Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tieu luan tinh huong xu ly quan internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.24 KB, 23 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QLNN NGẠCH CHUYÊN VIÊN

----------

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: ““Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ Internet và game online tại một Đại lý Internet ở tỉnh”

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Quách Thị Bích
Học viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HÒA
Đơn vị công tác:

Tháng 03/2017

19


LỜI MỞ ĐẦU
Nền Công nghệ thông tin truyền thông trên thế giới nói chung cũng như tại
Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh và mạnh, đặc biệt việc phát triển của hệ
thống Internet. Có thể nói, Internet hiện nay đang là một trong những dịch vụ
không thể thiếu được đối với mọi người dân, với những tiện ích mà Internet
mang lại đã góp phần đáng kể việc nâng cao trình độ dân trí, nâng cao khả năng
trao đổi thông tin, bổ túc kiến thức trong học tập, nghiên cứu và trang bị thêm
những kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm thúc đẩy kinh tế
- xã hội phát triển. Cùng với tốc độ phát triển của xã hội, dịch vụ Internet cũng biến
động không ngừng và kéo theo không ít những khó khăn cho cơ quan quản lý.
Việc ứng dụng Internet vào công tác quản lý, điều hành đối với các sở, ban
ngành, địa phương luôn được chú trọng. Hầu hết các Sở, ban ngành đều lắp đặt
hệ thống internet để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành, trao đổi, nắm bắt


các thông tin từ trung ương đến tỉnh, huyện, xã…. Trong hệ thống các trường
học phổ thông, phòng giáo dục các huyện, thành phố đều sử dụng dịch vụ
Internet để phục vụ cho công tác giảng dạy, hướng dẫn các em học sinh thu thập,
cập nhật dữ liệu trong học tập.
Hiện nay các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh H vì chạy theo lợi nhuận đã cố
tình vi phạm và tạo điều kiện cho người sử dụng khai thác thông tin tiêu cực gây
ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội, tình hình chính trị - xã
hội. Đa số người truy cập Internet tại các đại lý là các em học sinh, vào mạng để
chát hoặc chơi game, một số em còn truy cập vào những trang web đồi trụy, vi
phạm thuần phong mỹ tục. Ngoài ra các phần tử xấu trong và ngoài nước còn lợi
dụng Internet để chuyển tài liệu, đăng tải những thông tin phản động chống đối
chính quyền, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị trên địa bàn.
Để chấn chỉnh và quản lý hoạt động của Internet cũng như hoạt động chơi
Game online, thời gian qua Ủy ban nhân dân tỉnh H đã ban hành một số văn bản
nhằm hạn chế việc phát triển loại hình dịch vụ này. Tuy nhiên công tác quản lý
20


cũng còn nhiều trở ngại và bất cập. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành ở địa
phương còn chồng chéo, thiếu chặt chẽ, các nhà cung cấp dịch vụ chưa thực hiện
nghiêm các quy định của cơ quản quản lý, một số đại lý chạy theo lợi nhuận nên
bất chấp việc tuân thủ các quy định trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh, sử dụng dịch vụ
Internet, Game online còn thiếu tính đồng bộ…
Nhiệm vụ đặt ra cho các cơ quan quản lý là đảm bảo sự phát triển,
phát huy tối đa hiệu quả tích cực của Internet, mang tri thức nhân loại phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời hạn chế thấp
nhất những ảnh hưởng tiêu cực của Internet và Games online tác động đến an
ninh chính trị và đời sống xã hội.
Qua quá trình học lý thuyết phần I về Nhà nước và Pháp luật của Quản lý

hành chính nhà nước chương trình chuyên viên và xuất phát từ quá trình quản lý
nhà nước thực tế đối với hoạt động dịch vụ internet tôi chọn tình huống “Xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Internet và game
online tại một Đại lý Internet ở tỉnh H”.
Tôi hy vọng rằng qua tình huống này có thể đóng góp những ý kiến thiết
thực nhất cho hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ internet trên địa
bàn tỉnh H nói riêng và cả nước nói chung. Rất mong nhận được sự tham gia
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo Trường chính trị tỉnh Hòa Bình để tôi hoàn
chỉnh thêm các kiến thức về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin truyền
thông.
Xin trân trọng cảm ơn./.

21


PHẦN I: MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Nhằm nâng cao ý thức chấp hành quy định của pháp luật trong quản lý,
cung cấp sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet ở địa bàn
tỉnh H. Năm 2016, Đội kiểm tra liên ngành 814 của tỉnh bao gồm có Thanh tra
sở Thông tin và Truyền thông, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công
an tỉnh và Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, mở đợt kiểm tra các điểm, đại lý kinh
doanh dịch vụ Internet công cộng và dịch vụ trò chơi trực tuyến (Game online)
trên địa bàn tỉnh H.
Trong đợt tổng Thanh tra đại lý Internet công cộng trên địa bàn toàn tỉnh.
Đội kiểm tra liên ngành 814 của tỉnh tiến hành kiểm tra đại lý kinh doanh
Internet công cộng của ông Nguyễn Văn A - tổ 15 - Phường Nguyễn Trãi Thành phố H.
Qua kiểm tra phát hiện đại lý kinh doanh Internet công cộng này không
được cài đặt phần mềm quản lý đại lý Internet, không lập sổ tập hợp các quy
định của Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham
khảo và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ các quy định này khi người

sử dụng yêu cầu, không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm
kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi, dễ nhìn đối với người sử dụng dịch
vụ Internet của đại lý, không quy định giờ mở cửa, đóng cửa của đại lý, không
niêm yết giá cước sử dụng các dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet, các
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet. Tại thời điểm khiểm tra
đoàn kiểm tra còn phát hiện 4 thiếu niên dưới 14 tuổi đang ngồi chơi Games
online mà không có người giám hộ đi cùng, 03 máy đang lưu trữ những nội dung
do người sử dụng truy cập đến các trang Web đen có nội dung không lành mạnh
trên Internet.

22


Bên cạnh các vi phạm trên, đại lý của ông Nguyễn Văn A cũng tuân thủ
một số điều kiện kinh doanh đại lý internet theo quy định của Pháp luật như:
- Có giấy phép kinh doanh do UBND thành phố H cấp còn hiệu lực.
- Về địa điểm, mặt bằng kinh doanh. Cơ sở đáp ứng yêu cầu về địa điểm,
mặt bằng, không gian phòng máy phục vụ kinh doanh dịch vụ Internet.
- Về trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, cơ sở đã trang bị thiết bị phòng cháy.
- Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý Internet trong đó các máy
tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng máy.
- Có hợp đồng đại lý ký với Viễn thông H doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet.
- Về trình độ tin học, cơ sở kinh doanh đã chấp hành tốt điều kiện này.
Trên cơ cở các vi phạm hành chính trên của ông Nguyễn Văn A, đoàn kiểm
tra đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh Đại
lý Internet công cộng đối với ông Nguyễn Văn A để xử lý vi phạm theo quy
định.
PHẦN II. PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Phân tích tình huống, nguyên nhân và hậu quả

1.1 Phân tích tình huống
Hành vi của ông A vi phạm điểm 8 mục II và điểm 2, 3, 4, 5 mục III Thông
tư liên bộ Số: 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT, ngày 14/7/2005 của liên
bộ bộ Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin, Công an, Kế hoạch và Đầu
tư về quản lý đại lý Internet. Song có thể thấy nguyên nhân lớn nhất là do sự
thiếu hiểu biết pháp luật của ông A và các chủ đại lý Internet. Nhiều đại lý nghĩ
rằng việc kinh doanh dịch vụ Internet cũng đơn giản chỉ là việc cung cấp dịch vụ
cho khách hàng có nhu cầu sử dụng truy cập để nắm bắt thông tin và chơi trò chơi
đơn giản. Khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh mới nhận ra việc kinh doanh
loại hình hoạt động này không hề đơn giản. Vì đây là một lĩnh vực kinh doanh có
23


điều kiện bên cạnh việc sử dụng máy móc hiện đại và đường truyền tốc độ cao
chưa đủ mà còn đòi hỏi phải có đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết cho hoạt động
kinh doanh.
Bên cạnh đó, phải đề cập đến trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Theo quy định tại mục IV Thông tư số 02, trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ký
kết hợp đồng, doanh nghiệp phải tổ chức tập huấn cho đại lý. Thực tế, doanh
nghiệp chưa làm được việc này. Ngoài ra, các trách nhiệm khác thuộc doanh
nghiệp như cài đặt phần mềm quản lý đại lý, đảm bảo chất lượng dịch vụ,…
cũng chưa được doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc. Sự bất cập của các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này cũng là một nguyên nhân không nhỏ dẫn
đến việc vi phạm pháp luật của các chủ đại lý. Thực trạng công tác quản lý và
tuyên truyền pháp luật, chấn chỉnh các vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch
vụ Internet công cộng của các cấp các ngành cũng là nguyên nhân dẫn đến vi
phạm của ông A.
1.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh hiện nay chỉ

là các đơn vị trực thuộc thực hiện việc cung cấp dịch vụ theo uỷ quyền nên có
một số nghĩa vụ không được chủ động thực hiện như: Cung cấp phần mềm quản
lý đại lý ...chưa thật sự hỗ trợ đại lý trong việc tập huấn nghiệp vụ quản lý và cài
đặt phần mềm quản lý của mình cho các đại lý; chưa chú trọng việc quản lý,
hướng dẫn các các đại lý trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; chưa
thực hiện một số nghĩa vụ của mình đối với đại lý làm cho các cơ sở này không
triển khai thực hiện được.
- Hoạt động quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet và các Đại lý Internet công cộng chưa chặt chẽ, sâu sát.
- Doanh nghiệp chưa triển khai công tác kiểm tra việc tuân thủ nội dung
hợp đồng của các đại lý theo đúng những quy định của pháp luật.
24


- Tốc độ phát triển Internet nhanh, các dịch vụ được cung cấp đa dạng , do đó
với trình độ chuyên môn của các chủ đại lý như hiện nay thì rất khó kiểm soát.
- Ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng dịch vụ tại đại lý còn hạn
chế nhất là đối với các đối tượng là học sinh.
- Công tác kiểm tra, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh dịch vụ
Internet tại một số huyện chưa được quan tâm đúng mức.
- Một số quy định của pháp luật còn bất cập, khó triển khai trên thực tế.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Ý thức chấp hành pháp luật về kinh doanh dịch vụ Internet của Đại lý do
ông Nguyễn Văn A làm chủ còn kém. Chủ đại lý chủ quan và coi thường các
quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh doanh đại lý internet công cộng, vì lợi
ích kinh tế để thu hút khách hàng mà bỏ qua một số quy định về kinh doanh địa
lý Internet, đại lý còn coi thường việc niêm yết nội quy, thời gian mở và đóng
cửa, bảng giá.
- Trình độ chuyên môn về tin học nói chung và Internet nói riêng của chủ
các cơ sở và người hướng dẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đối với loại

hình dịch vụ này.
1.3. Hậu quả:
Mặc dù đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh hiện chưa nhiều, song
đây là loại hình dịch vụ nhạy cảm, ứng dụng công nghệ cao, luôn thay đổi nên
diễn biến sẽ phức tạp. Thanh thiếu niên sử dụng Internet vào mục đích tiêu
khiển, nhất là tình trạng trẻ em dưới 14 tuổi vào truy cập internet không có
người giám hộ, chơi trò chơi điện tử trực tuyến “games online” quá thời gian
quy định, truy cập vào các trang web không lành mạnh có nội dung đồi trụy, dẫn
tới một số trẻ vị thành niên có thể thoải mái xem phim sex (phim có nội dung đồi
trụy) ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh trật tự địa
phương, gây bức xúc trong quần chúng nhân dân.
25


Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do nhận thức pháp luật của các chủ
đại lý Internet còn hạn chế; do sự thiếu quan tâm và buông lỏng quản lý của các
ngành, các cấp chính quyền mặt khác các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy
cập Internet chưa tiến hành thẩm định các điều kiện của người xin làm đại lý
trước khi ký kết hợp đồng nên hầu hết các đại lý thiếu rất nhiều điều kiện kinh
doanh theo quy định của Thông tư liên tịch số 02, chưa thực sự quan tâm tới việc
chăm sóc khách hàng và hỗ trợ các đại lý trong việc cài đặt phần mềm quản lý đại
lý của VDC. Một số đại lý Internet sử dụng dịch vụ của Viettel thì không có phần
mềm quản lý.
1.4. Một số nhận định.
Cùng với các Bộ, ngành, địa phương chính các nhà cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet (ISP) cũng phải tham gia tích cực và cần có những chính sách quản
lý khách hàng phù hợp, nhất là đối với các đại lý Internet.
Hiện nay, hầu hết các đại lý Internet công cộng chưa tuân thủ các quy định của
pháp luật về quản lý Internet, để người sử dụng tuỳ tiện truy cập đến các thông tin
thiếu lành mạnh gây phương hại đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bản

sắc văn hoá Việt Nam. Đây cũng là một trong những phần việc đòi hỏi phải có sự
chấn chỉnh, thực hiện của các cơ quan liên ngành trong việc quản lý kinh doanh đại
lý và chấn chỉnh công tác quản lý đại lý, cần kiên quyết lập lại trật tự trong hoạt
động kinh doanh của các đại lý Internet công cộng.
Sự bất cập của các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này cũng là
một nguyên nhân không nhỏ dẫn đến việc vi phạm pháp luật của các chủ đại lý.
Trong thời gian qua, dư luận đã đề cập rất nhiều tới những hạn chế của Thông tư
số 02. Bên cạnh các bất cập về độ tuổi, về việc quản lý thông tin cá nhân của
khách hàng, ... thì có lẽ cái bất cập lớn nhất ở đây là các nhà soạn thảo mới chỉ
chú trọng đến yếu tố quản lý bằng biện pháp hành chính. Trong khi đây là một
lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại và luôn biến đổi. Nên chăng trong thời
gian tới, khi Thông tư số 02 tiến hành sửa đổi thì cần chú trọng hơn nữa tới việc
26


kết hợp giữa biện pháp hành chính và biện pháp kỹ thuật đặc thù.
Việc quản lý các đại lý kinh doanh Internet công cộng còn buông lỏng của
cả nhà quản lý và các công ty cung cấp dịch vụ truy cập Internet, bên cạnh đó
việc kiểm tra giám sát của các cấp chính quyền còn chưa sâu sát.
Trong sự việc trên do ông Nguyễn Văn A không nắm được đầy đủ các quy
định của pháp luật về kinh doanh đại lý Internet công cộng, và không nhận được
sự hỗ trợ của các nhà cấp cấp dịch vụ Internet.
2. Xác định mục tiêu giải quyết tình huống
- Nhằm khuyến khích việc ứng dụng Internet trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng để nâng cao hoạt động quản lý nhà
nước của các cơ quan Đảng, Nhà nước, hỗ trợ cải cách hành chính trong việc
ứng dụng Internet; nâng cao hoạt động giảng dạy trong các trường học, ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại trong chuẩn đoán bệnh của các bệnh viện, các
cơ sở nghiên cứu; tăng cường an ninh trật tự xã hội, an ninh quốc phòng; nâng
cao năng suất lao động, mở rộng các hoạt động thương mại điện tử; tăng tiện ích

xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân… Bên cạnh đó cũng nhằm
thúc đẩy và đưa Internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử
dụng dịch vụ Internet, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục,
hướng dẫn pháp luật về Internet.
- Ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc
phòng, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của pháp luật
và để bảo vệ trẻ em khỏi tác động tiêu cực của Internet và game online.
- Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp, các ngành phát huy
vai trò hoạt động của cán bộ địa phương, tuân thủ, thi hành đúng pháp luật, phù
hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể địa phương trong lĩnh vực quản lý các dịch
vụ Internet và Games online. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xã hội hóa tin
học đưa hoạt động của các đại lý internet công cộng đi vào nề nếp và đúng các
27


quy định của nhà nước.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông của các đại lý kinh doanh dịch vụ Internet.
3. Các phương án và lựa chọn phương án giải quyết
3.1. Cơ sở lý luận:
Căn cứ pháp lệnh Bưu chính Viễn thông Số: 43/2002/PL-UBTVQH10,
được Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá X thông qua ngày 25/5/2002;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính Số: 44/2002/PL-UBTVQH10,
ngày 02-7-2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa X;
Căn cứ Pháp lệnh số: 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa XII về sửa đổi bổ xung một số điều của Pháp lệnh xử
vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính

phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Nghị định Số: 42/2004/NĐ-CP, ngày 08/7/2004 của Chính phủ Quy
định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ thông tư liên bộ Số: 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT,
ngày 14/7/2005 của liên bộ bộ Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin,
Công an, Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet;
Căn cứ Nghị định số 175/2004/NĐ-CP, ngày 10/10/2004 về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại;
Căn cứ thông tư số 03/2006/TT-BBCVT, ngày 29/06/2006 của bộ Bưu
chính viễn thông nay là Bộ Thông tin và truyền thông Sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Thông tư 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 về hướng dẫn
thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định
tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung
28


cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh đại lý Internet
công cộng của ông Trần Văn T đã được Đội khiểm tra liên ngành 814 của tỉnh lập.
3.2. Phương án xử lý tình huống:
a. Phương án 1:
Căn cứ Nghị định số 175/2004/NĐ-CP ngày 10/10/2004 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại.
Căn cứ Thông tư liên bộ số 02 /2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT,
ngày 14/7/2005 của liên bộ bộ Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin,
Công an, Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet;
Căn cứ điểm 1, 2 mục II và điểm 1 mục III Thông tư số 03/2006/TT-BBCVT,
ngày 29/06/2006 của bộ Bưu chính viễn thông nay là Bộ Thông tin và truyền thông
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 05/2004/TT-BBCVT ngày
16/12/2004 về hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và

khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính
phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
Áp dụng điểm a khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều 15, xử phạt ông Nguyễn
Văn A 1.500.000đ với lỗi không cài đặt phần mềm quản lý đại lý Internet.
Áp dụng điểm a khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều 15 Nghị định số 175 , xử
phạt ông Nguyễn Văn A mức: 1.000.000đ với lỗi “Không lập sổ đăng ký sử
dụng dịch vụ hoặc có lập sổ nhưng không ghi chép đầy đủ thông tin về người sử
dụng dịch vụ, người bảo lãnh cho người dưới 14 tuổi bao gồm họ tên, địa chỉ, số
chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ khác như thẻ nghiệp
vụ, giấy phép lái xe, thẻ học sinh, sinh viên..., vị trí máy tính và thời gian sử
dụng dịch vụ. Sổ có thể bằng giấy hoặc tệp dữ liệu máy tính”.
Áp dụng điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 56 đối với đại lý Internet vi
phạm quy định tại điểm 8 Mục II Thông tư liên tịch số 02, xử phạt ông Nguyễn Văn
29


A mức: 500.000đ đối với hành vi không niêm yết nội quy hoạt động tại các đại lý
Internet.
Áp dụng khoản 2 Điều 17 Nghị định số 56, xử phạt Ông Nguyễn Văn A
mức 3.000.000đ đối với hành vi để cho khách hàng truy nhập thông tin có nội
dung độc hại trên mạng thông tin máy tính.
Tổng cộng ông Nguyễn Văn A sẽ bị xử phạt hành chính là: 5.500.000đ
(năm triệu năm trăm ngàn đồng).
Mức phạt trên thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Thông tin và
Truyền thông, do đó Chánh Thanh tra sở ra Quyết định xử phạt.
Phạt bổ xung:
Áp dụng khoản 8 Điều 41 Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8
năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
- Tạm giữ giấy phép kinh doanh đại lý Internet của ông Nguyễn Văn A và có
văn bản kiến nghị UBND thành phố H thu hồi giấy đăng ký kinh doanh Đại lý

Internet công cộng của hộ cá thể mà cụ thể là ông Nguyễn Văn A.
- Kiến nghị Viễn thông H cắt hợp đồng Đại lý Internet đối với ông Nguyễn
Văn A.
Ưu điểm:
Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Pháp luật đồng thời thể hiện tính
nghiêm minh của pháp luật Nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; áp dụng đúng các chế tài, khung
phạt, nhằm thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước về lập lại trật tự
trong lĩnh vực kinh doanh đại lý Internet công cộng và loại bỏ web đen gây ảnh
hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Biện pháp xử lý đã được áp dụng là đúng thẩm quyền xử lý của Thanh tra
Sở Thông tin và Truyền thông. Các hình thức và mức xử phạt được áp dụng
đúng Pháp luật, đối tượng, phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.
30


Không xử lý sai quy định việc xử lý như vậy và đúng trình tự, thủ tục và thẩm
quyền, đúng người, đúng tội.
- Cách thức giải quyết sự việc theo phương án này đã thể hiện chức năng
của cơ quan Hành chính nhà nước trong việc quản lý và điều hành hoạt động xã
hội trên cơ sở pháp luật, đảm bảo tính thống nhất trong quản lý; đã góp phần răn
đe, xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm.
Nhược điểm:
H là một tỉnh niềm núi biên giới, trình độ dân trí chưa cao nên nhận thức về
pháp luật của các hộ kinh doanh cá thể còn hạn chế, nhất là đối với lĩnh vực kinh
doanh mới như đại lý Internet công cộng, đây là một lĩnh vực kinh doanh ngành
nghề có điều kiện với trang thiết bị hiện đại, bên cạnh đó các quy định về kinh
doanh trong lĩnh vực này còn bất cập và rất khó áp dụng trong cuộc sống, ông
Nguyễn Văn A cũng không nhận được sự giúp đỡ về kỹ thuật của Viễn thông H
(nhà cung cấp dịch vụ Internet) theo quy định của pháp luật.

Hình phạt đối với ông Nguyễn Văn A là quá nặng sẽ ảnh hưởng tới đời
sống của gia đình ông, vì số tiền bỏ ra mua sắm trang thiết bị là quá lớn (khoảng
150.000.000đ). Nếu không được tiếp tục kinh doanh ông T sẽ không có khả năng
thu hồi được vốn đã bỏ ra mua sắm trang thiết bị máy móc. Hơn nữa sẽ rất khó
cho công tác phát triển các địa lý internet công cộng phục vụ cho công tác xã hội
hóa tin học.
Tóm lại: Cách giải quyết theo phương án 1 chỉ mới chú trọng đến xử phạt
vi phạm hành chính, dùng biện pháp cưỡng chế hành chính là chủ yếu, nặng về
pháp luật, chưa chú trọng đến tình hình thực tế gia đình ông A về điều kiện kinh
tế, do ông A không nắm rõ được các quy định của pháp luật trong việc kinh doanh
đại lý Internet công cộng của mình, bên cạnh đó các quy định của Pháp luật cũng
có những bất cập nhất định. Phương án này chưa phải là phương án hiệu quả trong
việc ngăn chặn và lập lại trật tự trong lĩnh vực kinh doanh đại lý Internet công
cộng cũng như nạn web đen và games online hiện nay.
31


Để có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng và chính quyền địa
phương trong việc phát hiện, ngăn ngừa, giải quyết các vụ việc; nếu không tế
nhị, linh hoạt thì rất có thể sau này sẽ rất khó phối hợp giữa các ngành và địa
phương trong việc ngăn chặn những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh đại lý
Internet công cộng, vì việc quản lý và giám sát các hoạt động này có vai trò rất
lớn của các cấp chính quyền địa phương.
b. Phướng án 2:
* Xử phạt hành chính ở hình thức phạt tiền đối với ông A:
Căn cứ điểm 1, 2 mục II và điểm 1 mục II Thông tư số 03/2006/TT-BBCVT,
ngày 29/06/2006 của bộ Bưu chính viễn thông nay là Bộ Thông tin và Truyền
thông Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 05/2004/TT-BBCVT ngày
16/12/2004 về hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và
khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính

phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Nghị định số 175/2004/NĐ-CP ngày 10/10/2004 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại;
Căn cứ thông tư liên bộ Số: 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT,
ngày 14/7/2005 của liên bộ bộ Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin,
Công an, Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet.
Áp dụng điểm a khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều 15 Nghị định số 175, xử phạt
ông Nguyễn Văn A mức: 1.000.000đ với lỗi không lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc
có lập sổ nhưng không ghi chép đầy đủ thông tin về người sử dụng dịch vụ, người bảo lãnh
cho người dưới 14 tuổi bao gồm họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc
các loại giấy tờ khác như thẻ nghiệp vụ, giấy phép lái xe, thẻ học sinh, sinh viên..., vị trí máy
tính và thời gian sử dụng dịch vụ. Sổ có thể bằng giấy hoặc tệp dữ liệu máy tính.
Áp dụng điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 56 đối với đại lý Internet vi phạm
quy định tại điểm 8 Mục II Thông tư liên tịch số 02, xử phạt ông Nguyễn Văn A
mức: 500.000đ đối với hành vi không niêm yết nội quy hoạt động tại các đại lý
32


Internet.
Áp dụng khoản 2 Điều 17 Nghị định số 56, xử phạt ông Nguyễn Văn A
mức: 1.000.000đ đối với hành vi để cho khách hàng truy cập thông tin có nội
dung độc hại trên mạng thông tin máy tính.
Không xử phạt hành vi không cài đặt phần mềm quản lý địa lý Internet
công cộng mà chỉ cảnh cáo, vì lỗi này có phần trách nhiệm không nhỏ của Viễn
thông H đơn vị cung cấp dịch vụ Internet.
Tổng cộng ông A phải nộp phạt vi phạm hành chính là: 2.500.000đ
* Phạt bổ xung:
Phương án này không kiến nghị UBND thành phố H thu hồi giấy phép kinh
doanh của ông A, không yêu cầu Viễn thông H cắt hợp đồng đại lý Internet công
cộng đối với ông A như phương án 1 mà yêu cầu ông A phải chấp hành đầy đủ

các quy định của Pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh đại lý Internet công cộng
mới cho mở cửa trở lại.
Yêu cầu Viễn thông H tạm cắt hợp đồng đại lý Internet và ngừng cung cấp
dịch vụ Internet của ông A trong vòng 15 ngày.
Yêu cầu ông A phải niêm yết các quy định về nội quy hoạt động của đại lý
Internet công cộng; lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ và ghi chép đầy đủ thông tin;
không cho trẻ em dưới 14 tuổi xử dụng dịch vụ Internet và chơi games online
nếu không có người bảo lãnh.
Yêu cầu Viễn thông H hỗ trợ ông A trong việc cài đặt và hướng dẫn sử
dụng phần mềm quản lý đại lý Internet và bức tường lửa (Firewall) để lọc các
trang web đen.
Sau khi ông A chấp hành nộp phạt tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và chấp hành
đầy đủ các điều kiện về kinh doanh đại lý Internet công cộng theo mục II của
Thông tư liên bộ số 02//2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT, ngày 14/7/2005,
thì sẽ trả lại giấy phép kinh doanh, cung cấp dịch vụ Internet trở lại để ông A
33


tiếp tục kinh doanh.

Ưu điểm:
- Phát huy được các ưu điểm và khắc phục được những hạn chế của phương án 1.
- Cách giải quyết vừa hợp tình hợp lý, đảm bảo tính tăng cường giáo dục
pháp luật trong nhân dân, kỷ cương phép nước được giữ vững, nâng cao được
hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở địa phương và thực hiện tốt chính sách
của Đảng và Nhà nước về thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong sự
nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước và công tác xã hội hóa tin học.
- Phương án này vừa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tôn trọng pháp luật
với thực tiễn của địa phương, phù hợp hoàn cảnh vụ việc.
Nhược điểm:

Tuy nhiên phương án này cũng gặp phải một số khó khăn khi thực hiện. Lực
lượng Thanh tra chuyên ngành hiện nay quá mỏng (mỗi sở có 04 biên chế) khó có
khả năng thường xuyên kiểm tra giám sát các đại lý Internet, Phòng Văn hóa và
Thông tin cấp huyện, thành phố thiếu cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực Thông tin
và Truyền thông, chủ yếu là cán bộ công tác lĩnh vực văn hóa chuyển sang.
c. Lựa chọn phương án:
Xét trên tình hình thực tế khách quan tôi chọn phương án giải quyết là
phương án 2 là phương án thực thi tốt nhất trong bối cảnh và tình hình thực tế
tại địa phương hiện nay.
* Lý do giải quyết như vậy:
Hành vi, vi phạm của ông A là vi phạm lần đầu, do thiếu hiểu biết về Pháp
luật, có tính tới tình tiết giảm nhẹ, bên cạnh đó việc vi phạm của ông A có lỗi
không nhỏ của các cấp các ngành trong công tác quản lý, kiểm tra giám sát loại
hình kinh doanh dịch vụ này. Hơn nữa nếu các nhà cung cấp dịch vụ Internet chủ
động giám sát việc thực hiện hợp đồng của các đại lý Internet công cộng; Phối
hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan thanh tra, kiểm tra, phát hiện và
ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của đại lý Internet công cộng và thực hiện
34


quyền và nghĩa vụ của mình theo mục III của Thông tư liên bộ số 02 /2005/TTLTBCVT-VHTT-CA-KHĐT, ngày 14/7/2005 của liên bộ bộ Bưu chính, Viễn thông,
Văn hóa - Thông tin, Công an, Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet thì
sẽ không dẫn tới hành vi vi phạm của ông A. Đồng thời tạo điều kiện cho các đại
lý Internet phát triển và kinh doanh đúng với quy định của pháp luật, góp phần
tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xã hội hóa tin học.
4. Tổ chức thực hiện phương án đã chọn
4.1. Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông:
- Kiểm tra, rà soát lại các quy định của Pháp luật và ra Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đúng với trình tự và thẩm quyền theo quy định của Pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

- Công bố Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với đương sự.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
và các quy định của pháp luật về kinh doanh đại lý Internet công cộng.
4.2. UBND thành phố H:
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố kiểm tra đôn đốc và giám
sát ông A chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời thường
xuyên kiểm tra các đại lý Internet khác trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phường Nguyễn Trãi thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc tuân
thủ các quy định về kinh doanh đại lý Internet công cộng đối với ông A và các
đại lý khác trên địa bàn.
4.3. Viễn thông H:
- Thực hiện việc ngừng cung cấp dịch vụ Internet cho ông A đến khi ông A
chấp hành đúng các yêu cầu của Quyết định xử phạt hành chính.
- Trợ giúp ông A trong việc cài đặt và hướng dẫn ông A sử dụng phần mềm
quản lý đại lý và chống Web đen.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát các đại lý Internet do mình cung cấp dịch
vụ trên đại bàn tỉnh theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại mục IV Thông
tư liên bộ Số: 02 /2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT, ngày 14/7/2005.
35


4.4. Ông Nguyễn Văn A:
- Chấp hành nộp phạt theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của
Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thực hiện và chấp hành đầy đủ các quy định về kinh doanh đại lý Internet
công cộng.
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Từ thực tế trên cho thấy tình trạng không tuân thủ quy định của pháp luật về
quản lý đại lý Internet đã và vẫn diễn ra tràn lan, trong khi đó số lượng các đại lý

Internet tại địa phương trong thời gian tới sẽ tiếp tục gia tăng do nhu cầu tiếp cận
và sử dụng mạng Internet của các tầng lớp nhân dân ngày càng cao. Vì vậy, việc
quản lý loại hình kinh doanh này cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành
chức năng. Trong thực tế, công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực này hiện nay
chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, nhắc nhở và xử lý vi phạm qua các đợt thanh tra,
kiểm tra. Đặc biệt, Nhà nước chưa có quy định cho các doanh nghiệp cung cấp
games hoặc các nhà cung cấp dịch vụ Internet đến 23 giờ phải đóng máy chủ
games đối với các đại lý Internet, nên việc quy định cho các đại lý này chỉ được
hoạt động đến 23 giờ là không khả thi; chưa kiểm soát được games lậu, games từ
máy chủ nước ngoài. Qua kiểm tra tại các đại lý Internet ngoài 23 giờ họ đóng
cửa ngoài, khách vẫn chơi bên trong thâu đêm là phổ biến, các chế tài xử phạt
không đủ sức răn đe.
Để quản lý được Internet và games online thì cần có sự phối hợp của nhiều
đơn vị liên quan, như với Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ
nữ và các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn
thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên khi sử dụng Internet và trò chơi trực tuyến
một cách lành mạnh, chú trọng tuyên truyền về tính chất 2 mặt của Internet và
games online. Tổ chức phổ biến, tập huấn, hướng dẫn các huyện, thành phố về
các quy định trong quản lý Internet nói chung, quản lý đại lý Internet, trò chơi
trực tuyến nói riêng và kỹ năng, kỹ thuật công nghệ, nghiệp vụ kiểm tra hoạt
36


động kinh doanh của các đại lý Internet trên địa bàn.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ:
1. Để công tác quản lý kinh doanh dịch vụ Internet công cộng và Game online
trên địa bàn tỉnh ngày càng tốt hơn. Các ngành, địa phương tăng cường công tác
kiểm tra, quản lý các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh để nâng cao chất lượng, hiệu
quả trong công tác quản lý Nhà nước.

2. Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
quản lý nhằm đề xuất, kiến nghị các nội dung chưa phù hợp cần điều chỉnh, hoặc
bổ sung, sửa đổi các quy định quản lý cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước; trong các điều khoản về xử phạt vi phạm hành chính
cần tính đến các mức phạt đủ sức răn đe, tránh việc tái vi phạm của các cơ sở
dịch vụ Internet và Game online.
3. Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh biện
pháp xử lý, ngăn chặn thông tin, hình ảnh có nội dung không lành mạnh, phản
cảm vi phạm pháp luật trong hoạt động của đại lý Internet như: cài đặt phần
mềm ngăn chặn các trang web có nội dung không lành mạnh, cài đặt phần mềm
quản lý người truy cập cho các đại lý cũng như thuê bao sử dụng Internet thường
xuyên nhằm ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực trong khai thác và sử
dụng dịch vụ này.
4. Đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông kiến nghị với Bộ TT&TT xây
dựng biện pháp quản lý giờ chơi bằng mặt kỹ thuật cụ thể: Quy định các nhà
cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi trực tuyến đến 23 giờ phải đóng (tắt) Server
Games và đường truyền Internet chỉ được mở lại sau 6 giờ sáng (thực hiện bình
đẳng kinh doanh với các loại hình dịch vụ khác)./.

37


Tài liệu tham khảo
Căn cứ pháp lệnh Bưu chính Viễn thông Số 43/2002/PL-UBTVQH10,
được Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá X thông qua ngày 25/5/2002;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính Số 44/2002/PL-UBTVQH10,
ngày 02-7-2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa X;
Căn cứ Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa XII về sửa đổi bổ xung một số điều của Pháp lệnh xử

vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Nghị định Số 142/2004/NĐ-CP, ngày 08/7/2004 của Chính phủ
38


Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô
tuyến điện;
Căn cứ Thông tư liên bộ Số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT,
ngày 14/7/2005 của liên bộ bộ Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin,
Công an, Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet;
Căn cứ Nghị định số 175/2004/NĐ-CP, ngày 10/10/2004 về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại;
Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-BBCVT, ngày 29/06/2006 của bộ Bưu
chính viễn thông nay là Bộ Thông tin và Truyền thông Sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Thông tư 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 về hướng dẫn
thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định
tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung
cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

MỤC LỤC
Nội dung

trang

LỜI MỞ ĐẦU

1


PHẦN I: MÔ TẢ TÌNH HUỐNG

3

PHẦN II. PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

4

1. Phân tích tình huống, nguyên nhân và hậu quả

4

1.1. Phân tích tình huống

4

1.2. nguyên nhân

5

1.3. hậu quả

6

1.4. một số nhận định

7

2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống


8

3. Các phương án và lựa chọn phương án giải quyết

9

3.1. Cơ sở lý luận

9
39


3.2. Phương án xử lý tình huống

10

4. Tổ chức thực hiện phương án đã chọn

16

1. Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông

16

2. UBND thành phố H

16

3. Viễn thông H


16

4. Ông Nguyễn Văn A

16

PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

17

I. Kết luận
II. Một số giải pháp kiến

17
18

40


Danh mục từ ngữ viết tắt
1. UBND: ủy ban nhân dân
2. NĐ-CP: Nghị đinh – Chính phủ
3. TT-BBCVT: Thông tư- Bộ Bưu chính viễn thông
4. TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT: Thông tư liên tịch- Bưu chính viễn thông-.
Văn hóa thể thao-Công an-Kế hoạch đầu tư
6. PL-UBTVQH: Pháp lệnh-Uỷ ban thường vụ quốc hội
7. TT&TT: Thông tin và truyền thông
8. QLNC: Quản lý nhà nước

41




×