Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bài thu hoạch đánh giá giá kết quả BDTX năm học 2016 - 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.33 KB, 25 trang )

TRƯỜNG THCS HẠ SƠN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hạ Sơn, ngày 25 tháng 10 năm 2016

BÀI THU HOẠCH NỘI DUNG 1, 2
Bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên THCS
Năm học 2016 - 2017
- Họ tên giáo viên:
- Tổ chuyên môn: Khoa học Xã hội
- Trình độ chuyên môn: Đại học

Năm sinh:
Môn đào tạo: Ngữ văn

1. Những nội dung học, môđun cá nhân tự bồi dưỡng:
* Nội dung được học tập và bồi dưỡng trong suốt năm học:
1.1. Nội dung bồi dưỡng 1: 30 tiết/năm học/giáo viên.
- Bồi dưỡng về chính trị, thời sự, các nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước
như: Nghị quyết của BCH trung ương Đảng, của Tỉnh ủy Nghệ An, của cấp ủy địa
phương.
1.2. Nội dung bồi dưỡng 2:
* Giáo dục Trung học cơ sở: 30 tiết/môn/cấp học.
Tập huấn bồi dưỡng chuyên đề môn Ngữ văn-GDCD
2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 01 tháng 8 năm 2016 đến 30 tháng 10 năm 2016
3. Những kiến thức và kỹ năng cá nhân tiếp thu được:( trả lời câu hỏi ND1, 2)
a/ Nội dung 1: ( 10 đ)
Anh chị hãy nêu tình hình giáo dục và đào tạo hiện nay? Mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp và các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước? Thực trạng


tại đơn vị anh ( chị) đang công tác?
Kết quả đạt được: Sau khi nghiên cứu học tập, bản thân nắm bắt, tiếp thu được
những kiến thức sau:
* Đối với Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản Việt
Nam:
A - Tình hình và nguyên nhân
1- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2- Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,
nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
3- Những hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng.
- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở
giáo dục, đào tạo chưa rõ. …
B- Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
I- Quan điểm chỉ đạo
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân

1


2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.

5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa
giáo dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước.
II- Mục tiêu
1 Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm
các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa
và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực.
III- Nhiệm vụ, giải pháp
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
giáo dục và đào tạo
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập

5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo

2


8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
* Đối với Công văn: Số 1432/BGDĐT-GDTrH về việc Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2016 - 2017của Sở GD&ĐT Nghệ An .
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh
2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển khai dạy
học các chủ đề tích hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến
thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mở rộng, nâng cao chất lượng Cuộc
thi khoa học kỹ thuật học sinh trung học năm học 2016-2017.
3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và giáo dục
4. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trung học về năng
lực chuyên môn, kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông;
5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở
giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý,
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục

1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch
giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
II. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
2. Tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo
viên
3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
* Công văn bản: 430/GD&ĐT Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học
2016 - 2017của Phòng GD&ĐT Nghệ An.
A. Nhiệm vụ trọng tâm
1.Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tạo sự chuyển
biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học.
2.Tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, phong trào thi đua các ngành phát
động.
3.Tăng cường bồi dưỡng đội ngủ giáo viên và cán bộ quản lý về năng lực chuyên môn
4.Tiếp tục đổi mới nâng cao hiện lực và hiệu quả công tác quản lý
* Các nhiệm vụ cụ thể.
I. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trung học.
1. Tổ chức thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.

3


3. Đổi mới hoạt động chuyên môn.
4. Tăng cường xây dựng điều kiện dạy học.
II. Các hoạt động khác
1. Công tác xây xựng trường đạt chuẩn quốc gia.
2. Công tác phổ cập giáo dục.

III. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
1. Công tác tập huấn, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
2. Đổi mới công tác quản lý giáo dục.
IV. Hưởng ứng và tổ chức các cuộc thi
1. Các cuộc thi do Bộ tổ chức
2. Các cuộc thi do Sở, Phòng tổ chức.
V. Công tác thi đua, khen thưởng; kiểm tra, đánh giá
5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại
đơn vị:
Sau khi nghiên cứu, học tập các nội dung trên, bản thân tôi nhận thức sâu sắc
rằng để thực hiên tốt nhiệm vụ giáo dục giáo viên cần nắm vững, kiên định theo
quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về định hướng phát triển Giáo dục –
Đào tạo, hiểu rõ mục tiêu và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp căn bản, trọng tâm
về giáo dục và đào tạo; Giáo viên cần xác định được nhiệm vụ năm học và yêu cầu
đặt ra trong tình hình mới. Bản thân giáo viên trước hết cần phấn đấu tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức, phẩm chất nhà giáo; nâng cao năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, phấn đấu tự học, tự sáng tạo, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo; nâng
cao kiến thức bộ môn, phương pháp giảng dạy hiệu quả, đổi mới hình thức kiểm tra
đánh giá học sinh; bồi dưỡng, giáo dục học sinh phát triển toàn diện; Đầu tư tiết dạy
có chất lượng, xây dựng kế hoạch giáo dục và giảng dạy khoa học, hiệu quả; Thực
hiện đúng nội quy cơ quan, giữ gìn phẩm chất nhà giáo, luôn có tinh thần học tập,
nâng cao trình độ.
b/ Nội dung 2: ( 10 đ)
Nêu quá trình tự học, nhận thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của anh chị trong
năm học 2016 - 2017cùng việc vận dụng trong công tác giảng dạy?
Kết quả đạt được:
* Nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) môn Ngữ văn và GDCD
Trước những khó khăn của thực tiễn giáo dục, khi thực hiện đổi mới PPDH,
chúng ta phải chấp nhận một giải pháp quá độ mang tính cải tiến, với phương châm
là: dạy học tạo điều kiện để học sinh “suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo

luận nhiều hơn”.
Việc cải tiến PPDH cần được thực hiện ở tất cả các khâu: xác định mục tiêu bài học;
tổ chức hoạt động học tập; sử dụng thiết bị dạy học, đánh giá kết quả học tập của học
sinh; soạn giáo án (lập kế hoạch bài học). Ở đây bản thân chỉ đề cập vấn đề: lượng
hóa mục tiêu bài học và tổ chức hoạt động học tập theo mục tiêu được lượng hóa.
1. Lượng hóa mục tiêu dạy học: Từ nhiều năm nay, giáo án của giáo viên hay
trong hướng dẫn giảng dạy, mục tiêu bài học (mục đích yêu cầu) thường viết chung
chung như: nắm được khái niệm năng suất tỏa nhiệt..., đặc điểm của quá trình nóng
chảy… Nhiều khi mục tiêu còn được hiểu là những điều mà GV sẽ phải làm, trong

4


quá trình giảng dạy: “Cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về…, củng cố khái
niệm trọng lượng, khối lượng, rèn luyện kĩ năng,...”. Với cách trình bày mục tiêu bài
học như vậy ta không có cơ sở để biết khi nào HS đạt được mục tiêu đó.
Với định hướng dạy học mới, mục tiêu của bài học được thể hiện bằng sự
khẳng định về kiến thức, kĩ năng và thái độ mà người học sẽ phải đạt được ở mức độ
nhất định sau tiết học (chứ không phải là hoạt động của GV trên lớp như trước đây).
Mục tiêu của bài học sẽ là căn cứ để đánh giá chất lượng học tập của học sinh và hiệu
quả thực hiện bài dạy của GV. Do đó mục tiêu của bài học phải cụ thể sao cho có thể
đo được hay quan sát được, tức là mục tiêu bài học phải được lượng hóa. Người ta
thường lượng hóa mục tiêu bằng các động từ hành động, một động từ có thể dùng ở
các nhóm mục tiêu khác nhau:
* Nhóm mục tiêu thái độ, thường dùng các động từ sau: tuân thủ, tán thành,
phản đối, hưởng ứng, chấp nhận, bảo vệ, hợp tác,...
* Nhóm mục tiêu kiến thức ta lượng hóa theo 3 mức độ (trong 6) mức độ nhận
thức của Bloom.
Mức độ nhận biết, thường dùng các động từ: phát biểu, liệt kê, mô tả, trình bày,
nhận dạng,…

Mức độ thông hiểu, thường dùng các động từ: phân tích, so sánh, phân biệt,
tóm tắt, liên hệ, xác định,...
* Nhóm mục tiêu kĩ năng
Ta tạm chia làm 2 mức độ: làm được và làm thành thạo một công việc. Các
động từ thường dùng là: nhận dạng, liệt kê, thu thập, lập dàn bài, viết bài, làm bài tập,
trình bày miệng….
2. Tổ chức cho học sinh hoạt động
a. Lựa chọn nội dung kiến thức để tổ chức cho HS hoạt động, SGK và chuẩn
kiến thức kỹ năng đã trình bày các đơn vị kiến thức theo định hướng hoạt động.
Trong từng đơn vị kiến thức, GV có thể tổ chức những hoạt động khác nhau để HS
chiếm lĩnh kiến thức. Căn cứ vào nội dung kiến thức trong SGK và chuẩn kiến thức
kỹ năng, điều kiện thiết bị, thời gian học tập và khả năng học tập của HS, GV cân
nhắc và lựa chọn nội dung để tổ chức cho HS hoạt động. Trong khi lựa chọn kiến
thức phải chú ý đến phần giảm tải.
b. Dự kiến hệ thống câu hỏi hướng dẫn Hs hoạt động
Trong mỗi hoạt động, GV dự kiến hệ thống câu hỏi xen kẽ với những yêu cầu Hs
hoạt động để hướng dẫn HS tiếp cận, tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. Mỗi
hoạt động đều nhằm mục tiêu chiếm lĩnh một kiến thức hay rèn luyện một kĩ năng cụ
thể phục vụ cho việc đạt được mục tiêu chung của bài học. Hệ thống câu hỏi của GV
nhằm hướng dẫn HS tiếp cận, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức trong từng hoạt động
giữ vai trò chỉ đạo, quyết định chất lượng lĩnh hội của lớp học
* Vận dụng
1. Lượng hóa mục tiêu dạy học:
Với những yêu cầu mới của xã hội đối với GD, mục tiêu dạy học không chỉ là
những yêu cầu thông hiểu, ghi nhớ, tái hiện kiến thức, lặp lại đúng, thành thạo các kĩ
năng như trước đây, mà còn đặc biệt chú ý đến năng lực nhận thức, năng lực tự học
của HS. Những nội dung mới về mục tiêu này chỉ có thể hình thành dần dần qua hệ
thống nhiều bài học, nhiều môn học và chỉ có thể đánh giá được sau một giai đoạn

5



học tập xác định (sau 1 học kì, 1 năm học, cấp học) nên thường ít được thể hiện trong
mục tiêu của bài học cụ thể.
2. Tổ chức cho học sinh hoạt động
* Tổ chức tình huống học tập (chủ yếu là xác định nhiệm vụ học tập)
* Lập kế hoạch khám phá
* Xử lí thông tin
* Thông báo kết quả làm việc
* Giải bài tập (định tính, định lượng, thực nghiệm)
* Làm đồ chơi, dụng cụ học tập
* Học thuộc lòng
* Một số kĩ năng đặt câu hỏi
3. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm
giải quyết những nội dung khó này (ghi rõ từng nội dung, đơn vị kiến thức khó, ý
kiến đề xuất cho những nội dung khó nêu trên):
- Đổi mới phương pháp tuy có thực hiện nhưng các thiết bị dạy học còn chưa đồng bộ
nên trong khi triển khai còn gặp nhiều khó khăn. Đề nghị cấp bù thiết bị cho đủ và
đống bộ.
4. Tự đánh giá (nêu rõ sau khi bồi dưỡng bản thân đã tiếp thu và vận dụng được vào
thực tiễn công tác được bao nhiêu % so với yêu cầu và kế hoạch)
Sau khi học tập , bồi dưỡng và bản thân đã vận dụng các nội dung trên vào thực tiễn
công tác 85% so với yêu cầu và kế hoạch.
5. Kết quả đánh giá, xếp loại BDTX NỘI DUNG 1,2 của giáo viên năm học 20162017:
- Loại TB: đạt từ 5 đến dưới 7 điểm, không có điểm thành phần nào dưới 5 điểm;
- Loại Khá: đạt từ 7 đến dưới 9 điểm, không có điểm thành phần nào dưới 6 điểm;
- Loại Giỏi: đạt từ 9 đến 10 điểm, không có điểm thành phần nào dưới 7 điểm.
NỘI DUNG 1, 2
KQ đánh giá
ĐTB

XL
Chữ ký
Kết quả tự đánh giá của cá nhân

10

Giỏi

Kết quả đánh giá của Tổ chuyên môn
Kết quả xếp loại của nhà trường

Xếp loại:................

c/ Nội dung 3: ( 10 đ). Tự học bồi dưỡng Các module: 02, 16, 24, 35.
ĐẶC ĐIỂM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Mã module THCS 2
(Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 01/11/2016 đến tháng 30/11/2016)
I. MỤC TIÊU

Sau khi tham gia bồi dưỡng, GV cỏ được nhận thức, kĩ năng và thái độ:
- Có kĩ năng vận dụng những hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ để đổi mới
nội dung và phương pháp dạy học ở THCS.

6


- Có ý thức hơn trong việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, nâng cao tinh thần
trách nhiệm, lòng yêu nghề và tình cảm yêu quý, tôn trọng HS - thế hệ tương lai của
đất nước.
II. NỘI DUNG


II.1. Tìm hiểu hoạt động học của học sinh THCS
a. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trung học cơ sở
* Về thể chất:
HS THCS có tuổi đời từ 11 đến 15 tuổi, tuổi có biến động lớn và có ý nghĩa đặc biệt
của đời người với một số đặc điểm sau:
+ Cơ thể phát triển tuy chưa thật hoàn thiện nhưng các em đã có sức lực khá mạnh
mẽ.
+ Tuổi dậy thì (biểu hiện nam tính và nữ tính).
+ Hoạt động giao tiếp là hoạt động chủ đạo, trước hết là với HS cùng lứa. Qua đó
hình thành tình bạn của tuổi thiếu nìên.
+ Tuổi vị thành niên: HS THCS có độ tuổi từ 11 đến 16, các em không còn là trẻ con
nhưng cũng chưa phẳi là người lớn, là tuổi thiếu niên và thanh niên đã có sự phát
triển về sinh lí và tâm lí, các em thích làm người lớn nhưng chưa ý thức được đầy đủ,
vị thế xã hội của các em là vị thành niên. Trong nền văn hoá của dân ta, từ xa xưa đã
có quan niệm “Con dại cái mang" và người dân thường cư xủ với nhau như thế. Thời
nay, trong giáo dục, GV THCS cũng nên có quan niệm và cách úng xử “HS mắc
khuyết điểm thì GV cũng có phần trách nhiệm".
- Về hoạt động tập thể của HS THCS: Các hoạt động đoàn thể: HS THCS thuộc lứa
tuổi thiếu niên, ngoài hoạt động học - hành là hoạt động cơ bản các em còn có các
hoạt động khác như sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ chí Minh theo các hình
thức: Nghi thức Đội, hoạt động văn thể, giao luu tâm tình chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập, sinh hoạt, kể cả những vấn đề tế nhị ở tuổi dậy thì, tuổi vị thành niênn,
gia chánh.
Các hoạt động công ích xã hội: Giúp đỡ người khó khăn, làm từ thiện, tham gia
gìn giữ, tôn tẹo các khu di tích, công viên, nơi sinh hoạt công cộng.
- Về tâm lí: Tự coi mình là người lớn nhưng chưa thật trưởng thành, thường vẫn bị
người lớn nhìn nhận là “trẻ con", dẫn đến tình trạng có “rào cản" về sự chia sẻ giữa
HS THCS và người lớn, trước hết là các bậc cha mẹ.
Linh cảm của HS THCS phát triển phong phú, trước hết là tình bạn cùng trang

lứa, các em nhạy cảm, sẵn sàng cảm thông chia sẻ với bạn và muốn được bạn cảm
thông chia sẻ với mình, điều mà các em còn ít nhận được từ các bậc cha mẹ, GV.
Nhận thức của HS THCS phát triển khá cao, đáng chú ý là sự phát triển tư duy
khoa học (tư duy lí luận), tính trừu tượng và tính lí luận trong nhận thức.
Ý chí của HS THCS phát triển khá cao, các em đã có sức mạnh về thể chất và
tinh thần để có thể vượt qua những khó khăn trở ngại trong học tập và trong cuộc
sống.
b. Hoạt động chủ đạo của học sinh trung học cơ sở
Hoạt động lần đầu tiên xuất hiện ở một giai đoạn phát triển của đời người với
đúng nghĩa của nó cả về nội dung và phương thức thực hiện.
Qua hoạt động này tạo ra cái mới trong tâm lí của HS.
Trong lòng của hoạt động này có mầm mống của hoạt động chủ đạo mới.

7


Hoạt động học của học sinh THCS: Hoạt động học của HS THCS được kế thừa và
phát triển phương thức của hoạt động học- tập đã được định hình ở tiểu học, nhưng
được phát triển theo phương thức mới, đó là học - hành. Đến cấp THCS HS được học
nhiều môn học, thường mỗi môn có GV dạy riêng (GV chuyên trách môn học).
Nhiều môn học, chủ yếu là các môn khoa học tự nhiên như môn Vật lí, Hoá học, Sinh
học... đuợc tổ chức dạy và học theo hướng gắn với thực hành trong phòng học bộ
môn (có tính chất phòng thí nghiệm) theo cách thức: Học lí thuyết rồi thực hành, thực
nghiệm để hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về lí thuyết, cấp THCS là cấp học bắt đầu có
tính lí thuyết, đương nhiên vẫn cần có kĩ năng, vẫn áp dụng cả phương thức học - tập
(học gắn với luyện tập và luyện tập để học) đã hình thành
Cấp THCS là cấp học có mục tiêu phổ cập giáo dục chung có tất cả HS ở từng lớp,
từng trường. Trình độ phổ cập chỉ là yêu cầu tối thiểu, bắt buộc dành cho lứa tuổi
THCS. Tuy nhiên mỗi HS, tuỳ thuộc vào khả năng riêng và điều kiện mà mình đạt
được kết quả có phần khác nhau.

HS THCS đã lĩnh hội được phương thức học - tập, đang hình thành phương thức họchành. Đó là cơ sở để hình thành từng bước phuơng thức học mới- tự học ở cấp độ ban
đầu. Trên thực tế, khả năng tự học của con người đã xuất hiện từ trước đó, kể cả ở
người lớn chưa hề được qua nhà trường nhưng đó chỉ là dạng tự học kiểu mò mẫm,
đó là cách tích lũy kinh nghiệm qua trải nghiệm chứ chưa phải là phương thức “tự
học" với đúng nghĩa của thuật ngữ này.
c. Tổ chức hoạt động cho học sinh THCS
GV được chuyên môn hóa, thường chỉ dạy một môn học một số lớp trong
cùng một khối lớp, hoặc dạy một môn học ở các khối lớp khác nhau.
Trong trường cần có phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn.
HS đã lớn hơn, có thể đến trường trong khoảng cách khoảng vài ba cây số .
Hoạt động của tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy và học
theo phương châm “Dạy tốt- học tốt".
Hoạt động học của HS THCS được GV tổ chức hướng dẫn theo các phương pháp có
thể là khá phong phú đa dạng, tuỳ thuộc vào nội dung và điều kiện và có thể gọi bằng
tên chung là phương pháp “Thầy tổ chức- Trò hoạt động" .
Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh THCS
Đối với HS THCS, ngoài hoạt động học các em còn có nhu cầu lớn về các hoạt động
khác với nội dung phong phú, đa dạng. Các hoạt động giáo dục đó tạo điều kiện để
mỗi HS phát triển thể lực, phong phú về tâm hồn, đặc biệt là hình thành ở các em
định hướng giá trị - điều mà các em nhận thức, tìm kiếm, thể hiện, nhìn nhận về
mình, về người khác và về xã hội, trước hết là các giá trị, như:
+ Giá trị có được từ học tập: Đó là những kiến thúc cơ bản, những kĩ năng cơ bản,
phương pháp học tập khoa học.
+ Giá trị về sự trưởng thành của bản thân: Đó là sự hình thành tư duy khoa học (tư
duy lí luận), là những phẩm chất nhân cách chân chính.
+ Giá trị về sự ứng xử trong các mối quan hệ: Đó là cách ứng xử với tự nhiên, với xã
hội theo cách thức khoa học đã học được, là tình cảm đẹp với con người, trước hết là
những người thân, như sự cảm thông chia sẻ, là sự quan tâm chăm sóc người thân, là
sự quan tâm giúp đỡ người khác khi cần thiết trong hoàn cánh có thể.


8


+ Giá trị về sự nhận thức và tình cảm của mình với gia đình và với quê hương đất
nước.
II.2. Công nghệ dạy học cấp trung học cơ sở
a. Dạy học ở THCS là sử dụng công nghệ dạy học
Nghề dạy học là nghề được thực hiện bởi con người được đào tạo chuyên biệt có nội
dung xác định, phương pháp hợp lí, quy trình chặt chẽ và những điều kiện cần thiết
khác tất cả đều hướng đạt mục tiêu giáo dục. Nghề dạy học có công nghệ thực thi,
công nghệ đó có ba đặc điểm chính như sau:
+ Công việc được chủ động tổ chúc (tổ chức một cách tự giác). GV được đào tạo
chuyên ngành nào, trong năm học được phân công dạy ở khối lớp nào (kể cả dạy môn
thứ hai) đều được biết và nhận nhiệm vụ ngay từ đầu năm học; kế hoạch dạy học của
môn học đó cũng được định rõ cho mỗi năm học cùng với chương trình, tài liệu,
chuẩn kiến thức và kĩ năng và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy và học. Nghĩa
là GV có thể hình dung được công việc của mình trong cả năm học.
+ Công việc được chủ động kiểm soát cả quá trình và kết quả đầu vào, đầu ra. Việc
dạy học của GV là công việc mà họ biết được đầu vào hiện có và có thể có, biết đuợc
kết quả giảng dạy (kết quả học tập của tùng HS) qua từng tiết học cả quá trình học và
định kì (giữa học kì, cuối học kì, cả năm học) bằng cách tự theo dõi, tụ kiểm tra đánh
giá của GV, bằng cách tự nhận định đánh giá của HS theo hướng dẫn của GV, bằng
nhận xét của gia đình.
+ Nghề dạy học được chuyển giao từ thế hệ trước sang thế hệ sau, từ người này sang
người khác. Được đào tạo qua trường sư phạm, GV dạy môn học cụ thể nào đó ở bất
cứ trường lớp nào trên phạm vi cả nước đều diễn ra theo bài bản, về cơ bản, giống
nhau về chương trình, phương pháp, phương thức, đặc biệt là về nghiệp vụ sư phạm,
chính vì lẽ đó mà Nhà nước có quy định bắt buộc đối với những người làm nghề dạy
học là ngoài trình độ chuyên mòn cần phải cỏ nghiệp vụ sư phạm, ví dụ, những cú
nhân toán học, sinh học... ờ các cơ sở ngoài sư phạm (Đại học Tổng hợp, Bách

khoa...) nếu muốn làm nghề dạy học thì cần học bổ sung về nghiệp vụ sư phạm để có
chứng chỉ sư phạm. Đổi với GV tiểu học thì cần thiết phải được đào tạo chuyên khoa
sư phạm tiểu học.
Trong quá trình đổi mới hiện nay, việc dạy học được hướng chủ yếu vào HS, coi HS
là nhân vật trung tâm. Việc GV tổ chức cho HS học tập với những điều kiện cần thiết
có thể coi là công nghệ dạy học mới .
b. Các yếu tố của công ngệ dạy học
- Các yếu tổ đầu vào gồm:
+ Yếu tố thứ nhất:
HS: là nhân vật trung tâm, là chủ thể giáo dục, tự biến đổi chính bản thân mình theo
hướng phát triển trong quá trình học tập và thực hiện các hoạt động giáo dục.
GV : là người tổ chức, giảng dạy, hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học. GV là
người giữ vị trí then chốt, người quyết định sự thành bại của giáo dục. Vai trò, vị trí
của GV được nhận diện đúng giá trị đích thực - giá trị người thầy.
Vì vậy, việc dạy học của mỗi GV cần có sự vận dụng thích hợp các yếu tố đầu vào
theo phuơng châm “Tất cả vì HS thân yêu". Đó cũng chính là đổi mới phương pháp
dạy học.

Quá trình dạy và học:

9


GV giảng giải, hướng dẫn, minh hoạ: Tuỳ theo mục tiêu cụ thể, nội dung bài học mà
GV, khi cần thiết thì giảng giải, trong điều kiện và nội dung thích hợp thì tổ chức
hướng dẫn HS thực hành thí nghiệm theo nhóm, cũng có khi cho HS thực hiện tiết
học theo cách nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
HS theo dõi, ghi chép, thảo luận và làm việc theo nhóm (thục hành, thí
nghiệm) theo sụ hướng dẫn của GV. Điều quan trọng là mỗi HS đều tích cực tham
gia vào quá trình lĩnh hội kiến thức và kĩ năng qua từng tiết học, bài học đồng thời

hình thành cho mình những nét tâm lí mới và những phẩm chất của nhân cách.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS luôn tác động mạnh đến hoạt
động học của HS nên trong quá trình giảng dạy và kiểm tra, đánh giá HS thì GV nên
nghiên cứu kĩ và có câu trả lời cho các câu hỏi.
II.3. Tìm hiểu điều kiện dạy và học ở trường trung học cơ sở
Yếu tố con người
HS : Là nhân vật trung tâm của nhà trường, của mọi hoạt động giáo dục và khi
chuyển từ tiểu học lên học lớp 6, lớp đầu tiên của cấp THCS thì mọi HS, ít nhất phải
đạt trình độ tối thiểu theo chuẩn kiến thức và kĩ năng các môn học (trình độ phổ cập
bắt buộc cấp Tiểu học).
Nhà trường là đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS theo mục tiêu giáo dục.
GV là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS, người giữ vị trí then chốt và
có vai trò có tính quyết định chất lương giáo dục, quyết định sự thành bại của giáo
dục.
Các bậc cha mẹ là nhân vật thứ ba trong công nghệ dạy học. Tuy họ không trực
tiếp tham gia vào quá trình dạy và học của GV và HS ở trường lớp, nhưng họ có tác
động nâng cao chất lương giáo dục con em bằng những việc làm cụ thể, như tạo điều
kiện cho con em học tập, tạo sự đồng thuận với nhà trường về quan điểm và phương
pháp giáo dục con em, xây dụng môi trường giáo dục gia đình lành mạnh...
b. Mục tiêu giáo dục cụ thể
Trong dạy học, mục tiêu cụ thể (chuẩn, chương trình học) là những quy định có tính
pháp quy. Tất cả các trường và mỗi GV đều phải tuân theo. Sách giáo khoa và các tài
liệu khác, đặc biệt tài liệu tham khảo là những tài liệu được sử dụng hằng ngày nhưng
GV có thể vận dung sáng tạo và có sự điều chỉnh nhỏ nhằm đạt được chất lượng và
hiệu quả trong những hoàn cảnh cụ thể của trường mình, lớp mình phụ trách.
c. Bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu.
- Việc bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu là biểu hiện của quan điểm dạy học phù
họp với đổi tượng HS hay là dạy học phân hoá, mà theo phương pháp truyền thống
gọi là “Dạy học vừa sức HS" đuợc hiểu theo nội hàm mới là phù hợp với từng đối
tượng HS.

- Quản lí dạy thêm, học thêm: Trước hết và điểm cơ bản nhất vẫn là quản lí hoạt động
dạy và học chính khoá theo chuẩn kiến thức và kĩ năng được thể hiện ở chương trình,
SGK và một số tài liệu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
II.4. Tìm hiểu việc giảm tải nội dung chương trình học dành cho học sinh trung học
cơ sở
a. Yêu cầu giảm tải
Về bản chất, nội dung chương trình học dành cho HS THCS không phải là quá cao
nhưng có những điểm bất hợp lí chưa thật thiết thực mà lại thực hiện trong điều kiện

10


còn nhiều khó khăn nên đã quá tải đổi với HS cấp học phổ cập, đặc biệt là HS vùng
sâu vùng xa.
Những nội dung giảm tải theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục Trung học hướng vào những
nội dung sau:
+ Những nội dung trùng lặp ở các môn học.
+ Những nội dung không thiết thực.
+ Những nội dung không phù hợp với trình độ của HS và chưa có điều kiện thực
hiện.
b. Thực hiện giảm tải
Thực hiện giảm tải nội dung chương trình học dành cho HS là một quá trình và phải
đảm bảo năm học sau tốt hơn năm học trước, nghĩa là chất lượng và hiệu quả dạy và
học năm sau cao hơn năm trước để trong vài ba năm đạt độ ổn định, lành mạnh, thuận
lợi cho công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện sau năm 2015.
Trong quá trình này, GV cần chú ý một sổ việc chính sau:
+ Nghiên cứu kĩ, nắm vững chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học đối chiếu với các nội
dung giảm tải để tự tin khi thực hiện.
+ Nghiên cứu SGK để hướng dẫn HS sử dụng cho dễ dàng, thích hợp.
+ Chuẩn bị kĩ bài dạy theo tinh thần tinh giản nội dung và đổi mới phương pháp

giảng dạy. Thực hiện giảm tải cũng chính là thục hiện “Dạy tổt - Học tốt" nhằm đảm
bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục theo mục tiêu cụ thể của từng môn học, từng lớp
học và cả cấp học.
II.5. Tìm hiểu sự phát triển tâm lí học sinh trung học cơ sở trong sự phụ thuộc vào
hoạt động học
a. Quy luật chung của sự phát triển tâm lí học sinh
HS có tính quy luật, theo đó được bộc lộ ra qua các biểu hiện:
+ Tính toàn vẹn của tâm lí trong mọi chủ thể HS
+ Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ, theo đó tâm lí của HS có thể thay đổi theo
hướng chịu ảnh hường của những tác động tích cực hoặc những tác động tiêu cực. Ở
một HS, nếu bị khuyết tật về điểm này thì vẫn có khả năng phát triển hơn ờ điểm
khác.
b. Sự phát triến tâm lí học sinh có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy và hoạt
động học
- Theo công nghệ dạy học cũ, coi GV là nhân vật trung lâm: Định hướng chủ
yếu của kiểu dạy học này là đối phó với kiểm tra, thi cử được thể hiện ra ở điểm số.
Đây chính là kiểu dạy và học mà từ xa xưa đã thành câu nói như là sự phản ánh tính
quy luật của sự học, đó là “học tài thi phận".
- Theo công nghệ dạy học mới coi HS là nhân vật trung tâm: Kiểu dạy học này
đang đuợc GV hướng tới. Đó chính là “Đổi mới phương pháp dạy học".
Theo cách này HS được chủ động, tích cực thực hiện hoạt động học để lĩnh hội kiến
thức, kĩ năng, phương pháp
Mục tiêu giáo dục toàn diện dành cho HS phổ thông trong đó HS THCS là mục tiêu
nhân văn, phù hợp với thời đại nên nội dung, phương pháp, phương thức tổ chức và
các điều kiện cần thiết cũng cần tạo lập để thực hiện được tiêu này.
II.6. Thống nhất phương pháp đánh giá chất lượng dạy và học ở THCS
a. Đánh giá hoạt động dạy của giáo viên

11



Một thòi gian dài giảng dạy của GV được đánh giá qua một số tiết dạy (đơn vị thời
gian sư phạm trên lớp) căn cứ vào quá trình diễn ra qua 5 bước lên lớp. Quy trình dạy
học theo 5 bước lên lớp (công nghệ dạy học cũ) là cấu trúc khá chặt chẽ và được thể
hiện, trước hết là trên bản giáo án của GV, sau đó là diễn biến thực tế trên lớp. Một
tiết dạy được đánh giá xếp loại tốt khi nó diễn ra theo giáo án và sự tuân thủ về thời
gian xác định cho từng buổi lên lớp, nội dung trong sáng và tính lôgic cả về nội dung
và hình thức. Đồng thời có nhận xét đánh giá một phần kết quả tiếp thu bài học củaa
HS qua việc trả lời các câu hỏi phát vấn, qua kiểm tra nhanh.
Trong giai đoạn đổi mới phương pháp dạy học, việc đánh giá tiết dạy của GV được
hướng theo sự định hướng phương pháp mới: Sử dụng phương tiện kĩ thuật, như giáo
án điện tử, phương tiện trình chiếu thay cho đọc- chép; học theo nhóm, học kiểu giải
quyết vấn đề.
b. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Việc đánh giá HS trong quá trình học tập ở trường cũng cần theo định hướng về mục
đích đánh giá, thông tin cần thu thập và kết quả đánh giá xếp loại HS, sử dụng kết
quả đánh giá.
HS học ở trường được đánh giá theo 2 mặt: hạnh kiểm và học lực.
+ Về hạnh kiểm: HS được nhận định đánh giá theo những quy định chung do sự
nhận xét đánh giá của GV và của chính HS. Những nhận định đánh giá này chủ yếu
dựa vào sự định lượng. vì vậy, việc nhận xét đánh giá hạnh kiểm của HS cần thận
trọng, nếu không sẽ chỉ thấy hiện tượng qua biểu hiện ở một số tình huống nhất định
mà không hiểu đuợc bản chất của con người.
+ Về học lực: Nhiều môn học được đánh giá bằng định lượng (điểm số), có một số
môn được đánh giá bằng định tính. HS cấp THCS, trong quá trinh học tập cần lĩnh
hội cả lí thuyết và thực hành, điều này được nhận định, đánh giá qua các bài kiểm tra,
thí nghiệm và thực hành. HS học nhiều, được kiểm tra đánh giá nhiều lần, nhận đuợc
nhiều điểm trong đó có điểm tốt, điểm trung bình, thậm chí có điểm dưới trung bình.
Trong những bài kiểm tra, có nhiều kiến thức, kĩ năng sau khi nhận được kết quả
(điễm số) không lâu HS có thể quên hoặc một thời gian sau sẽ quên, nhưng cũng có

những kiến thức và kĩ năng thì không được phép quên.
HỒ SƠ DẠY HỌC
Mã modul THCS: 16
(Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 01/12/2016 đến tháng 31/12/2016)
I. MỤC TIÊU CHUNG:

Giúp GV THCS xây dựng đựợc hồ sơ dạy học, bảo quản và phục vụ cho dạy học theo
quy định.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1 .Về kiến thức: Nâng cao hiểu biết về chức năng của hồ sơ dạy học, xác định quy
trình xây dựng hồ sơ dạy học ở cấp THCS. Làm rõ phương pháp sử dụng, bảo quản
và bổ sung hồ sơ dạy học.
2. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng xây dựng hồ sơ dạy học, kĩ năng ứng dụng công
nghệ thông tin trong bổ sung thông tin và lưu trữ hồ sơ dạy học.

12


3. Về thái độ: Tích cưc với việc xây dựng hồ sơ dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học từng bộ môn ở trường THCS.
III. NỘI DUNG
III.1. Xây dựng hồ sơ dạy học

* Tìm hiểu hồ sơ dạy học: Sơ đồ hệ thống hồ sơ của môn học gồm:
+ Hồ sơ tổ chuyên môn (CM) là tập hợp các văn bản chỉ đạo chuyên môn của các
cấp, những tài liệu chuyên môn về chương trình, khung phân phối chương trình, các
chuẩn kiến thức kĩ năng, mục tiêu của môn học; các kế hoạch phân công dạy học,
sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, đãng kí thi đua, đãng kí học tập nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ... Hồ sơ này do tổ trưởng chuyên môn chủ trì xây dụng.

+ Thông tin chung là các thông số cho biết sơ bộ tên môn học, cấp học, lớp học,
phạm vi chuyên môn, GV dạy... Thông tin này do GV bộ môn xây dựng.
+ Sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân (BDCMCN) là những tích lũy ghi chép và tụ
bồi dưỡng của GV trong các đợt lập huấn chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn, hoặc
tự bồi dưỡng
+ Sổ dự giờ là văn bản ghi các đánh giá của GV về tiết dạy của đồng nghiệp theo các
tiêu chí tiết dạy nhằm rút kinh nghiệm học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ trong
quá trình công tác, sổ dự giờ do GV xây dựng và ghi chép khi dự giờ thăm lớp đồng
nghiệp.
+ Sổ điểm cá nhân là văn bản ghi chép tóm tất những đặc điểm cảa HS về bộ môn và
các đánh giá kiểm tra thường xuyên và định kì trong quá trình HS theo học môn học,
sổ điểm cá nhân do GV bộ môn xây dựng và ghi chép thường xuyên.
+ Sổ báo gịảng ghi kế hoạch lịch dạy học của GV bộ môn theo kế hoạch tuần, học kì
và cả năm phù hợp với thời khóa biểu của nhà trường. Nội dung ghi chi tiết cho từng
tiết dạy: tên bài dạy, lớp dạy, thiết bị dạy học. Người phụ trách thiết bị dạy học của
trường sẽ căn cứ vào sổ này để hỗ trợ cho GV chuẩn bị thiết bị dạy học, sổ này do
GV bộ môn xây dựng trước ít nhất 1 tuần trước thực hiện.
* Kế hoạch bài dạy (giáo án)
Giáo án là bản kế hoạch chuẩn bị trước của GV, ước lượng những hoạt động học tập
của HS trong tiết học, đề xuất những tình huống có thể gặp phải và dự kiến cách giải
quyết để giúp HS thực hiện được mục tiêu bài dạy. Đây là tài liệu quan trọng nhất,
bắt buộc đối với mọi GV khi dạy học. Nội dung của giáo án thể hiện phương pháp
dạy học của GV, hoạt động của HS, kiến thúc cơ bản.
- Kiểu bài dạy: Tùy từng đặc trưng môn học, có những kiểu bài dạy và cấu trúc
giáo án khác nhau.
Ngoài ra, tùy theo từng môn có các kiểu bài dạy ngoài thực địa, trong phòng học bộ
môn, tham quan dã ngoại...
- Một số chú ý khi lập kế hoạch bài dạy Giáo viên sẽ lập các kế hoạch khác nhau:
+ Đối với các tiết tổ chức các hoạt động học tập trên lớp.
+ Đối với các tiết thực hành.

+ Đối với các tiết kiểm tra.
+ Đổi với các tiết tổ chức dạy học ngoài thực địa, trong phòng học bộ môn.
+ Tổ chức tham quan dã ngoại.
* Tìm hiểu quy trình xây dựng hồ sơ dạy học.
- Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học gồm các bước:

13


+ Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận trao đổi về các văn bản chỉ đạo của các cấp, xây
dụng kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm: chương trình, sách giáo khoa, khung phân
phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình, khung ma trận đề kiểm
tra, những vấn đề về sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, những vấn đề về phương
pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học tích cục...
+ Bước 2: Hoàn thiện các thông tin chung.
+ Bước 3: Tìm hiểu và cập nhật sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân: Khung phân phối
chương trinh, các chuẩn kiến thức kĩ năng, sử dụng thiết bị dạy học, sử dụng kĩ thuật
dạy học tích cực...
+ Bước 4: Tìm hiểu và cập nhật sổ dự giờ, sổ mượn thiết bị dạy học, xây dựng sổ
điểm cá nhân.
+ Bước 5: Xây dụng kế hoạch bài dạy. Dựa vào thời khóa biểu để xây dựng sổ báo
giảng.
III.2. Sử dụng và phát triển hồ sơ dạy học
* Tìm hiểu việc sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học
- Sử dụng:
+ Giáo án được GV xây dựng, cập nhật thường xuyên và sự dụng trong quá trình dạy,
được nhà trường kiểm tra thường xuyên theo quy định.
+ Sổ báo giảng được cập nhật trước ít nhất 1 tuần khi dạy, GV và viên chức thiết bị
dạy học căn cú để chuẩn bị các điều kiện bài dạy.
+ Sổ dụ giờ được GV sử dụng và cập nhật thường xuyên theo quy định.

+ Bồi dưõng chuyên mòn được GV ghi chep vầ cập nhât thường xuyên.
- Bảo quản
+ GV có trách nhiệm cập nhật và bảo quản giáo án, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ bồi
dưỡng chuyên môn.
+ Tổ trường chuyên môn bảo quản kế hoạch của tổ chuyên môn
+ GV và viên chức thiết bị dạy học cập nhật và bảo quản sổ thiết bị dạy học
III.3. Công nghệ thông tin trong xây dựng và sử dựng hồ sơ dạy học
* Tìm hiểu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung
thông tin và lưu trữ hồ sơ dạy học.
Khi ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng và sử dụng hồ sơ dạy học sẽ mang
lại những tác động tích cực như sau:
+ Cung cẩp nguồn thông tin đa dạng, phong phú:
+ Quá trình dạy học với các phương pháp, biện pháp không có đa phương tiện
Multimedia hỗ trợ, luôn gặp phải khó khăn là GV và HS chỉ có số lượng tàì liệu và
thông tin rất hạn chế. Nội dung tài liệu được trình bay trên giấy đó trở ngại về kĩ
thuật in ấn, giá cả, kích thước và trọng lượng của sách giáo khoa... nên tác giả của
sách phải trình bày hết sức cô đọng, không thể biên soạn cuốn sách có nội dung
phong phú để đáp ứng nhu cầu của người đọc, không có nhiều tài liệu tham khảo,
nhiều tranh ảnh minh hoạ...Sản phẩm CNTT có thể tạo ra những tài liệu đa phương
tiện chất lượng cao, dễ dàng lưu giữ và khai thác chúng, chất lượng tài liệu được cải
thiện đáng kể. Do lưu trữ trên ổ cứng hoặc đĩa CD ROM, các tài liệu cho phép khai
thác sử dụng nhiều lần mà không làm giảm chất lượng.

14


+ Giúp GV đổi mới phương pháp dạy học, đánh gía kết quả học tập của HS: Khi ứng
dụng CNTT trong dạy học, HS được nhúng vào một môi trường học tập hết sức mới
mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính hỗ trợ cao.
* Tìm hiểu những cấp độ ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung

thông tin và lưu trữ hồ sơ dạy học ở trường trung học cơ sở.
Việc ứng dụng CNTT trong xây dựng và sử dụng hồ sơ dạy học ở trường THCS biểu
hiện rất đa dạng, trong thực tế nó được triển khai ở các mức độ rất khác nhau. Tùy
từng trường hợp cụ thể, tuỳ mức độ nhận thức và kĩ năng công nghệ thông tin của
GV, trang thiết bị mà các trườmg ứng dụng CNTT ở mức độ khác nhau:
+ Mức 1: ứng dựng CNTT trợ gíup GV một số thao tác nghề nghiệp:
Trong quá trình dạy học, GV phải làm một loạt công việc như soạn thảo giáo án, ra
bài kiểm tra, nhận xét HS, chuẩn bị các đồ dùng dạy học, các tài liệu cho tiết học...
Rất nhiều công việc như vậy sẽ được trợ giúp bởi các thiết bị CNTT như chương
trình soạn thảo văn bản, bảng tính Excel, các thiết bị quét tư liệu ảnh, chụp ảnh tư
liệu. Giáo án sẽ được soạn bởi các ứng dụng văn phòng, các bài kiểm tra test có thể
được lụa chọn bởi ngân hàng đề trắc nghiệm, in ấn như phần mềm công cụ trợ giúp
riêng. Các tư liệu phục vụ bài dạy học được lẩy từ các website trên Internet, được sao
chụp từ máy scaner... Nhờ các thiết bị CNTT mà công tác chuẩn bị của GV dễ dàng
hơn và chất lượng được nâng cao hơn hẳn. Lúc này các thiết bị CNTT không cần
nhiều, chỉ cần một vài máy vi tính và bộ thiết bị máy quét ảnh, máy photo, một máy
tính có kết nối Internet, một máy in là đủ phục vụ cho tất cả GV của trường. Đây là
múc độ thấp nhất nhưng phổ biến nhất hiện nay.
+ Mức 2: ứng dụng CNTT hỗ trợ một khâu trong quá trình dạy học.
Ngoài việc sử dụng CNTT để chuẩn bị cho tiết dạy học cụ thể, GV có thể sử dụng
CNTT để hỗ trợ một công việc nào đó trong quá trình dạy học. ví dụ thay cho việc
dùng phấn viết lên bảng đen truyền thống GV dùng máy chiếu để trình diễn những
nội dung kiến thức toán học cốt lõi. Việc trình chiếu bài dạy học giúp GV có thể đưa
các thông tin ra nhanh chóng, ngoài kênh chữ còn kèm theo các kênh âm thanh, hình
ảnh, phim... có thể tạo ra hiệu ứng tốt tới HS. Lúc này, lớp học chỉ cần trang bị máy
chiếu multimedia projector, GV chỉ cần kèm theo một máy vi tính là đủ. Đây là mức
độ mà nhiều trường đang triển khai. Tuy vậy CNTT chỉ được ứng dụng trong tình
huống dạy học đồng loạt là chủ yếu. chưa hỗ trợ tới những hình thức dạy học cá nhân
và dạy học theo nhóm, các phần mềm được sử dụng nhưng chỉ là trình chiếu cho cả
lớp theo dõi.

+ Mức 3: ứng dựng CNTT hỗ trợ việc tổ chức hoạt động dạy học một số chủ đề theo
chương trinh dạy học.
Ngoài việc trình chiếu thông tin, GV sử dụng các phần mềm dạy học được cài
vào các máy tính. Dưới sự hướng dẫn của GV, từng HS làm việc trong môi trường do
phần mềm dạy học tạo ra, tương tác với các đối tượng trên màn hình và từ đó tiếp cận
những khái niệm, định lí, giải bài tập và những kĩ năng mới. với mức độ này, từng
HS có cơ hội làm việc với máy vi tính, tự mình thử nghiệm, dự đoán, kiểm tra giả
thuyết, từng cá nhân làm việc với tốc độ tùy thuộc khả năng của mình. HS đạt được
trình độ khác nhau tuỳ năng lực từng em. Lúc này việc cá nhân hoá trong dạy học sẽ
đạt được trình độ cao. Để đạt đuợc mức độ này, cần có các phần mềm dạy học tốt,
dành cho từng lớp học khác nhau. Không những thế, cần trang bị máy tính đủ để mỗi

15


HS có cơ hội sử dụng máy tính thường xuyên trong khi học toán. Máy vi tính có thể
được trang bị tập trung trong một hoặc vài phòng máy (computer lab), hoặc đưa về
tùng phòng học bộ môn Toán (mỗi phòng có vài máy tính). Mức độ này chỉ có ở một
số trường có điều kiện và tập trung ở khu vục đô thị.
+ Mức 4: tích hợp CNTT vào toàn bộ quá trình dạy học.
Mức độ mà việc ứng dụng CNTT đều được tính đến trong quá trình triển khai mỗi
thành tổ của quá trình dạy học. Việc ứng dụng CNTT được đưa vào một cách tối ưu
nhằm mang lại hiệu quả cao. Như vậy, khả năng ứng dụng CNTT phải được tính đến
khi xem xét từng yếu tố của quá trình dạy học ở trường THCS.
KĨ THUẬT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
Mã module THCS 24
(Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 01/01/2017 đến tháng 31/01/2017)
I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

Nắm đuợc các bước cơ bản để xây dựng đề kiểm tra; nắm được kĩ thuật kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS như: Biết xác định mục đích kiểm
tra, phương pháp, hình thúc kiểm tra, xây dựng ma trận cho đề kiểm tra, viết đề kiểm
tra và hướng dẫn chấm điểm.
2. Kĩ năng
Thực hiện được việc biên soạn đề kiểm tra cho môn học cụ thể.
Sử dụng được các kĩ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học để đánh giá kết quả học
tập của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học.
3. Thái độ
Có thái độ tích cực trong việc bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng các kĩ
thuật kiểm tra, đánh giá phù hợp với đối tượng và môn học cụ thể.
II. NỘI DUNG

II.1. Các kĩ thuật kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
a. Mục tiêu
- Nắm được các kĩ thuật kiểm tra, đánh gia kết qủa học tập của học sinh THCS được
thực hiện trong kiển tra, đánh giá định kì và kiểm tra, đánh giá tổng kết.
- Sử dụng thành thạo các kĩ thuật kiểm tra, đánh giá kết qủa hoc tập của học sinh.
- Có thái độ tích cực trong việc bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng các kĩ thuật
kiểm tra, đánh giá phù hợp với đối tượng và môn học cụ thể.
b. Các hoạt động
Hoạt động 1: Thiết lập các bước xây dựng một đề kiểm tra cho môn học cụ thể
* Những hạn chế của việc xây dựng đề kiểm tra
Nguyên nhân
+ GV chưa nhận thức tầm quan trọng của việc xây dựng đề kiểm tra.
+ Các bước ra đề chưa được chú ý đúng mức như : Ma trận, đề, đáp án, thang điểm.
+ Kĩ thuật viết đề chưa chuẩn.
+ Soạn đề thiếu chiều sâu.
+ Đề ít ý đến tính sáng tạo, có sự phân hóa quá thấp hoặc quá cao.
* Các quy trình biên soạn đề kiểm tra


16


+ Bước 1 . Xác định mục đích đề kiểm tra :
Đề kiểm tra là một dụng cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau
khi học xong một chủ đề, một chương, một học kỳ, một lớp hay một cấp học nên
người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm
tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh
để xác định mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
+ Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra :
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau :
Đề kiểm tra tự luận
Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên : Có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi
dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý
các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng
cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau
hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm
bài kiểm tra tự luận : Làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho
học sinh làm phần tự luận.
+ Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (Bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập bảng có 2 chiều, 1 chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính
cần đánh giá, 1 chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ : Nhận
biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ
cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.

Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn
cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và số điểm quy định cho từng mạch
kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
+ Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc : Loại câu hỏi, số câu
hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra 1
chuẩn hoặc 1 vấn đề khái niệm.
+ Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và tháng điểm đối với bài kiểm tra cần đảm
bảo các yêu cầu :
Nội dung : Khoa học và chính xác, cách trình bày : Cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn
và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra..
Cần hướng tới xây dựng bảng mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh
giá được bài làm của mình
+ Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại đề kiểm tra, gồm các bước sau :
Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót
hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để
dẩm bảo tính khoa học và chính xác.

17


Đố chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần
đánh giá không ? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không ? Số điểm có
thích hợp không ? Thời gian dự kiến có phù hợp không ?
Hoạt động 2: Xác định các mục tiêu kiểm tra, đánh giá và thiết lập bảng ma trận.
a. Thiết lập bảng ma trận cho đề kiểm tra theo bảng sau.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)

Cấp độ
Chủ đề
(nội dung)
Chủ đề 1

Nhận biết

Vận dung
Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Chuẩn kiến thức, Chuẩn kiến thức,
kĩ năng cần kiểm kĩ năng cần kiểm
tra
tra

Chuẩn kiến thức,
kĩ năng cần kiểm
tra

Chuẩn kiến thức,
kĩ năng cần kiểm
tra

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm


Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%


Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Chủ đề 2
………..
………..
Chủ đề n
Tổng số câu
Tổng số điểm

Tỉ lệ %

Thông hiểu

Tổng số câu
Tổng số điểm

KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp tự luận và trắc nghiệm khách quan)
Cấp độ
Tên
chủ đề
Chủ đề 1

TNKQ
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm

TL
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm

Vận dụng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
TNKQ

TL
TNKQ
TL
TNKQ
TL
Số câu Số câu Số câu
Số câu Số câu Số câu
Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm
Số câu Số câu Số câu
Số câu Số câu Số câu
Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm

Số câu
Số điểm
Tổng số câu Số câu
Tổng số điểmSố điểm
Tỉ lệ %
%

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%


Chủ đề 2
………….
…………
Chủ đề n

Nhận biết

Thông hiểu

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

Cộng
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
%

b. Xác định yêu cầu cần đạt được của nội dung kiểm tra
Xác định theo các cấp độ: biết, hiểu, áp dụng, giáo viên phải căn cứ vào hệ
thống các chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình của môn học để
mô tả yêu cầu cần đạt theo các cấp độ của tư duy. Các cấp độ của tư duy thông
thường cần được đánh giá như:
Nhận biết: là mức độ thấp nhất, chủ yếu là ghi nhớ và nhắc lại được những gì
đã được học trước đây, yêu cầu nhớ lại hay nhận thức lại các sự kiện, các thuật ngữ,
các quy ước, các nguyên tấc, các quy luật, các đặc trung..., không cần giái thích


18


những thông tin thu được. động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ này thường bao
gồm các động từ: nhận biết được, nêu được, phát biêu được, viết đựơc, liệt kê được,...
Thông hiểu: bao gồm cả biết nhưng ở mức độ cao hơn, đòi hỏi biết được cả ý
nghĩa của tri thức, liên hệ chúng với những gì đã học, đã biết.
* Xây dựng ma trận cho đè kiểm tra
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đỂ kiểm tra:
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);
B4. Quyết định tổng sổ điểm cửa bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi đủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tinh tỉ lệ %, sổ điểm và quyết định sổ câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng sổ điểm và tổng sổ câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng sổ điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Hoạt động 3: Thực hành viết hệ thống câu trắc nghiệm khách quan
* Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Đối với phần câu dẫn phải diễn đạt một cách rõ ràng, có thể dùng một câu hỏi
hay một câu nhận định không đầy đủ làm câu dẫn, không nên đưa quá nhiều tư liệu
vào câu dẫn. Tránh sử dụng các câu dẫn mang tính phủ định. Tuy nhiên, nếu đưa câu
phủ định vào câu dẫn thì cần gạch dưới chữ “không" để nhấn mạnh.
Các phương án trả lời cần được viết sao cho có cùng vần và tương đương nhau về độ
dài.
Mỗi phương án nhiều phải hợp lí đối với những học sinh không nắm vững kiến thức.
Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng" hoặc “Không có phương
án nào đúng".
II.2. Các kĩ thuật kiểm tra, đánh giá hỗ trợ cho dạy học có hiệu quả

Hoạt động 1: Xác định mối quan hệ giữa dạy học và kiểm tra, đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập nhằm hổ trợ nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học:
Giáo viên cần biết nó là nội dung đã được dạy và học đủ chưa, cần bổ sung gì,
phương pháp dạy học đã phù hợp chưa, cần hỗ trợ thêm cho người học như thế nào.
Muổn biết rõ những điều đó và để có những quyết định phù hợp, giáo viên phải căn
cứ vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh được tiến hành tốt giúp cho họ có cơ hội
để củng cổ tri thức, phát triển trí tuệ. Thông qua đánh giá tạo điều kiện cho học sinh
tái hiện, chính xác hoá tri thức, hoàn thiện, đào sâu, hệ thống hoá tri thức, rèn luyện
kĩ năng, kĩ sảo vận dụng tri thức, phát triển năng lục tư duy sáng tạo.
Hoạt động 2: Thực hiện kĩ thuật quan sát để điều chỉnh, hỗ trợ quá trình dạy học.
Các công cụ quan sát: Biểu đồ tham dự là một công cụ quan sát để đánh giá sự
tham gia của học sinh trong hoạt động của nhóm nhỏ.
Hoạt động 3: Thực hiện kĩ thuật đặt câu hỏi để điều chỉnh, hỗ trợ quá trình dạy học.
- Đặt câu hỏi là phuơng pháp rất quan trọng, dễ điều khiển hoạt động nhận thức của
học sinh, giáo viên có khả năng chỉ đạo nhận thức của cả lớp và của từng học sinh.

19


- Giúp cho học sinh thực sự hiểu bài và trang bị cho các em các kĩ năng tư duy cầp
cao.
- Kích thích học sinh tích cực độc lập tư duy, khuyến khích học sinh tích cực suy
nghĩ và tự lực. Học sinh phải tư duy tích cực độc lập để tìm ra câu trả lời chính xác,
đầy đủ, gọn gàng nhất.
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Mã Module THCS 35
(Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 01/02/2017 đến tháng 28/02/2017)
I. MỤC TIÊU:


Học viên có kĩ năng tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua các môn
học và hoạt động giáo dục.
II. NỘI DUNG CẦN ĐẠT

* Đặt vấn đề:
+ Xã hội hiện đại luôn nảy sinh những vấn đề phức tạp và những vấn đề bất
định đối với con người. Nếu con người không có năng lực để ứng phó vượt qua
những thách thức đó và hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp rủi ro.Nếu con người
có kiến thức, có thái độ tích cực mới đảm bảo 50% sự thành công, 50% còn lại là
những kĩ năng sống cần thiết .
+ Thực trạng KNS của HS THCS hiện nay:
- Có nhiều hành vi ứng xử sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội (vô cảm)
- Nhiều học sinh thành tích học tập rất tốt, nhưng kĩ năng sống rất thấp (thể hiện
khi giao tiếp, tham gia các hoạt động xã hội, ứng phó với những thử thách
- Sự bùng nổ thông tin, nhất là game onlin - ảnh hưởng bởi các trò chơi mang
tính bạo lực. Bạo lực học đường gia tăng
- Học sinh hút thuốc lá, uống rượu, nghiện game, chat... trong khi không phải các
em không ý thức được sự nguy hại của những vấn đề đó. Nhiều khi các em tham gia
chỉ vì đua đòi, có khi không đủ khả năng để từ chối.
- Nhiều hiện tượng khác: bỏ học, vi phạm pháp luật ( giao thông, ma túy, mất trật
tự công cộng…) gia tăng ở lứa tuổi học sinh.
Từ năm 2008, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” được triển khai rộng rãi, trong đó nội dung rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá, xếp hạng trường học thân thiện.
I. Quan niệm và phân loại kĩ năng sống:
1. Quan niệm về kĩ năng sống: Có nhiều quan niệm
- UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày (đây là một quan niệm rất rộng).
- WHO: KNS là kĩ năng có những hành vi tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử

hiệu quả trước những khó khăn của cuộc sống.
- Có nhiều quan niệm khác nhau nhưng tất cả đều thống nhất nội dung cơ bản: KNS
là năng lực, khả năng tâm lí xã hội của con người có thể ứng phó với những thách
thức trong cuộc sống (tệ nan, căng thẳng, mâu thuẫn), giải quyết có hiệu quả các tình
huống và nhu cầu (sống, học tập, lao động, vui chơi…)
2. Phân loại KNS: có nhiều cách phân loại KNS

20


a. Cách phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khoẻ (WHO): có 3 nhóm
- Kĩ năng nhận thức: tư duy phê phán, tư duy phân tích, giải quyết vấn đề, ra quyết
định, đặt mục tiêu....
- Kĩ năng đương đầu với xúc cảm (KN tự quản lí bản thân): ý thức trách nhiệm, kiềm
chế căng thẳng, kiểm soát cảm xúc...
- Kĩ năng xã hội: giao tiếp, tính quyết đoán, thương thuyết, hợp tác....
b. Cách phân loại của tổ chức UNICEF
- Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: kĩ năng tự nhận thức, lòng tự trọng, sự
kiên định theo đuổi mục tiêu, đương đầu với cảm xúc, căng thẳng...
- Kĩ năng nhận biết và sống với người khác: kĩ năng quan hệ, sự thông cảm, thấu
hiểu, thương lượng, giao tiếp, từ chối
- Kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, ra quyết định,
giải quyết vấn đề....
II. Vai trò và mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
1. Vai trò của giáo dục KNS cho học sinh:
- Rèn luyện kĩ năng sống là nhu cầu bức thiết để đáp ứng yêu cầu đối với nguồn nhân
lực thế kỉ 21.
- Giáo dục kĩ năng sống là điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Giáo dục kĩ năng sống là thực hiện quan điểm hướng vào người học, một mặt đáp
ứng những thách thức của cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá

nhân.
2. Mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh:
+ Tăng cường năng lực tâm lí-xã hội và xây dựng lối sống lành mạnh, tích cực cho
HS. Cụ thể:
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó
hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành
vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt
động hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển
toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
III. Nội dung và nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS
1. Nội dung giáo dục kĩ năng sống:
- Những KNS chung: bao gồm nhóm KN nhận thức, nhóm KN đương đầu với cảm
xúc, nhóm kĩ năng xã hội
- Những KNS trong các lĩnh vực cụ thể của đời sống: KN giải quyết và ứng xử với
vấn đề vệ sinh thực phẩm, sức khoẻ, dinh dưỡng, việc làm thu nhập, môi trường, giới
tính, phòng chống tác tệ nạn xã hội, thiên tai, hoà bình và giải quyết xung đột....
* Những KNS cần giáo dục cho HS THCS
+ Những kĩ năng sống cốt lõi:
• Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình:
• Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác:
• Nhóm kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
+ Những KNS để ứng phó với những vấn đề của lứa tuổi THCS
• Phòng tránh lạm dụng game.
• Phòng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính.

21


• Phòng tránh sử dụng chất gây nghiện.

• Phòng tránh bạo lực học đường.
• Phòng tránh tai nạn giao thông, đuối nước…
2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS:
a. Giáo dục KNS có nhiệm vụ khó khăn là thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực có
nguy cơ rủi ro thành hành vi tích cực, mang tính xây dựng nên cần phải quán triệt
các nguyên tắc thay đổi hành vi như sau:
- Tạo cơ hội cho HS thông qua trải nghiệm
- Cung cấp kiến thức vừa đủ, tránh mang tính hàn lâm
- Tập trung vào những thông điệp tích cực, rất hạn chế sử dụng những thông điệp
mang tính đe doa để động viên sự thay đổi hành vi
- Triển khai theo nhóm nhỏ, cần đủ thời gian để trải nghiệm và củng cố hành vi
- Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn
- Sử dụng tác động của người có uy tín và phương pháp đồng đẳng
Phối hợp với gia đình, cộng đồng để tạo ra môi trường GD khuyến khích sự thay đổi
hành vi
- Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ
b. Ngoài ra để đạt mục tiêu cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau đối với giáo dục
KNS:
- Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng và tự đọc tài
liệu. Cần tổ chức cho HS tham gia các hoạt động và tương tác với GV và với nhau
trong quá trình giáo dục.
- Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm và
thực hành.
- Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà
đòi hỏi phải có cả quá trình.
- Thay đổi hành vi: mục đích cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi
hành vi theo hướng tích cực.
- Thời gian: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng
tốt.
IV. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS qua các môn học và hoạt

động giáo dục:
Có rất nhiều phương pháp dưới đây chỉ là gợi ý một số phương pháp:
1. Phương pháp mô hình mẫu
Trong giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh, tấm gương về nhân
cách người thầy giữ vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, chính người thầy phải được
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống đầy đủ để có thể giáo dục giá trị sống và kỹ
năng sống cho học sinh.
Người thầy là tấm gương để trò soi vào, để trò học làm người. Chính vì vậy,
không phương pháp nào hiệu quả bằng phương pháp “dùng nhân cách để giáo dục
nhân cách”.
2. Phương pháp thuyết trình kết hợp với các phương pháp khác
Giáo viên cần giải thích cho học sinh về các giá trị sống, những thể hiện đa dạng của
giá trị sống trong từng hành vi của con người trong thực tiễn xã hội.
Phần giới thiệu mục tiêu thường được thực hiện bằng phương pháp thuyết

22


trình, trao đổi giữa giáo viên và học sinh, dưới dạng lấy phiếu nhu cầu, dưới dạng trò
chơi, câu đố… Các phương pháp lựa chọn cần tạo ra sự thu hút và nảy sinh động cơ
nhu cầu muốn tìm hiểu ở học sinh.
3. Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một phương pháp có ích
để thu thập một danh sách các thông tin.
4. Phương pháp nghiên cứu tình hình
Nghiên cứu tình huống thường là một câu chuyện được viết chọn lọc nhằm tạo
ra một tình huống “thật” để minh chứng một vấn đề hay loạt vấn đề. Đôi khi nghiên
cứu tình huống có thể được thực hiện qua quan sát băng video hay một băng catsset
mà không phải ở dạng văn bản. Tình huống sử dụng cần phản ánh tính da dạng của

cuộc sống thực, nó phải tương đối phức tạp, với các dạng nhân vật và những hoàn
cảnh khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản.
5. Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi cũng là phương pháp hiệu quả, là sự tổ chức cho học sinh
chơi một trò chơi nào đó để thông qua đó mà tìm hiểu một vấn đề, biểu hiện thái độ
hay thực hiện hành động, việc làm.
Qua trò chơi, học sinh có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi, bởi cá
nhân thể hiện như thế nào trong trò chơi thì phần lớn nó thể hiện như thế trong cuộc
sống thực. Chính nhờ sự thể nghiệm này, sẽ hình thành được ở học sinh niềm tin vào
những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử
trong cuộc sống.
Qua trò chơi, học sinh sẽ được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn cho
mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống.
Qua trò chơi, học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kỹ
năng nhận xét, đánh giá hành vi.
Bằng trò chơi, việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động; không
khô khan, nhàm chán. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình học tập một cách tự
nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giải trừ được những mệt mỏi,
căng thẳng trong học tập.
Trò chơi còn giúp tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa
giáo viên với học sinh.
6. Phương pháp hoạt động nhóm
Để tăng cường sự trải nghiệm và để đưa ra cách giải quyết theo kinh nghiệm và
hiểu biết ở học sinh thì các hoạt động ngoài giờ lên lớp được thực hiện trong mối
quan hệ cộng đồng, trong đó mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm có một vai
trò hết sức quan trọng. Thông thường với mục tiêu này thường sử dụng phương pháp
nhóm. Thực chất của phương pháp này là để người cùng tham gia trao đổi hay cùng
làm về một vấn đề nào đó theo nhóm nhỏ. Thảo luận hay cùng làm một việc gì đó
theo nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho học sinh tham gia một cách chủ
động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ kiến thức, kinh

nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến thái độ, giá trị hay kỹ năng
cần hình thành.
7. Phương pháp đóng vai

23


Là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử
nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giảng dạy nhằm giúp học
sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà
họ quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà
hơn thế điều quan trọng nhất là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Phương pháp đóng vai có nhiều ưu điểm như:
- Học sinh được rèn luyện, thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong
môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Tạo hứng thú và chú ý cho học sinh.
- Phát triển sự sáng tạo của học sinh.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
8. Phương pháp tưởng tượng/nội suy
Các hoạt động tập trung tưởng tượng và suy ngẫm yêu cầu học sinh đưa ra
những ý tưởng của riêng mình. Ví dụ, học sinh được yêu cầu hình dung về một thế
giới hòa bình. Khi mường tượng ra những giá trị được ứng dụng, học sinh có thể trải
nghiệm và suy ngẫm về những ý tưởng của mình.
Để học sinh có thể tập trung tưởng tượng và suy ngẫm, nên sử dụng nhạc nhẹ
làm nền và có sự mô tả bằng lời như một sự định hướng của giáo dục về không gian
giá trị và những kỹ năng sống làm cho cuộc sống của mỗi cá nhân trở nên dễ dàng
hơn, thú vị hơn.
9. Phương pháp bản đồ tư duy, sơ đồ hóa, mô hình hóa.
- Bản đồ tư duy về 12 giá trị sống phổ quát của nhân loại

- Bản đồ tư duy về các kĩ năng sống cơ bản của HS THCS
- Bản đồ tư duy về mối quan hệ giữa kĩ năng sống và giá trị sống
10. Phương pháp trải nghiệm, thực hành
Giáo dục giá trị sống cũng như kĩ năng sống cho học sinh chỉ thực sự hiệu quả
khi chính bản thân học sinh được trải nghiệm thực tế, trải nghiệm cảm xúc dẫn đến
thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi.
* Lưu ý: Thực hiện giáo dục KNS có rất nhiểu phương pháp trong đó coi trọng:
- Giáo dục KNS thông qua dạy học các môn học.
- Tổ chức các chủ đề giáo dục KNS chuyên biệt đáp ứng nhu cầu của HS qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
- Lồng ghép tích hợp qua các chủ đề, các dạng hoạt động ngoài giờ lên lớp khác.
- Qua tiếp cận 4 trụ cột “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự
khẳng định” đối với các nội dung giáo dục
- Qua xử lí các tình huống trong thực tiễn cuộc sống theo cách coi trọng/ tiếp cận
KNS
- Qua tư vấn, tham vấn trực tiếp đối với cá nhân hoặc nhóm học sinh.
KẾT LUẬN:
- Hoạt động giáo dục KNS là vô cùng cần thiết cho học sinh nhất là trong thời điểm
hiện nay.
- Các trường THCS cần tổ chức thực hiện một cách linh hoạt như sinh hoạt ngoại
khóa hay giáo dục lồng ghép vào các môn học, hoạt động ngoài giờ lên lớp để các em

24


được tham gia vào hoạt động thực tiễn của cuộc sống, tạo cơ hội cho các em bộc lộ
suy nghĩ, tình cảm, hành vi trong công việc, chia sẻ những khó khăn và niềm vui
cũng như hoàn thiện dần dần các kỹ năng thực hành một cách tự nhiên.
- Giáo dục kỹ năng sống là nội dung khá rộng đòi hỏi có sự tham gia của các thành
viên, tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

- Để trường học luôn là nơi các em cảm thấy an toàn nhất, để mỗi ngày đến trường
của các em là một ngày vui thì việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một
nhiệm vụ mà nhà trường, gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Trường học có thân
thiện, học sinh có tích cực hay không đều bắt nguồn từ kỹ năng sống của các em.
NỘI DUNG 3
KQ đánh giá
ĐTB
XL
Chữ ký
Kết quả tự đánh giá của cá nhân

10

Giỏi

Kết quả đánh giá của Tổ chuyên môn
Kết quả xếp loại của nhà trường
Hiệu trưởng

Xếp loại:................

Tổ chuyên môn

25

Hạ Sơn, ngày 28 tháng 02 năm 2017
Người viết thu hoạch…



×