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp nói chung và trồng trọt theo
hƣớng sản xuất hàng hóa ở nƣớc ta trong thời gian tới không chỉ là một tất
yếu khách quan mà còn là một thuộc tính bền vững lâu dài của chính sự phát
triển nền kinh tế - xã hội theo hƣớng XHCN.
Đối với sản xuất trồng trọt ở nƣớc ta hiện nay, một số vùng, địa
phƣơng, bên cạnh sản xuất tự cung tự cấp cũng đã có một số sản phẩm trở
thành hàng hóa với những quy mô và trình độ phát triển khác nhau nhƣ lúa
gạo, chè, cà phê, cao su,... Các chính sách của Nhà nƣớc cần có những thay
đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi vùng thì có thể
đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển trồng trọt theo hướng hàng hóa
Phát triển Nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng theo
hƣớng sản xuất hàng hóa có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia, nó tạo cơ sở cho các ngành trong nền KTQD phát
triển, làm tăng khả năng tích lũy và làm biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh
tế - xã hội nông thôn. Chính vì vậy việc phát triển nông nghiệp hàng hóa là
yêu cầu bức thiết trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài đối với các quốc gia trên thế
giới. Tuy nhiên, để phát triển nền nông nghiệp và ngành trồng trọt hàng hóa

đạt trình độ cao còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể xem xét các nhân tố
chủ yếu sau:
- Thứ nhất: Nhân tố thị trƣờng
Thị trƣờng có vai trò vừa là điều kiện, vừa là môi trƣờng của kinh tế
hàng hóa; nó thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng, khối lƣợng nông sản hàng
hóa tiêu thụ trên thị trƣờng, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh
tế của cả ngƣời quản lý, nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng thông qua tín hiệu
giá cả thị trƣờng. Thị trƣờng ngày càng phát triển góp phần làm cho sản phầm
trồng trọt hàng hóa cũng ngày càng đa dạng, phong phú. Nó cũng lựa chọn,
đòi hỏi cao về số lƣợng và chất lƣợng, phong phú về chủng loại nông sản
hàng hóa. Nhân tố thị trƣờng ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa
ở đây đƣợc xem xét trên 2 góc độ: Thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra.
Thị trường đầu vào: Bao gồm đất đai, lao động, khoa học, công nghệ
sản xuất, vốn... trong đó đặc biệt là thị trƣờng đất và lao động. Cũng nhƣ các
hàng hoá khác, đất đai và lao động cũng trở thành hàng hoá.
- Trong trồng trọt, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra
sản phẩm, nó vừa là tƣ liệu lao động, vừa là đối tƣợng lao động và là tƣ liệu
sản xuất chủ yếu, không thể thay thế đƣợc; hiệu quả của sản xuất trồng trọt
phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng đất đai. Xác định rõ quyền sử dụng đất ổn
định lâu dài cho một cá nhân hoặc một nhóm và nhƣ vậy nó tạo ra các chủ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
sản xuất thực sự làm chủ các tƣ liệu sản xuất, làm chủ trong sản xuất kinh
doanh, từ đó làm chủ đối với nông sản phẩm và tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trƣờng. Việc cho phép nông dân đƣợc quyền sử dụng đất sản xuất lâu
dài thì nguồn tài nguyên đất đai mới sử dụng có hiệu quả, đƣợc bảo vệ và phát

triển độ màu mỡ trong quá trình khai thác, phát huy hết khả năng kinh doanh
nông nghiệp của mình. Mặt khác, quá trình mua - bán, luân chuyển, chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất sẽ dẫn đến đất đai vận động theo hƣớng tập trung,
hình thành nên các trang trại, đồn điền, có quy mô sản xuất hàng hóa phù hợp,
đem lại lợi nhuận cao. Ngƣời nông dân làm chủ sử dụng đất là điểm khởi đầu
cho sự phát triển nông nghiệp hàng hóa.
- Cũng nhƣ đất đai, sức lao động là một trong hai yếu tố cơ bản cấu
thành quá trình sản xuất và tái sản xuất trồng trọt. Mở rộng thị trƣờng lao
động chính là môi trƣờng tạo nên sự chuyển dịch ngƣời lao động từ nơi thừa
đến nơi thiếu, từ việc làm không hiệu quả sang việc làm có hiệu quả hơn, tạo
điều kiện để phân bố sức lao động hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ của
ngƣời lao động. Chính sự phân công lao động và chuyên môn hóa lao động
trong nông nghiệp là cơ sở và là điều kiện để hình thành và phát triển nông
nghiệp trồng trọt theo hƣớng hàng hóa.
Mặt khác, thị trƣờng lao động có đƣợc phát triển hay không, nhanh hay
chậm phụ thuộc nhiều vào một mặt là trình độ dân trí, khả năng lao động, kỹ
năng nghề nghiệp, tính chất cần cù, thông minh... Trên trực tế, trình độ của
ngƣời sản xuất kinh doanh trong trồng trọt hàng hóa phải cao hơn ngƣời sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế tự nhiên, biểu hiện họ là những ngƣời dám
kinh doanh làm giàu cho mình và cho xã hội. Họ dám bỏ sức lực và tiền của
vào sản xuất cây trồng có hiệu quả nhất. Để thực hiện điều đó, đòi hỏi ngƣời
sản xuất cần phải có những kiến thức cơ bản về khoa học - công nghệ, về
quản trị kinh doanh, biết tiếp cận và nghiên cứu thị trƣờng, nhận biết nhu cầu
của thị trƣờng, từ đó biết lựa chọn những cây trồng đƣợc ngƣời tiêu dùng
đánh giá cao và có sức mua lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16
Một mặt khác là sản xuất có đƣợc mở rộng hay không, có đƣợc chuyển
đổi từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá hay không, điều này lại phụ
thuộc vào thị trƣờng đầu vào, phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học
công nghệ sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật và cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ sử dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất.
Trong nền sản xuất hàng hóa, vốn là một trong những yếu tố quan trọng
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, tốc độ và quy mô sản
xuất trồng trọt theo hƣớng hàng hóa tùy thuộc vào mức thu nhập và khả năng
tích lũy vốn của các đơn vị, các chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp
cũng nhƣ sự đầu tƣ hỗ trợ của Nhà nƣớc ở cả hai khía cạnh tỷ trọng vốn đầu
tƣ và chính sách đầu tƣ. Do đó, vốn và việc sử dụng vốn có ảnh hƣởng quan
trọng đến phát triển nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng theo hƣớng
hàng hóa. Muốn nâng cao trình độ sản xuất hàng hóa thì không những cần có
lƣợng vốn đầu tƣ đủ lớn mà quan trọng là cần phải biết cách nâng cao hiệu
quả của việc sử dụng vốn. Nhƣng trên thực tế cả hai vấn đề này các chủ thể
sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn; hộ nông dân
là những ngƣời có ít vốn đầu tƣ và trình độ sản xuất kinh doanh cũng nhƣ
trình độ quản lý thấp. Do vậy, muốn đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp
hàng hóa đòi hỏi phải có sự đầu tƣ hỗ trợ của Nhà nƣớc thông qua hệ thống
tài chính, tín dụng và các hình thức huy động vốn khác. Có nhƣ vậy mới tạo
ra sự đột phá để đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Thị trường đầu ra: Việc xây dựng thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm trồng
trọt hàng hóa là cơ sở để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển sản xuất hàng
hoá. Trong nền sản xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra là nhằm để bán và
trao đổi trên thị trƣờng chứ không phải phục vụ nhu cầu của cá nhân. Do vậy,
điều kiện cơ bản để các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp tiến hành hoạt động
kinh doanh của mình là phải xác định đƣợc thị trƣờng đầu ra, tìm kiếm đƣợc
khách hàng và lựa chọn đƣợc phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm thông qua các
hợp đồng kinh tế cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×