Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.38 KB, 24 trang )

TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG
LỚP CHUYÊN VIÊN K6A - 15
-------------------

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Đề tài:
Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ văn hóa

Họ tên

: Phạm Thùy Liên

Đơn vị công tác

: Khoa Kinh tế - Trƣờng Đào tạo

cán bộ Lê Hồng Phong

Hà Nội, năm 2015


MỞ ĐẦU
Phường Phúc La, Quận Hà Đông được thành lập ngày 23/8/1994 theo
Quyết định số 52 của Thủ tướng Chính phủ, được tách ra từ một phần của xã Văn
Yên và phường Yết Kiêu, với tổng diện tích tự nhiên 138,71 ha. Phía Tây giáp với
phường Văn Quán, lấy đường 19/5 làm ranh giới; phía Đông Bắc giáp với xã Tân
Triều - Thanh Trì - Hà Nội; phía Đông Nam giáp phường Kiến Hưng; phía Tây
Nam giáp sông Nhuệ. Hiện nay, dân số trên địa bàn phường có khoảng 26.000
nhân khẩu, sinh sống tại 19 tổ dân phố. Địa bàn phường có quốc lộ 70B chạy qua,
có 2 khu di tích lịch sử, 2 HTX và có trên 10 cơ quan đơn vị, doanh nghiệp trực


thuộc Trung ương và Thành phố Hà Nội đóng trên địa bàn,
Sau hơn 20 năm thành lập, phường Phúc La đã khoác lên mình một diện
mạo mới đầy khởi sắc. Đặc biệt là từ sau khi thực hiện Đề án số 02 của Quận ủy
Hà Đông về “Phát triển thương mại dịch vụ giai đoạn 2010 – 2015 và những năm
tiếp theo”, phường đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng thương mạidịch vụ. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.
Có thể nói phường Phúc La là nơi khá phức tạp, nằm giáp với trung tâm
của thành phố xuất phát từ điều kiện kinh tế phát triển dẫn đến nhu cầu hưởng thụ
văn hoá và trao đổi thông tin của người dân, cùng với các hoạt động văn hoá văn
nghệ do các cơ quan, đơn vị tổ chức, các hình thức kinh doanh dịch vụ văn hoá
công cộng cũng phát triển mạnh với số lượng lớn, đa dạng về ngành nghề như:
dịch vụ truy cập Intemet, bán và cho thuê băng đĩa nhạc, băng đĩa hình kinh doanh
Café, giải khát, karaoke...Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa đã
và đang góp phần vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
mà trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa, làng, cơ quan, đơn vị văn hóa đồng
thời làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội.


Những năm qua, cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế - xã hội, các hoạt
động kinh doanh dịch vụ văn hóa cũng phát triển đa dạng, phức tạp. Bên cạnh đó
lĩnh vực kinh doanh karaoke, vũ trường biểu diễn nghệ thuật có những đặc thù
riêng còn luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố tiêu cực liên quan đến các tệ nạn xã hội, tội
phạm hình sự, biểu diễn không đúng nội dung cấp phép, trang phục biểu diễn hở
hang, lòe loẹt, phản cảm...luôn đặt ra những thách thức gay gắt đối với công tác
đảm bảo an ninh trật tự và hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ văn hoá nhất là kinh doanh karaoke, vũ trường, biểu diễn nghệ thuật trên
địa bàn. Do nhu cầu giải trí tại các điểm karaoke cao, do sức hấp dẫn từ lợi nhuận
tại một số cơ sở kinh doanh karaoke đã xuất hiện tình trạng hoạt động mà chưa
được cấp phép, không đảm bảo điều kiện kinh doanh theo quy định, hoạt động quá
giờ cho phép... đã gây tác động tiêu cực đến văn minh đô thị, ảnh hưởng xấu tới

cuộc sống của một bộ phận người dân và cơ quan, đơn vị ở gần địa điểm kinh
doanh.
Trước thực trạng về hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn, tôi đặc biệt
quan tâm và chọn tình huống: "Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ văn hóa"làm tiểu luận về xử lý tình huống Lớp tiêu
chuẩn ngạch chuyên viên.


NỘI DUNG
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Bà Nguyễn Minh Hồng có hộ khẩu thường trú tại số 32 đường Phùng Hưng,
phường Phúc La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Tháng 1 năm 2013 bà Hồng mở
quán kinh doanh karaoke tại địa điểm trên lấy tên cơ sở kinh doanh là: Karaoke
Phương Đông
Bà Hồng đã đến UBND quận Phúc La xin cấp giấy phép kinh doanh có
ngành nghề kinh doanh karaoke.
Trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh karaoke của bà Hồng thường để
xảy ra tình trạng mất an ninh trật tự, làm ảnh hưởng và gây nhiều bức xúc cho
người dân chung quanh. Ngày 9/11/2014, nhân dân tổ dân phố số 5 phường Phúc
La có đơn khiếu nại phản ánh về những biểu hiện thiếu lành mạnh tại cơ sở kinh
doanh này như: quán thường xuyên hoạt động quá giờ quy định (sau 23h), mất an
ninh trật tự làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân xung quanh và
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tại khu dân cư.
Trước tình trạng trên UBND phường Phúc La chỉ đạo Đội kiểm tra liên
ngành (Văn hóa và Thông tin, Công an phường, Đội quản lý thị trường, Quản lý đô
thị) tiến hành khảo sát, nắm bắt tình hình. Đội kiểm tra xác minh nội dung đơn
khiếu nại tố cáo là có cơ sở Vào lúc 23h20’, ngày 14/11/2014 Đội kiểm tra liên
ngành tiến hành tổ chức kiểm tra tại địa điểm kinh doanh karaoke Phương Đông
của bà Hồng. Qua kiểm tra đã phát hiện nhiều sai phạm:
+ Sử dụng tiếp viên không ký kết hợp đồng lao động

+ Không có cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh trật tự
+ Không trang bị hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định
+ Đặt hệ thống đèn báo động


+ Phòng hát không đủ diện tích
+ Sử dụng băng đĩa nhạc ngoài luồng...
Đội kiểm tra tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ cơ sở
kinh doanh là bà Nguyễn Minh Hồng.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu xử lý tình huống
Hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn phường đang diễn ra hết sức
phức tạp, đa số diễn ra trong khu dân cư và có nhiều biểu hiện “biến tướng”. Do đó
tình huống này cần được các cơ quan hữu quan xác định mục tiêu như sau:
1.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
Lập lại trật tự kỷ cương trên lĩnh vực hoạt động văn hóa và ngành nghề nhạy
cảm, ngăn ngừa những biến tướng trá hình trong kinh doanh.
Đề ra những giải pháp vừa mang tính giáo dục, thuyết phục vừa kiên quyết
răn đe giúp chủ cơ sở kinh doanh nhận thức, hiểu biết và chấp hành đúng chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
1.2. Đối với chính quyền địa phương
Tăng cường hơn nữa trách nhiệm vai trò lãnh đạo, chỉ đạo đối với cấp ủy
đảng, chính quyền địa phương trong công tác quản lý, kiểm tra trên địa bàn mình
quản lý nhằm đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Từ nội dung đơn phản ánh của nhân dân, cần tiếp tục tuyên truyền, vận động
quần chúng tích cực tham gia đấu tranh, tố giác bài trừ các tệ nạn xã hội trên địa
bàn dân cư gắn liền với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa"; xây dựng Quy ước làng văn hóa, khu dân cư văn hóa...
1.3. Đối với cơ sở kinh doanh karaoke:
Nâng cao ý thức của chủ cơ sờ kinh doanh karaoke trong việc chấp hành các

quy định pháp luật. Trong tổ chức kinh doanh cần thể hiện trách nhiệm và đạo đức
nghề nghiệp, không vì lợi nhuận trước mắt đưa hoạt động trá hình vào kinh doanh,


làm ảnh hưởng đến đạo đức lối sống và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn kinh
doanh.
2. Cơ sở pháp lý
1. Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 26/4/2009 của phủ ban hành Quy
chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng.
2. Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số Quy định tại Quy chế hoạt
động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị
định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ;
3. Thông tư số 09/2010/TT-BVHTTDL ngày 24/8/2009 của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch quy định chi tiết ban hành một số quy định tại Quy định xử
phạt vi phạm hành chính kèm theo Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010
của Chính phủ.
4. Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ ban hành
Quy định xử phạt vi phạm hoạt động văn hoá:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
văn hoá; hình thức xử phạt, mức xử phạt; thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và
các biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá là những hành vi vi
phạm các quy định của pháp luật về điện ảnh; các loại hình nghệ thuật biểu diễn;
hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng...
Điều 2. Đối tƣợng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt
động văn hoá.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt

động văn hoá trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng


hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo
Điều ước quốc tế đó.
Điều 5. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục
hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá bị
áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp
dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính
còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại
các điều của Chương II Nghị định này.
Chƣơng II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA,
HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ KINH DOANH
DỊCH VỤ VĂN HOÁ CÔNG CỘNG, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 18. Vi phạm các quy định về nếp sống văn hoá
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:



a) Cho người say rượu, bia vào vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng
karaoke;
b) Say rượu. bia ở công sở, nơi làm việc, khách sạn nhà hàng, quán ăn, vũ
trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke, nơi hoạt động văn hoá, kinh doanh
dịch vụ văn hoá trên các phương tiện giao thông và những nơi công cộng khác.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại các
điểm a và b khoán 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu sung công quỹ số tiền thu bất chính đối với hành vi quy định tại
các điểm a và d khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm các quy định về điều kiện tổ chức hoạt động văn hoá,
kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
b) Không bảo đảm đủ ánh sáng theo quy định tại vũ trường, nơi khiêu vũ
công cộng, phòng hát karaoke;
c) Sử dụng người lao động làm việc tại vũ trường, nhà hàng karaoke mà
không có hợp đồng lao động theo quy định;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Không bảo đảm đủ diện tích theo quy định của vũ trường, nơi khiêu vũ
công cộng, phòng karaoke sau khi đã được cấp giấy phép;
b) Che kín cửa hoặc thực hiện bất kỳ hình thức nào làm cho bên ngoài không
nhìn rõ toàn bộ phòng karaoke;
c) Tắt đèn tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke khi đang
hoạt động; khoá hoặc chốt cửa phòng karaoke khi đang hoạt động;
d) Sử dụng người dưới 1 8 tuổi làm việc tại vũ trường, nhà hàng karaoke.



4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt
thiết bị báo động tại nhà hàng karaoke để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 tháng đến 12 tháng đối với các hành
vi quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi quy định
tại khoản 4 và tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 20. Vi phạm các quy định về giấy phép hoạt động
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke không đúng nội dung, không
đúng phạm vi quy định trong giấy phép, không đúng quy định của pháp luật;
b) Chuyển nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy
phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke, trình
diễn thời trang.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Kinh doanh karaoke không có giấy phép;
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 1, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 22. Vi phạm các quy định cấm đồi với hoạt động văn hoá và kinh
doanh dịch vụ văn hoá công cộng



1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi uống rượu
tại phòng karaoke;
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Bán rượu tại phòng karaoke;
b) Sử dụng từ 2 đến 3 nhân viên phục vụ trong một phòng karaoke;
c) Bán tranh, ảnh có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực.
3. Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau:
a) Treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay vật khác có nội dung đồi trụy khiêu
dâm, kích động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke
hoặc tại nơi hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng khác;
b) Lưu hành tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, phim,
băng đĩa, vật liệu có nội dung ca nhạc, sân khấu hoặc biểu diễn tác phẩm sân khấu,
âm nhạc, múa chưa được phép lưu hành;
c) Sử dụng từ 4 đến 5 nhân viên phục vụ trong một phòng karaoke;
d) Hoạt động karaoke, quầy bar, chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang, vui chơi giải trí quá giờ được phép.
4. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau:
a) Dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại vũ trường, nơi
khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, nơi hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch
vụ văn hoá công cộng khác;
b) Sử dụng từ 06 nhân viên phục vụ trở lên trong một phòng karaoke.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:


a) Dung túng, bao che cho các hoạt động có tính chất đồi trụy, khiêu dâm,
kích động bạo lực, hoạt động mại dâm, sử dụng ma tuý, đánh bạc hoặc “cá độ”

được thua bằng tiền hoặc hiện vật tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng
karaoke và những nơi tổ chức hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá công
cộng khác;
b) Lưu hành băng đĩa ca nhạc, sân khấu đã có quyết định cấm lưu hành,
quyết định thu hồi, tịch thu hoặc có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo
lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức
hoạt động văn hoá kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng khác;
d) Nhảy múa thoát y tại vũ trường, nhà hàng karaoke, nhà hàng ăn uống, nơi
tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu
hành phim đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi, tịch thu hoặc có nội
dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng,
nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức hoạt động văn hoá kinh doanh dịch vụ văn
hoá công cộng khác.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức
hoặc thiếu trách nhiệm để cho khách tự nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động
khác mang tính chất đồi trụy tại vũ trường, nơi hoạt động văn hoá công cộng, nhà
hàng ăn uống, giải khát, nhà hàng karaoke.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi quy định
tại các điểm a và b khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7, tái phạm hành vi quy
định tại khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3, điểm c khoản 4, các điểm c và d
khoản 5 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản lý các điểm
a và c khoản 2, các điểm a, b và đ khoản 3, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều này.


Chƣơng III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA

Điều 42. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch ủy ban
nhân dân các cấp
Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và Điều 30 của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 trong phạm vi địa phương mình quản lý đối
với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá được quy định tại Nghị
định này.
Điều 43. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thanh
tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên chuyên ngành văn hóa đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị
đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị
định này, trừ biện pháp buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
2. Chánh Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị
định này.


3. Chánh Thanh tra Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền,
đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định.
Điều 46. Thủ tục xử phạt
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá, người
có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính.
2. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền đến 200.000 đồng, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt
tại chỗ theo thủ tục xử phạt đơn giản quy định tại khoản 21 Điều 1 Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và tại
Điều 21 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008.
3. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền trên
200.000 đồng, người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản về hành vi
vi phạm hành chính. Thủ tục lập biên bản, thời hạn ra quyết định xử phạt thực hiện
theo quy định tại các Điều 22 và 23 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP tháng 16 tháng
12 năm 2008.
4. Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với mỗi hành vi
vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi đó được
quy định tại Nghị định này. Trường hợp vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì có thể
phạt thấp hơn, nhưng không được dưới mức thấp nhất của khung tiền phạt đã được
quy định. Trường hợp vi phạm có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt cao hơn, nhưng
không được vượt mức tối đa của khung tiền phạt đã được quy định. Khi phạt tiền,
phải công bố cho người bị phạt biết khung tiền phạt và mức phạt cụ thể.


5. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết
định quy định ngày có hiệu lực khác.
Quyết định xử phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu
tiền phạt trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Điều 47. Thu, nộp tiền phạt
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa mà bị phạt

tiền thì phải nộp tiền tại địa điểm theo quy định tại Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2002.
Điều 48. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phƣơng tiện vi phạm
1. Khi áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
trong hoạt động văn hoá, người có thẩm quyền xử phạt phải thực hiện đúng thủ tục
quy định tại Điều 60 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Người ra quyết định tịch thu có trách nhiệm tổ chức bảo quản tang vật
phương tiện bị tịch thu. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm, người ra quyết định tịch thu phải chuyển giao quyết định xử
phạt, biên bản tịch thu và toàn bộ tang vật, phương tiện bị tịch thu cho cơ quan có
thẩm quyền để tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính năm 2002, trừ băng đĩa và các sản phẩm văn hoá đó có nội
dung.
Điều 49. Thủ tục tƣớc quyền sử dụng giấy phép
Thủ tục tước quyền sử dụng các loại giấy phép trong hoạt động văn hóa thực
hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
và Điều 11 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008.
III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
1. Nguyên nhân:
1.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước


Công tác quản lý nhà nước còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, chồng chéo và thậm
chí còn vô hiệu hóa lẫn nhau. Ngành này đình chỉ thu hồi giấy phép đăng ký kinh
doanh thì ngành khác lại cấp.
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý tệ nạn xã hội của cơ quan chức năng có
nơi, có lúc chưa liên kết, triệt để đôi lúc còn “nhẹ tay” đến kiểm tra thấy sai phạm
nhưng chỉ nhắc nhở nên chủ cơ sở kinh doanh vẫn ngang nhiên hoạt động và bất
chấp dư luận xã hội.
1.2. Đối với chính quyền địa phương

Công tác quản lý kiểm tra, nắm bắt địa bàn của Công an khu vực và Đội
kiểm tra liên ngành thiếu sâu sát, chưa hướng dẫn kịp thời để chủ doanh nghiệp
nhận thức trách nhiệm của mình trong quá trình tổ chức kinh doanh.
Khi nhận được ý kiến phản ánh của người dân chính quyền địa phương còn
nể nang, chưa kiên quyết trong xử lý và không đề xuất lên các cơ quan có thẩm
quyền xem xét, hướng dẫn, chỉ đạo xử lý để tình trạng kinh doanh gây mất an ninh
trật tự.
1.3. Đối với chủ cơ sở kinh doanh
Nghị định l03/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009 Nghị định chính phủ quy định
rõ:
Điều 30. Điều kiện kinh doanh karaoke
1. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công
trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
2. Cửa phòng kararoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy
toàn bộ phòng;
3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để
đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Tuy nhiên sau khi được UBND quận cấp giấy phép kinh doanh, bà Ngọc đã
không làm thủ tục xin cấp phép kinh doanh karaoke, không có giấy chứng nhận về


phòng cháy chữa cháy, không có cam kết đảm bảo an ninh trật tự với Công an. Cơ
sở kinh doanh karaoke của bà Ngọc không ký hợp đồng thuê lao động với nhân
viên đang làm việc tại cơ sở.
Với những sai phạm trên chủ cơ sở kinh doanh không thể đổ lỗi là không
biết các quy định này.
2. Hậu quả
2.1. Về phương diện đời sống tinh thần xã hội:
Đất nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường và đang trên tiến trình hội
nhập quốc tế. Sự xâm nhập văn hóa từ bên ngoài, lối sống thực dụng, văn hóa lai

căng nhanh chóng du nhập vào nước ta. Một bộ phận chủ cơ sở hám lợi, dùng
nhiều phương thức (tiếp viên nữ) nên dễ biến tướng thành tệ nạn xã hội (mại dâm)
làm ảnh hưởng đến môi trường văn hóa và đời sống sinh hoạt cộng đồng, gây
nhiều lo ngại, bức xúc đối với người dân.
Trong thời điểm kiểm tra chưa phát hiện và bắt quả tang những vi phạm về
tệ nạn xã hội. Tuy nhiên kinh doanh karaoke là loại hình kinh doanh nhạy cảm dễ
dẫn đến tệ nạn xã hội. Do vây, chính quyền địa phương hơn ai hết cần theo dõi và
nắm bắt tình hình hoạt động để kịp thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, ảnh
hưởng đến thuần phong mỹ tục của người Việt Nam.
2.2. Về lĩnh vực thương mại dịch vụ
Những năm qua, cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế - xã hội, các hoạt
động kinh doanh dịch vụ văn hóa cũng phát triển đa dạng, phức tạp. Theo số liệu
điều tra toàn phường không có cơ sở kinh doanh vũ trường, tổ chức biểu diễn nghệ
thuật chuyên nghiệp, có 42 cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke hoặc các hình thức
có hát Karaoke.
2.3. Về lĩnh vực an ninh trật tự
Điều kiện quy định ngành nghề kinh doanh, khi sử dụng nhân viên phục vụ
phải ký kết hợp đồng lao động. Khi Đội kiểm tra liên ngành kiểm tra cơ sở kinh


doanh của bà Hồng thì các nhân viên của quán Karaoke Phương Đôngkhông ký
kết hợp đồng lao động, có nhân viên chưa đủ 1 8 tuổi. Như vậy cơ sở kinh doanh
karaoke của bà Hồng đã vi phạm Nghị định 45/2005/NĐ-CP.
Một trong những diều kiện kinh doanh ngành nghề đặc biệt cần thiết là
phòng cháy chữa cháy. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng con người.
Thực tế, cơ sở kinh doanh đã không chấp hành lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa
cháy tại cơ sở, cố tình thiết kế phòng ốc, lối đi, cầu thang ngoằn nghèo để đối phó
và làm chậm bước đoàn kiểm tra cũng có nghĩa là tiềm ẩn nguy cơ chết người khi
có sự cố cháy nổ xảy ra, vi phạm Nghị định số l23/2005/NĐ-CP.
Qua kiểm tra tại quán karaoke sử dụng tiếp viên nữ phục vụ khách (tuy chưa

bắt quả tang)...như vậy nguy cơ về tệ nạn xã hội là khó tránh khỏi nếu cơ quan
quản lý và chính quyền địa phương buông lỏng quản lý.
IV. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
Sau khi kiểm tra và ghi nhận lỗi vi phạm tại cơ sở, căn cứ theo các văn bản
quy phạm pháp luật được quy định từng lĩnh vực ngành nghề. Đội kiểm tra liên
ngành xây dựng 03 phương án như sau:
Phương án 1: (Phương án lựa chọn trong xử lý tình huống)
Ngày 20/11/2014, Đội kiểm tra đã mời chủ cơ sở lên làm việc. Xét thấy cơ
sở kinh doanh karaoke Phương Đông vi phạm hành chính lần đầu, chưa vi phạm về
tệ nạn xã hội. Đội kiểm tra xử lý chế tài theo mức bình quân (lấy mức phạt cao
nhất cộng mức thấp nhất chia đôi).
- Ưu điểm:Mang tính giáo dục, thuyết phục tạo điều kiện cho cơ sở kinh
doanh hoàn thiện, bổ xung những thủ tục còn thiếu.
- Nhược điểm:Tính cương quyết, sự tác động của pháp luật còn hạn chế
quân bình chủ nghĩa, dễ bị hiểu lầm trong nhân dân đối với cơ quan bảo vệ pháp
luật.
Phương án 2: (Hình thực xử phạt tăng nặng)


Doanh nghiệp tái phạm nhiều lần, có hành vi trốn tránh hoặc không hợp tác
với cơ quan chức năng. Lỗi vi phạm liên quan đến tệ nạn xã hội, ảnh hưởng đến
đời sống tinh thần và sức khỏe, thì phương án lựa chọn sẽ xử phạt theo mức phạt
cao nhất và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây chết người.
- Ưu điểm:Thể hiện tính cưỡng chế, nghiêm minh của pháp luật, đảm bảo
trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
- Nhược điểm:Không khuyến khích được sự phát triển kinh tế xã hội, ở góc
độ nào đó nhân dân hiểu lầm pháp luật mang tính Quân chủ.
Phương án 3:(Hình thức xử phạt giảm nhẹ)
Nếu xét thấy cơ sở vi phạm lần đầu, ít lỗi vi phạm không liên quan đến tệ
nạn xã hội nghiêm trọng, không để lại hậu quả về sức khỏe. Sẽ xử lý bằng hình

thức chế tài mức phạt thấp nhất.
- Ưu điểm:khuyến khích, tạo điều kiện trong kinh doanh góp phần phát triển
kinh tế xã hội.
- Nhược điểm:Thiếu tính răn đe, dễ dẫn đến xem thường pháp luật trong
ngành nghề kinh doanh.
* Với những phương án nêu trên là người làm công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực văn hoá, và thực tế tình hình ở địa phương kết hợp với kiến thức lý
luận về công tác tuyên truyền, phòng chống tệ nạn xã hội tôi lựa chọn phương án
phối kết hợp giữa Phương án 1và Phương án 2là phương án tối ưu để tổ chức
thực hiện. Phương án này có tính khả thi cao trong lĩnh vực quản lý văn hoá ở địa
phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN
1. Các bƣớc thực hiện:
Bƣớc 1: Lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ cơ sở kinh doanh
karaoke Phương Đông


Bƣớc 2: Mời chủ cơ sở đến văn phòng Đội kiểm tra liên ngành làm việc để
xác định lỗi vi phạm, lắng nghe cơ sở trình bày ý kiến và bổ sung giấy tờ liên quan
(nếu có)
Bƣớc 3: Lập Tờ trình đề xuất UBND phường ra quyết định xử phạt.
Bƣớc 4: Căn cứ vào đề xuất của Đội kiểm tra liên ngành, UBND phường
ban hành Quyết định xử phạt hành chính.
Bƣớc 5: Triển khai quyết định xử phạt hành chính, phối hợp với chính
quyền địa phương theo dõi quá trình chấp hành quyết định của đương sự.
2. Kết quả giải quyết:
UBND phường Phúc La ra Quyết định xử phạt cơ sở kinh doanh karaoke
Phương Đôngdo bà Nguyễn Minh Hồng làm chủ như sau:
- Phạt tiền 10.000.000đ đối với hành vi vi phạm không có bản cam kết thực
hiện các điều kiện về an ninh trật tự với cơ quan công an, vi phạm điều 14 khoản 3

điểm b Nghị định số l50/2005/NĐ-CP ngày l2/12/2005 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Phạt tiền 2.000.000đ đối với hành vi vi phạm không thực hiện các quy định
khác cơ liên quan khi kinh doanh dịch vụ có điều kiện (đặt hệ thống đèn báo động), vi
phạm điều 21 khoản 3 điểm b Nghị định 06/2008/NĐ-CP ngày 16/01/2005 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại;
- Phạt tiền 5.000.000đ đối với hành vi vi phạm không trang bị lắp phương
tiện, hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định về xử phạt vi phạm điều 21
khoản 4 điểm a Nghị định số 123/2005/NĐ-CP ngày 05/10/2005 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong phòng cháy chữa cháy;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong hành vi
sau:
Không đảm bảo đủ diện tích theo quy định của vũ trường, nơi khiêu vũ công
cộng, phòng Karaoke sau khi đã được cấp giấy phép;


Che kín cửa hoặc thực hiện bất kỳ hình thức nào làm cho bên ngoài không
nhìn rõ toàn bộ phòng Karaoke.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
Kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke không đúng nội dung, không đúng
vi phạm quy định trong giấy phép, không đúng quy định của pháp luật;
Theo Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa của Chính phủ.
Ngoài hình thức xử phạt chế tài nêu trên, cơ quan kiểm tra còn đề nghị chủ
Doanh nghiệp chấp hành thực hiện đúng các thủ tục giấy phép về ngành nghề kinh
doanh đặc biệt (giấy chứng nhận đăng ký ngành nghề, giấy chứng nhận về an ninh
trật tự, an toàn xã hội và phòng cháy chữa cháy) trong thời gian chậm nhất 30
ngày; đội kiểm tra liên ngành là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, nhắc
nhở doanh nghiệp chấp hành.

3. Những thuận lợi và khó khăn trong xử lý tình huống
3.1. Thuận lợi
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng văn hóa trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước, ban hành những chính sách chiến lược phát triển văn hóa bền
vững gắn với công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, được thể hiện một cách cụ
thể rõ ràng trong những văn bản pháp luật theo trình tự thời gian phù hợp công
cuộc đổi mới đất nước.
Ý thức trách nhiệm của người dân đóng vai trò tích cực và không thể thiếu
trong việc ngăn ngừa, phòng chống tệ nạn xã hội. Do vậy, cần nêu gương điển hình
và kịp thời khen thưởng những tổ chức, cá nhân tích cực tham gia phong trào giữ
gìn trật tự, an ninh khu phố.
3.2. Khó khăn


Các quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là kinh
doanh karaoke...chỉ có hình thức xử phạt chế tài, mức xử phạt mang tính răn đe
nên chủ cơ sở kinh doanh tiếp tục vi phạm vì “món hời” lợi nhuận khá cao. Hầu
như việc xử lý vi phạm mới chỉ dừng lại ở mức "hình thức", phạt rồi lại cho phép
hoạt động hoặc chỉ tiến hành theo phong trào kiểu “bắc cóc bỏ dĩa”, “đá ném ao
bèo" đã dẫn đến tình trạng coi thường pháp luật.
Rõ ràng là với những điều khoản không thống nhất, không cụ thể như vậy đã
tạo ra những bất cập và kẽ hở của Pháp luật, để cho một số những cán bộ công
chức thừa hành lợi dụng để tham nhũng "làm luật" dẫn đến vô hiệu hóa pháp luật.
Từ đó, đặt ra cho các nhà quản lý vấn đề về phẩm chất tư cách đạo đức nói chung,
đạo đức nghề nghiệp nói riêng của đội ngũ những người làm công tác quản lý kiểm
tra.
VI. KIẾN NGHỊ
Nhằm lập lại kỷ cương, trật tự, văn hoá, dịch vụ văn hoá bài trừ một số tệ
nạn xã hội trong lĩnh vực kinh doanh Karaoke trên địa bàn tôi xin kiến nghị với các
cơ quan Đảng, Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên như sau:

- Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, xử lý nghiêm
với những hành vi cố tình vi phạm.
- Làm tốt hơn nữa công tác quản lý, đấu tranh chống tệ nạn xã hội kết hợp
với công tác động viên, khen thưởng các đơn vị, cá nhân có đóng góp thiết thực
vào nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương.
- Tuyên truyền, đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dụng đời sống
văn hoá” ngày một hàn thiện các thiết chế văn hoá đặc biệt là các thiết chế văn hoá
khu dân cư.
- Đề nghị Nhà nước quan tâm tăng cường nguồn kinh phí và củng cố phong
trào đoàn, tập trung thu hút, vận động thanh niên vào các hoạt động văn hoá lành
mạnh, giúp đỡ những thanh niên có hoàn cảnh khó khăn, tạo việc làm tạo điều kiện


để thanh niên học tập hoạt động văn hoá thể dục thể thao xây dựng nếp sống văn
minh, tích cực phòng chống tệ nạn xã hội.
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về văn hoá là quản lý bằng chính sách và pháp luật gắn
chặt với công tác giáo dục tư tưởng và vận động, tuyên truyền kết hợp với quản lý
nhà nước về kinh tế. Tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực dịch vụ văn hoá
nhằm xây dựng và giữ gìn một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm
cho văn hoá thực sự là nền tảng tinh thần, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế,
xã hội.
Trong xu thế đất nước hội nhập, sự lựa chọn phát triển nền văn hoá nhân loại
là con đường đúng đắn để bảo vệ độc lập và chủ quyền đất nước. Những thế lực thù
địch đang phá hoại nước ta bằng con đường “diễn biến hoà bình", đưa văn hoá độc
hại cùng với lối sống xa đọa, làm băng hoại những giá trị đạo đức. Chính vì vậy,
quản lý văn hoá là nhiệm vụ quan trọng không chỉ của riêng ngành văn hoá mà còn
là toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
Để thực hiện quản lý nhà nước về văn hoá hiệu quả cần rà soát lại hệ thống
các văn bản pháp luật có liên quan để kịp thời sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh và hoàn

thiện phù hợp với tình hình mới. Trong các điều khoản về vi phạm hành chính cần
tính đến các mức phạt đủ sức răn đe, trành việc tái vi phạm của các cơ sở dịch vụ
văn hoá. Tổ chức và sắp xếp lại bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước, có cơ chế,
chính sách thu hút những cán bộ có tài, có tâm, có tầm. Kiện toàn đội ngũ cán bộ
thanh tra, kiểm tra giám sát của ngành từ Thành phố đến cơ sở, đảm bảo đủ về số
lượng cho hoạt động đạt hiệu quả. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức quản lý, kiến
thức chuyên môn, khoa học công nghệ thông tin. Tăng đầu tư ngân sách và kinh
phí hoạt động, tạo điều kiện trang thiết bị đáp ứng công tác quản lý kiểm tra đạt
hiệu quả.


Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phối hợp chặt chẽ với các ngành có
liên quan như: Công an, Đội quản lý thị trường Quản lý đô thị... kiểm tra, truy quét
tệ nạn xã hội đối với các cơ sơ kinh doanh có những biểu hiện vi phạm, có đơn thư
phản ánh của quần chúng nhân dân; có biện pháp xử lý nghiêm khắc với cơ sở tái
phạm nhiều lần. Việc thanh tra, kiểm tra giám sát phải được tiến hành thường
xuyên, không mang tính hình thức tạo tâm lý coi thường pháp luật của chủ doanh
nghiệp.
Tuy nhiên tất cả các biện pháp trên có thể coi là những giải pháp tình thế,
chúng ta không thể chú trọng mặt "chống" mà cần quan tâm hơn nữa mặt xây, vì
đây là cách làm hiệu quả, là giải pháp cơ bản bền vững nhất. Xây dựng được môi
trường văn hoá lành mạnh là chúng ta đã thực hiện "chống" lại những hiện tượng
phi văn hoá đang diễn biến phức tạp trong xã hội.
Vì môi trường văn hoá lành mạnh, vì lợi ích cộng đồng, mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp chúng ta cần tôn trọng kỷ cương phép nước, hãy “sống và làm việc
theo pháp luật" nhằm hướng tới một xã hội tốt đẹp, văn minh, thanh lịch, hiện đại
hơn.


MỤC LỤC


Nội dung

STT

Số trang

1

Mở đầu

2-3

2

Nội dung

4-22

I. Mô tả tình huống

4-5

II. Phân tích tình huống

5-13

III. Phân tích nguyên nhân hậu quả

13-16


IV. Phân tích lựa chọn phương án giải quyết

16-17

V. Tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn

17-19

VI. Kiến nghị

19-20

Kết luận

21-22

3



×