Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu thực trạng và khả năng phát triển sản xuất lúa chất lượng theo hướng hữu cơ tại huyện khoái châu tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.41 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI













NGUYỄN QUANG KHÁNH



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT LÚA CHẤT LƯỢNG THEO HƯỚNG
HỮU CƠ TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU - TỈNH HƯNG YÊN




Chuyên ngành : KHOA HOC CÂY TRỒNG
Mã số : 60.62.01.10


Người hướng dẫn khoa học :


PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG





HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Khánh












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Phạm Tiến Dũng
người ñã hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Phương
pháp thí nghiệm & thống kê sinh học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội;
Huyện ủy, Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Phòng Nông Nghiệp, phòng
Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi trường, Trạm Khí tượng – Thuỷ văn;
UBND các xã, thị trấn và bà con nông dân huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng
Yên ñã nhiệt tình giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài này.
Xin cám ơn các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và người thân ñã luôn
quan tâm, ñộng viên tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận
văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Khánh



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH x
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
1.2.1. Mục ñích 3
1.2.2. Yêu cầu 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài 4
2.1.1. Khái niệm về nông nghiệp 4
2.1.2. Hệ thống và phương pháp tiếp cận nghiên cứu 5
2.2. Nông nghiệp hữu cơ 8
2.2.1. Lịch sử ra ñời và phát triển của nông nghiệp hữu cơ 8
2.2.2. Khái niệm về nông nghiệp hữu cơ 10
2.2.3 Các nguyên tắc cơ bản của nông nghiệp hữu cơ 10
2.2.4. Xu thế phát triển nông nghiệp hữu cơ 14
2.3. Nông nghiệp hữu cơ trên thế giới và tại Việt Nam 16
2.3.1. Nông nghiệp hữu cơ trên thế giới 16
2.3.2 Nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam 20

2.3.3 Vai trò của phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp 22
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.3.4. Sự thiếu hụt phân hữu cơ trong sản xuất 25
2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa 27
2.4.1. Nhu cầu về ñạm của cây lúa 28
2.4.2. Nhu cầu về lân của cây lúa 29
2.4.3. Nhu cầu về kali của cây lúa 30
2.4.4. Nhu cầu về các yếu tố dinh dưỡng khác của cây lúa 31
2.5. Tình hình sản xuất lúa hữu cơ trên thế giới và Việt Nam 33
2.5.1. Tình hình sản xuất lúa hữu cơ trên thế giới 33
2.5.2. Tình hình sản xuất lúa hữu cơ tại Việt Nam 35
2.5.3. Nhu cầu tiêu thụ lúa hữu cơ 37
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1. ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 38
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 38
3.1.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 38
3.2. Nội dung nghiên cứu 38
3.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 38
3.2.2 Thực trạng sản xuất lúa 39
3.2.3. ðánh giá khả năng phát triển sản xuất lúa chất lượng theo hướng
hữu cơ từ ñó ñưa ra một số giải phát phát triển sản xuất trên ñịa
bàn huyện Khoái Châu 39
3.2.4. Thực nghiệm trên ñồng ruộng 39
3.3. Phương pháp nghiên cứu 39
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 39
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ñồng ruộng 39
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 41
3.3.4 Phương pháp phân tích số liệu 43

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Khoái Châu 44
4.1.1. Vị trí ñịa lý, ñịa hình 44
4.1.2 ðiều kiện khí hậu 45
4.1.3 ðặc ñiểm sử dụng ñất ñai 49
4.1.4. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế 53
4.1.5 Hiện trạng phát triển các ngành 55
4.1.6. Dân số, lao ñộng, cơ sở hạ tầng 59
4.1.7. Tình hình văn hoá xã hội 63
4.2. Hiện trạng hệ thống trồng trọt ở Khoái Châu 63
4.2.1. Cơ cấu diện tích, năng suất cây trồng 63
4.3. Thực trạng sản xuất lúa huyện Khoái Châu 68
4.2.1. Cơ cấu giống lúa 68
4.2.2. ðầu tư phân bón của hộ nông dân 69
4.2.3. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ dịch hại cây trồng 71
4.3 Những khả năng phát triển sản xuất lúa hữu cơ trên ñịa bàn huyện
Khoái Châu 74
4.3.1 Vị trí dịa lý của huyện 74
4.3.2. ðất ñai 74
4.3.3 Nguồn nước 75
4.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất 76
4.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tiêu thụ 78
4.3.6. ðánh giá chung về khả năng phát triển sản xuất lúa chất lượng
theo hướng hữu cơ tại huyện Khoái Châu 81
4.4. Thực nghiệm ñồng ruộng 84
4.4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ ñế thời gian sinh trưởng
của giống Bắc Thơm số 7 85

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

4.4.2 Ảnh hưởng của liều lương phân hữu cơ ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao của giống lúa Bắc Thơm số 7 88
4.4.3 Ảnh hưởng của liều lương phân hữu cơ ñến ñộng thái ñẻ nhánh
của giống lúa Bắc Thơm số 7 89
4.4.4 Ảnh hưởng của liều lương phân hữu cơ ñến khả năng tích lũy chất
khô của giống lúa Bắc Thơm số 7 90
4.4.5 Ảnh hưởng của liều lương phân hữu cơ ñến khả năng chống chịu
sâu bệnh của giống lúa Bắc Thơm số 7 92
4.4.6 Ảnh hưởng của liều lương phân hữu cơ ñến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7 94
4.4.7 Ảnh hưởng của liều lương phân hữu cơ ñến chất lượng gạo của
giống lúa Bắc Thơm số 7 97
4.4.8 Ảnh hưởng của liều lương phân hữu cơ ñến chất lượng cơm của
giống lúa Bắc Thơm số 7 98
4.4.9 Hiệu quả kinh tế 99
4.5. ðề xuất một số giải pháp sản xuất và phát triển lúa hữu cơ trên ñịa
bàn huyện Khoái Châu 101
4.5.1. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý thực hiện 101
4.5.2. Giải pháp về kỹ thuật 101
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 103
5. 1. Kết luận 103
5. 2. ðề nghị 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
HTNN Hệ thống nông nghiệp
CN - TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CT Công thức
NNHC Nông nghiệp hữu cơ
THCS Trung học cơ sở
PTTH Phổ thông trung học
TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên
Ha Hécta
Kg Kilogam
NS Năng suất
NXB Nhà xuất bản
UBND Uỷ ban nhân dân
CCCC Chiều cao cây cuối
NHH Nhánh hữu hiệu
KL 1000 Khối lượng 1000 hạt
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC BẢNG


STT

Tên bảng Trang

Bảng 2.1: Diện tích sản xuất chè hữu cơ năm 2000 (Nguồn FAO 2001) 18
Bảng 2.2: Thị trường Thế giới về thực phẩm hữu cơ và nước uống (FAO
2001) 19
Bảng 2.3. Lượng dinh dưỡng lấy ñi ñể tạo ra 1 tấn thóc 33
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Khoái Châu, Hưng Yên 46
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 của huyện Khoái Châu 50
Bảng 4.3: ðộng thái tăng trưởng giá trị sản xuất giai ñoạn 2009 – 2012 54
Bảng 4.4: Tỷ trọng và tốc ñộ tăng trưởng giá trị sản xuất của nông
nghiệp 55
Bảng 4.5: Diễn biến sản xuất trồng trọt huyện Khoái Châu 56
Bảng 4.6: Số lượng và sản lượng thịt một số loại vật nuôi trên ñịa bàn
huyện qua 4 năm (2009 – 2012) 57
Bảng 4.7: Diện tích nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện qua 4 năm
(2009 – 2012) 58
Bảng 4.8: Tình hình dân số và lao ñộng huyện Khoái Châu 60
Bảng 4.9: Hiện trạng một số cây trồng hàng năm chính huyện Khoái
Châu năm 2012 64
Bảng 4.10: Cơ cấu cây trồng hàng năm huyện Khoái Châu qua các vụ
năm 2012 65
Bảng 4.11: Cơ cấu giống lúa của huyện Khoái Châu năm 2012 68
Bảng 4.12: Hiện trạng sử dụng phân bón trên một số cây trồng chính 70
Bảng 4.13: Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV của người dân huyện Khoái
Châu 72
Bảng 4.14: Hiện trạng một số chỉ tiêu hóa tính ñất của huyện Khoái
Châu 75

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

Bảng 4.15. Kết quả phân tích các chỉ tiêu của nước tưới 76
Bảng 4.16: Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất lúa
hữu cơ 77
Bảng 4.17: Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tiêu thụ lúa hữu
cơ 79
Bảng 4.18 : Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ ñến thời gian sinh
trưởng của giống lúa Bắc Thơm số 7 86
Bảng 4.19 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây của giống lúa Bắc Thơm số 7 89
Bảng 4.20 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ ñến ñộng thái ñẻ
nhánh của giống lúa Bắc Thơm số 7 90
Bảng 4.21 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ ñến khả năng tích lũy
chất khô của giống lúa Bắc Thơm số 7 91
Bảng 4.22. Khả năng chống chịu của giống lúa ở các công thức 92
Bảng 4.23 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ ñến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7 95
Bảng 4.24. Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo 98
Bảng 4.25 : Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng cơm 99
Bảng 4.26 Hạch toán hiệu quả kinh tế giữa công thức P2 so với ñối
chứng 100
Bảng 4.27: Một số yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa Bắc Thơm
số 7 115

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
x

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang


Hình 4.1: Sơ ñồ hành chính huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên 44

Hình 4.2: Diễn biến một số yếu tố khí hậu trung bình huyện Khoái Châu
(2009 - 2012) 47

Hình 4.3: Cơ cấu sử dụng ñất huyện Khoái Châu năm 2012 51

Hình 4.4: Cơ cấu cây trồng hàng năm huyện Khoái Châu năm 2012 64

Hình 4.5: Cơ cấu giống lúa huyện Khoái Châu năm 2012 69

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây Lúa (Oryza sativa L) là cây lương thực quan trọng trong ñời sống
của con người, ñược 250 triệu nông dân trồng, là lương thực chính của 1,3 tỉ
người trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông dân, là nguồn cung cấp năng
lượng lớn nhất cho con người. Ở Việt Nam, cây lúa là cây lương thực truyền
thống. Trong những năm gần ñây, Việt Nam ñã ñạt ñược những thành tựu to
lớn trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Sản xuất
lúa gạo không những ñáp ứng ñược nhu cầu trong nước, ñảm bảo an ninh
lương thực mà còn xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 trên thế giới. Ngoài sản phẩm
chính là gạo, các sản phẩm phụ như cám, vỏ trấu, rơm rạ… cũng góp phần

quan trọng cho ngành chăn nuôi và một số lĩnh vực khác của xã hội. Ngày
nay khi xã hội phát triển theo xu hường hội nhập, chất lượng cuộc sống ngày
càng một tăng, ngoài việc tăng năng suất lương thực thì việc tăng chất lượng
lương thực ñáp ứng nhu cầu của thị trường cũng là một vấn ñề cấp thiết.
Huyện Khoái Châu nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên - là một trong
những tỉnh nằm ở trung tâm ñồng bằng sông Hồng. Là một huyện lớn của tỉnh
với tổng diện tích tự nhiên của huyện Khoái Châu là 13.091,55 ha, trong ñó
ñất nông nghiệp có 8.537,51 ha (chiếm 65,21% tổng diện tích ñất tự nhiên).
Dân số tính ñến năm 2011 là 185.496 người. Cây trồng và hệ thống cây trồng
trong huyện tương ñối ña dạng, phong phú từ các cây ăn quả lâu năm như:
nhãn, cam, quýt ; các cây trồng ngắn ngày như: rau, ñậu các loại ñến cây
dược liệu và lúa nước là cây trồng chủ yếu.
Trong nhiều năm qua sản xuất Nông nghiệp ñã có những chuyển biến
tích cực theo sự phát triển chung của cả nước, về kĩ thuật sản xuất lúa, cơ cấu
mùa vụ, cơ cấu giống cây trồng luôn ñược áp dụng những tiến bộ khoa học
mới, một mặt nâng cao năng suất cây trồng, mặt khác nâng cao chất lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

sản phẩm. Tuy nhiên diện tích sản xuất lúa chất lượng còn chưa ñược tập
trung, chưa tạo ra ñược những vùng thâm canh lớn làm cơ sở cho việc phát
triển thị trường gạo chất lượng cho các ñô thị và khu công nghiệp, do tập
quán canh tác của người dân, nên việc lạm dụng sử dụng phân bón hóa học,
sử dụng thuốc BVTB tràn lan làm bùng phát một số loại sâu hại, gây tốn kém
chi phí, giảm chất lượng của lúa gạo, thậm chí làm tổn hại ñến môi trường
cũng như sức khỏe của người sử dụng.
Trong những năm gần ñây trên thế giới và trong nước ñang hình thành
xu hướng xây dựng nền nông nghiệp bền vững nhằm nâng cao sản lượng, chất
lượng cây trồng nhưng vẫn giữ ñược ñộ phì nhiêu của ñất thông qua phát triển
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái. ðây ñược coi là một biện pháp

quan trọng trong sự hình thành nhanh các cân bằng sinh học trên cơ sở sử
dụng cân ñối giữa phân vô cơ, phân hữu cơ, phân bón lá, phân bón vi sinh vật
tạo ra sản phẩm nông nghiệp sạch chất lượng cao. Các sản phẩm sản xuất
nông nghiệp hữu cơ nói chung và sản xuất lúa nói riêng có chất lượng cao, có
thể ñáp ứng ñược nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong và nước ngoài.
Có thể nói sản xuất lúa chất lượng hữu cơ là một hướng ñi mới theo huớng
sản xuất hàng hoá, không những cung cấp sản phẩm sạch cho thị trường mà
còn góp phần cân bằng môi trường sinh thái, hệ vi sinh vật trong ñất nước,
không gây ô nhiểm môi trường, bảo vệ sức khoẻ con người sản xuất, của cả
cộng ñồng và toàn xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn này, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ Nghiên cứu thực trạng và khả năng phát triển sản xuất lúa chất lượng
theo hướng hữu cơ tại huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên” .
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1.Mục ñích
- Nhằm ñánh giá ñược thực trạng sản xuất lúa chất lượng theo hướng
hữu cơ của huyện Khoái Châu. Từ ñó chỉ ra các thuận lợi và khó khăn và ñề
ra một số giải pháp cho việc phát triển lúa chất lượng theo hướng hữu cơ góp
phần phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm
tăng thu nhập và nâng cao ñời sống cho người nông dân
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược thực trạng sản xuất lúa tại ñịa phương
- ðánh giá ñược thuận lợi khó khăn của ñiều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội chi phối ñến sản xuất lúa chất lượng theo hướng hữu cơ
- Xác ñịnh ảnh hưởng của phân hữu cơ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng,
năng suất lúa và chất lượng gạo.
- ðề ra một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa chất lượng theo

hướng hữu cơ.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ là cơ sở khoa học ñể phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần bổ sung thêm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu và sản xuất lúa hữu cơ.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
ðề tài là cơ sở góp phần ñẩy mạnh sản xuất lúa, xây dựng những vùng
tập trung sản xuất lúa hữu cơ nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp, nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng ñất ñai
ñể trồng trọt và chăn nuôi. Sản xuất nông nghiệp khai thác cây trồng và vật nuôi
làm tư liệu và nguyên liệu lao ñộng chủ yếu ñể tạo ra lương thực, thực phẩm và
một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn,
bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa
rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản.
Nông nghiệp hiện ñại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống,
loại sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm
thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện ñại ngày nay ngoài
lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác
như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất ñốt (mê tan, dầu sinh học,
ethanol ), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, ñường, mì

chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và
không hợp pháp (như thuốc lá, cocaine ). Thế kỷ 20 ñã trải qua một sự thay ñổi
lớn trong sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là sự cơ giới hóa trong nông nghiệp và
ngành sinh hóa trong nông nghiệp. Các sản phẩm sinh hóa nông nghiệp gồm
các hóa chất ñể lai tạo, gây giống, các chất trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm, phân ñạm.
Theo các tác giả ðào Thế Tuấn (1989), Phạm Chí Thành (1993) nông
nghiệp là sự kết hợp lôgic giữa các qui luật sinh học, qui luật kinh tế, qui luật
xã hội cùng vận ñộng trong môi trường tự nhiên. Nghiên cứu phát triển hệ
thống canh tác trên bình diện một vùng nông nghiệp nhỏ hay trang trại nông hộ
cũng không nằm ngoài những qui luật trên. Như vậy, những vấn ñề ñặt ra
nghiên cứu phải căn cứ vào các quy luật sinh học và kinh tế, xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

2.1.2. Hệ thống và phương pháp tiếp cận nghiên cứu
2.1.2.1 Khái niệm về hệ thống nông nghiệp
Trong thế giới tự nhiên cũng như trong xã hội loài người mọi hoạt ñộng
ñều diễn ra bởi các hợp phần (components) có những mối liên hệ, tương tác hữu
cơ với nhau ñược gọi là tính hệ thống. Vì vậy, muốn nghiên cứu một sự vật, hiện
tượng, hoạt ñộng nào ñó chúng ta phải coi lý thuyết hệ thống là cơ sở của
phương pháp luận và tính hệ thống là ñặc trưng, bản chất của chúng (ðào Châu
Thu, 2003).
Hệ thống (Systems): Theo Nguyễn Tất Cảnh (2008), hệ thống là một
tập hợp các ñối tượng, các thành phần có quan hệ với nhau, tương tác với
nhau theo những nguyên tắc, những cơ chế nào ñó nhưng tồn tại trong một thể
thống nhất.
Trong sản xuất nông nghiệp, chúng ta quan tâm ñến những mối tác
ñộng qua lại giữa các thành phần trong một hệ thống. Những mối tác ñộng
qua lại này thường xảy ra giữa ñất, cây trồng, vật nuôi, thị trường, côn trùng,
khí hậu và con người. Mối tác ñộng qua lại này thường là nói ñến tình trạng

trong ñó hoạt ñộng của sinh vật hoặc ñối tượng này ảnh hưởng ñến hoạt ñộng
của sinh vật hoặc ñối tượng khác. Kết quả là gây ra sự thay ñổi trong bản thân
hệ thống. Chính những sự thau ñổi này lại là kết quả của hàng loạt quá trình
xảy ra trong hệ thống ñó (Nguyễn Tất Cảnh 2008)
HTNN là tập hợp trong không gian sự phối hợp các ngành sản xuất và
kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thoả mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện một
sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống sinh học - sinh thái mà môi trường tự
nhiên là ñại diện và một hệ thống xã hội - văn hoá, qua các hoạt ñộng xuất
phát từ những thành quả kỹ thuật. (Zandstra H. G. L, 1981 )
HTNN là một hệ thống hữu hạn trong ñó con người ñóng vai trò là
trung tâm, con người quản lý và ñiều khiển các hệ thống nhỏ theo những qui
luật nhất ñịnh nhằm mang lại một hiệu quả cao nhất cho hệ thống ñó. (Phạm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

Chí Thành, 1993)
Theo tác giả Vissac, 1970 thì HTNN là sự biểu hiện không gian của sự
phối hợp các ngành sản xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thỏa
mãn các yêu cầu. Nó biểu hiện ñặc biệt sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống
sinh học, sinh thái và môi trường tự nhiên. Tác giả Mazoyer, 1986 lại cho
rằng HTNN trước hết là một phương thức khai thác môi trường ñược hình
thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sức sản xuất thích ứng với các
ñiều kiện sinh khí hậu của một không gian nhất ñịnh, ñáp ứng với các ñiều
kiện và nhu cầu của thời ñiểm ñó. Còn tác giả Jouve, 1988 lại cho rằng
HTNN thích ứng với các phương thức khai thác nông nghiệp của một không
gian nhất ñịnh do một xã hội tiến hành, là kết quả của sự phối hợp của các
nhân tố tự nhiên, văn hóa - xã hội, kinh tế và kỹ thuật (Phạm Chí Thành ,
1996 ).
Theo Võ Minh Kha, 2003, HTNN là một chỉnh thể bao gồm Nông –
Lâm – Ngư nghiệp, thu hoạch, bảo quản chế biến, lấy nông nghiệp làm cơ bản

trên ñịa bàn nông thôn.
- HTNN bao gồm các thành tố:
+ ðất ñai và các nguồn lực tự nhiên.
+ Các hoạt ñộng giáo dục, chính trị, văn hoá và xã hội của dân cư.
+ Các hoạt ñộng sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
chế biến nông, lâm thuỷ sản, các hoạt ñộng công nghiệp và thủ công nghiệp.
+ Các hệ thống khác ñược miêu tả theo các tiêu chí sau ñây:
 Khả năng cho sản phẩm cao nhất, thuận lợi và khó khăn.
 Khả năng cung cấp hoặc yêu cầu sử dụng lao ñộng.
 Khả năng hoặc yêu cầu cung cấp sử dụng tài nguyên và nguồn tài chính.
 Khả năng hoặc yêu cầu tiếp cận từ bên ngoài về vốn, tri thức
khoa học chính là khả năng ñầu tư cơ sở hạ tầng, ñầu tư vốn và
tiếp nhận công nghệ hiện ñại.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

2.1.2.2. Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu
Tiếp cận hệ thống (System approach): ðây là phương pháp nghiên cứu
dùng ñể xét các vấn ñề trên quan ñiểm hệ thống, nó giúp cho sự hiểu biết và
giải thích cho mối quan hệ tương tác giữa các sự vật và hiện tượng.
Theo Phạm Chí Thành và cộng sự (2009) , trước ñây thường áp dụng
theo phương pháp tiếp cận từ trên xuống. Phương pháp này tỏ ra không hiệu
quả và nhà nghiên cứu không thấy hết ñược các ñiều kiện của nông dân, do
giải pháp ñề xuất thường không phù hợp và ñược thay thế bằng phương pháp
ñánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA).
Phương pháp ñánh giá có sự tham gia của người dân (PRA) gồm:
- Phương pháp không dùng phiếu ñiều tra: Các nhà nghiên cứu tìm hiểu
ñặc ñiểm của ñiểm nghiên cứu thông qua các cư dân tại chỗ, những quan sát,
những dự kiến hiện có, những nguồn thông tin khác và từ những người am hiểu
sự việc nhất hoặc các nhà nghiên cứu với nhau. Nguồn thông tin cần thu thập:

+ Tài liệu từ các nghiên cứu trước liên quan ñến vùng và phạm vi
nghiên cứu.
+ Các dự liệu thứ cấp: Bao gồm các số liệu khí tượng, kinh tế, xã hội
qua ñây các nhà trồng trọt có thể ñánh giá tiềm năng về mặt sinh học hoặc kỹ
thuật trồng trọt thích hợp cho một cơ cấu cây trồng.
+ Quan sát tìm hiểu ñiểm: Là cuộc ñi khảo sát nông thôn ñể tìm hiểu về
hệ thống trồng trọt, chăn nuôi, kinh tế - xã hội, qua ñấy thẩm ñịnh ñịa ñiểm có
phù hợp với yêu cầu nghiên cứu hay không.
- Phương pháp dùng phiếu ñiều tra:
+ Phiếu ñiều tra là một tập in sẵn dùng ñể thu thập những dữ liệu có
tính chất số lượng về tình trạng sản xuất của nông dân.
+ Thảo câu hỏi: Ngôn ngữ dùng trong câu hỏi phải thật ñơn giản và dễ
hiểu ñể người ñược phỏng vấn có thể trả lời một cách tin cậy và chính xác.
Những câu hỏi về kỹ thuật canh tác phải liên quan ñến nơi nông dân phục vụ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

canh tác.
+ Những thông tin cần thu thập: Hệ thống sản xuất và việc tiêu thụ sản
phẩm, lịch sản xuất và lịch cung cấp lương thực, ñất ñai, lao ñộng, kỹ thuật
trồng trọt
Như vậy, bằng các phương pháp nghiên cứu của hệ thống sẽ giúp ñánh
giá chính xác thực trạng của vùng nghiên cứu, trên cơ sở ñó ñưa ra những giải
pháp pháp triển vùng nghiên cứu một cách thích hợp và hiệu quả.
2.2. Nông nghiệp hữu cơ
2.2.1. Lịch sử ra ñời và phát triển của nông nghiệp hữu cơ
Những người tiên phong như Rudolf Steiner, Robert Rodale, Sir Albert
Howard và bà Eva Balfour lần ñầu tiên xuất bản cuốn sách ý tưởng của họ về
nông nghiệp hữu cơ vào những năm 1920, 1930, 1940, nó ñã dần hoàn thiện
và ñã xác ñịnh ñược thế nào là phong trào sinh học và nông nghiệp hữu cơ.

Họ nêu ra sự quan tâm chú ý về cơ sở sinh học của ñộ phì ñất và mối liên hệ
của nó với sức khỏe của người và ñộng vật.
Lớn mạnh cùng với các hoạt ñộng của các nhà tiên phong, ñã xuất hiện
nhóm các nhà nông dân ở châu Âu, Mỹ phát triển theo hướng này. ðến những
năm 1940, 1950 mô hình của những nhà sản xuất hữu cơ ñã ñược hình thành.
Vấn ñề thanh tra, giám sát ñã ñược nêu ra, ñược thực hiện và hình thành các
tiêu chuẩn, hệ thống phát triển ở châu Âu, Mỹ và Úc.
Người ñề xuất nhãn hàng hóa cho sản phẩm của phong trào sinh học là
Rudolf Steiner và có lẽ ñây là nhãn hữu cơ ñầu tiên ñược phát triển. Năm
1967 Hội ðất ñược sự giúp ñỡ của bà Eva Balfour ñã xuất bản tiêu chuẩn về
sản xuất nông nghiệp hữu cơ ñầu tiên trên thế giới. Năm 1970, lần ñầu tiên
các sản phẩm hữu cơ ñược ra ñời.
Trong những năm 1970, nhóm các trang trại khác nhau ở Mỹ ñã ñưa ra
nguyên tắc của tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ trang trại. Nhiều nhóm ñã phát
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

triển hệ thống cấp giấy chứng chỉ của họ ñể ñảm bảo với người mua rằng sản
phẩm ñược gắn nhãn hữu cơ ñã ñược sản xuất theo tiêu chuẩn của họ.
Vào cuối những năm 1970 và ñầu năm 1980, cơ quan chứng nhận ñã
phát triển và vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia. Nhiều chương trình
công nhận ñã sớm phát triển như công nhận cho người sản xuất Phần lớn
các tổ chức này thu hút một số hoạt ñộng khác ngoài chứng nhận. Vào giữa
những năm 1980, một số cơ quan chuyên về chứng nhận ñã ñược hình thành
như SKAL (Hà Lan), KRAV (Thụy ðiển), FVO (Mỹ) Cuối cùng, vào năm
1990 với sự ra ñời của qui ñịnh tại châu Âu về chứng nhận hữu cơ ñã trở
thành mối quan tâm theo hướng thương mại hóa, các công ty chứng nhận
ñược ra ñời.
Các cơ quan cấp giấy chứng nhận ñược phát triển, các tiêu chuẩn và qui
ñịnh về sản xuất hữu cơ ñược hoàn thiện và phong trào sản xuất hữu cơ ñược

phát triển trên quy mô toàn thế giới. IFOAM là Liên ñoàn Quốc tế về phong
trào sản xuất nông nghiệp hữu cơ với các tiêu chuẩn cơ sở của IFOAM và
chương trình công nhận của IFOAM ñược tôn trọng như một hướng dẫn quốc
tế chung cho các hệ thống tiêu chuẩn và chứng nhận của các quốc gia có thể
ñược xây dựng về sản xuất hữu cơ.
Hiện nay, các qui ñịnh về sản xuất hữu cơ ñã ñược ban hành như năm
1970, các bang Oregon và California ở Mỹ thông qua luật về sản xuất hữu cơ.
Năm 1980, một số sản phẩm hữu cơ mới bắt ñầu ñưa vào châu Âu nhiều hơn
và ở Mỹ các cơ quan thương mại về hữu cơ ñược tăng lên và nhanh chóng
vượt qua ngoài biên giới. Ở Mỹ, người ta ñã thông qua sắc luật về sản xuất
thực phẩm hữu cơ năm 1990. Cuối cùng, tháng 12 năm 2000, Bộ Nông
nghiệp Mỹ ñã ban hành quy ñịnh về thực phẩm hữu cơ và có hiệu lực vào
tháng 10 năm 2002. Ở châu Âu, quy ñịnh 2092/91 về thực phẩm hữu cơ ñược
thông qua năm 1991. Ở mức quốc tế, các quốc gia ñã hợp tác và xây dựng lên
tiêu chuẩn Codex Alimentarius hướng dẫn nông nghiệp hữu cơ từ năm 1992.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

Codex Alimentarius tham gia vào nhiệm vụ của tổ chức FAO/WTO về tiêu
chuẩn lương thực. Những hướng dẫn của Codex Alimentarius về sản phẩm
hữu cơ ñã ñược thông qua năm 1999.
2.2.2. Khái niệm về nông nghiệp hữu cơ
Nông nghiệp hữu cơ theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ñịnh nghĩa là
hệ thống canh tác và chăn nuôi tự nhiên, không sử dụng phân bón và thuốc trừ
sâu, diệt cỏ, thuốc bảo quản… sản xuất từ các nhà máy hóa chất. Vì sản xuất
theo cách tự nhiên, nên nền nông nghiệp hữu cơ ñược cho là lành mạnh, giúp
giữ ñộ phì nhiêu của ñất, bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường cũng như bảo ñảm sức khỏe cho con người và vật nuôi.
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo ñịnh nghĩa của IFOAM : Nông
nghiệp hữu cơ là một hệ thống sản xuất ñể duy trì sức khỏe của ñất, hệ sinh

thái và con người. Nó dựa trên quá trình sinh thái, ña dạng sinh học và chu kỳ
phù hợp với ñiều kiện ñịa phương, chứ không phải là việc sử dụng các yếu tố
ñầu vào với các hiệu ứng bất lợi. Nông nghiệp hữu cơ kết hợp truyền thống,
ñổi mới và khoa học có lợi cho môi trường chia sẻ và thúc ñẩy các mối quan
hệ công bằng và một cuộc sống chất lượng cho tất cả các liên quan.
2.2.3 Các nguyên tắc cơ bản của nông nghiệp hữu cơ
Những nguyên tắc là những gốc rễ từ ñó nông nghiệp hữu cơ phát triển
và phát triển. Họ thể hiện sự ñóng góp của nông nghiệp hữu cơ có thể làm cho
thế giới, và một tầm nhìn ñể cải thiện tất cả các ngành nông nghiệp trong bối
cảnh toàn cầu.Nông nghiệp là một trong những hoạt ñộng cơ bản nhất của con
người bởi vì tất cả mọi người cần phải nuôi dưỡng bản thân hàng ngày. Lịch
sử, văn hóa và cộng ñồng các giá trị ñược ñưa vào trong nông nghiệp. Các
nguyên tắc áp dụng cho sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả
cách mọi người có xu hướng ñất, nước, thực vật và ñộng vật ñể sản xuất,
chuẩn bị và phân phối thực phẩm và các mặt hàng khác. Chúng liên quan ñến
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

cách mọi người tương tác với cảnh quan sống, liên hệ với nhau và hình thành
di sản của thế hệ tương lai. Các nguyên tắc của nông nghiệp hữu cơ dùng ñể
truyền cảm hứng cho phong trào hữu cơ trong sự ña dạng ñầy ñủ của nó. Họ
hướng dẫn phát triển các vị trí, các chương trình và các tiêu chuẩn IFOAM
của. Hơn nữa, họ ñều có tầm nhìn thông qua trên toàn thế giới của họ. Nông
nghiệp hữu cơ ñược dựa trên: Các nguyên tắc của sức khỏe; Các nguyên tắc
sinh thái; Các nguyên tắc công bằng; Nguyên tắc chăm sóc. Mỗi nguyên tắc
ñược qui ñịnh thông qua một tuyên bố theo sau là một lời giải thích. Các
nguyên tắc sẽ ñược sử dụng như một toàn thể. Chúng ñược cấu tạo như
nguyên tắc ñạo ñức ñể truyền cảm hứng cho hành ñộng. Nguyên tắc của sức
khỏe: Nông nghiệp hữu cơ nên duy trì và nâng cao sức khỏe của ñất, thực vật,
ñộng vật, con người và hành tinh là một và không thể. Nguyên tắc này chỉ ra

rằng sức khỏe của cá nhân và cộng ñồng không thể tách rời từ sức khỏe của
hệ sinh thái - ñất lành mạnh sản xuất cây trồng lành mạnh thúc ñẩy sức khỏe
ñộng vật và con người. Sức khỏe là sự toàn vẹn và tính toàn vẹn của hệ thống
sống. Nó không chỉ ñơn giản là sự vắng mặt của bệnh, nhưng việc duy trì thể
chất, tinh thần, xã hội và sinh thái hạnh phúc. Miễn dịch, khả năng phục hồi
và tái tạo những ñặc ñiểm quan trọng của sức khỏe. Vai trò của nông nghiệp
hữu cơ, cho dù trong nông nghiệp, chế biến, phân phối, tiêu thụ, là ñể duy trì
và tăng cường sức khỏe của hệ sinh thái và sinh vật từ nhỏ nhất trong ñất với
con người. Trong ñó, nông nghiệp hữu cơ ñược thiết kế ñể sản xuất chất
lượng, thực phẩm dinh dưỡng cao, góp phần chăm sóc sức khỏe phòng ngừa
và hạnh phúc. Trong quan ñiểm này nên tránh việc sử dụng các loại phân bón,
thuốc trừ sâu, thuốc thú y và phụ gia thực phẩm có thể gây tác hại cho sức
khỏe. Nguyên tắc của hệ sinh thái, nguyên tắc này nông nghiệp hữu cơ trong
sinh hoạt các hệ sinh thái. Nó nói rằng sản xuất là dựa trên quá trình sinh thái,
và tái chế. Nuôi dưỡng và hạnh phúc ñạt ñược thông qua các hệ sinh thái của
môi trường sản xuất cụ thể. Ví dụ, trong trường hợp của loại cây này là ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

sống, vì ñộng vật nó là hệ sinh thái nông nghiệp, ñối với cá và các sinh vật
biển, môi trường nước. Canh tác hữu cơ, mục vụ và các hệ thống thu hoạch tự
nhiên nên phù hợp với chu kỳ và cân bằng sinh thái trong tự nhiên. Những
chu kỳ là phổ quát nhưng hoạt ñộng của họ là trang web cụ thể. Quản lý hữu
cơ phải ñược thích nghi với ñiều kiện ñịa phương, sinh thái, văn hóa và quy
mô. ðầu vào nên giảm tái sử dụng, tái chế và quản lý hiệu quả của vật liệu và
năng lượng ñể duy trì và cải thiện chất lượng môi trường và bảo tồn tài
nguyên. Nông nghiệp hữu cơ phải ñạt ñược sự cân bằng sinh thái thông qua
việc thiết kế các hệ thống canh tác, xây dựng môi trường sống và duy trì ña
dạng di truyền và nông nghiệp . Những người sản xuất, chế biến, thương mại,
hoặc tiêu thụ sản phẩm hữu cơ nên bảo vệ và có lợi cho môi trường chung bao

gồm cả cảnh quan, khí hậu, môi trường sống, ña dạng sinh học, nước và
không khí. Nguyên tắc công bằng: Nông nghiệp hữu cơ nên xây dựng các mối
quan hệ ñể ñảm bảo sự công bằng ñối với môi trường chung với và cuộc sống
cơ hội công bằng là ñặc trưng của công bằng, tôn trọng, công lý và quản lý
của thế giới chia sẻ, cả trong nhân dân và trong các mối quan hệ của họ cho
chúng sinh khác. Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng những người tham gia sản
xuất nông nghiệp hữu cơ nên tiến hành các mối quan hệ con người một cách
ñể ñảm bảo sự công bằng các cấp và tất cả các bên - người nông dân, công
nhân, bộ vi xử lý, nhà phân phối, thương nhân và người tiêu dùng. Nông
nghiệp hữu cơ sẽ cung cấp tất cả mọi người tham gia vào một cuộc sống chất
lượng, góp phần chủ quyền lương thực và giảm nghèo. Nó nhằm mục ñích ñể
sản xuất cung cấp ñủ thực phẩm chất lượng tốt và các sản phẩm khác. Nguyên
tắc này nhấn mạnh rằng ñộng vật phải ñược cung cấp các ñiều kiện và cơ hội
của cuộc sống mà phù hợp với sinh lý của họ, hành vi tự nhiên và hạnh
phúc. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường ñược sử dụng cho sản xuất và
tiêu thụ cần ñược quản lý trong một cách mà là xã hội và sinh thái chỉ và cần
ñược tổ chức trong niềm tin cho các thế hệ tương lai. Công bằng ñòi hỏi các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

hệ thống sản xuất, phân phối và thương mại ñược mở và công bằng và tài
khoản cho chi phí môi trường và xã hội thực sự. Nguyên tắc chăm sóc: Nông
nghiệp hữu cơ cần ñược quản lý một cách thận trọng và có trách nhiệm bảo vệ
sức khỏe và hạnh phúc của các thế hệ hiện tại và tương lai và môi
trường. Nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống sống và năng ñộng ñáp ứng nhu
cầu và ñiều kiện bên trong và bên ngoài. Các học viên của nông nghiệp hữu
cơ có thể nâng cao hiệu quả và tăng năng suất, nhưng ñiều này không nên có
nguy cơ gây nguy hiểm cho sức khỏe và hạnh phúc. Do ñó, công nghệ mới
cần phải ñược ñánh giá và xem xét lại phương pháp hiện có. Với sự hiểu biết
không ñầy ñủ của các hệ sinh thái và nông nghiệp, chăm sóc phải ñược thực

hiện. Nguyên tắc này nói rằng biện pháp phòng ngừa và trách nhiệm là những
mối quan tâm quan trọng trong lựa chọn quản lý, phát triển và công nghệ
trong nông nghiệp hữu cơ. Khoa học là cần thiết ñể ñảm bảo rằng nông
nghiệp hữu cơ là lành mạnh, an toàn và sinh thái. Tuy nhiên, kiến thức khoa
học không thôi là không ñủ. Nông nghiệp hữu cơ cần phòng ngừa rủi ro ñáng
kể bằng cách áp dụng công nghệ phù hợp và từ bỏ các không thể ñoán trước,
chẳng hạn như kỹ thuật di truyền. Quyết ñịnh phải phản ánh các giá trị và nhu
cầu của tất cả những người có thể bị ảnh hưởng, thông qua quy trình minh
bạch và có sự tham gia.
Nông nghiệp hữu cơ là một hình thức nông nghiệp tránh hoặc loại bỏ
phần lớn việc sử dụng phân bón tổng hợp, thuốc trừ sâu, các chất ñiều tiết sự
tăng trưởng của cây trồng, và các chất phụ gia trong thức ăn gia súc. Các nông
dân canh tác theo hình thức nông nghiệp hữu cơ dựa tối ña vào việc quay
vòng mùa vụ, các phần thừa sau thu hoạch, phân ñộng vật và việc canh tác cơ
giới ñể duy trì năng suất ñất ñể cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng,
và kiểm soát cỏ, côn trùng và các loại sâu bệnh khác. Mục ñích hàng ñầu của
nông nghiệp hữu cơ là tối ña hóa sức khỏe và năng suất của các cộng ñồng
ñộc lập về ñời sống ñất ñai, cây trồng, vật nuôi và con người.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

Theo tổ chức nông nghiệp hữu cơ quốc tế IFOAM: "Vai trò của nông
nghiệp hữu cơ, dù cho trong canh tác, chế biến, phân phối hay tiêu dùng, là
nhằm mục ñích duy trì sức khỏe của hệ sinh thái và các sinh vật từ các sinh
vật có kích thước nhỏ nhất sống trong ñất ñến con người".
Nhìn chung Canh tác Nông nghiệp hữu cơ sẽ cải thiện và duy trì cảnh
quan tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp, tránh việc khai thác quá mức và
gây ô nhiễm cho các nguồn lực tự nhiên, giảm thiểu việc sử dụng năng lượng
và các nguồn lực không thể tái sinh, sản xuất ñủ lương thực có dinh dưỡng,
không ñộc hại, và có chất lượng cao… Ngoài ra, còn ñảm bảo duy trì và gia

tăng ñộ màu mỡ lâu dài cho ñất, củng cố các chu kỳ sinh học trong nông trại,
ñặc biệt là các chu trình dinh dưỡng, bảo vệ cây trồng dựa trên việc phòng
ngừa thay cho cứu chữa, ña dạng các vụ mùa và các loại vật nuôi, phù hợp với
ñiều kiện ñịa phương.
2.2.4. Xu thế phát triển nông nghiệp hữu cơ
Trên thế giới, xu hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ (NNHC) ñã có
từ lâu nhưng mạnh nhất bắt ñầu từ năm 1990 của thế kỷ trước với lý do: Thực
phẩm canh tác theo NNHC ngon hơn, không có dư lượng phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, không làm ô nhiễm môi trường.
Có rất nhiều ý kiến của các nhà nông nghiệp, các chủ công ty hoá chất
cho rằng việc sản xuất thâm canh với sự ñầu tư của phân bón, thuốc trừ sâu,
chất diệt cỏ hoá học là một mục ñích duy nhất cung cấp lương thực, thực
phẩm cho dân số ngày càng tăng lên của thế giới. Họ cho rằng các nhà NNHC
là những người không tưởng ñịnh ñưa nền nông nghiệp thế giới quay về thế
kỷ 19 với năng suất tụt xuống 4 lần và nguy cơ ñói hàng loạt là nguy cơ
không thể tránh khỏi. Nhưng NNHC ñã không lùi bước mà càng phát triển,
ngày càng chứng minh tính ưu việt của nó.

×