Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đề xuất biện pháp hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.07 KB, 64 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

ĐÌNH THỊ KHANH

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
HÌNH THÀNH KỸ NĂNG ĐO ĐỘ DÀI
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng toán

HÀ NỘI, 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

ĐÌNH THỊ KHANH

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
HÌNH THÀNH KỸ NĂNG ĐO ĐỘ DÀI
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng toán

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Ths. Lê Thu Phƣơng

HÀ NỘI, 2016




LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong khoa Giáo dục Mầm non đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong
quá trình tìm tòi và nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc đến cô giáo Lê Thu Phƣơng, Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo
tận tình để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong khi thực hiện đề tài này, do thời gian và năng lực có hạn nên
khóa luận không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận
đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để khóa luận của em
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21/04/2016
Sinh viên thực hiện
Đình Thị Khanh


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng em có
sự hƣớng dẫn và giúp đỡ của Thạc sĩ Lê Thu Phƣơng và tham khảo qua các
tài liệu có liên quan.
Em xin cam đoan kết quả nghiên cứu của mình không trùng với kết quả
nghiên cứu của tác giả khác.
Hà Nội, ngày 21/04/2016
Sinh viên thực hiện

Đình Thị Khanh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
8. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH
THÀNH KỸ NĂNG ĐO ĐỘ DÀI CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN ................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu ........................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm mức độ phát triển biểu tượng về kích thước và khả
năng đo độ dài của trẻ mẫu giáo lớn .......................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm của quá trình hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ
mẫu giáo lớn ............................................................................................... 8
1.1.4. Nội dung chương trình hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ
mẫu giáo lớn ............................................................................................. 12
1.1.5. Phương pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo lớn đo độ dài .................... 12
1.1.6. Quy trình hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn ...... 16


1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng một số biện pháp hình thành kỹ năng đo
độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn .......................................................................... 18
1.2.1. Thực trạng của việc hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu
giáo lớn...................................................................................................... 18
1.2.2. Nguyên nhân ................................................................................... 21
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ

NĂNG ĐO ĐỘ DÀI CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN ....................................... 23
2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp hình thành kỹ năng đo độ dài
cho trẻ mẫu giáo lớn..................................................................................... 23
2.1.1. Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non và mục đích
hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn ................................. 23
2.1.2. Các biện pháp hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ cần
hướng tới việc phát triển tính tích cực, độc lập nhận thức của trẻ
trong quá trình hoạt động học tập ............................................................ 24
2.1.3. Các biện pháp hình thành kỹ năng đo độ dài phải phù hợp với
đặc điểm nhận thức và mức độ phát triển khả năng đo lường của trẻ
mẫu giáo lớn .............................................................................................. 24
2.2. Một số biện pháp hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu giáo
lớn................................................................................................................. 26
2.2.1. Sử dụng hành động mẫu kết hợp lời giảng giải.............................. 26
2.2.2. Biện pháp sử dụng trò chơi học tập................................................ 27
2.2.3. Luyện tập với các bài tập đo đa dạng............................................. 30
2.2.4. Tạo cơ hội cho trẻ được vận dụng những kiến thức, kỹ năng đo
độ dài đã học ............................................................................................. 32
2.2.5. Sự phối hợp các biện pháp dạy trẻ mẫu giáo lớn kỹ năng đo độ
dài.............................................................................................................. 33
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................... 35


CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIÁO ÁN HÌNH THÀNH KỸ NĂNG ĐO ĐỘ
DÀI CHO TRẺ TRONG GIỜ HỌC TOÁN CÓ CHỦ ĐÍCH ........................ 36
3.1. Giáo án 1: Dạy trẻ nhận biết đƣợc mục đích của phép đo. Biểu
diễn độ dài của kích thƣớc một đối tƣợng qua độ dài của một vật chọn
làm đơn vị đo ............................................................................................... 36
3.2. Giáo án 2: Dạy trẻ tập đo độ dài của đối tƣợng. Làm quen với thao
tác đo bằng cách chỉ sử dụng một vật đo làm đơn vị đo và xác định kết

quả ................................................................................................................ 40
3.3. Giáo án 3: Luyện tập kĩ năng đo để hiểu mối quan hệ giữa chiều
dài đối tƣợng với chiều dài thƣớc đo và kết quả đo..................................... 44
3.4. Giáo án 4: Luyện tập kĩ năng đo để hiểu mối quan hệ giữa chiều
dài đối tƣợng với chiều dài thƣớc đo và kết quả đo..................................... 49
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM...................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đây là bậc học nền tảng, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển mọi
mặt của trẻ sau này. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội và xu thế đổi mới
giáo dục, hiện nay trẻ ngày càng đƣợc quan tâm hơn trƣớc, đƣợc tạo mọi điều
kiện để phát triển.
Hoạt động làm quen với toán có vai trò quan trọng đối với trẻ mầm
non. Trong quá trình hình thành biểu tƣợng toán, trẻ đƣợc hình thành những
biểu tƣợng toán học sơ đẳng nhƣ: Tập hợp, số lƣợng, phép đếm, kích thƣớc,
hình dạng, định hƣớng không gian, đo lƣờng. Hoạt động làm quen với toán
còn góp phần giúp trẻ hình thành phẩm chất năng lực hoạt động cho mình nhƣ
tìm tòi, quan sát, so sánh… để sau này trẻ vững vàng tự tin hơn khi tiếp nhận
những kiến thức môn toán ở giai đoạn tiếp theo.
Trong chƣơng trình cho trẻ làm quen với toán thì nội dung dạy trẻ đo
độ dài là một trong những nội dung quan trọng, có tác dụng phát triển sự tri
giác kích thƣớc các vật thể của trẻ và làm cho nó trở nên chính xác hơn.
Trong quá trình học đo độ dài, khả năng ƣớc lƣợng kích thƣớc các vật thể của
trẻ đƣợc phát triển, nhờ hoạt động đo mà biểu tƣợng về số lƣợng, về mối quan
hệ giữa các con số của trẻ cũng đƣợc củng cố. Nội dung dạy trẻ đo độ dài

đƣợc đƣa vào chƣơng trình dạy trẻ mẫu giáo lớn, tạo cơ sở cho trẻ có đƣợc
những kiến thức làm nền móng cho việc học tập nói chung và việc học toán
nói riêng ở trƣờng phổ thông sau này.
Việc dạy trẻ đo độ dài đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình giúp
trẻ phát triển toàn diện, đặc biệt là phát triển trí tuệ, tạo nền móng vững chắc
cho quá trình học tập ở trƣờng phổ thông. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay

1


cho thấy việc dạy các biểu tƣợng toán ở trƣờng mầm non còn nhiều hạn chế:
giáo viên truyền đạt kiến thức một cách máy móc, chƣa chú trọng nhiều đến
việc tác động óc sáng tạo tích cực của trẻ mà chỉ đƣa ra những kiến thức sẵn
có. Giáo viên tổ chức các tiết học đo độ dài cho trẻ nhƣng chƣa đi sâu, chƣa
quan tâm tới kỹ năng đo độ dài của trẻ. Một phần là do tiết học đo độ dài là tiết
học khó, đồ dùng phải chuẩn bị nhiều và đòi hỏi sự chính xác, một phần là do
giáo viên chƣa coi trọng việc dạy trẻ kỹ năng đo độ dài. Vì vậy, giáo viên khi
tổ chức hoạt động đo độ dài mới chỉ dừng lại ở việc dạy trẻ cách đo mà chƣa
chú trọng tới việc giúp trẻ nắm đƣợc mục đích của việc đo độ dài, giáo viên
cũng chƣa tạo điều kiện, cơ hội để trẻ ứng dụng kỹ năng đo độ dài vào các hoạt
động khác nhau trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Từ đó dẫn đến kỹ năng đo
độ dài của trẻ còn thấp và trẻ sẽ gặp khó khăn ở các cấp học tiếp theo.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên, trong phạm vi khóa luận,
chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Đề xuất biện pháp hình thành kỹ năng đo
độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn” nhằm nâng cao mức độ hình thành kỹ năng đo
độ dài cho trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng một số biện pháp hình thành kỹ năng đo độ dài
cho trẻ mẫu giáo lớn nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình giáo dục này.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục trẻ mầm non.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Một số biện pháp hình kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc một số biện pháp thì sẽ có thêm nhiều biện pháp hình
thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn, nâng cao mức độ hình thành kỹ
năng đo độ dài cho trẻ.

2


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc hình thành kỹ năng đo độ dài cho
trẻ mẫu giáo lớn.
- Nghiên cứu thực trạng của việc hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ
mẫu giáo lớn.
- Xây dựng một số biện pháp hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ
mẫu giáo lớn.
- Xây dựng một số giáo án hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu
giáo lớn.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu
giáo lớn trong hoạt động làm quen với toán của trẻ ở trƣờng mầm non Tích
Sơn, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ
thống hóa các nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề hình thành kỹ năng đo
độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn.

7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát các hoạt động hình thành kỹ năng
đo độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm non.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Lấy ý kiến của giáo viên mầm non về nhận
thức, thái độ, kinh nghiệm của giáo viên cũng nhƣ thực trạng sử dụng một số
biện pháp hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn của giáo viên
mầm non.
8. Cấu trúc khóa luận
Phần 1: Mở đầu

3


Phần 2: Nội dung
- Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Chƣơng 2: Xây dựng một số biện pháp hình thành kỹ năng đo độ dài
cho trẻ mẫu giáo lớn
- Chƣơng 3: Một số giáo án hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu
giáo lớn
Phần 3: Kết luận và kiến nghị sƣ phạm

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH KỸ
NĂNG ĐO ĐỘ DÀI CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Đo
Theo từ điển tiếng việt do Văn Tân, Nguyễn Văn Đạm chủ biên thì khái
niệm này nghĩa là:
- Đo là việc xác định độ lớn của một đại lƣợng bằng cách so sánh nó
với một đại lƣợng cùng loại làm cơ sở so sánh và gọi là đơn vị.
- Xác định độ lớn của một đại lƣợng, một vật bằng các dụng cụ đo
chính xác.
- Đo để lấy một lƣợng nhất định tính theo chiều dài.
1.1.1.2. Độ dài
Theo từ điển tiếng việt: độ dài là khái niệm cơ bản chỉ trình tự của các
điểm dọc theo một đƣờng nằm trong không gian và đo lƣợng (nhiều hay ít)
mà điểm này nằm trƣớc hoặc sau điểm kia. Trong ngôn ngữ thông dụng, độ
dài là một trƣờng hợp của khoảng cách. Đơn vị đo độ dài tiêu chuẩn ở Việt
Nam, tuân thủ hệ đo lƣờng quốc tế là mét.
1.1.1.3. Kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này
thƣờng bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của ngƣời
viết. Tuy nhiên, hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng đƣợc hình thành
khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học đƣợc do quá trình

5


lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng luôn
có chủ đích và định hƣớng rõ ràng. Vậy, kỹ năng là năng lực hay khả năng
của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu
biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Theo Lƣu Xuân Mới: kỹ năng là sự biểu hiện kết quả hành động trên cơ
sở kiến thức đã có. Kỹ năng là tri thức trong hành động.
Theo Từ điển tiếng Việt: kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến

thức thu đƣợc vào thực tế.
Nhƣ vậy, từ những ý kiến trên chúng tôi thấy quan điểm của các tác giả
về kỹ năng theo hai hƣớng sau:
- Kỹ năng đƣợc xem xét nghiêng về mặt kỹ thuật của thao tác hay
hành động, hoạt động.
- Kỹ năng đƣợc xem xét nghiêng về mặt năng lực của con ngƣời. Theo
quan niệm này, kỹ năng vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt,
sáng tạo.
Từ các quan điểm trên chúng tôi thống nhất: kỹ năng là khả năng thực
hiện có hiệu quả một hành động trên cơ sở nắm vững phƣơng thức thực hiện
và sự tận dụng tri thức, kinh nghiệm phù hợp với điều kiện hoàn cảnh.
1.1.1.4. Kỹ năng đo độ dài
Kỹ năng đo độ dài là năng lực thực hiện có kết quả hành động xác định
độ dài của đại lƣợng bằng các đơn vị đo không chuẩn. Việc đo các đối tƣợng
bằng các thƣớc đo ƣớc lệ không phải là một phép tính toán học, điều này xuất
phát từ một số nguyên nhân nhƣ:
Thứ nhất, thƣớc đo đƣợc lựa chọn một cách ngẫu nhiên phụ thuộc vào
tình huống và các điều kiện cụ thể.
Thứ hai, vì thƣớc đo ƣớc lệ cho nên việc đánh giá kích thƣớc sẽ kém
chính xác so với việc đo bằng các thƣớc đo chuẩn. Ví dụ: Khi đo chiều dài

6


đoạn đƣờng bằng bƣớc chân, nhƣng chiều dài bƣớc chân lại không đều, nên
kết quả đo sẽ khác nhau ở các lần đo khác nhau.
1.1.1.5. Biện pháp
Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phi chủ biên thì: Biện pháp là
cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Nhƣ vậy, biện pháp là cách để
thực hiện một công việc cụ thể nào đó nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra.

1.1.1.6. Biện pháp hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu biện pháp hình thành kỹ
năng đo độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn là cách thức, cách làm đƣợc lặp đi lặp lại
nhằm hình thành ở trẻ khả năng thực hiện có hiệu quả hành động đo độ dài,
trên cơ sở trẻ nắm vững ý nghĩa của phép đo, biết cách đo và biết sử dụng đồ
dùng để thực hiện phép đo cũng nhƣ biết vận dụng kỹ năng đo vào các tình
huống khác nhau trong cuộc sống.
1.1.2. Đặc điểm mức độ phát triển biểu tượng về kích thước và khả năng đo
độ dài của trẻ mẫu giáo lớn
Trẻ em nhận biết về kích thƣớc của các vật nhờ có sự tham gia tích cực
của các giác quan mà chủ yếu là thị giác và xúc giác, sau đó dùng ngôn ngữ
để khái quát những nhận biết về kích thƣớc.
Trong tâm lý học gọi khả năng nhận biết (cảm thụ) kích thƣớc vật ở các
vị trí khác nhau là hệ số thụ cảm. Sự cảm thụ kích thƣớc đúng phụ thuộc vào
kinh nghiệm, khả năng ƣớc lƣợng bằng mắt, sự phát triển về ngôn ngữ, sự
tham gia của các quá trình tƣ duy: so sánh, phân tích, tổng hợp và sự tác động
của nhà giáo dục. Vì vậy, hệ số thụ cảm về kích thƣớc vật tăng theo kinh
nghiệm, sự phát triển về tâm sinh lý từng lứa tuổi và sự hƣớng dẫn của các
nhà giáo dục. Trẻ ở các lứa tuổi khác nhau thì khả năng nhận biết về kích
thƣớc của vật cũng khác nhau.

7


Lên 5 tuổi trẻ đã có những biểu tƣợng nhất định về kích thƣớc các vật.
Đặc biệt, trẻ lứa tuổi này rất có hứng thú với những kiến thức toán học nói
chung và đối với việc so sánh kích thƣớc nói riêng. Nhiều trẻ đã phân biệt
đƣợc 3 chiều đo kích thƣớc (chiều dài, chiều rộng, chiều cao hay bề dày) của
vật. Trẻ đã biết chỉ tay theo chiều dài, chiều rộng hay chiều cao của các đồ
vật. Đối với các hình khối có chiều cao thấp trẻ 4 – 5 tuổi cho rằng không có

chiều cao thì trẻ 5 – 6 tuổi đã hiểu đƣợc đó là bề dày của đồ vật và trẻ có thêm
biểu tƣợng dày mỏng.
Trẻ có khả năng dùng thƣớc đo để đánh giá kích thƣớc của vật. Tuy
nhiên, phƣơng tiện đo không chính xác chỉ là “que tính”, “băng giấy”…nên
trẻ chƣa phân biệt đƣợc công cụ đo với đơn vị đo mà con ngƣời sử dụng.
Ví dụ: Trẻ hiểu thƣớc là một thƣớc gỗ, thƣớc dây, nhờ đó ngƣời ta đo
đƣợc vải trong cửa hàng, trẻ không nhận biết đƣợc thƣớc là một đơn vị đo lƣờng.
Trẻ hiểu đƣợc mối quan hệ phụ thuộc giữa “độ lớn” của thƣớc đo với
số đo kích thƣớc của vật: “độ lớn” của thƣớc đo càng nhỏ thì số đo kích thƣớc
vật càng lớn.
Tóm lại, ở lứa tuổi mẫu giáo bé và nhỡ các cháu xác định kích thƣớc
của các vật bằng cách so sánh trực tiếp chúng với nhau nhờ biện pháp xếp kề
và xếp chồng. Ở lớp lớn, dạy đánh giá kích thƣớc các vật bằng cách đo lƣờng
nhờ các dụng cụ đo đơn giản.
1.1.3. Đặc điểm của quá trình hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu
giáo lớn
1.1.3.1. Quá trình hình thành kỹ năng đo độ dài gắn liền với quá trình phát
triển của trẻ
Việc dạy trẻ mẫu giáo phép đo độ dài gắn liền với việc hình thành ở trẻ
những biểu tƣợng toán học sơ đẳng. Ví dụ nhƣ: kỹ năng nhận biết, gọi tên
chiều dài, chiều rộng, chiều cao của các vật, kỹ năng đo kích thƣớc của chúng.

8


Quá trình dạy trẻ đo giúp trẻ nắm những tính chất cơ bản của kích
thƣớc, nhờ vậy biểu tƣợng kích thƣớc của trẻ trở nên đầy đủ và sâu sắc hơn.
Trong quá trình đo độ dài các đối tƣợng khác nhau, sự tri giác kích
thƣớc các vật của trẻ càng tăng lên. Điều đó góp phần giúp trẻ nhận biết kích
thƣớc của vật càng chính xác, đầy đủ, nhờ vậy mà kết quả so sánh, đo độ dài

của trẻ cũng chính xác hơn. Qua đó hình thành và phát triển ở trẻ các thao tác
tƣ duy nhƣ: phân tích (trẻ phân tích từng chiều đo kích thƣớc…), tổng hợp
(trẻ tổng hợp các chiều đo kích thƣớc để có biểu tƣợng chính xác về kích
thƣớc của vật, tổng hợp số lần đo để có biểu tƣợng về kết quả đo…), so sánh
(dựa trên kết quả đo mà trẻ so sánh độ dài của các đối tƣợng từ đó có biểu
tƣợng chính xác về mối quan hệ kích thƣớc giữa 2 đối tƣợng, 3 đối tƣợng…).
Quá trình tham gia các hoạt động đo độ dài còn gắn liền với quá trình
phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhƣ: trẻ nắm đƣợc các thuật ngữ toán học (chiều
dài, chiều rộng, chiều cao, độ lớn, bề rộng, dài hơn - ngắn hơn, rộng hơn - hẹp
hơn…) và biết phản ánh bằng lời nói mạch lạc kết quả đo độ dài (băng giấy
màu xanh bằng 5 lần chiều dài thƣớc đo…).
Hoạt động đo sẽ đƣợc lĩnh hội khi nắm đƣợc các kỹ năng chuyên biệt,
chúng sẽ trở thành kỹ xảo khi thƣờng xuyên đƣợc ôn luyện. Trẻ sẽ nắm đƣợc
các kỹ năng đo dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời lớn.
Việc sử dụng các thƣớc đo ƣớc lệ làm cho việc đo trở nên vừa sức với
trẻ nhỏ. Việc chọn thƣớc đo ƣớc lệ phụ thuộc vào tính chất của đối tƣợng đo,
ví dụ: đo chiều dài chiếc nơ bằng băng giấy, đo chiều dài căn phòng bằng
bƣớc chân. Hoạt động đo giúp trẻ mầm non hiểu rằng giữa thƣớc đo ƣớc lệ và
đối tƣợng đo có điểm chung: thƣớc đo cần phù hợp với đối tƣợng đo, phải có
cùng tính chất. Sự phù hợp giữa tính chất của thƣớc đo và đối tƣợng đo là
điều kiện cần thiết để thực hiện quá trình đo.

9


1.1.3.2. Quá trình hình thành kỹ năng đo độ dài gắn liền với quá trình hoạt
động của trẻ
Quá trình đo độ dài đòi hỏi phải xác định cụ thể đối tƣợng đo: chiều
dài, chiều rộng hay chiều cao và cần tiến hành phép đo bằng hành động với
thƣớc đo theo quy định, nắm kết quả đo nhƣ mối quan hệ giữa đối tƣợng đo

với thƣớc đo. Nhƣ vậy, việc đo độ dài diễn ra trên cơ sở của sự kết hợp giữa
các thao tác thực hành và thao tác trí tuệ, từ đó hình thành những kỹ năng
tƣơng ứng.
Quá trình tổ chức cho trẻ thực hành luyện tập đo các đối tƣợng khác
bằng các thƣớc đo khác nhau sẽ giúp hình thành kỹ năng đo bền vững cho trẻ,
kỹ năng phối hợp giữa phép đếm và phép đo, kỹ năng khái quát kết quả đo
bằng lời nói và con số.
Các hoạt động khác của trẻ diễn ra trong trƣờng mầm non nhƣ: tạo
hình, thể dục, vui chơi, lao động… là những điều kiện để trẻ ứng dụng kiến
thức, kỹ năng đo độ dài vào việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong hoạt
động. Vì vậy, việc tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động thực tiễn trong
trƣờng mầm non sẽ có tác dụng hình thành kiến thức, kỹ năng đo bền vững
cho trẻ.
1.1.3.3. Quá trình hình thành kỹ năng đo độ dài diễn ra từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp
Để hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ từ mức độ thấp lên mức độ cao
thì các bài cho trẻ thực hành đo phải đƣợc sắp xếp từ dễ đến khó, bắt đầu từ
bài tập tái tạo tới bài tập sáng tạo. Từ các bài tập đo các đối tƣợng là những
vật cứng (bằng bìa, cái bảng, giá đồ chơi, cái bàn…) tới việc đo các vật mềm
đòi hỏi kỹ năng đo chính xác hơn (đo chiều dài cái nơ, quần, áo…). Có thể
hƣớng dẫn trẻ đo bằng các thƣớc đo dễ dàng thao tác (que tính, bìa cứng…)
tới những thƣớc đo khó thao tác (đoạn dây, bƣớc chân, gang tay…). Việc sử

10


dụng đa dạng các bài tập đo cùng với thƣớc đo từ dễ đến khó góp phần phát
triển kỹ năng đo độ dài cho trẻ từ thấp lên cao.
1.1.3.4. Quá trình hình thành kỹ năng đo độ dài gắn liền với việc phát huy
tính tích cực nhận thức của trẻ

Muốn nắm đƣợc kỹ năng đo độ dài, trẻ cần tích cực lắng nghe giáo
viên, dõi theo hành động mẫu của giáo viên, tích cực ghi nhớ trình tự các thao
tác trong hành động đo, tích cực tái hiện lại trình tự đó một cách chính xác để
có kết quả đo đúng và trên cơ sở đó trẻ hình thành kỹ năng đo độ dài.
Từ kỹ năng đo thấp để có kỹ năng đo tăng lên ở mức độ cao (chính xác,
thành thạo…), điều này đòi hỏi trẻ cần tích cực tham gia thực hành luyện tập
đo với các bài tập đo cùng với các thƣớc đo đa dạng.
Kỹ năng đo độ dài của trẻ chỉ trở nên linh hoạt khi trẻ tích cực ứng
dụng nó vào các dạng hoạt động khác nhau, các tình huống phong phú của
cuộc sống để giải quyết các nhiệm vụ khác trong cuộc sống hàng ngày.
Từ nhận định trên cho ta thấy rằng: muốn phát huy tính tích cực nhận
thức cho trẻ trong quá trình hình thành kỹ năng đo độ dài, giáo viên phải luôn
quan tâm tới việc tạo ra những tình huống, những hoàn cảnh, những trò chơi
học tập sao cho hấp dẫn. Từ đó, làm cho trẻ hứng thú, giảm đi sự căng thẳng,
mệt mỏi khi giải quyết các nhiệm vụ đo do giáo viên đƣa ra, qua đó giúp cho
việc nắm tri thức của trẻ trở nên thoải mái, dễ dàng thuận lợi hơn và có hiệu
quả hơn.
Trong quá trình đo độ dài, trẻ càng tích cực hoạt động bao nhiêu thì
hiệu quả của việc hình thành kỹ năng đo sẽ càng cao bấy nhiêu. Với những
tình huống, những trò chơi đo độ dài hấp dẫn do cô đƣa ra, trẻ trở nên hăng
hái, năng động và tự lập tìm kiếm, lựa chọn phƣơng thức giải quyết nhiệm vụ
đo do cô đã đặt ra, trẻ sẽ trở nên tập trung, cố gắng tự mình giải quyết những
tình huống nảy sinh, tự kiểm tra kết quả trong hoạt động đo của mình.

11


1.1.4. Nội dung chương trình hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu
giáo lớn
Dạy trẻ thao tác đo lƣờng đơn giản (bằng các đơn vị đo qui ƣớc) và sử

dụng các thao tác đo lƣờng đơn giản dựa vào các hoạt động thực hành để
nhận biết mối quan hệ về kích thƣớc theo từng chiều giữa các đối tƣợng hoặc
giữa các chiều trên một đối tƣợng.
Nội dung chƣơng trình hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu giáo
có 4 tiết dạy trên giờ học:
- Tiết 1: Dạy trẻ nhận biết đƣợc mục đích của phép đo. Biểu diễn độ
dài của kích thƣớc một đối tƣợng qua độ dài của một vật chọn làm đơn vị đo.
- Tiết 2: Dạy trẻ tập đo độ dài của đối tƣợng. Làm quen với thao tác đo
bằng cách chỉ sử dụng một vật đo làm đơn vị đo và xác định kết quả đo.
- Tiết 3 và 4: Luyện tập kỹ năng đo để hiểu mối quan hệ giữa chiều dài
đối tƣợng với chiều dài thƣớc đo và kết quả đo.
1.1.5. Phương pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo lớn đo độ dài
Nhiệm vụ của lớp mẫu giáo lớn là cô giáo dạy trẻ đo độ dài một số đối
tƣợng đơn giản, nhận biết mối quan hệ giữa các đối tƣợng thông qua số đo
của chúng với cùng một đơn vị đo.
1.1.5.1. Dạy trên giờ học
Để giúp trẻ thực hiện hoạt động đo cô cần chuẩn bị cho trẻ:
- Kinh nghiệm xác định của các trẻ về các chiều dài, rộng, cao của vật.
- Biết phối hợp cử chỉ hoạt động của tay và mắt.
- Trẻ cần phải nắm vững chắc kỹ năng về hoạt động đếm và khái niệm
về số, nhờ đó có thể kết hợp sự đo và đếm.
- Khả năng biết tổng quát hóa.
a. Chuẩn bị cho hoạt động đo bằng cách “mô hình hóa” sự đo. Cô có
thể tiến hành:

12


- Cho trẻ dùng kỹ năng so sánh bằng xếp chồng hoặc xếp kề các đối
tƣợng với nhau để tìm xem đối tƣợng nào dài hơn (hay ngắn hơn).

Xanh
Đỏ
Vàng
- Cô hƣớng dẫn trẻ dùng các hình chữ nhật hoặc các que tính ngắn đặt
liên tiếp nhau theo chiều dài từng băng giấy cho đến hết. Cho trẻ đếm số hình
chữ nhật (hay que tính) xếp kín chiều dài mỗi băng bìa sau đó lấy chữ số
tƣơng ứng đặt bên cạnh. Cô dạy trẻ biết diễn đạt kết quả bằng lời nói. Ví dụ:
Băng giấy xanh dài bằng 5 lần chiều dài hình chữ nhật hay băng giấy xanh dài
hơn băng giấy đỏ một hình chữ nhật…
Qua bài tập trung gian này cô cho trẻ thấy đƣợc mục đích của phép đo,
đƣợc làm quen với quy tắc đo bằng các dụng cụ chọn để đo, biết cách diễn đạt
bằng lời kết quả của bài toán. Sự “mô hình hóa” hoạt động đo đã giúp trẻ
bƣớc đầu hiểu đƣợc sự phụ thuộc và mối quan hệ giữa vật đo, đơn vị đo và
kết quả đo.
b. Dạy trẻ đo
Đo là một hoạt động gồm có quá trình đo và kết quả đo. Kết quả đo là
số đo kích thƣớc của đối tƣợng với đơn vị đo nào đó đƣợc chọn. Việc dạy trẻ
đo cô phải làm tuần tự rõ ràng từng thao tác cho cả lớp đƣợc quan sát. Có thể
tiến hành nhƣ sau:
- Chọn một đối tƣợng làm đơn vị đo (que tính, băng giấy).
- Cho trẻ xác định chiều cần đo trên đối tƣợng đo (ví dụ đo chiều dài
hay chiều rộng cái bàn) và hƣớng đo: Đo chiều dài hay chiều rộng đặt từ trái
sang phải, đo chiều cao đặt từ dƣới lên trên.

13


- Dạy trẻ đo theo trình tự:
 Đặt một đầu của thƣớc đo trùng với một đầu của vật cần đo, theo
chiều cần đo sao cho cạnh của thƣớc đo sát với cạnh của vật cần đo (không

đặt ở khoảng giữa).
 Đánh dấu đầu kia của thƣớc đo trên vật cần đo và nhấc thƣớc đo ra.
 Đặt tiếp thƣớc đo theo chiều cần đo sao cho một đầu của thƣớc đo
trùng với vạch đánh dấu đã có, đánh dấu tiếp đầu kia và nhấc thƣớc đo ra.
 Tiếp tục làm nhƣ vậy cho đến hết.

Đối tƣợng đo

Thƣớc đo

Chiều cần đo

Bƣớc 1

Bƣớc 2

Bƣớc 3

Kết quả

Xác định kết quả đo:
Để xác định kết quả đo cô cho trẻ đếm số đoạn đã đƣợc vạch trên vật
cần đo. Không cho trẻ đếm số vạch hoặc vừa đo vừa đếm. Khi nói kết quả đo
cô cần dạy các cháu kết hợp số thu đƣợc với tên đối tƣợng chọn làm đơn vị

14


đo. Ví dụ: Chiều dài cái bàn bằng bốn lần cái thƣớc. Muốn vậy, trong mỗi
trƣờng hợp cụ thể cô cần cho trẻ chú ý trả lời chính xác các câu hỏi: “Cháu đo

cái gì?”, “Cháu đo bằng cái gì?”, “Kết quả ra sao?”. Các câu hỏi và câu trả lời
này giúp trẻ phân biệt rõ vật cần đo, đơn vị đo và kết quả đo.
Nhƣ vậy: Kết quả đo = kết quả đếm + tên đơn vị đo.
c. Luyện tập đo
Sau khi trẻ nắm đƣợc kỹ năng đo cô cho trẻ thực hành làm các bài tập:
- Đo nhiều đối tƣợng có kích thƣớc bằng nhau bằng cùng một thƣớc đo.
- Đo nhiều đối tƣợng có kích thƣớc khác nhau bằng cùng một thƣớc đo.
- Đo đối tƣợng bằng các thƣớc đo khác nhau.
- Đo các đối tƣợng khác nhau bằng các thƣớc đo khác nhau.
Chẳng hạn: Đo chiều dài cái bàn bằng găng tay, đo chiều dài băng giấy
bằng hình chữ nhật, đo chiều rộng lớp học bằng bƣớc chân…
Qua các bài tập đó giúp trẻ rút ra đƣợc nhận xét:
- Nếu đo nhiều đối tƣợng có kích thƣớc khác nhau bằng cùng một thƣớc
đo thì kết quả khác nhau. Đối tƣợng nào dài hơn thì kết quả đo sẽ lớn hơn.
- Đo một đối tƣợng bằng các thƣớc đo khác nhau thì kết quả đo khác
nhau: Thƣớc đo càng dài thì kết quả càng nhỏ. Sử dụng thƣớc đo khác nhau
giúp các cháu hiểu: Đối với mỗi vật cụ thể phải chọn thƣớc đo sao cho phù
hợp. Cô phải nhấn mạnh sự cần thiết chọn thƣớc đo, thƣớc đo này phù hợp
với tính chất vật cần đo. Ví dụ cô hỏi trẻ: “Có thể đo chiều dài quyển vở bằng
thƣớc đo nào? Dùng bƣớc chân để đo có đƣợc không?”. Đồng thời cô cho trẻ
sử dụng các thƣớc đo khác nhau đo một vật để dần dần cho các cháu hiểu
rằng: Thƣớc đo – là vật chọn làm đơn vị để đo và thƣớc đo có thể khác nhau.
- Cô cần lựa chọn thƣớc đo và vật cần đo sao cho kết quả đo là nguyên
lần (không có phần thừa) và kết quả đo phải nhỏ hơn hoặc bằng 10.

15


Sau mỗi bài thực hành cô cần đặt ra các câu hỏi nhằm kích thích hoạt
động nhận thức của trẻ, tạo ra những điều kiện để buộc trẻ sử dụng trong lời

nói cấu trúc các câu có điều kiện: “Nếu… thì… nhƣng nếu… thì…; khi mà…
thì”. Qua các câu trả lời trẻ sẽ hiểu sâu hơn mối quan hệ giữa vật cần đo với
độ lớn thƣớc đo và kết quả đo.
Ví dụ: Nếu thƣớc đo bằng thƣớc kẻ thì chiều dài cái bàn bằng 7 lần
thƣớc kẻ nhƣng nếu đo bằng băng bìa thì chiều dài cái bàn bằng 6 lần băng bìa.
1.1.5.2. Dạy trẻ ngoài giờ học
Cho trẻ thực hành đo với các thƣớc đo khác nhau: Gang tay, bƣớc chân,
thƣớc kẻ… để đo chiều rộng, chiều cao các đối tƣợng nhƣ cây hoa, sân trƣờng…
 Đồ dùng dạy học:
- Vật chọn làm đối tƣợng đo phải có độ dày, cứng để đảm bảo cho trẻ
đo đƣợc chính xác.
- Vật chọn làm đơn vị đo phải đo đƣợc số nguyên lần vật cần đo và kết
quả đo phải nhỏ hơn hoặc bằng 10.
Ví dụ: Chiều dài cái bàn là 120cm thì cô phải chọn thƣớc đo là 15cm
hoặc 20 cm (không chọn thƣớc đo 10cm).
- Mỗi trẻ phải có đủ số thƣớc đo và vật cần đo theo đúng yêu cầu, nội
dung từng bài dạy.
- Khi sử dụng các đồ vật trong lớp làm vật cần đo cho trẻ thực hành cô
cần lựa chọn thƣớc đo là nguyên lần và nhỏ hơn 10.
1.1.6. Quy trình hình thành kỹ năng đo độ dài cho trẻ mẫu giáo lớn
Việc dạy trẻ mẫu giáo lớn đo lƣờng cần đƣợc tiến hành theo các giai
đoạn sau:
Giai đoạn 1: Dạy trẻ thấy đƣợc vai trò và mục đích của phép đo độ dài
- Sử dụng các ví dụ lấy từ thực tiễn cuộc sống con ngƣời.
- Tạo ra tình huống có vấn đề, để giải quyết chúng, con ngƣời phải sử
dụng đến phép đo.

16



- Thông báo với trẻ phép đo sẽ tiếp tục học ở phổ thông để trẻ có thêm
hứng thú và động cơ.
Giai đoạn 2: Dạy trẻ kỹ năng đo độ dài
 Dạy trẻ thực hiện quá trình đo:
- Dạy trẻ xác định: Đối tƣợng đo (Đo cái gì?).
- Dạy trẻ xác định: Đơn vị đo (Đo bằng cái gì?).
- Dạy trẻ xác định: Hƣớng đo (Đo nhƣ thế nào?).
 Đo chiều dài: Từ trái qua phải.
 Đo chiều cao: Từ dƣới lên trên.
- Dạy trẻ cách thực hiện các thao tác đo:
 Dạy trẻ cách cầm thƣớc, cách cầm phấn.
 Dạy trẻ cách đặt thƣớc đo, cách đánh dấu trên đối tƣợng đo: Đặt một
đầu thƣớc đo trùng với một đầu vật cần đo, cạnh thƣớc đo sát với cạnh dƣới
vật cần đo, đánh dấu đầu còn lại rồi nhấc thƣớc đo ra. Tiếp tục đặt 1 đầu
thƣớc đo trùng với đầu vừa đánh dấu, đánh dấu tiếp đầu còn lại… Cứ tiếp tục
nhƣ vậy cho đến hết.
 Dạy trẻ xác định kết quả đo:
- Cho trẻ đếm số đoạn đã đánh dấu trên đối tƣợng đo (không đếm số
vạch đánh dấu).
- Cho trẻ nêu kết quả đo: Kết quả đo = Kết quả đếm + tên đơn vị đo.
Ví dụ: Chiều dài băng giấy bằng 4 lần chiều dài hình chữ nhật.

- Cho trẻ lấy thẻ số tƣơng ứng với kết quả đo đặt cạnh đối tƣợng đo.

17


×