TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
PHAN XUÂN TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TỰ PHỤC
VỤ CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC TRẺ KHUYẾT TẬT QUẢNG TRẠCH
Chuyên ngành: Giáo dục trẻ khuyết tật trí tuệ
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Hoàng Yến
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
HÀ NỘI – 2010
2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên Thế giới
1.1.2. Tại Việt Nam
1.2. Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.2.1. Khuyết tật trí tuệ
1.2.1.1. Khái niệm KTTT
1.2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến KTTT
1.2.1.3. Phân loại mức độ KTTT
1.2.1.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh KTTT
1.2.1.5. Nhu cầu và khả năng của trẻ KTTT
1.2.2. Kỹ năng tự phục vụ
1.2.2.1. Khái niệm kỹ năng và sự hình thành kỹ năng
1.2.2.2. Khái niệm kỹ năng tự phục vụ
1.2.2.3. Vai trò của kỹ năng tự phục
1.2.2.4. Nội dung dạy kỹ năng tự phục vụ
1.2.3. Mục tiêu và phương pháp hình thành KNTPV cho trẻ
KTTT
1.2.3.1. Mục tiêu hình thành KNTPV cho trẻ KTTT
1.2.3.2. Phương pháp hình thành KNTPV cho trẻ KTTT
1
1
6
6
6
8
12
12
12
13
14
15
23
25
25
29
30
31
32
32
32
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
1.2.4. Ý nghĩa của việc hình thành KNTPV cho trẻ KTTT 33
4
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
Chương 2: Thực trạng việc hình thành kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ KTTT tại Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật Quảng
Trạch - Quảng Bình
2.1. Khái quát quá trình khảo sát
2.1.1. Vài nét về địa bàn khảo sát
2.1.2. Quá trình khảo sát
2.2. Thực trạng hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ KTTT
2.2.1. Đánh giá nhận thức của giáo viên và người chăm sóc, phụ
huynh học sinh
2.2.2. Môi trường, hình thức dạy kỹ năng tự phục vụ
2.2.3. Nội dung dạy các KNTPV
2.2.4. Biện pháp dạy các kỹ năng tự phục vụ
2.2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hình thành các
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ KTTT
2.2.6. Đánh giá chung thực trạng hình thành KNTPV cho trẻ
KTTT
2.2.7. Nguyên nhân thực trạng hình thành KNTPV cho trẻ KTTT.
Chương 3: Biện pháp để hình thành KNTPV cho trẻ KTTT
tại Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật Quảng Trạch
3.1. Ý kiến của giáo viên, phụ huynh, người chăm sóc học sinh
KTTT
3.2. Các biện pháp hình thành KNTPV cho trẻ KTTT
3.2.1. Nhóm biện pháp tác động đến giáo viên
3.2.2. Nhóm biện pháp tác động đến học sinh KTTT
3.2.3. Các biện pháp khác
35
35
35
36
37
37
40
42
43
45
46
47
49
49
49
49
52
55
5
3.3. Thử nghiệm
3.3.1. Mục đích thử nghiệm
3.3.2. Nội dung thử nghiệm
3.3.3. Đối tượng thử nghiệm
3.3.4. Tiến hành thử nghiệm
3.3.5. Kết quả thử nghiệm
KẾT LUẬN
1. Kết luận chung vấn đề nghiên cứu
2. Đề xuất và khuyến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
57
57
57
57
59
63
68
65
65
67
Lời cảm ơn
Qua khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Hoàng Yến đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em
trong thời gian làm khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa giáo dục đặc biệt –
Trường Đại sư phạm Hà Nội, cùng toàn thể thầy cô giáo Nhật bản, đã mang
đến cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian học tập vừa qua, giúp em
tự tin và trưởng thành hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật
Quảng Trạch đã tạo điều kiện để em có thể tiến hành khảo sát và thực
nghiệm.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân và bạn bè, những
người luôn động viên khích lệ và giúp đỡ em.
Mặc dù khóa luận đã hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi những thiếu
sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp nhiệt thành từ phía
các thầy cô và các bạn để cuốn khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2010
Sinh viên
Phan Xuân Trường
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
8
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Nội dung
1 KTTT Khuyết tật trí tuệ
2 KN Kỹ năng
3 KNTPV Kỹ năng tự phục vụ
4 GDĐB Giáo dục đặc biệt
5 AAMR Hiệp hội khuyết tật trí tuệ Mỹ
6 ABS – S:2 Thang đo hành vi thích ứng
7 DSM - IV Sổ tay chuẩn đoán và thông kê những rối
nhiễu tâm thần IV
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“ Mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng” ( Tuyên ngôn nhân quyền
Mỹ năm 1976). Điều đó có nghĩa là bất kỳ già trẻ, trai, gái, bất kỳ người giàu
người nghèo, người có tật hay không có tật, đã là con người là ngay từ khi
mới sinh ra đều được hưởng quyền bình đẳng: Được chăm sóc, giáo dục, có
các quyền khác và nghĩa vụ như nhau. Để đáp ứng nhu cầu của trẻ khuyết tật
nói chung và trẻ Khuyết tật trí tuệ nói riêng, các nước tiến bộ trên thế giới
sớm quan tâm đến sự phát triển giáo dục cho trẻ khuyết tật .
Ở Việt Nam, công tác giáo dục trẻ khuyết tật ra đời muộn hơn một số
nước phát triển trên thế giới. Song, với đường lối đúng đắn, phát huy con
người là nhân tố cơ bản của sự phát triển nhanh chóng và bền vững của xã
hội, của đất nước. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan tâm, ưu tiên
cho trẻ em - thế hệ tương lai của đất nước. Cùng với việc xây dựng và triển
khai vào cuộc sống cộng đồng Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật
giáo dục, Pháp lệnh về người tàn tật, nước ta đã xây dựng và triển khai
chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em nhằm đảm bảo cho trẻ em khuyết
tật nói chung và trẻ em Khuyết tật trí tuệ nói riêng cũng được hưởng quyền
lợi chăm sóc, học tập và vui chơi như các trẻ em bình thường khác.
Mục tiêu giáo dục cho trẻ khuyết tật nằm trong mục tiêu chung để đào
tạo con người trong hệ thống giáo dục quốc gia. Theo UNESCO thì mục tiêu
học tập của con người là: “Học để biết, học để làm, học để làm người và học
để cùng chung sống”. Để đạt được mục tiêu đó thì cần phải thay đổi quan
điểm giáo dục. Tức là giáo dục phải lấy trẻ làm trung tâm và giáo dục phải
xuất phát từ khả năng và nhu cầu của trẻ. Đối với trẻ khuyết tật, mục tiêu cuối
cùng và cốt lõi nhất của giáo dục đó là giúp trẻ có được cuộc sống độc lập đến
mức có thể thì trẻ mới tự tin, tránh mặc cảm và tự khẳng định mình trong
10
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
cuộc sống. Như vậy, mục tiêu chung của GDĐB cho trẻ KTTT là dạy những
kiến thức văn hoá và kỹ năng liên quan nhằm giúp trẻ sống độc lập ở mức cao
nhất và có một vị trí xứng đáng trong xã hội. Do đó, chương trình học phải
bao gồm việc học những kỹ năng sống nhằm tạo cho trẻ cuộc sống tự lập càng
sớm càng tốt, giáo dục lao động rất quan trọng đối với mọi trẻ em, trong đó
giáo dục lao động tự phục vụ làm nhiệm vụ tối quan trọng của công tác
GDĐB.
Một trong những kỹ năng cần được đề cập đầu tiên, cần thiết và quan
trọng nhất đó là kỹ năng tự phục vụ. KNTPV là mốc đầu tiên đánh dấu sự độc
lập của một đứa trẻ, trẻ có thể tự phục vụ được bản thân để khẳng định cái
“tôi” của mình. Đây là một bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời trẻ. Đối với
trẻ KTTT, tự phục vụ được bản thân lại có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với bản
thân trẻ và giảm bớt đi gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Để đáp ứng mục tiêu giáo dục cho trẻ KTTT theo định hướng của
GDĐB tại Việt Nam, đó là: lĩnh hội kiến thức cần thiết cho cuộc sống của trẻ;
rèn luyện kỹ năng cần thiết; thái độ của trẻ đối với thế giới xung quanh thì trẻ
KTTT cần phải có KNTPV để có thể độc lập ở mức cao nhất.
Ở Việt Nam hiện nay, thực tế một số trường đã có chương trình dạy kỹ
năng sống, KNTPV và họ đã tiến hành dạy kỹ năng sống, kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ KTTT. Song, vấn đề lý luận còn chưa được quan tâm nghiên cứu, có
rất ít sách, ít tài liệu đề cập tới vấn đề hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.
Ngoài ra, một số phụ huynh chưa thấy hết tầm quan trọng và sự cần thiết của
kỹ năng tự phục vụ đối với trẻ KTTT. Bố mẹ trẻ nghĩ rằng trẻ không thể tự
mình làm được những gì trẻ có thể tự phục vụ bản thân của mình mà luôn
phải cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác. Cho nên, một số phụ huynh đã
không chú trọng đến việc hình thành KNTPV cho trẻ. Chính điều này đã làm
cản trở đến sự phát triển của trẻ, làm giảm sự tự tin ở bản thân trẻ, dẫn đến trẻ
thụ động trong việc thực hiện các hoạt động và thụ động trong việc học các kỹ
11
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
năng cần thiết đối với bản thân trẻ. Dẫn đến trẻ nghĩ mình sẽ chẳng bao giờ có
thể làm được một điều gì.
Số khác phụ huynh thì phó mặc cho giáo viên dạy trẻ, một số ít phụ
huynh có quan tâm đến việc hình thành KNTPV cho trẻ nhưng không nhiều.
Đa số họ chưa có kiến thức và kỹ năng để có thể dạy KNTPV cho trẻ.
Ngoài ra, bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp làm việc tại
Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật Quảng Trạch, tôi nhận thấy rằng, trong
những năm qua, Trung tâm tôi ngày càng lớn mạnh không những về số lượng
và chất lượng, đội ngũ giáo viên càng tăng lên, học sinh ngày càng tăng về số
luợng, chất lượng học tập của học sinh cũng có sự chuyển biến rõ rệt. Tuy
nhiên, khó khăn đáng nói ở đây là học sinh KTTT vào Trung tâm một số em
rất yếu về khả năng tự phục vụ. Vì vậy, song song với việc dạy và học văn
hoá thì điều cần thiết và quan trọng nhất là phải hình thành cho các em kỹ
năng tự phục vụ, giúp các em tự khẳng định mình và góp phần giảm bớt gánh
nặng cho gia đình và xã hội. Việc nghiên cứu của chúng tôi nhằm giúp trẻ
KTTT có thể tham gia vào quá trình lao động tự phục vụ và hình thành những
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.
Với tất cả lý do trên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện
pháp hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ Khuyết tật trí tuệ tại trung
tâm giáo dục trẻ khuyết tật Quảng Trạch”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng việc dạy kỹ năng phục vụ cho trẻ KTTT, từ đó đề
xuất một số biện pháp để hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ KTTT, từ đó
đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp trong dạy kỹ năng TPV cho trẻ
KTTT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
3.2. Tìm hiểu thực trạng hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ KTTT
12
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
3.3. Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
KTTT và thực nghiệm sử dụng một số biện pháp hình thành KNTPV cho trẻ
KTTT.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ KTTT
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình dạy kỹ năng tự phục vụ cho trẻ KTTT
- Khách thể khảo sát :
+ Học sinh KTTT
+ Giáo viên dạy trẻ KTTT trong trường chuyên biệt.
+ Phụ huynh, người chăm sóc học sinh KTTT
5. Giả thuyết khoa học
Trong thực tế hiện nay cha mẹ, giáo viên, nhân viên chăm sóc đã sử
dụng một số biện pháp nhằm hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ KTTT
nhưng chưa hiệu quả, nếu chỉ ra các biện pháp phù hợp sẽ giúp các em hình
thành kỹ năng một cách tốt hơn.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật Quảng Trạch – Quảng Bình
- Đối tượng khảo sát:
Đối tượng khảo sát bao gồm: Giáo viên, nhân viên chăm sóc, phụ
huynh, học sinh KTTT tại Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật Quảng Trạch.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Mục đích: Thu thập thông tin về các vấn đề lí luận có liên quan tới đề
tài
- Tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các thông tin từ sách, tài liệu…
7.2 Phương pháp quan sát
13
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
- Mục đích: Thu thông tin về kỹ năng tự phục vụ của trẻ KTTT
- Tiến hành: Quan sát trẻ thực hiện các kỹ năng tự phục vụ tại trung
tâm, quan sát các hoạt động hằng ngày của học sinh KTTT.
7.3 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: Thu thập ý kiến từ giáo viên, người chăm sóc, phụ huynh
học sinh để đánh giá thực trạng việc dạy kỹ năng tự phục vụ cho trẻ KTTT.
Thu thập ý kiến của giáo viên, nhân viên chăm sóc, phụ huynh học sinh
về các biện pháp đưa ra.
- Phương tiện: Sử dụng phiếu hỏi ý kiến dành cho giáo viên và người
chăm sóc, phụ huynh học sinh từ đó phân tích các ý kiến thu được.
7.4 Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: thu thập thông tin về nội dung, các biện pháp hình thành kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ KTTT.
- Tiến hành: Lấy ý kiến chuyên gia, đặt câu hỏi trực tiếp đối với giáo
viên, người chăm sóc, phụ huynh học sinh ghi lại những ý kiến nhận xét đó.
7.5 Phương pháp xử lý số liệu bằng thông kê toán học.
- Mục đích:
Phân tích kết quả thu được từ phiếu trưng cầu ý kiến
Tổng hợp số liệu trên cơ sở đó rút ra các nhận xét khoa học.
7.6 Phương pháp thực nghiệm
- Mục đích chứng minh tính hiệu quả của các biện pháp đưa ra.
- Tiến hành: Chọn 2 học sinh KTTT để thực nghiệm.
8. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
khoá luận gồm 3 chương.
14
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Chương trình giáo dục KNTPV đã được xây dựng và thực hiện cùng
với sự phát triển của công tác giáo dục cho trẻ khuyết tật nói chung và đặc
biệt là trẻ KTTT nói riêng. Để tìm hiểu công tác giáo dục KNTPV trên thế
giới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, xem xét chương trình giáo dục KNTPV
tại một số quốc gia và nội dung giáo dục KNTPV trong các chương trình can
thiệp cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ KTTT nói riêng.
Giáo dục KNTPV cho trẻ khuyết tật là một bộ phận của chương trình
giáo dục đặc biệt tại các Quốc gia, các quốc gia tùy theo điều kiện hoàn cảnh
của mình để xây dựng chương trình giảng dạy phù hợp với đối tượng cho trẻ
em KTTT ở Quốc gia mình.
Tại Hà Lan, chương trình sử dụng tại các trường chuyên biệt cho trẻ
KTTT gồm những môn khoa học như ngôn ngữ, làm toán, giáo dục thể chất ,
nghệ thuật, định hướng về con người và thế giới trong đó có định hướng về
hành vi và khả năng tự lực
Tại Australia, chương trình giảng dạy đặc biệt sử dụng tại các trường
chuyên biệt cho trẻ KTTT gồm những môn khoa học như: ngôn ngữ, làm
toán, các môn khoa học xã hội và khoa học môi trường, giáo dục môi trường,
công nghệ, sức khỏe và môi trường thể chất trong đó có nội dung chăm sóc
15
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
bản thân, gồm các kỹ năng như ăn uống, các kỹ năng mặc và cởi và mặc quần
áo, vệ sinh cá nhân và tắm rửa.
Tại Nhật Bản, dựa trên khả năng và nhu cầu của trẻ để đưa ra chương
trình tổng hợp đối với trường chuyên biệt, ở Nhật giáo dục bắt buộc với học
sinh cấp 2, sau đó học sinh có thể học tiếp lên cấp 3 nhưng mục tiêu chính
vẩn là làm sao cho học sinh KTTT có thể sống độc lập, vì vậy Nhật Bản là
nước rất chú trọng tới việc hình thành KNTPV cho trẻ. Như vậy, giáo dục
KNTPV là một nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục cho trẻ
KTTT của nhiều Quốc gia, Giáo dục KNTPV cho trẻ KTTT nhằm mục đích
chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng cần thiết nhất để trẻ có thể tham gia vào cuộc
sống, hoạt động sinh hoạt, lao động, vui chơi giãi trí hằng ngày.
Nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cũng được thể hiện trong các
chương trình can thiệp, thang đo thích ứng, thang đo phát triển…dành cho trẻ
có nhu cầu đặc biệt, trẻ khuyết tật và trẻ KTTT, trong các chương trình và các
thang đo này, nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ được đề cập theo lĩnh
vực can thiệp, như lĩnh vực kỹ năng cá nhân, kỹ năng sống hoặc các kỹ năng
tự phục vụ.
Chương trình từng bước nhỏ một, là một chương trình can thiệp sớm
cho trẻ KTTT do trường Đại học Macquarie ở Sydney thực hiện, được tiến
hành từ năm 1974. Chương trình này được xây dựng và được viết thành sách
gồm có 8 quyển trong đó quyển thứ 7 đề cập đến kỹ năng cá nhân và kỹ năng
xã hội. Quyển này đã đưa ra những hướng dẫn, cách dạy đối với một số kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ KTTT có tuổi phát triển từ 0 - 4 tuổi gồm các kỹ năng
ăn uống, cách ăn mặc, cách đi vệ sinh, tắm rửa… Chương trình cũng đưa các
dạy bằng việc phân tích mỗi kỹ năng thành các kỹ năng nhỏ hơn và lần lượt
dạy theo chuỗi, giúp trẻ tiếp thu và học dễ dàng hơn.
Chương trình Carolina được xây dựng bởi trường Đại học Carolina
nước Mỹ vào năm 1986. Ban đầu chương trình dành cho trẻ khuyết tật và kém
may mắn sau đó mở rộng đối tượng là những trẻ có nhu cầu đặc biệt, nội dung
của chương trình được chia theo các lĩnh vực phát triển của trẻ: Vận động
16
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
tinh, vận động thô, nhận thức, kỹ năng cá nhân và xã hội, các KNTPV được
đề cập đến khá đầy đủ và chi tiết. Cũng như từng bước nhỏ một, chương trình
Carolina cũng đưa ra các hướng dẫn đối việc dạy các kỹ năng cho trẻ KTTT,
trong đó có KNTPV.
Thang đo hành vi thích ứng ABS – S : 2. Thang đo ABS – S:2 được
xây dựng bởi hiệp hội KTTT Mỹ. Trong thang đo này, KNTPV được đề cặp
đến trong lĩnh vực hoạt động học tập, bao gồm các nội dung như ăn uống, sử
dụng nhà vệ sinh, mặc cởi quần áo, đi lại và các hoạt động khác.
Chương trình giáo dục sớm Portage dành cho trẻ 0-6 tuổi bao gồm bảng
kiểm tra chương trình giáo dục sớm Portage được kết hợp chặt chẽ với bảng
kiểm tra ngôn ngữ Wessex đã được điều chỉnh. Bảng bao gồm 624 hành vi,
được chia thành 6 lĩnh vực phát triển: Sự kích thích ẫm ngữa, tự phục vụ, vận
động, hòa nhập xã hội, nhận thức và ngôn ngữ. Các kỹ năng thuộc 6 lĩnh vực
được sắp xếp theo một trình tự phát triển riêng với kỹ năng tự phục vụ bao
gồm các nội dung như: Ăn uống, đi vệ sinh, tắm rửa…
Như vậy chương trình giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ KTTT đã
được rất nhiều quốc gia quan tâm và xây dựng, điều đó chứng tỏ rằng, đây là
một nội dung quan trọng với trẻ KTTT.
1.1.2. Tại Việt Nam
Giáo dục cho trẻ khuyết tật bắt đầu từ thế kỷ XIX. Ban đầu là những
chương trình dành cho trẻ khuyết tật về thính giác và thị giác, công tác giáo
dục cho trẻ KTTT được tiến hành muộn hơn. Trong những năm gần đây, công
tác giáo dục cho trẻ KTTT ngày càng được quan tâm hơn, các trung tâm giáo
dục tiếp nhận cho trẻ KTTT ngày càng được tăng lên.
Các cơ sở giáo dục cũng đã tiến hành triển khai nội dung giáo dục kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ KTTT bên cạnh các nội dung giáo dục khác.
Chương trình GDĐB dựa trên thang PAC của trường Hoa Phong Lan –
Đà Lạt. Là biểu đồ đánh giá bước tiến của sự phát triển cá nhân và xã hội. Với
mục đích dạy kỹ năng sống trong đó có kỹ năng tự phục vụ nhằm giúp trẻ tự
17
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
lập ở mức cao nhất trong khả năng có thể. Thang đo này đã được sửa đổi cho
phù hợp với hoàn cảnh Việt nam từ mẫu PAC 1 là một trong 8 mẫu của
H.C.GUNZBURG tái bản lần thứ 14 năm 1975. Mẫu PAC là một trong 8 mẫu
PAC dành cho trẻ KTTT tuổi học đường. Thang đo này gồm 2 phần: Đánh
giá xã hội và đánh giá cá nhân. Trong đó đánh giá xã hội bao gồm 4 phần: Kỹ
năng tự lực, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xã hội, kỹ năng nghề nghiệp, đánh giá
cá nhân được chia làm 13 phần bao gồm tự chăm sóc, thích nghi, liên hệ xã
hội, tính dục, xã giao, tin cậy, tính thật thà, đối xử, bạn bè, hợp tác, nghề
nghiệp, chế ngự.
Chương trình giáo dục chức năng của trường Tương Lai – Cần Thơ có
mục đích là đáp ứng 2 nguyên tắc cơ bản: dạy các kỹ năng cần thiết để trẻ có
thể tự thực hiện khi lớn lên và dạy các kỹ năng phù hợp với điều kiện sống
thật trong cộng đồng, để đảm những nguyên tắc này, chương trình giáo dục
tập trung vào 7 lĩnh vực:
- Vệ sinh(đi vệ sinh, chăm sóc cơ thể, vệ sinh môi trường…)
- Ăn và uống(Các kỹ năng ăn uống cơ bản, dọn bàn, nấu ăn…)
- Di chuyển(đi bộ, sử dụng các phương tiện giao thông, an toàn giao
thông )
- Trang phục(các kỹ năng cơ bản như mặc và cơi quần áo, giặt quần
áo…)
- Giãi trí: Xem phim, nghe hát, tham quan, tham gia trò chơi
- Về thủ công/nghề: Sử dụng các công cụ hằng ngày(kéo, búa,
cưa…)làm thủ công
- Thể dục – thể thao – sức khỏe – giới tính – an toàn
Chương trình giáo dục khá phong phú trong đó rất nhiều kỹ năng tự
phục vụ được đưa vào giáo dục trẻ KTTT giúp các em có thêm nhiều kỹ năng
hơn để có thể sống độc lập trong cộng đồng.
Chương trình GD ĐB dưạ trên một phần thang đo hành vi thích ứng
ABS – S:2 của trường Thánh mẫu – Sài gòn. Trường có quan điểm “Trường
học là nơi vui vẻ” do vậy các trẻ rất thích đến trường. Tại trường, giáo viên tổ
18
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
chức các hoạt động tập thể cho trẻ tham gia, tập cho các trẻ tự lập đến mức tối
đa, tạo sự tự tin cho trẻ - tự làm được mà không cần giúp đỡ từ người khác,
trường có các hoạt động lao động hướng nghiệp như nấu ăn, tập sử dụng máy
vi tính…
Chương trình giáo dục môn “kỹ năng tự lập” của trường Tiểu học Bình
Minh- Hà Nội có sử dụng thang PAC để đánh giá trẻ, sau đó dựa trên khả
năng và nhu cầu của trẻ, trường sẻ dạy kỹ năng tự lập cho trẻ KTTT dựa trên
5 nguyên tắc:
- Dạy những điều thiết thực với trẻ
- Dạy với tốc độ chậm và nâng cao dần
- Dạy theo khả năng của trẻ
- Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của trẻ KTTT
- Dựa vào yêu cầu và đòi hỏi của xã hội.
Những trẻ KTTT sau khi học tại trường Bình Minh, nhờ có định hướng
giáo dục đúng đắn và những bài học kỹ năng tự lập mà các trẻ đã có khả năng
sống tự lập, sau khi ra trường nhiều em có thể tự lao động kiếm sống, một số
khác có thể tham gia phụ giúp gia đình.
Tài liệu phục hồi chức năng cho trẻ KTTT, ban biên soạn tài liệu phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng, biên soạn tài liệu phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng được triển khai từ năm 1987, với sự tham gia xây dựng của
các chuyên gia đầu ngành và các chuyên gia nước ngoài, đối tượng sử dụng
tài liệu này là cán bộ cán bộ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, các cộng
tác viên phục hồi chức năng, nội dung cuốn sách báo gồm những kiến thức cơ
bản về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện các biện pháp chăm sóc và
PHCN cho trẻ KTTT, ngoài ra tài liệu cũng cung cấp một số thông tin cơ bản
về những nơi có thể cung cấp một số dịch vụ cần thiết mà gia đình trẻ có thể
tham khảo.
Ngoài các chương trình giáo dục của các trường nêu ở trên thì việc dạy
KNTPV còn được đề cập trong một số nghiên cứu, tiêu biểu là các nghiên cứu:
19
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
Tác giả Nguyễn Thị Hạnh với đề tài “Hình thành kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ KTTT trường tiểu học Bình Minh – Hà Nội”. Trong đề tài, tác giả đã
đề cập khá đầy đủ những khía cạnh liên quan tới hình thành KNTPV cho trẻ
KTTT và tác giả đã tiến hành hình thành kỹ năng tự đánh răng cho 2 trẻ
KTTT trường tiểu học Bình Minh. Tác giả cũng đã đề cập tới một kế hoạch
cụ thể để dạy kỹ năng này cho các em như soạn giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy
học, phương pháp dạy học chủ yếu là làm mẫu, hướng dẩn, …
Tác giả Hoàng Thị Môn với đề tài “ Xây dựng kế hoạch giáo dục cá
nhân cho trẻ Down tại gia đình”. Trong kế hoạch đó, phải đưa ra những mục
tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn phù hợp với mỗi trẻ. Tác giả đã chỉ ra trong
môi trường gia đình, cần tập trung vào các kỹ năng như kỹ năng tự chăm sóc,
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xã hội, kỹ năng nghề nghiệp, riêng kỹ năng tự
chăm sóc bao gồm một số nội dung như: ăn uống, đi vệ sinh, cởi mặc quần
áo, đi lại… Đây là nhóm kỹ năng rất được tác giả chú trọng để xây dựng kế
hoạch giáo dục cá nhân tại nhà. Với việc xây dựng đề tài này đã đem lại nhiều
lợi ích cho gia đình trong giáo dục trẻ Down. Với các nội dung cần dạy chúng
tôi nhận thấy tác giả nêu khá đầy đủ trong đề tài cập nhật sâu đến kỹ năng tự
phục vụ.
Tác giả Nguyễn Thị Hoa với đề tài “ Tìm hiểu các yếu tố tác động lên
hiệu quả hình thành kỹ năng cá nhân - xã hội cho trẻ KTTT trong giáo dục lao
động tự phục vụ nấu ăn”. Đề tài nhấn mạnh vai trò giáo dục lao động tự phục
vụ, tác giả đã tiến hành một số giờ dạy trẻ kỹ năng qua hình thành KNTPV
cho trẻ KTTT….Đề tài đã có những đóng góp nhất định cho công tác giáo dục
KNTPV cho trẻ KTTT.
Tác giả Phạm Huyền Thanh với đề tài “ Sử dụng phương pháp xâu
chuỗi trong dạy kỹ năng tự phục cho trẻ KTTT” trong đề tài tác giả đã đề cập
khá nhiều nội dung liên quan đến trẻ hình thành KNTPV cho trẻ KTTT và
việc sử dụng phương pháp dạy học xâu chuỗi trong dạy KNTPV cho trẻ
KTTT góp phần rất lớn rất lớn trong việc hình KNTPV cho trẻ. Tác giả đã
20
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
tiến hành thử nghiệm trên 2 trẻ KTTT và kết quả và đạt kết quả khá tốt, trẻ có
nhiều tiến bộ khi sử dụng phương pháp xâu chuỗi…
Tóm lại, lĩnh vực giáo dục KNTPV đã được các chuyên gia, các nhà
giáo dục, những người liên quan đến GDĐB cho trẻ KTTT rất quan tâm,
những chương trình giáo dục đề cập đến việc dạy KNTPV cho trẻ KTTT có
nội dung hết sức đa dạng, phong phú, các phương pháp dạy KNTPV cũng
được nhắc đến như làm mẫu, hướng dẫn, sử dụng đồ vật trực quan, chia nhỏ
nhiệm vụ….
1.2. Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.2.1. Khuyết tật trí tuệ
1.2.1.1. Khái niệm Khuyết tật trí tuệ
Ở nước ta những trẻ KTTT trước đây thường gọi là “ trẻ chậm khôn”
thuật ngữ này cũng lần đầu tiên sử dụng tại trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ
của cố bác sĩ Nguyễn Khắc Viện. Thuật ngữ “ Chậm phát triển tâm thần”
cũng được sử dụng trong nhiều tài liệu tiếng Anh và tiếng Việt.
Trên thế giới đang sử dụng phổ biến thuật ngữ “ Mental Rertardation” do
hiệp hội KTTT trí tuệ Mỹ (AAMR) lựa chọn và “Intellectual Disability” do tổ
chức nghiên cứu khoa học quốc tế về KTTT (IASSSID) lựa chọn. Những năm
gần đây người ta sử dụng thuật ngữ khuyết tật trí tuệ ( Intellectual disability) và
khuyết tật phát triển trí tuệ ( Tại Việt nam đang sử dụng khá phổ biến thuật ngữ
“ Khuyết tật trí tuệ”. Vậy “Khuyết tật trí tuệ là gì”?
Có nhiều khái niệm khác nhau về KTTT nhưng tới nay, các chuyên gia,
giáo viên và những người có liên quan đến công tác giáo dục trẻ KTTT đang
sử dụng khá phổ biến khái niệm về KTTT theo AAMR (2002), khái niệm
được đề cập như sau:
KTTT là loại khuyết tật được xác định bởi những hạn chế đáng kể về
những hoạt động trí tuệ và hành vi thích ứng thể hiện ở các kỹ năng nhận
thức, xã hội và kỹ năng thích ứng thực tế, khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi.
Tiêu chuẩn chẩn đoán KTTT: Theo DSM – IV, tiêu chuẩn chẩn đoán
21
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
KTTT bao gồm:
A. Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình, chỉ số trí tuệ đạt gần 70 hoặc
thấp hơn 70 trên một lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân ( đối với trẻ nhỏ
người ta dựa vào các đánh giá lâm sàng để xác định ).
B. Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là 2 trong số 10 lĩnh vực sau
đây được coi là quan trọng để chẩn đoán KTTT: Giao tiếp, tự chăm sóc, cuộc
sống gia đình, kỹ năng xã hội, sử dụng tiện ích tại cộng đồng, sức khoẻ và độ
an toàn, học tập, giải trí và lao động.
C. Hiện tượng KTTT xuất hiện trước 18 tuổi
Theo DSM – IV, Đặc điểm cơ bản của khuyết tật là hoạt động trí tuệ
dưới mức trung bình ( Tiêu chí A), bị hạn chế đáng kể về ít nhất 2 trong số
những lĩnh vực hành vi thích ứng đã đề cập, (tiêu chí B), khuyết tật xuất hiện
trước 18 tuổi(Tiêu chí C).
1.2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến KTTT
Một câu hỏi thường trực cho tất cả các bậc phụ huynh và những ai làm
việc trực tiếp với trẻ KTTT là: Nguyên nhân nào dẫn đến đứa trẻ KTTT? Có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến KTTT. Đây là vấn đề khoa học chưa giải đáp
được rõ ràng, tuy nhiên các chuyên gia đã thống nhất các nguyên nhân gây ra
KTTT bao gồm những nhóm nguyên nhân sau:
* Nhóm nguyên nhân từ tác nhân bên trong:
- Nguyên nhân trước khi sinh
+ Do các nguyên tố nội sinh
Lỗi nhiễm sắc thể (NST): gây một số hội chứng Down, Turner,
Criduchat. Đây là nguyên nhân phổ biến gây KTTT. Với những trẻ mắc phải
hội chứng này người ta có thể quan sát được những rối loạn bên ngoài.
Lỗi gen: Gây bệnh PKU, san filippo, u xơ dạng củ, hội chứng Rett, hội
chứng Williams Beuren, hội chứng Angelman và Prader Willy.
Rối loạn do nhiều yếu tố: Nứt đốt sống, thiếu một phần não, tràn dịch
màng não, đầu nhỏ, rối loạn chức năng tuyến giáp…
+ Do các yếu tố ngoại sinh
22
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
Lây nhiễm: Sởi đức (rubella), nhiễm Toxoplasmosis, Cytomegalie,
giang mai, HIV.
Nhiễm độc: Một số dược phẩm do người mẹ dùng như thuốc chống
động kinh, chất rượu cồn, do chụp tia X, chất độc da cam, kháng thể Rhesus,
Suy dinh dưỡng ở người mẹ hoặc do thiếu i ốt trong thức ăn hay nước
uống…
- Nguyên nhân trong khi sinh
+ Thiếu Oxy: Những vấn đề do nhau thai, thời gian sinh quá lâu, trẻ
không thở hoặc không khóc ngay sau sinh.
+ Tổn thương sau khi sinh: tổn thương não hoặc chảy máu não do mẹ
đẻ khó (dùng kẹp Focxep để kéo đầu trẻ).
+ Lây nhiễm: Virut Herpes hoặc giang mai.
+ Đẻ non hoặc thiếu cân.
- Nguyên nhân sau khi sinh
+ Viêm nhiễm : Viêm màng não gây ra do bệnh sởi, ho gà, quai bị, thủy
đậu và lao phổi.
+ Tổn thương : Tổn thương não do chấn thương đầu nghiêm trọng hoặc
do ngạt.
+ U não : Tổn thương do khối u hoặc do các liệu pháp y học như phẫu
thuật, sử dụng tia X hoặc dùng hóa chất hay chích máu.
+ Nhiễm độc : Nhiễm độc chì, thủy ngân…
* Nhóm nguyên nhân do các tác nhân bên ngoài
Môi trường xã hội cũng là một nguyên nhân có thể gây KTTT. Dưới
đây là một số yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của đứa trẻ :
- Không được chăm sóc về mặt y tế và thể chất ( như thiếu dinh dưỡng,
không được tiêm phòng đầy đủ…)
- Thiếu thốn về mặt tâm lý xã hội( thiếu sự chăm sóc nhạy cảm, không
được kích thích để trải nghiệm và khám phá, bị bỏ rơi hoặc bị lạm dụng….)
- Ít có cơ hội đến trường.
23
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
1.2.1.3. Phân loại mức độ KTTT
Về phân loại mức độ KTTT cũng có nhiều cách phân loại khác nhau, ở
nước ta hiện nay các nhà chuyên gia, các giáo viên, và các cán bộ nghiên cứu
đang làm trong lĩnh vực GDĐB sử dụng khá phổ biến cách phân loại mức độ
KTTT theo DSM – IV. Chỉ số thông minh IQ được dùng làm tiêu chí phân
loại KTTT.
Theo bảng phân loại DSM-IV có 4 mức độ KTTT như sau:
1. KTTT nhẹ: chỉ số IQ từ 50 – 55 tới xấp xỉ 70;
2. KTTT trung bình: chỉ số IQ từ 35 – 40 tới 50 – 55;
3. KTTT nặng: chỉ số IQ từ 20 – 25 tới 35 – 40;
4. KTTT rất nặng: chỉ số IQ dưới 20 hoặc 25.
Việc phân loại mức độ KTTT giúp chúng ta có sơ sở đoán biết và kỳ
vọng về mức độ hành vi của trẻ, biết được điều kiện thể chất và mức độ chăm
sóc giáo dục cần thiết cho trẻ.
1.2.1.4. Một số đặc điểm tâm lý của trẻ KTTT
Đặc điểm cảm giác – tri giác
Cảm giác tri giác là hai quá trình tâm lý của nhận thức cảm tính. Cảm
giác phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật, hiện tượng khi
chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan của chúng ta. Tri giác là một
mức độ cao hơn của nhận thức cảm tính, nó phản ánh một cách trọn vẹn các
sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp vào giác quan của chúng ta.
Ở trẻ KTTT, các quá trình tri giác là sự hạn chế đáng kể khối lượng
các tư liệu lĩnh hội được. Sự hạn chế của tri giác đã cản trở đến khả năng định
hướng của trẻ trong các tình huống mới lạ.
Một số điểm yếu nổi bật về cảm giác, tri giác của trẻ KTTT đó là: Nhịp
độ tri giác chậm, thiếu nhanh nhạy, kém khả năng định hướng, thị trường thị
giác hạn chế. Do vậy, trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong học tập và tiếp thu kiến
thức mới. Việc rèn luyện khả năng tri giác cho trẻ cần được thực hiện ngay
khi trẻ còn chưa được dạy đọc, dạy viết và có kỹ năng khác trong đó có
KNTPV
24
Khãa luËn tèt nghiÖp Phan Xu©n Trêng - Líp Ji ca GD§B
Đặc điểm của tư duy
Tư duy là hình thức của con người, phản ánh và nhận thức thực tại
khách quan, xác định mối quan hệ bên trong của các sự vật và hiện tượng thế
giới xung quanh. Tư duy cho khả năng nhận thức bản chất vật thể và hiện
tượng, nhờ tư duy con người tiên đoán trước được kết của hành động, thực
hiện những hành động sáng tạo.
Ở trẻ KTTT, tư duy phát triển ở mức độ thấp, khả năng cảm giác, tri
giác, chú ý và trí nhớ kém vì vậy tư duy bị hạn chế. Trẻ rất khó khi phải tập
trung vào một công việc nào đó, nếu trẻ bình thường hiểu và thực hiện những
hoạt động đơn giản, dễ dàng, tốn ít thời gian và chúng thường dành thời gian
tập trung vào các hoạt động phức tạp thì ngược lại trẻ KTTT có thể tốn thời
gian cho hoạt động đơn giản. Trẻ chủ yếu sử dụng tư duy cụ thể, rất kém về
khái quát hóa và suy luận.
Khi có quá nhiều hành động xẩy ra hoặc sự kiện xẩy ra cùng lúc trẻ không
biết tập trung vào vấn đề chính để giãi quyết, mặc khác do thể lực của trẻ KTTT
yếu nên trẻ thường nhanh chóng mệt mỏi dẩn đến quá trình tư duy thiếu liên tục,
giải quyết các bài tập thường thiếu suy nghĩ kỹ lưỡng, không thấy được kết quả
của hành động đó là do trẻ thiếu tính chất phê phán trong tư duy.
Căn cứ vào những đặc điểm tư duy của trẻ KTTT nên khi xây dựng,
thiết kế những nội dung dạy KNTPV, giáo viên cần tuân theo một số nguyên
tắc sau:
Đi từ đơn giản đến phức tạp: Dạy trẻ những KNTPV ở mức đơn giản
nhất, khi trẻ tiến bộ lúc đó nâng cao KNTPV cần dạy, ví dụ: khi ta dạy trẻ
mặc áo phông, đầu tiên cầm áo, chui đầu qua cổ áo, cho 1 tay vào áo, cho tay
còn lại vào, cuối cùng kéo áo xuống,…
Khi trẻ đã hiểu và nắm được kiến thức cũ thì mới dạy kiến thức mới.
đây là điều mà nhiều giáo viên không để ý, trong dạy trẻ KTTT chỉ khi trẻ đã
thực sự hiểu và nắm rõ về kiến thức thì lúc đó ta mới chuyển sang kiến thức
25