Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

đồ án đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 61 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG
----------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG

Giảng viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
Sinh viên thực hiện

: VŨ THU PHƯƠNG

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÔNG
NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ

Lớp

: Đ7 QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Khóa

: 2012-2017

Hà Nội, tháng 12 năm 2016
1




BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG
----------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG

Giảng viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
Sinh viên thực hiện

: VŨ THU PHƯƠNG

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÔNG
NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ

Lớp

: Đ7 QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Khóa

: 2012-2017


Hà Nội, tháng 12 năm 2016
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
MỞ ĐẦUNĂNG LƯỢNG
KHOA CÔNG NGHỆ
Việt Nam là nước đang phát triển, nền kinh tế có những bước chuyển biến tích
cực góp phần nâng cao đời sống của người dân. Cùng với những thành tựu khoa học
trong và ngoài nước nền y học đã có những bước tiến mạnh mẽ và trở thành ngành
quan trọng của quốc gia, đóng vai trò chữa bệnh, chăm sóc, bảo vệ nâng cao sức khỏe
của con người. Nhưng trong quá trình hoạt động các cơ sở y tế đã thải ra môi trường
những chất thải làm ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đất, nước, không khí và làm lan
truyền mầm bệnh tới các cộng đồng xung quanh khu vực bệnh viện do công tác quản
lý chất thải y tế chưa thực sự đem lại hiệu quả.
Hiện nay, chất thải y tế đang là mối đe dọa lớn với sức khỏe con người đặc biệt
là chất thải rắn. Các bệnh viện không chỉ phát triển về quy mô mà còn phát triển theo

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

hướng chuyên sâu nên chất thải y tế cũng tăng nhanh về số lượng, thành phần. Theo tổ

ĐÁNH
GIÁ
HIỆN

TRẠNG
VÀ10%
ĐỀlàXUẤT
chức
y tế thế giới,
trong
chất thải
y tế có khoảng
chất nhiễmCÁC
khuẩn,GIẢI
5% là chất
thảiPHÁP
không nhiễm
khuẩnLÝ
nhưng
độc hại THẢI
như chất RẮN
phóng xạ,
chất BỆNH
độc hại phát
QUẢN
CHẤT
Ycác
TẾhóaTẠI
sinh trong quá trình
chuẩn
đoán
điều trị. Chất
thải yBẮC
tế nếu không

được thu gom, phân
VIỆN
ĐA
KHOA
TỈNH
GIANG
loại, xử lý đúng sẽ là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
lây lan các bệnh truyền nhiễm, tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh kháng thuốc và

Giảng
viên
hướng
ThS. NGUYỄN
THỊ
ảnh hưởng
tới sức
khỏe
cộng dẫn
đồng.:Chính
vì vậy, vấn đề
về HUYỀN
quản lý vàTRANG
xử lý chất thải
y tế là mộtSinh
trongviên
những
thách
thức hiện
nay.THU PHƯƠNG
thực

hiện
: VŨ
Tỉnh Bắc Giang cũng không nằm ngoài bối cảnh trên. Trên địa bàn tỉnh đã có

Ngành
: CÔNG
một hệ thống
bệnh viện đa khoa và các
cơ sở NGHỆ
y tế đáp NĂNG
ứng nhuLƯỢNG
cầu khám chữa bệnh
của ngườiChuyên
dân. Trong
đó, bệnh viện đa
khoa tỉnh
Giang
là một bệnh
viện với quy
ngành
: QUẢN
LÝBắc
MÔI
TRƯỜNG
CÔNG

VÀ ĐÔ
mô lớn phục vụ chăm sóc sức khỏe và khám chữaNGHIỆP
bệnh cho người
dân.THỊ

Tuy nhiên do
quy mô lớn
nên việc quản lý và xử lý
chất thải rắn nói chung, rác thải y tế nói riêng
Lớp
: D7QLMT
của bệnh viện vẫn còn nhiều bất cập. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải

Khóa

: 2012-2017

rắn của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung và bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Giang nói riêng. Tôi xin chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải
pháp quản lý chất thải rắn Hà
y tế Nội,
tại bệnh
viện12đanăm
khoa2016
tỉnh Bắc Giang”
tháng

LỜI CẢM ƠN
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


Để hoàn thành chương trình đại học và viết đồ án này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô khoa Công Nghệ Năng Lượng

trường Đại học Điện Lực.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa Công Nghệ
Năng Lượng trường Đại học Điện Lực, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo
cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến ThS. Nguyễn Thị Huyền Trang người
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến cán bộ y tế tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Giang đã
nhiệt tình hướng dẫn tôi, cũng như có những ý kiến đóng góp giúp tôi hoàn thiện đề tài
này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc
Giang đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết đồ án.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện đồ án bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên, không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên
Vũ Thu Phương

NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương



.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
NHẬN XÉT
( của giảng viên phản biện)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


DANH MỤC VIẾT TẮT
CTR

: Chất thải rắn

CTRYT
CTYT
BYT
TP
WHO
TT

NXB
TNHH
URENCO
CITENCO
CDC

: Chất thải rắn y tế
: Chất thải y tế
: Bộ y tế
: Thành phố

: Tổ chức y tế thế giới
: Thông tư
: Quyết định
: Nhà xuất bản
: Trách nhiệm hữu hạn
: Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Hà Nội
: Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Hồ chí Minh
: Trung tâm kiểm soát dịch bệnh

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


8

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.1. Khái quát về chất thải rắn y tế
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn y tế
Theo thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT: Chất thải y tế là chất thải phát
sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất
thải y tế thông thường và nước thải y tế.
Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT: Chất thải rắn y tế (CTRYT) là vật chất
ở thể rắn được thải ra từ các cơ sở y tế, bao gồm CTRYT nguy hại và CTR thông
thường.
Theo Tổ chức Y tế thế giới- WHO: Chất thải rắn y tế còn bao gồm cả những
chất thải có nguồn gốc từ các nguồn khác nhau, như được tạo ra trong quá trình chăm
sóc sức khỏe tại nhà.
- Một số thuật ngữ liên quan đến CTRYT được quy định từ Quy chế quản lý
CTYT của Bộ Y tế ban hành kèm theo QĐ số 43/2007/QĐ-BYT như sau:

+ CTRYT nguy hại: là CTRYT chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người
và môi trường như: dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn
hoặc có đặc tính nguy hại khác nhau nếu những chất thải này không được tiêu hủy an
toàn.
+ CTRYT thông thường: là những CTRYT không được xem là CTRYT nguy
hại; không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ.
+ Quản lý CTRYT: là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom,
vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy CTRYT và kiểm
soát việc thực hiện.
+ Giảm thiểu CTRYT: là hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải CTRYT,
bao gồm: giảm lượng CTRYT tại nguồn, sử dụng các sản phẩm có thể tái sử dụng, tái
chế, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hành và phân loại CTRYT một cách
chính xác.
+ Tái sử dụng CTRYT: là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản
phẩm mới.
+ Thu gom CTRYT tại nơi phát sinh: là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói
và lưu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh CTR trong cơ sở y tế.
+ Vận chuyển CTRYT: là quá trình chuyên chở CTRYT từ nơi phát sinh tới nơi
xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


9

+ Xử lý ban đầu CTRYT: là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các CTRYT
có nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu
giữ hoặc tiêu hủy.

+ Xử lý và tiêu hủy CTRYT: là quá trình sử dụng công nghệ, các công nghệ
nhằm làm mất khả năng gây nguy hại của CTRYT đối với sức khỏe con người và môi
trường.
1.1.2. Thành phần của chất thải rắn y tế
1.1.2.1. Thành phần vật lý
Thành phần vật lý của CTRYT gồm các dạng sau:
- Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải...
- Giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh.
- Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng.
- Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm.
- Kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm
1.1.2.2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học gồm 2 loại sau:
- Vô cơ: Hóa chất, thuốc thử...
- Hữu cơ: Đồ vải sợi, thuốc...
1.1.2.3. Thành phần sinh học: Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ...

Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn y tế ở Việt Nam [11]
Thành phần chất thải rắn y tế
Tỷ lệ (%)
Chứa chất nguy hại
Các chất hữu cơ

52,9

Không

Chai nhựa PVC,PE,PP

10,1




Bông băng

8,8



Vỏ hộp kim loại

2,9

Không

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


10

Thành phần chất thải rắn y tế

Tỷ lệ (%)

Chứa chất nguy hại

Xi lanh, chai lọ thủy tinh


2,3



Kim tiêm, ống tiêm

0,9



Giấy loại, các tông

0,8

Không

Các bệnh phẩm sau mổ

0,6



Đất, cát, sành sứ và chất rắn khác

20,9

Không

Tổng cộng


100

Tỷ lệ chất thải nguy hại (%)

22,6

1.1.3. Phân loại chất thải rắn y tế
Theo tổ chức y tế Thế Giới (WHO)
Chất thải thông thường: các chất thải không độc hại, về bản chất thì tương tự
chất thải sinh hoạt.
Chất thải bệnh phẩm: mô, cơ quan, bào thai, rau thai, xác động vật, máu, dịch
thể,...
Chất thải hóa học: có tính độc hại, tính ăn mòn, tính gây cháy, nhiễm độc gen
hay không độc...
Chất thải chứa phóng xạ: chất thải từ các quá trình chiếu, chụp X-quang, phân
tích tạo hình cơ quan cho cơ thể, điều trị và khu trú khối u...
Chất thải nhiễm khuẩn: gồm các chất thải có chứa các tác nhân gây bệnh như vi
sinh vật kiểm định, bệnh phẩm bệnh nhân bị cách ly hoặc máu bị nhiễm khuẩn...
Ở Việt Nam
Theo điều 5 và 6 quy chế quản lý chất thải y tế quyết định số
43/2007/QĐ/BYT, chất thải trong các cơ sở y tế tại Việt Nam được phân chia làm 5
loại như sau:
- Chất thải lây nhiễm: bao gồm 4 nhóm khác nhau
Nhóm A: Chất thải sắc nhọn: là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, kim lấy máu, đầu sắc nhọn của
dây chuyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật
sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
Nhóm B: Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: là chất thải bị thấm máu, thấm
dịch sinh học của cơ thể người bệnh và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh nhân
cách ly.

Nhóm C: Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: là chất thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng bệnh phẩm.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


11

Nhóm D: Chất thải giải phẫu: Bao gồm các cơ quan, bộ phận cơ thể người, rau
thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
- Chất thải hóa học nguy hại:
+ Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng
+ Formaldehit: Đây là hóa chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó được
sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử khuẩn các
chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa giải phẫu bệnh, lọc máu,
ướp xác...
+ Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa Xquang.
+ Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất của
halogen như metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi như halothane; các hợp
chất không chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat...
+ Chất gây độc tế bào gồm: vỏ chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây
độc tế bào và các chất tiết ra từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
+ Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân-Hg (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi-Cd (từ pin,acquy), chì-Pb (từ tấm
gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia phóng xạ từ các khoa chẩn
đoán hình ảnh, xạ trị.
- Chất thải phóng xạ gồm: các chất phóng xạ rắn, lỏng, khí phát sinh từ các hoạt
động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất...
+ Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm,

chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kiêm tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc
sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ...
+ Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát sinh
trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các chất bài tiết,
nước xúc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ...
+ Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thoát ra từ kho chứa chất
phóng xạ...
- Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, yếu tố
hóa học, phóng xạ nguy hại, dễ cháy nổ, gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly)
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế, như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. Nhưng
chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
+ Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng cát tông, túi nilon, túi đựng phim.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


12

- Chất thải ngoại cảnh: Lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh...[2]
1.1.4. Tác hại của chất thải rắn y tế
1.1.4.1. Đối với môi trường đất:
Khi chất thải y tế được xử lý giai đoạn trước khi thải bỏ vào môi trường không
đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có thể ngấm vào
môi trường đất gây nhiễm độc cho môi trường sinh thái, các tầng sâu trong đất, sinh
vật kém phát triển...làm cho việc khắc phục hậu quả về sau lại gặp khó khăn.
1.1.4.2. Đối với môi trường không khí:

Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra những
tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển
chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa chất vào không
khí. Ở khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh ra các khí độc hại HX, NO x, dioxin, furan...
từ lò đốt và CH4, NH3, H2S ... từ bãi chôn lấp. Các khí này nếu không được thu hồi và
xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân cư xung quanh.

1.1.4.3. Đối với môi trường nước:
Khi chôn lấp chất thải y tế hông đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc biệt
là chất thải y tế được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm nguồn
nước ngầm.
1.1.4.4. Đối với sức khỏe cộng đồng
Tất cả những người tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại đều là đối tượng có
nguy cơ. Họ có thể là nhân viên và người bệnh trong các cơ sở y tế làm phát sinh ra
chất thải, những người trực tiếp tham gia xử lý, tiêu hủy chất thải và những người dân
trong cộng cồng dân cư trong trường hợp chất thải chưa được xử lý chính đáng. Nhóm
người nguy cơ chính bao gồm: Bác sĩ, y tá, nhân viên, người bệnh, nhân viên thu gom,
cộng đồng dân cư.
Đối với sức khỏe: việc tiếp xúc với các CTRYT có thể gây nên bệnh tật hoặc
tổn thương cho cơ thể do các vật sắc nhọn (như kim tiêm). Các vật sắc nhọn này
không chỉ gây nên những vết cắt, đâm mà còn gây nhiễm trùng các vết thương nếu vật
sắc nhọn đó bị nhiễm tác nhân gây bệnh. Như vậy, những vật sắc nhọn ở đây được coi
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


13

là chất thải rất nguy hiểm bởi nó gây tổn thương kép (vừa gây tổn thương vừa gây

bệnh truyền nhiễm như viêm gan B, HIV…). Hơn nữa, trong chất thải y tế lại chứa
đựng các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, viêm gan B, HIV…Các tác nhân
này có thể xâm nhập vào cơ thể qua vết trầy xước, vết đâm xuyên, qua niêm mạc, qua
đường hô hấp do hít phải), qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải).
Như vậy, việc thu gom, phân loại và xử lý các CTRYT không đảm bảo đó sẽ
gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng và nhất là của người trực tiếp tiếp xúc với chất
thải
a. Ảnh hưởng của các loại chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Bệnh nhân truyền nhiễm có nguy cơ lây nhiễm rất lớn qua nước thải và rác thải
bệnh viện. Rác thải bệnh viện có chứa các mầm bệnh như: Các vi khuẩn, vi rút, ký
sinh trùng và nấm với một lượng đủ để gây bệnh. Những người dễ bị ảnh hưởng nhất
là y tá, bác sĩ, và những người thu gom rác, bới rác. Các tác hại của rác thải bệnh viện
là làm tăng nhiễm khuẩn và kháng thuốc tại bệnh viện, tổn thương trực tiếp cho người
thu gom rác, lây nhiễm bệnh cho nhân dân sống trong vùng lân cận, ảnh hưởng tới tâm
lý và thẩm mỹ đô thị.
Nước thải bệnh viện có chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh, các hóa chất độc hóa
học, chất phóng xạ. Nhưng điều nguy hiểm hơn là nước thải bệnh viện thường thải vào
các nguồn nước mặt, thấm xuống đất làm ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước ngầm gần
hu vực sinh sống của dân cư mà đây là nguồn nước sinh hoạt chính. Như năm 1990,
WHO đã cho biết có tới 80% bệnh tật của người liên quan đến nước với sô giường
bệnh chiếm 50% số giường bệnh của bệnh viện. Trong các nguồn nước thải của bệnh
viện, nước thải từ khoa lây là nguy hiểm nhất. Nếu trong nước thải sinh hoạt ở các khu
vực dân cư tỉ lệ vi khuẩn gây bệnh/tổng số trực khuẩn đường ruột là 1/10 4-106 thì trong
nước thải của khoa lây tỉ lệ này là 1/10 2-103, gấp từ 100-1000 lần. Người ta còn nhận
thấy, trung bình trong một lít nước thải bệnh viện có từ 5.000-10.000 vi rút gây bệnh,
10-15 trứng giun đũa. Trong một lít nước thải bệnh viện lao có thể từ 106-109 trực
khuẩn lao có sức đề kháng cao ở ngoại cảnh, thậm chí còn tìm được trực khuẩn lao ở
cách nới thải nước cống bệnh viện xa tới 500m. Ở trong nước vi khuẩn thương hàn có
khả năng sống từ 2-93 ngày, vi khuẩn lỵ sống từ 12-15 ngày, vi khuẩn tả sống từ 4-28
ngày.

Đối với những bệnh nguy hiểm cho virut gây ra như HIV/AIDS; viêm gan B
hoặc C, những nhân viên y tế, đặc biệt là các y tá là những người có nguy cơ nhiễm
cao nhất qua những vết thương do các vật sắc nhọn bị nhiễm máu bệnh nhân gây nên,
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


14

những người vận hành quản lý chất thải xung quanh bệnh viện cũng có nguy cơ lây
nhiễm đáng kể, như những nhân viên quét dọn, những người bới rác tại các bãi đổ rác.
b. Ảnh hưởng của loại chất thải hóa học và dược phẩm
Đã có nhiều vụ tổn thương hoặc nhiễm đôc do vận chuyển hóa chất và dược
phẩm trong bệnh viện không đảm bảo. Các dược sĩ, bác sĩ gây mê, y tá, kỹ thuật viên,
cán bộ hành chính có thể có nguy cơ mắc bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da do tiếp
xúc với các loại hóa chất lỏng bay hơi, dạng phun sương và các dung dịch khác. Để
hạn chế tới mức thấp nhất là nguy cơ nghề nghiệp này nên thay thế giảm lượng hóa
chất độc hại xuống bất cứ lúc nào có thể và cung cấp các phương tiện bảo hộ cho
những người tiếp xúc với hóa chất. Những nơi sử dụng và bảo quản loại hóa chất nguy
hiểm cũng nên được thiết kế hệ thống thông gió phù hợp, huấn luyện các biện pháp
phòng hộ và các trường hợp cấp cứu cho những người có liên quan.
c. Ảnh hưởng các loại chất gây độc gen
Cần phải có một thời gian thu thập những dữ liệu và ảnh hưởng lâu dài đối với
sức khỏe của các chất thải gây độc gen trong y tế, bởi vì rất khó đánh giá ảnh hưởng
của các loại độc hại chất phức tạp này lên mối nguy cơ đối với con người. Một nghiên
cứu được tiến hành ở Phần Lan đã tìm ra một dấu hiệu liên quan giữa xảy thai trong 3
tháng đầu của thai kỳ và tiếp xúc nghề nghiệp với các thuốc chống ung thư, nhưng các
nghiên cứu trương tự tại Pháp và Mỹ lại không xác nhận kết quả này.
Có rất nhiều nghiên cứu được xuất bản đã điều tra khả năng kết hợp giữa nguy

cơ đối với sức khỏe và việc tiếp xúc với chất chống ung thư, biểu hiện bằng sự tăng
đột biến các thành phần trong nước tiểu ở những người đã tiếp xúc và tăng nguy cơ
xảy thai. Một nghiên cứu gần đây đã chứng minh, những nhân viên quét dọn trong
bệnh viện phải tiếp xúc với yếu tố nguy cơ thì có lượng nước tiểu tăng vượt trội so với
những y tá và dược sĩ trong bệnh viện đó. Thêm nữa, những người này thường ít ý
thức được mối nguy hiểm và do vậy ít áp dụng các biện pháp phòng hộ hơn. Mức độ
tập trung các thuốc gây độc gen trong bầu không khí bên trong bệnh viện cũng đã
được xem xét trong một số nghiên cứu thiết kế đánh giá các ảnh hưởng về sức khỏe
liên quan với việc tiếp xúc với các yêu tố nguy cơ. Hiện vẫn chưa có một ấn phẩm
khoa học nào ghi nhận những hậu qủa bất lợi đối với sức khỏe do công tác quản lý yếu
kém đối với các chất thải gây độc gen.
d. Sự tồn lưu tác nhân gây bệnh trong môi trường

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


15

Các vi khuẩn có trong CTRYT, được phát thải ra trong môi trường, có thời gian
tồn lưu ngoài môi trường trong điều kiện tự nhiên. Thời gian tồn lưu ngoài môi trường
có giới hạn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu là yếu tố lý học, hóa học môi
trường như nhiệt độ môi trường, hoạt độ nước, tia cực tím, pH của môi trường, oxy tự
do,….
Virus viêm gan B khá bền vững trong điều kiện không khí khô và có thể tồn lưu
trong nhiều tuần lễ trên một số các bề mặt vật ô nhiễm. Loại tác nhân này có thể tồn
lưu trong dung dịch sát khuẩn 70% cồn ethanol hay tồn tại tới 10 giờ trong nhiệt độ
60oC. Hiệp hội Nhật bản nghiên cứu về chất thải cho biết, tác nhân virus viêm gan B
và C có thể tồn tại cả tuần lễ trong các giọt máu còn lưu lại trong kim tiêm.

Virus HIV có thời gian tồn lưu ngắn hơn, chúng có thể tồn tại không quá 15
phút khi bị tác động của cồn ethanol 70% hoặc là chỉ có thể tồn lưu từ 3-7 ngày trong
điều kiện nhiệt độ ngoại cảnh và chúng bị bất hoạt nhanh chóng tại nhiệt độ 56 oC.
Trên thực tế các tác nhân gây bệnh có trong bệnh phẩm, trong chất bài tiết của
bệnh nhân không phải lúc nào cũng quá nhiều do tác dụng điều trị của các loại thuốc
tác dụng của các hóa chất khử trùng…Tuy nhiên, trong khía cạnh này, nên quan tâm
cao tới sự lan truyền tác nhân gây bệnh như loài gián, loài ăn chất thối rữa, chuột, các
loại côn trùng như ruồi, nhất à ở những nơi việc cô lập chất thải chưa được thực hiện
đúng quy cách.
1.1.5. Nguyên tắc phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn tại
các cơ sở y tế.
Theo quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ y tế ban hành kèm theo Quyết định
số 43/2007/QĐ-BYT thì nguyên tắc về phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất
thải rắn tại các cơ sở y tế như sau:
- Phân loại chất thải rắn trong cơ sở y tế
+ Người làm phát sinh chất thải phải thực hiện phân loại ngay tại nơi phát sinh
chất thải.
+ Từng loại chất thải phải đựng trong các túi và thùng có mã mầu kèm biểu
tượng theo đúng quy định.
- Thu gom chất thải rắn trong các cơ sở y tế
+ Nơi đăt thùng đựng chất thải:
Mỗi khoa, phòng phải xác định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng
loại chất thải, nơi phát sinh chất thải có loại thùng thu gom tương ứng.
Nơi đặt thùng đựng chất thải phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom.
Sử dụng thùng đựng chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định và phải vệ sinh
hàng ngày.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương



16

Túi sạch thu gom chất thải phải luôn có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để thay
thế cho túi cùng loại đã được chuyển về nơi lưu trữ tạm thời chất thải cơ sở y tế.
Mỗi loại chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã mầu quy
định và phải có dán nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải.
Các chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải thông thường.
Nếu vô tình để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải thông thường thì hỗn hợp chất
thải đó phải được xử lý và tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại.
Lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới ¾ túi, sau đó buộc cổ túi lại.
Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân viên được phân công hàng ngày chịu trách
nhiệm thu gom các chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường từ nơi chất thải
phát sinh về nơi tập trung chất thải của khoa ít nhất 1 lần trong ngày và khi cần.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi thu gom về nơi tập trung chất thải
của cơ sở y tế phải được xử lý ban đầu tại nơi phát sinh.
- Lưu trữ chất thải rắn tại các cơ sở y tế
+ Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phải lưu trữ trong các buồng
riêng biệt.
+ Chất thải để tái sử dụng, tái chế được lưu giữ riêng.
+ Nơi lưu trữ chất thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện sau:
Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung đông người
tối thiếu là 10m. Có đường xe chuyển chở chất thải từ bên ngoài đến.
Diện tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh của cơ sở y tế.
Nhà lưu trữ phải có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa. Không để
súc vật, các loài gặm nhấm và người không có nhiệm vụ tự do xâm nhập.
Có phương tiện rửa tay, phương tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ hóa chất
làm vệ sinh.
Có hệ thống rửa tay, phương tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ hóa chất
làm vệ sinh.

Có hệ thống cống thoát nước, tường và nền chống thấm, thông khí tốt.
Khuyến khích các cơ sở y tế lưu giữ chất thải trong nhà có bảo quản lạnh.
+ Thời gian lưu giữ chất thải rắn tại các cơ sở y tế không quá 48 giờ.
+ Lưu trữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu trữ
có thể đến 72 giờ.
+ Chất thải giải phẫu phải chuyển đi chôn hoặc tiêu hủy hàng ngày.
+ Đối với các cở sở y tế có lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh dưới 5
kg/ngày, thời gian thu gom tối thiểu hai lần trong một tuần (Bộ y tế, 2007).
- Vận chuyển chất thải rắn trong các cơ sở y tế

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


17

+ Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phát sinh tại các khoa/phòng
phải được vận chuyển riêng về nơi lưu trữ chất thải của cơ sở y tế ít nhất một lần một
ngày và khi cần.
+ Cơ sở y tế phải quy định đường vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải.
Tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch
khác.
+ Túi chất thải phải buộc kín miệng và được vận chuyển bằng xe chuyên dụng,
không được làm rơi vãi, chất thải, nước thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận
chuyển.
- Tiêu chuẩn các dụng cụ bao bì đựng và vận chuyển chất thải rắn y tế
+ Mã màu sắc:
Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm
Màu xanh đựng chất thải thông thường và các bình áp suất nhỏ

Màu đen đựngc hất thải hóa học nguy hại và chất thải phóng xạ
Màu trắng đựng chất thải táu chế
+ Tiêu chuẩn túi đựng chất thải:
Túi màu vàng và màu đen phải làm bằng nhựa PR hoặc PP, không dùng nhựa
PVC.
Thành túi dày tối thiếu 0,1mm, kích thước túi phù hợp với lượng chất thải phát
sinh, thể tích tối đa của túi là 0,1 m3.
Bên ngoài túi phải có đường kẻ ngang ở mức ¾ túi và có dòng chữ: “KHÔNG
ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
Các túi đựng chất thải phải tuân tuân theo hệ thống màu quy định.
+ Tiêu chuẩn hộp đựng chất thải sắc nhọn:
Hộp màu vàng, thành và đáy cứng không bị xuyên thủng, có khả năng chống
thấm, kích thước phù hợp, có nắp đóng mở dễ dành, miệng hộp đủ lớn, có quai hoặc
kèm hệ thống cố định.
Khi di chuyển vật sắc nhọn bên trong không bị đổ ra ngoài.
Có dòng chữ “CHỈ ĐỰNG CHẤT THẢI SẮC NHỌN” và có vạch báo hiệu ở
mức ¾ hộp và có dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
Với cơ sở y tế dung máy tiêu hủy vật sắc nhọn thì hộp đựng chất thải này phải
được làm bằng kim loại hoặc nhựa cứng.
+ Tiêu chuẩn thùng đựng chất thải:
Phải làm bằng nhựa có tỷ trọng cao, thành dày và cứng hoặc bằng kim loại có
nắp đậy mở bằng đạp chân. Những thùng thu gom có dung tích từ 50 lít trở lên cần có
bánh xe đẩy.
Thùng màu nào thì thu gom túi màu đó.
Bên ngoài thùng có vạch báo hiệu ở mức ¾ thùng và ghi dòng chữ “KHÔNG
ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
Xe vận chuyển chất thải phải đảm bảo có thành, có nắp, có đáy kín, dễ cho chất
thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch,dễ tẩy uế, dễ làm khô.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang


SVTH: Vũ Thu Phương


18

1.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, quản lý rác thải bệnh viện được nhiều quốc gia quan tâm và tiến
hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những chính sách quy định đã
được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại chất thải này. Các hiệp ước quốc tế, các
quy định về chất thải nguy hại, trong đó có cả chất thải bệnh viện cũng đã được công
nhận và thực hiện trên hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Xử lý chất thải bệnh viện, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và khoa học công
nghệ, nhiều nước trên thế giới đã có những biện pháp khác nhau để xử lý loại rác thải
nguy hại này.
Ngày nay, thiêu đốt và khử khuẩn là hai phương pháp được sử dụng phổ biến
nhất. Tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể (kinh phí, công nghệ, quỹ đất, quan điểm và
các quy định về bảo vệ môi trường), mỗi quốc gia có thể lựa chọn cho mình biện pháp
xử lý phù hợp riêng.
Ở Mỹ, luật phòng chống ô nhiễm không khí đã làm giảm đáng kể việc áp dụng
thiêu đốt trong xử lý CTRYT. Hiện nay, phương pháp khử khuẩn được áp dụng rộng
rãi.
Ngược lại, ở Malaysia, phương pháp thiêu đốt trong các nhà máy xử lý chất thải
tập trung được lựa chọn và là mô hình chủ yếu để xử lý phần lớn chất thải y tế được
thu gom. Hầu hết chất thải y tế có khả năng cháy được thu gom và xử lý ở ba nhà máy
thiêu đốt rác tập trung.
Ở Pháp, sau khi ban hành hướng dẫn về phát thải không khí của cộng đồng
Châu Âu (1992), một số lò đốt chất thải y tế của các bệnh viện đã bị đóng cửa do
không đáp ứng yêu cầu. Ngày nay chất thải rắn y tế nguy hại tại Pháp được xử lý theo
3 mô hình: phối hợp giữa thiêu đốt tại chỗ và thiêu đốt bên ngoài bệnh viện, đốt chung

với chất thải sinh hoạt và khử khuẩn. Mỗi mô hình được áp dụng phù hợp với điều
kiện của từng địa phương.
Tại Hồng Kông, chất thải y tế lây nhiễm được xử lý bằng phương pháp thiêu
đốt, chất thải còn lại không lây nhiễm được chôn lấp. Chỉ có 4 bệnh viện công có cơ sở
thiêu đốt chất thải lây nhiễm tại chỗ. Đối với các cơ sở không có lò đốt, chất thải lây
nhiễm được thu gom vận chuyển đến lò đốt chất thải tập trung để xử lý chất thải lây
nhiễm. Mô hình áp dụng này giống Malaysia.
Tại Nhật bản, hầu hết chất thải y tế phát sinh trong ngày được thiêu hủy trong
các cơ sở đốt chất thải của tư nhân.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


19

Phương pháp khử khuẩn: Mục đích của việc khử khuẩn là biến đổi rác nhiễm
khuẩn sang dạng rác thải không nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, phương pháp này không thể
áp dụng cho một số CTYT như chất thải hóa học, chất thải phóng xạ... Nguyên lý của
phương pháp này là tạo ra các phản ứng hóa học, ở nhiệt độ cao được tạo ra do các
thiết bị nhiệt hoặc lò vi sóng.
1.2.2 Tại Việt Nam
1.2.2.1. Hiện trạng công tác quản lý và xử lý chất thải y tế
Công tác thu gom, lưu trữ CTRYT nói chung đã được quan tâm bởi các cấp từ
Trung Ương đến địa phương, thể hiện ở các mức độ thực hiện quy định ở các bệnh
viện khá cao. Chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc sự quản
lý của Bộ y tế, phần lớn được thu gom và vận chuyển đến các nhà lưu giữ sau đó được
xử lý tại các lò thiêu đốt nằm ngay trong cơ sở hoặc ký hợp đồng vận chuyển đến các
cơ sở xử lý chất thải đã được cấp phép tại địa bàn cơ sở khám chữa bệnh đó.
Đối với các cơ sở khám chữa bệnh ở địa phương do các Sở Y tế quản lý, công

tác thu gom, lưu giữ và vận chuyển CTRYT chưa được chú trọng, đặc biệt là công tác
phân loại và lưu giữ chất thải tại nguồn (Chất thải y tế thông thường, chất thải y tế
nguy hại...)
Phương tiện thu gom và vận chuyển CTRYT còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu
hết chưa đạt tiêu chuẩn. Nguyên nhân do có rất ít nhà sản xuất quan tâm đến mặt hàng
này, do vậy mua sắm phương tiện thu gom CTRYT đúng tiêu chuẩn của các bệnh viện
gặp khó khăn. Theo báo cáo của JICA (2011), các cơ sở y tế của 5 thành phố điển hình
là Hải Phòng, Hà Nội , Huế, Đà Nẵng và thành phooa Hồ Chí Minh, hầu hết các bệnh
viện sử dụng thùng nhựa có bánh xe, xe tay, các dụng cụ vận chuyển bằng tay khác.
Một số khu vực lưu trữ CTR trước khi xử lý tại chỗ hoặc tại các khu vực xử lý bên
ngoài được trang bị điều hòa và hệ thống thông gió theo quy định.
Nhìn chung các phương tiện vận chuyển chất thải y tế còn thiếu, đặc biệt là các
xe chuyên dụng. Hoạt động vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ bệnh viện, các cơ sở
y tế đến nơi xử lý, chôn lấp hầu hết do Công ty môi trường đô thị đảm nhiệm, không
có trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển được an toàn. Có 95,6% bệnh viện
đã thực hiện phân loại chất thải trong đó 91,1% đã sử dụng dụng cụ tách riêng vật sắc
nhọn. Theo báo cáo kiểm tra của các tỉnh và nhận xét của đoàn kiểm tra liên bộ, còn có
hiện tượng phân loại nhầm chất thải, một số loại chất thải thông thường được đưa vào
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


20

chất thải y tế nguy hại gây tốn kém trong việc xử lý. Có 63,6% sử dụng túi nhựa làm
bằng nhựa PE, PP. Chỉ có 29,3% sử dụng túi có thành dày theo đúng quy chế.
Chất thải y tế đã được chứa trong các thùng đựng chất thải. Tuy nhiên, các bệnh
viện có các mức độ đáp ứng yêu cầu khác nhau, chỉ có một số ít bệnh viện có thùng
đựng chất thải theo đúng quy chế (bệnh viện trung ương và bệnh viện tỉnh).

Hầu hết ở các bệnh viện (90,9%) CTR được thu gom hàng ngày, một số bệnh
viện có diện tích chật hẹp nên gặp khó khăn trong việc thiết kế lối đi riêng để vận
chuyển chất thải. Chỉ có 53% chất thải bệnh viện được vận chuyển trong xe có nắp
đậy. Có 53,4% bệnh viện có nơi lưu giữ chất thải có mái che, trong đó có 45,3% đạt
yêu cầu theo quy chế quản lý chất thải y tế.
Bảng 1.2. Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải y tế tại các bệnh viện trên
địa bàn thành phố Hà Nội năm 2010 [16]
Các yêu cầu theo quy chế quản lý CTYT
Tỷ lệ tuân thủ (%)
Túi đựng chất thải đúng quy cách về bề dày và dung tích
66,67
Túi đựng chất thải đúng quy cách về màu sắc
30,67
Túi đựng chất thải đúng quy cách về buộc đóng gói
81,33
Hộp đựng vật sắc nhọn đúng quy cách
93,9
Thùng đựng có nắp đậy
58,33
Thùng đựng có ghi nhãn
66,67
Bảng 1.3. Thực trạng các trang thiết bị thu gom lưu trữ CTRYT tại một số
thành phố [7]
Số
Dụng cụ thu gom tại Lưu trữ chất thải
lượng chỗ
đơn
Thùng khác Có
Khôn phòng Không
Loại Thành

vị trả Xe
tay

điều
g có chung có khu
đô thị phố
lời
bánh
hòa

điều
lưu trữ
phiếu
xe
thông
hòa và
điều
gió
thông
tra
gió

Đô
thị
loại
đặc
biệt

Hà Nội


61

32

25

15

24

13

15

9

TP.HCM

51

30

27

7

38

11


1

1

Đà Nẵng

20

9

5

6

2

13

2

3

Đô

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


21


thị
loại
II

Hải
Phòng

17

2

4

11

1

3

8

5

Huế

23

1


14

0

1

5

5

12

Tổng

172

74

75

39

66

45

31

30


Khối lượng CTRYT nguy hại được xử lý đạt tiêu chuẩn chiếm 68% tổng lượng
phát sinh CTRYT nguy hại trên toàn quốc. CTRYT xử lý không đạt chuẩn (32%) là
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Các
thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội đã có xí nghiệp xử lý CTRYT nguy
hại vận hành tốt, tổ chức thu gom và xử lý, tiêu hủy CTRYT nguy hại cho toàn bộ cơ
sở y tế trên địa bàn. CTRYT nguy hại của các tỉnh, thành phố khác hiện được xử lý và
tiêu hủy với mức độ khác nhau: Một số địa phương như Thái Nguyên, Hải Phòng, Cần
Thơ đã tận dụng tốt lò đốt trang bị cho cụm bệnh viện, chủ động chuyển giao lò đốt
cho công ty môi trường đô thị tổ chức vận hành và thu gom xử lý CTRYT nguy hại
cho toàn tỉnh, thành phố; Nghệ An có lò đốt đặt tại bệnh viện tỉnh xử lý CTRYT nguy
hại cho các bệnh viện khác thuộc địa bàn thành phố, thị xã.
Một số thành phố lớn đã bố trí lò đốt CTRYT nguy hại tập trung tại khu xử lý
chung của thành phố. Tỷ lệ lò đốt CTRYT phân tán được vận hành tốt chỉ chiếm
khoảng xấp xỉ 50% số lò được trang bị, có vùng chỉ đạt 20%. Nếu xét mức độ xử lý
của các cơ sở y tế theo tuyến trung ương và địa phương, các cơ sở trực thuộc Bộ Y tế
có mức độ đầu tư xử lý CTRYT nguy hại cao hơn hẳn các cơ sở tuyến địa phương.
Bên cạnh lí do về công nghệ và trình độ quản lý, thì thiếu kinh phí vận hành là yếu tố
quan trọng dẫn đến các lò đốt hoạt động phân tán không hiệu quả.
a. Công tác xử lý CTRYT nguy hại tại 7 vùng trong cả nước:
+ Vùng đồng bằng sông Hồng có 244 cơ sở khám chữa bệnh cấp địa phương
trong đó có 98 cơ sở có trang bị lò đốt CTRYT chiếm 40%, số lò đốt còn hoạt động tốt
là 63 (chiếm 64%). Đối với các cơ sở y tế chưa được trang bị lò đốt, hoặc lò đốt không
hoạt động, CTRYT nguy hại được xử lý tập trung tại khu xử lý CTR chung. Có 8/11
tỉnh của vùng đã bố trí xử lý CTRYT tại khu xử lý CTR chung, số cơ sở y tế cấp địa
phương xử lý tại khu xử lý tập trung chiếm 65%. Tại 3 tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam và
Vĩnh Phúc 100% CTRYT xử lý phân tán tại các bệnh viện.
+ Vùng Đông Bắc và Tây Bắc Bộ có 209 cơ sở khám chữa bệnh cấp địa
phương, 93 cơ sở có trang bị lò đốt CTRYT (chiếm hơn 44%), số lò đốt còn hoạt động
tốt là 42 (chiếm trên 45%). Có 9/15 tỉnh của vùng đã bố trí xử lý CTRYT tại khu xử lý
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang


SVTH: Vũ Thu Phương


22

CTR chung của tỉnh và thành phố. Chỉ có 31 cơ sở y tế xử lý tại các khu xử lý CTR
chung, tương đương gần 15%. Một số tỉnh đã có khu vực xử lý CTRYT chung nhưng
rất ít cơ sở vận chuyển đến như Cao Bằng, Bắc Cạn... phần lớn CTRYT ở các tỉnh như
Bắc Cạn, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La... được xử lý tại chỗ, không đạt yêu cầu.
+ Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền trung có 236 cơ sở khám chữa bệnh
cấp địa phương. Trogn đó 168 cơ sở có trang bị lò đốt CTRYT (chiếm 50%), số lò đốt
còn hoạt động tốt là 79 (chiếm 47%). Có 12/14 tỉnh đã bố trí xử lý CTRYT tại khu xử
lý CTR chung của tỉnh; 47% số cơ sở y tế xử lý tại khu xử lý CTR tập trung. Đối với
bệnh viện tuyến Trung ương tập trung tại Đà Nẵng thì 100% CTRYT nguy hại được
đưa về lò đốt CTR tại khu xử lý Khánh Sơn.
+ Vùng Đông Nam Bộ có 34/100 cơ sở khám chữa bệnh cấp địa phương có
trang bị lò đốt CTRYT (chiếm 34%), trong đó có 7 lò đốt hoạt động tốt (20%). Tại
TP.Hồ Chí Minh 100% CTRYT nguy hại được đưa về lò đốt CTR của thành phố.
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 110/164 cơ sở khám bệnh cấp địa
phương (chiếm 67%) số lò đốt hoạt động tốt là 64 lò (chiếm 58%). Có 10/13 tỉnh đã bố
trí xử lý CTRYT tại khu xử lý CTR chung của tỉnh và thành phố. Với 74 cơ sở (chiếm
45%) số cơ sở xử lý tại khu xử lý CTR tập trung.
Đến năm 2006, hơn 500 lò đốt đã được lắp đặt tại các cơ sở y tế tại Việt Nam,
tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, trong số đó có tới hơn 33% số lò
không được hoạt động do nhiều lý do khác nhau.
b. Công nghệ xử lý CTRYT ở các thành phố lớn:
+ Tại Hà Nội sử dụng lò đốt chất thải y tế DEL – MONEGO công suất 200kg/h
ở Cầu Diễn do Công ty TNHH Nhà nước một thành viên môi trường đô thị
(URENCO) quản lý để xử lý chất thải y tế trong địa bàn Hà Nội.

+ Tại Đà Nẵng, sử dụng lò đốt HOVAL công suất 200kg/h ở khu xử lý chất thải
rắn Khánh Sơn do Công ty môi trường đô thị quản lý để xử lý chất thải y tế trong địa
bàn thành phố (CITENCO).
+ Tại TP. Hồ Chí Minh, sử dụng hai lò đốt HOVAL công suất 150kg/h và
300kg/h đặt tại Nhà máy xử lý CTRYT và công nghiệp do Công ty môi trường thành
phố quản lý để xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế trong và ngoài thành phố. [6]
Hiện nay có hai loại công nghệ thân thiện với môi trường được lựa chọn thay
thế các lò đốt chất thải y tế là công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt ẩm (autoclave) và công
nghệ có sử dụng vi sóng. Trong đó, công nghệ sử dụng vi sóng kết hợp hơi nước bão
hòa là loại công nghệ tiên tiến nhất hiện nay bởi có hiệu quả khử khuẩn cao và thời
gian xử lý nhanh, hiện đang được áp dụng tại trung tâm y tế Viesovpetro Vũng Tàu.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


23

Định hướng trong tương lai sẽ hạn chế việc sử dụng các lò đốt để xử lý chất thải y tế ,
từng bước thay thế chúng bằng các thiết bị sử dụng công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt
ướt, vi sóng hoặc các phuơng pháp tiên tiến khác.
Nhìn chung các lò đốt CTRYT còn nhiều hạn chế, tập trung vào các vấn đề sau:
Chi phí đầu tư, hiệu suất vận hành, chi phí xử lý khí thải lớn. Giá nhiên liệu quá cao
dẫn đến nhiều cơ sở không đốt hoặc đốt không đảm bảo. Thiếu phân tích những yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu suất đốt và chất thải (khí, tro, nước thải từ bồn ngưng tụ xử lý
khí). Hơn nữa, do chất đốt thường được sử dụng là dầu diezel nên rất khó đảm bảo đủ
và đúng yêu cầu nhiệt độ khi vận hành (nhiệt trị của dầu thấp, và bắt buộc phải lưu
thông khí khi đốt). Nếu phân loại rác không đúng sẽ gây tốn kém khi đốt các rác
thường, không kiểm soát được khí thải lò đốt dẫn đến phí xử lý khí thải lớn
1.2.2.2. Một số biện pháp và công nghệ xử lý CTRYT

a. Công nghệ xử lý và tiêu hủy
Có rất nhiều biện pháp và công nghệ xử lý CTRYT. Những công nghệ và giải
pháp chủ yếu là:
Công nghệ thiêu đốt: Sử dụng năng lượng từ các nhiên liệu để đốt rác. Có thể
xử lý được nhiều loại rác đặc biệt là chất thải lâm sàng. Phương pháp này làm giảm
thiểu tối đa số lượng và khối lượng rác, đồng thời tiêu diệt hoàn toàn các mầm bệnh
trong rác. Phương pháp này đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu khá cao, chi phí vận hành,
chi phí bảo dưỡng tương đối tốn kém.
Công nghệ khử khuẩn hóa học: Sử dụng một số hóa chất khử trùng để tiêu diệt
các vi sinh vật trong đó có mầm bệnh làm cho rác được an toàn về mặt vi sinh vật. Hóa
chất thường được sử dụng như formaldehyde, ethylen oxide (CH 2OCH2), sodium
hypoclorite (NaOCl), chrorine dioxide (ClO2). Phương pháp này chi phí đầu tư ban
đầu thấp hơn, chi phí vận hành đắt tùy thuộc vào loại hóa chất, một số ô nhiễm thứ cấp
có thể gặp từ các hóa chất dư. Chi phí xử lý rác y tế ở các nước công nghiệp khoảng
100 – 120 USD/tấn.
Công nghệ xử lý nhiệt khô và hơi nước: Sử dụng nhiệt ẩm hoặc hấp khô để diệt
khuẩn ở nhiệt độ 121 – 160oC. Hầu hết các mầm bệnh bị tiêu diệt ở nhiệt độ này. Ưu
điểm của phương pháp này là có thể áp dụng được với các trường hợp có số lượng
chất thải nhỏ, nhược điểm là hiệu quả kém trong việc làm giảm thiểu cả về khối lượng
và trọng lượng.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


24

Công nghệ vi sóng: công nghệ vi sóng để xử lý CTRYT là một công nghệ mới,
hiệu quả. Các thiết bị hiện đại có thể xử lý được 250kg/h tương đương khoảng 3000

tấn/năm. Lò vi sóng loại này thường sử dụng nguồn phát bức xạ sóng điện từ siêu cao
tần có tần số 2450 MHz, bước sóng khoảng 12,24cm. Chi phí đầu tư ban đầu tương
đối đắt nhưng xử lý bằng phương pháp này nhiều vật liệu có thể tái sử dụng làm
nguyên liệu để đưa vào kinh tế.
Công nghệ chôn lấp: Phương pháp này có chi phí đầu tư ban đầu thấp, chi phí
vận hành rẻ nhưng chỉ nên thực hiện khi các nhà chức trách quản lý về môi trường cho
phép và có điều kiện tự nhiên phù hợp như diện tích rộng, đặc điểm thổ nhưỡng và đặc
điểm nguồn nước ngầm xa khu dân cư...
Nhốt chất thải: quá trình nhốt các chất thải với chất cố định xi măng, vôi.
Thông thường người ta trộn hỗn hợp với rác y tế nguy hại 65%, xi măng 15%, nước
5%. Hỗn hợp này được nén thành khối.
b. Công nghệ phù hợp
Xử lý và tiêu hủy CTRYT tuy có nhiều biện pháp và công nghệ như đã nêu ở
trên, tuy nhiên không có một công nghệ nào giải quyết được toàn bộ các khía cạnh như
mong muốn kể cả công nghệ đốt rác hiện đại. Để hướng tới một môi trường lành mạnh
và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, CTRYT phải được xử lý, tuy nhiên sự lựa chọn cuối
cùng về công nghệ, phương pháp sẽ phải được cân nhắc thận trọng. Sự thận trọng nói
trên dựa vào rất nhiều yếu tố cũng như điều kiện cụ thể của mỗi khu vực. Các yếu tố
tác động đến sự quyết định bao gồm:
+ Hiệu quả khử trùng làm cho CTRYT trở thành vô hại
+ Những cân nhắc về môi trường và sức khỏe
+ Sự giảm thiểu về khối lượng và trọng lượng
+ Cân nhắc tới khía cạnh an toàn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Tổng khối lượng chất thải cần xử lý và tiêu hủy trên tổng khả năng xử lý của
thiết bị
+ Nhóm loại chất thải để xử lý và tiêu hủy
+ Nhu cầu cơ sở hạ tầng
+ Lựa chọn xử lý của địa phương khu vực và công nghệ
+ Lựa chọn khả năng tiêu hủy cuối cùng trong chu trình
+ Nhu cầu đào tạo nhân lực cho vận hành

+ Cân nhắc về khía cạnh vận hành và bảo trì hệ thống
+ Mặt bằng, thổ nhưỡng khu vực xử lý tiêu hủy
+ Chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành
+ Sự chấp nhận của cộng đồng
+ Yêu cầu về các quy định, luật lệ chung của khu vực
Trong điều kiện Việt Nam, tùy điều kiện cụ thể của mỗi địa phương, điều kiện
cụ thế của cơ sở y tế mà lựa chọn công nghệ cho thích hợp hay còn gọi là công nghệ
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


25

phù hợp. Như vậy đối với các bệnh viện Trung Ương, bệnh viện đa khoa tại các khu
đô thị dân cư đông đúc phải lựa chọn công nghệ khác hơn, yêu cầu cao hơn so với các
bệnh viện huyện, cơ sở y tế tuyến huyện, xã.
Công nghệ phù hợp vẫn phải bảo đảm xử lý được CTRYT nhưng đáp ứng thực
tiễn đời sống xã hội, kinh tế, môi trường... Công nghệ phù hợp thỏa mãn:
+ Phù hợp về điều kiện kỹ thuật thiết bị
+ Phù hợp với trình độ vận hành và bảo dưỡng
+ Phù hợp về khả năng kinh tế
+ Phù hợp với phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên của địa phương
1.3. Cơ sở pháp lý liên quan tới quản lý, xử lý chất thải y tế tại Việt Nam
Trong những năm qua Quốc hội, Chính phủ và Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cũng như quản lý chất thải y tế nói
chung và chất thải y tế nguy hại nói riêng. Tính đến cuối năm 1999 đã có hơn 50 văn
bản liên quan đến việc quản lý chất thải. Sau đây là các văn bản pháp quy quan trọng
cần lưu ý:
- Luật bảo vệ môi trường do Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã

quy định rõ trong điều 39 là bệnh viện và các cơ sở y tế phải:
+ Có hệ thống hoặc biện pháp thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường
xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường.
+ Bố trí thiết bị chuyện dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn.
+ Có biện pháp xử lý, tiêu hủy bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng
bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường.
+ Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất
thải y tế gây ra.
+ Chất thải rắn, nước thải sinh hoạt của bệnh nhân phải được xử lý sơ bộ loại
bỏ các mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về cơ sở xử lý, tiêu hủy tập
trung.
- Nghị quyết 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo
vệ môi môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
Một trong những nhiệm vụ cần thiết là tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại nguồn,
chú trọng quản lý chất thải, nhất là chất thải nguy hại dịch vụ y tế.
- Quyết định 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về
Quy chế Quản lý chất thải Y tế: quy định chi tiết về phân loại, thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn cũng như các quy định liên quan tới việc thu gom, xử lý và yêu cầu
của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện.
Quyết đinh này đã được coi là nền tảng cơ bản cho việc quản lý chất thải y tế và
đầu tư cơ sở hạ tầng để xử lý chất thải rắn, lỏng và khí có nguồn gốc từ các cơ sở y tế.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Huyền Trang

SVTH: Vũ Thu Phương


×