Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – NƯỚC GIẢI KHÁT CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.17 KB, 13 trang )

Mức độ
đóng góp

TT

MSSV

Họ và tên

1

B1309293

Trần Ngọc Ngân

2

B1309301

Dương Thanh Nhi

3

B1309334

Nguyễn Thị Minh Thùy

4

B1309336


La Thị Anh Thư

Ký tên xác
Ghi chú
nhận

NHÓM 04

BÁO CÁO
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – NƯỚC GIẢI KHÁT CẦN THƠ
A. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
Hình 1: logo công ty Bia – NGK Cần Thơ

Công ty cổ phần Bia - Nước giải khát Cần Thơ được thành lập từ trước năm
1975, là cơ sở của tư nhân và được tổ chức dưới hình thức cổ đông. Trước đó công
ty có tên gọi là Xưởng chế tạo Bánh kẹo và Mì tây Thế Giới (còn có tên gọi là lò
Bánh Thế Giới). Ngày 03/07/1975, Sở Công Thương Khu Tây Nam Bộ được trao
quyền xử lý xưởng. Qua nhiều lần đổi tên, thực hiện Nghị định 388 của Hội Đồng
Bộ Trưởng nay là Chính Phủ, đơn vị được Bộ Công Nghiệp nhẹ chuẩn y, UBND
tỉnh Cần Thơ ra quyết định số 1380/QĐ.UBT.92 ngày 28/11/1992 về việc thành lập
Doanh nghiệp Nhà nước. Đến ngày 06/01/1995, UBND tỉnh ra quyết định số
28/QĐ.UBT.95 về việc đổi tên Xí nghiệp chế biến thực phẩm Cần Thơ (năm 1989)
thành Công ty Bia – Nước giải khát Cần Thơ. Căn cứ theo Nghị định 187/2004/NĐCP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển đổi Công ty Nhà nước thành
1


Công ty Cổ phần hay còn gọi là Cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước. Ngày
01/04/2006, công ty chính thức mang tên Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát
Cần Thơ.

Vì thế hiện nay công ty mang tên Công ty Cổ Phần Bia Nước Giải Khát Cần
Thơ , có trụ sở tại 586 đường 30/4, phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiều, Thành Phố
Cần Thơ. Số vốn điều lệ của công ty là 23.900.000.000 (23 tỷ 900 nghìn đồng).
Hiện tại công ty sản xuất kinh doanh các mặt hàng bia, nước giải khát có gas; sữa
đóng chai các loại. Mặt hàng bia gồm: bia chai, bia hơi, bia Lager. Nước giải khát
có gas gồm: nước ngọt hương trái vải, hương cola, hương cam, hương xá xị, hương
mãng cầu, hương chanh muối, nước tăng lực, nước tinh khiết C&T. Mặt hàng sữa
đóng chai gồm: sữa tươi, sữa đậu nành, sữa đậu xanh, sữa đậu nành ca cao. Ngoài
mặt hàng truyền thống của công ty sản xuất bằng chai thuỷ tinh nay công ty đầu tư
công nghệ đa dạng hoá mặt hàng mang lại sự tiện ích cho khách hàng bằng các sản
phẩm chứa trong chai nhựa PET như sản phẩm trà xanh 360 o, nhãn hàng koolmax
các loại.
Ngày 09/08/2010, xuất phát từ mục tiêu phát triển trong tương lại của công ty
là không chỉ dừng lại ở kinh doanh các sản phẩm của chính công ty sản xuất mà còn
muốn đa dạng các mặt hàng kinh doanh, phòng bán hàng chính thức được tách ra
thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại – Dịch vụ
CABECO với vốn điều lệ 1.000.000.000đ (1 tỷ đồng) thuộc quyền kiểm soát 100%
Công ty Cổ Phần Bia Nước Giải Khát Cần Thơ .

2


Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông, tiếp theo
là hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc, … theo như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Cần Thơ

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT


GIÁM ĐỐC

CTY TNHH TM-DV MTV SABECO

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
P. KẾ TOÁN – TÀI VỤP. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNHPHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT

PHÒNG MARKETING

PHÒNG KỸ THUẬT KCS

PHÂN XƯỞNG BIA

PX NƯỚC GIẢI KHÁT

Hội đồng quản trị gồm có năm thành viên, có ba thành viên là đang kiêm
nhiệm, hai thành viên là cổ đông. Trong đó, Chủ tịch Hội đồng quản trị là người
lãnh đạo cao nhất. Ban kiểm soát gồm có ba thành viên: một Trưởng ban và hai Ủy
viên, chịu trách nhiệm kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty, báo cáo với Hội
đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông các hoạt động của công ty theo định kỳ.
Giám đốc sẽ là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan chủ quản, Hội đồng quản trị và
các cổ đông của công ty, đồng thời cũng là người trực tiếp giao dịch và ký các hợp
đồng giao dịch, liên doanh, liên kết với các đơn vị khác.
B. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. Môi trường vi mô
1. Phân tích khách hàng:
-

Trong những năm gần đây, cùng với sự đi lên của nền kinh tế, đời sống vật chất và

tinh thần của người dân ngày một nâng cao. Khi thu nhập cao kéo theo sự tăng lên
về nhu cầu tiêu dùng, trong đó có nước giải khát, sữa,… Trụ sở chính của công ty
Bia – Nước giải khát Cần Thơ là tại địa bàn Cần Thơ, một trong năm thành phố lớn
của cả nước, một đầu mối trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của cả nước,
3


tập trung hơn 1.214.100 người (số liệu năm 2012). Cần Thơ là một thị trường tiềm
năng và hấp dẫn của bất kì doanh nghiệp nào. Một thị trường rộng, sức tiêu thụ lớn,
-

cơ hội kinh doanh rất khả quan.
Công ty phân bổ, cung cấp hàng cho các Đại lý trãi dài khắp các tình thành của
Đồng Bằng Sông Cửu Long. Khách hàng của công ty khá đa dạng: cá nhân, tập thể,
tổ chức,… nhưng bạn hàng của công ty thường là các công ty, tập thể,… mua sỉ với
số lượng tương đối lớn. Một số bạn hàng lớn của công ty như:
+ Đại lý Đoàn Thanh Vân (Bạc Liêu)
+ Công ty TNHH Duy Long (Cà Mau)
+ DNTN Thái An (Cần Thơ)
+ DNTN Quang Chánh (Sóc Trăng)
+ DNTN Trần Anh Phú (Sóc Trăng)
+ Đại lý Trần Thị Lệ Thủy (Long An)
Và nhiều đại lý, doanh nghiệp nhỏ và vừa khác ở 12 tỉnh thành Đồng Bằng
Sông Cửu Long (trừ Bến Tre). Theo báo cáo của phòng bán hàng, doanh thu bán
hàng của các đại lý trong hai năm 2012 và 2013 như sau:
(nguồn: phòng Kế Hoạch Kinh Doanh)

Từ biểu đồ ta có thể thấy tuy trong năm 2013 doanh thu bán hàng có giảm
nhưng sự chênh lệch không quá lớn. Ba tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau vẫn là ba
thị trường có sức mua lớn của công ty. Trừ thị trường tỉnh Bến Tre công ty vẫn

chưa xâm nhập được thì các thị trường còn lại công ty đều đã có những kế hoạch cụ
thể để phát triển sức mua của người dân tại đây.
2. Phân tích đối thủ cạnh tranh:
- Ngành sản xuất và kinh doanh nước giải khát đã và đang có sự cạnh tranh gay gắt

và khốc liệt. Công ty phải chịu sự lấn áp của các nhãn hiệu nước giải khát nổi tiếng
như Tribeco của công ty TNHH Tribeco Bình Dương, Number One của công ty
TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát, hay các nhãn hiệu nổi tiếng đa quốc gia như Công
ty Coca-Cola, Công ty PepsiCo. Đó là những công ty có hàng đầu trong lĩnh vực
sản xuất nước giải khát với tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật, nhân lực vật lực,…
vô cùng lớn, họ dùng nhiều chiến thuật để không chỉ là đứng vững trên thị trường
Việt Nam mà là để phát triển hơn thế nữa.
Như Công ty Tân Hiệp Phát, trong những năm từ 2001 đến nay họ đã liên tục
tung ra các sản phẩm mới và chiếm lĩnh phần lớn thị trường nước giải khát Việt
4


Nam bằng những sản phẩm đó: năm 2001 ra mắt nước tăng lực Number One đóng
chai, năm 2004 sản phẩm sữa đậu nành Soya Number One, năm 2006 với trà xanh
0o, nước tăng lực Number One dâu và nước uống vận động Number One Active…
gần đây công ty lại ra mắt thêm thức uống Vitamin Number One. Hay một loại
nước trái cây của Pepsi, Twister, cũng thành công trong việc tăng thị phần, đứng
thứ 7 trong các nhãn hiệu FMCG phát triển nhanh nhất năm 2007. Đặc biệt nước
tăng lực Sting – nhãn hiệu nước ngoài phát triển nhanh nhất tại Việt Nam chỉ đứng
thứ tư về tăng trưởng thị phần trong năm 2007. Còn Tribeco với nguồn vốn đầu tư
lớn (Kinh Đô mua 20% cổ phần của Tribeco), đa dạng hoá lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và điểm quan trọng là thừa hưởng hệ thống phân phối đang hoạt động có hiệu
quả của Kinh Đô với hơn 200 nhà phân phối, gần 200.000 đại lý và các điểm bán lẻ
trên toàn quốc hiện nay.Tribeco liên tục đầu tư thiết bị công nghệ (ví dụ như: sản
phẩm sữa đậu nành bao bì bịch, hộp giấy được sản xuất bằng thiết bị Tetra Pak của

Thụy Điển và xử lý tiệt trùng theo công nghệ UHT - công nghệ tiên tiến hiện nay,
dây chuyền sản xuất nước ngọt đóng lon 330 ml là thiết bị nhập từ Mỹ tự động hóa
100%, hiện khai thác được 82% công suất...). Chính vì vậy, Tribeco đã nâng cao
năng lực cạnh tranh, đến nay sản phẩm của Cty đã có 46 chủng loại sản phẩm nước
giải khát có gas và không gas đóng trong các loại bao bì: chai thủy tinh, lon, hộp,
bịch, PET, của các dòng nhãn hiệu Tribeco - Somilk - Trio – Trimilk Sting của
PepsiCo tăng thêm 8% thị phần năm 2007. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng này đưa
Sting đứng đầu về nước uống tăng lực với thị phần tăng hơn 40% ở đô thị Việt
Nam.
Theo thông tin điều tra của VietinbankSc thì thị phần tiêu thụ của Công ty Tân
Hiệp Phát là 22,65%, Công ty PepsiCo là 25,5%, Công ty Coca-cola Việt Nam là
10,5% trong năm 2012 đã chứng minh sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh này.
Thị trường nước giải khát Việt nam hiện nay khá hấp dẫn, thu hút nhiều doanh
nghiệp, công ty lớn trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những đối thủ hiện tại kể
trên thì công ty còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác. Nhiều công ty ở
giải khát ở Hàn Quốc, Nhật Bản,… muốn xâm nhập thị trường Việt nam. So với
công ty giải khát Việt Nam, họ có ưu thế về vốn, về công nghệ và tính truyền thống
độc đáo. Do đó, sự xâm nhập thị trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần
5


của các công ty giải khát Việt Nam, kể cả những công ty vừa và nhỏ như Công ty
Bia –Nước giải khát Cần Thơ.
Với sự cạnh tranh đó, dù đã có nhiều cố gắng nhưng công ty vẫn chưa bắt kịp
sự phát triển của ngành, thị trường tiêu thụ của công ty dần bị hạn chế lại và tồn tại
hạn hẹp tại thị trường các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đây là một thách thức
được đặt ra và yêu cầu ban quản trị công ty cần có những quyết định sáng tạo để
giúp công ty phát triển hơn.
-


Mặt hàng bia của công ty cũng bị chèn ép nặng nề bởi các nhãn hiệu nổi tiếng như:
Tiger, Heineken, Sài Gòn, 333, … Các chương trình quảng cáo, khuyến mại, chiết
khấu, giảm giá hay việc thay đổi kiểu dáng, mẫu mã liên tục của các nhãn hiệu đã
thu hút hầu hết nhà tiêu dùngchưa kể đến những khách hàng trung thành của một số
nhãn hiệu bia. Như công ty Bia Sài Gòn (Sabeco) với sản phẩm mới bia chai 333
Premium kiểu dáng chai thon nhưng mạnh mẽ, màu trắng sang trọng, lịch lãm với
ánh bạc mạnh mẽ đầy nam tính. Hay bia Tiger Crystal có kiểu dáng sang trọng với
chai thủy tinh trong suốt như pha lê (crystal), cổ chai cao và thon. Kiểu dáng này
làm nổi bật chất bia vàng óng. Sự cạnh tranh gay gắt này đã khiến cho mặt hàng bia
của công ty trở thành sản phẩm mang tính mùa vụ, chỉ tập trung sản xuất để phục vụ

Tết là chính.
3. Phân tích nhà cung cấp:
Doanh nghiệp nên tạo mối quan hệ thường xuyên, tin cậy và bền vững với
nhà cung cấp. Đặc biệt, nguồn cung cấp nguyên liệu phải ổn định và chất lượng.
Vậy nên doanh nghiệp không chỉ mua nguyên liệu mà còn phải có các chính sách
đánh giá, liên kết theo xu hướng cả hai bên cùng có lợi. Bên cạnh đó, nhà cung ứng
có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản
xuất. Những điều kiện xảy ra trong yếu tố nhà cung ứng có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty, vậy nên phải theo dõi giá
cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá các nguyên liệu có thể buộc công ty
phải nâng giá sản phẩm lên, việc này có thể làm giảm một lượng lớn khách hàng,
ngược lại nếu bớt nguyên liệu sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm. Như thế trong
ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ, trong dài hạn sẽ làm mất thiện cảm của
công ty với khách hàng.
6


Do yêu cần sản xuất, công ty tùy thuộc vào lượng sản phẩm sản xuất mà nhập
nguồn nguyên liệu vào có thường xuyên hay không. Như đường tinh luyện (đường

RE) là mặt hàng nguyên vật liệu cần thiết cho hầu hết các sản phẩm của công ty nên
công ty thường nhập nhiều lần với khối lượng tương đương để sản xuất cho lô hàng
lúc đó. Trong khi đó lượng hương liệu và sữa bột béo công ty nhập lại ít hơn và số
lần nhập về thưa thớt hơn. Bên cạnh đó công ty còn đặt hàng các vỏ chai nhựa PET,
chai thủy tinh cũng như kết nhựa, thùng giấy các loại.
Cụ thể trong năm 2012, khối lượng đường RE, hương liệu (hương xá xị) và
sữa bột béo cùng số lần thực nhập về kho được thống kê như sau:

Khối lượng
Số lần
Đường RE
440 tấn
15 lần
Hương sarsi dạng
4 tấn
4 lần
lõng
Sữa bột béo
10 tấn
4 lần
(thống kê từ nguồn phòng Kế toán – Tài chính)
Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng ít chịu áp lực của
nhà cung ứng và ngược lại. Bên cạnh đó thì tỉ trọng hàng hóa mua của 1 nhà cung
ứng càng cao thì doanh nghiệp càng chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng đó, đặc biệt
là áp lực về giá. Để đạt được giá thành cạnh tranh, công ty chọn nhiều nguồn cung
cấp cho cùng một loại nguyên liệu. Điều đó giúp công ty có thể chủ động hơn trong
việc chọn lựa nhà cung cấp tốt nhất với giá cả rẻ nhất (hợp lý nhất), cũng hạn chế
được rủi ro thấp nhất khi xảy ra việc nhà cung cấp đột xuất ngừng cung cấp hàng
cho công ty, ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty, duy
trì sự ổn định lâu dài. Bên cạnh đó, Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của công ty

luôn tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng nguyên
vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất.
Một số nhà cung ứng công ty hợp tác:
Sản phẩm cung cấp

Nhà cung ứng

Đường Re

Cty Cổ Phần Mía Đường Cần Thơ (Casuco)
Cty TNHH MTV TM Hải Phương

Hương liệu, hóa chất

Cty TNHH hương liệu và hương thơm Hướng Tây

Sữa bột béo

Cty Cổ Phần Đại Tân Việt
7


Cty TNHH MTV Đầu Tư TM Tín Thành
Chai PET 330ml

Cty cổ phần CN DV TM Ngọc Nghĩa
Cty TNHH SX DV Minh Thông

-


Chai thủy tinh

Cty TNHH thuỷ tinh Malaya Việt Nam

Kết chai nhựa

Cty Cổ Phần nhựa Tân Phú

Bao bì, nhãn hiệu

Cty TNHH Hoa Phượng

Xử lí nước thải

Cty TNHH MTV SX TM DV môi trường Á Châu

Vận tải

HTX Hiệp Lực

4. Phân tích các yếu tố ngoại cảnh khác
Nhân lực: số người lao động trong công ty không nhiều, chỉ dao động ở mức 130

lao động. trong đó, số người có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm khoảng
15%; đa số công nhân trực tiếp sản xuất đã được công ty đào tạo lành nghề. Số lao
động phân bổ đều cho các khâu, cụ thể như sau: các khâu gián tiếp là 18%; khâu
phụ trợ, sản xuất là 25%; còn lại là lao động trực tiếp (nguồn: phòng Nhân Sự).
Hằng năm, công ty thường tổ chức khuyến khích nhân viên bằng các nguồn quỹ
-


khen thưởng.
Tài lực: với số vốn điều lệ là 23 tỷ 900 nghìn đồng, ở mức vốn điều lệ này đã đáp
ứng được khả năng sản xuất hiện tại của công ty. Bên cạnh đó, khả năng thanh
khoản của công ty có thể coi là ở mức tốt, cụ thể là khả năng thanh toán hiện hành
đạt mức 2,5 lần trong năm 2012 tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh lại chỉ đạt
mức 0,48 lần.
Khả năng thanh toán hiện hành = = = 2,523
Khả năng thanh toán ngắn hạn = = = 0,479
(Theo bảng cân đối kế toán từ phòng Kế Toán – Tài Chính)
II. Môi trường vĩ mô

1. Nhân khẩu
- Việt Nam là nước đang phát triển với dân số khoảng 85,7 triệu người (đứng thứ 13

thế giới). Mật độ dân số của Việt Nam đạt 260 người/km 2 , cao gấp trên 2 lần và
đứng thứ 8/11 nước ở Đông Nam Á, cao gấp đôi và đứng thứ 16/50 nước và vùng
lãnh thổ ở Châu Á. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999 – 2009 là
1,2%/năm. Do vậy, đây là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng, vừa
là nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân công rẻ.
8


-

Bên cạnh đó, Việt Nam là một nước có cơ cấu dân số trẻ, số người có độ tuổi 15-40
chiếm 42% trong cơ cấu dân số trong năm 2013, đó là độ tuổi mà Euromonitor đánh
giá là có nhu cầu lớn nhất về nước giải khát. Sự đô thị hoá tăng cũng đồng nghĩa với
mức sống tăng, nhu cầu giải khát tăng đáng kể. Đặc biệt là ở những thành phố lớn,
do mức tập trung dân đông, mùa hè ngày càng nóng bức dẫn đến nhu cầu giải khát
tăng mạnh vào những ngày hè. Điều đó tạo cơ hội cho ngành sản xuất kinh doanh

các thức uống giải khát phát triển, trong đó bao gồm công ty cổ phần Bia – Nước
giải khát Cần Thơ. Từ đây công ty có thể xác định được sản phẩm chủ lực và
phương hướng hoạt động để hướng sẩn phẩm đến với đối tượng.

2. Văn hóa – xã hội
- Với nhịp sống hối hả của người Việt Nam hiện nay, phong cách sống hiện đại hơn,

ngoài giờ làm việc người ta còn rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho gia
đình và bản thân, tham gia nhiều các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động xã
hội. Vì vậy người tiêu dùng ngày nay rất thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng
sử dụng nhanh mà tác dụng mà lại tốt cho sức khỏe. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thức
uống tiện dụng và có lợi cho sức khỏe đang tăng mạnh, bắt đầu sự chuyển dịch tiêu
dùng sang lựa chọn những thức uống không gas như nước uống trái cây, trà xanh,
nước cung cấp khoáng chất, nước tinh khiết,… với quan niệm các sản phẩm ấy
không chỉ để giải khát mà còn cung cấp vitamin và những khoáng chất thiết yếu cho
cơ thể. Điều đó đã làm cho thị trường các loại nước giải khát có gas bị lấn áp bởi
-

thị trường của các loại nước không gas có tốc độ tăng trưởng khá cao.
Cụ thể, năm 2007, các loại nước uống có gas chiếm 20,46% trong cơ cấu sản phẩm
nước giải khát thì đến nay đã giảm còn 18% và nước uống không có gas tăng từ
5,93% lên 7,76%; loại nước này dự kiến sẽ còn tăng mạnh và đến năm 2015 sẽ
chiếm trên 16% trong cơ cấu sản xuất nước giải khát, còn nước uống có gas cùng
thời điểm này giảm xuống dưới 16%.

-

(nguồn: BMI)
3. Điều kiện tự nhiên
Với quy mô và mật độ dân số đứng thứ 3 cả nước, Đồng bằng Sông Cửu Long là

một thị trường đủ rộng lớn để tiêu thụ một lượng hàng hóa khổng lồ. Do thế, địa
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được xây dựng tại địa bàn TP Cần
Thơ - trung tâm của Đồng bằng Sông Cửu, là một cơ hội thuận lợi đối với công ty.
9


Trụ sở được đặt ở trung tâm thành phố Cần Thơ, là một vị trí chiến lược, là cửa ngỏ
của Đồng bằng Sông Cửu Long. Phía Bắc giáp các tỉnh An Giang, Kiên Giang; phía
Tây và Nam giáp với Hậu Giang và Sóc Trăng; phía Đông giáp Vĩnh Long. Có vị
trí thuận lợi, giao thông thông thoáng là một điều kiện hết sức thuận lợi cho doanh
nghiệp về việc giao dịch, vận chuyển, mở rộng quy mô sản xuất cũng như mở rộng
thị trường. Tuy nhiên trên thị trường hiện nay, lĩnh vực kinh doanh mặt hàng nước
giải khát đang có sự cạnh tranh rất lớn, nhiều nhà máy công ty cùng ngành tham gia
trên thị trường, trong đó có những công ty nổi tiểng trong và ngoài nước với tiềm
lực kinh tế, công nghệ - khoa học,… Do vậy, đối với Công ty cổ phần Bia - Nước
-

giải khát Cần Thơ, việc nắm vững và mở rộng thì trường là hết sức khó khăn.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình của Việt Nam với
mùa hè lên đến 300C và mùa đông dao động ở 200C. Đặc biệt ở các tỉnh phía Nam,
nhiệt độ dao động ở 250C. Nhiệt độ nóng ẩm khiến cơ thể sinh nhiệt mất nước, từ
đó nước uống đóng chai trở thành một phương thức để điều hòa cơ thể. Những đặc
điểm khí hậu đó khiến nhu cầu về giải khát của người dân trên toàn lãnh thổ rất cao.
Ngoài ra, khí hậu nhiệt đới gió mùa còn cung cấp cho công ty nguồn nước dồi dào

-

cùng nguồn nguyên liệu tự nhiên vô cùng phong phú.
Bên cạnh đó vẫn tòn tại những khó khăn từ điều kiện tự nhiên, bởi khí hậu Việt
Nam cũng bất lợi về thời tiết như bão (trung bình một năm có 6-10 cơn bão và áp

thấp nhiệt đới), lũ lụt, hạn hán... thường xuyên đe doạ. Điều này cũng ảnh hưởng

khá lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
4. Kinh tế
- Theo báo cáo về tình hình kinh tế Việt Nam và Châu Á các năm gần đây, Ban
Nghiên cứu Kinh Tế, Ngân hàng ANZ kết luận, với gói kích cầu và đầu tư gần 8 tỷ
USD (chiếm khoảng 8,6% GDP) và gói lãi suất ưu đãi 4% trị giá đến 1 tỷ USD (các
biện pháp kích thích của CP) Việt Nam đã và đang phục hồi nhanh hơn một số nền
kinh tế mới nổi khác của các nước trong khu vực. Tuy nhiên năm 2013, tình hình
kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn thách thức. Sức mua của người dân giảm
mạnh đặc biệt là người dân vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa vốn thị trường tiềm
năng của đơn vị. Điều đó được thấy rõ qua việc doanh thu của công ty giảm từ
-

56.031.676.393 triệu đồng xuống còn 49.979.664.249 triệu đồng.
Bên cạnh đó, Do biến động tình hình kinh tế thị trường Thế Giới về giá cả xăng dầu
tăng vọt trong những năm gần đây đã dẫn đến cước phí vận chuyển nguyên vật liệu

10


cũng như chi phí vận chuyển hàng hóa đến các đại lý tăng, ảnh hưởng rất lớn đến
-

chi phí đầu vào của công ty.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO ngày 11/01/2007 hay đàm phán quốc tế việc ký
kết hiệp định TPP đều có thể coi vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho các doanh
nghiệp trong nước bao gồm cả Công ty. Đây là cơ hội cho Công ty thực hiện kế
hoạch đã đề ra, xâm nhập sang thị trường tiềm năng là Campuchia nhưng đồng thời
Công ty cũng nhận thêm nhiều sức ép từ các đối thủ cạnh tranh mới đến từ các quốc

gia khác bên cạnh những đối thủ lớn cũ như pepsiCo, Coca-Cola, tribeco, Tân Hiệp
Phát,…

5. Chính trị - xã hội
- Các yếu tố thu hút một lượng lớn đầu tư vào thị trường Việt Nam là sự ổn định về

chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các nhà đầu tư trong và
ngoài nước có cái nhìn lạc quan về thị trường. Sự bình ổn về chính trị tạo ra nhiều
thuận lợi cho doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định
của chính trị, có các điều kiện cơ sở để sản xuất vì có nguồn đầu tư vốn nước ngoài
đổ vào doanh nghiệp, có thể dựa vào đấy mà phát triển sản xuất kinh doanh, mở
rộng thị phần.
- Hệ thống pháp luật Việt Nam đã và đang sửa đổi đề phù hợp và ngày càng
hoàn thiện hơn để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế nhằm bảo vệ quyền
lợi và lợi ích cho toành thể doanh nghiệp và người tiêu dùng cùng với sự hội nhập
vào nền kinh tế thế giới một cách tốt nhất.
- Các chính sách thuế trong chủ trương kích cầu: Trong chủ trương kích cầu
đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp của Chính phủ, kích cầu từ chính sách thuế đối với doanh nghiệp là một giải
pháp có ý nghĩa quan trọng nhằm thúc đẩy nhanh sản xuất và tiêu dùng, được xem
như là một cơ hội cho doanh nghiệp. Trong năm 2012, tình hình kinh tế trong nước
gặp nhiều khó khăn, chỉ số lạm phát diễn biến phức tạp dẫn đến giá cả nguyên vật
liệu đầu vào liên tục tăng do đó chính phủ đưa ra nghị quyết 02/NQ-CP ngày
07/01/2012 và quyết định 04/2012/QĐ-TTg của thủ tướng về Chính phủ chỉ đạo
tháo gở khó khăn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ về việc giãn thời gian nộp thuế
cũng như giảm 30% tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
6. Khoa học – kỹ thuật
11



-

đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ
thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị
sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng... Khi công nghệ phát
triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo
ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu,

-

giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
Công ty

C. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KINH DOANH

Về doanh nghiệp
-

Công ty cần phát triển thêm nhiều chủng loại, hương vị mới cho sản phẩm nước giải
khát và sữa, cần cải tiến về mẫu mã, nhãn mác sao cho bắt mắt, thu hút hơn. Các
sản phẩm nước giải khát có thể thiết kế mẫu mã dạng lon năng động, tiên lợi. Các
sản phẩm sữa có thể phát triển thêm các loại sữa khác ngoài sữa tươi và sữa đậu
nành như sữa đậu xanh, sữa mè đen, sữa đậu phộng,… Đặc biệt chú trọng về các
sản phẩm mới có lợi cho sức khỏe như phát triển thêm các sản phẩm như nước

-

khoán cung cấp khoán chất và ion, nước uống tinh khiết dạng chai nhỏ tiện dụng.
Cải tiến trang thiết bị, đầu tư vào các công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị kỹ thuật

hiện đại cho khâu sản xuất sản phẩm, các phần mềm cho phòng kế toán, phòng quản

-

lý kinh doanh,… để tạo hiệu suất cao hơn trong công việc.
Bộ phận Marketing cần phát huy hơn nữa nhiệm vụ, vai trò của họ nhằm đưa sản
phẩm công ty phát triển mạnh hơn ở khu vực thành thị, vùng nội ô các tỉnh, các
thành phố của Đồng Bằng Sông Cửu Long trong khi hiện tại các sản phẩm của công
ty chỉ xuất hiện rải rác ở các vùng miền xa như Sa Đét, Long Xuyên, Sóc Trăng,
Bạc Liêu,… và hội chợ triển lãm. Đẩy mạnh các chương trình, các sự kiện, tổ chức

-

uống thử, phát nước miễn phí để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng nhỏ lẻ.
Quảng bá sản phẩm bằng cách tài trợ các phong trào thể thao như các giải đá banh,
bóng rổ, bóng chuyền,… trong một số khu vực nhất định hướng đến nhóm khách
hàng mục tiêu. Ví dụ như giải bóng rổ khu vực trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông tại Cần Thơ.
Về phía nhà nước
12


-

Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, có chính sách ưu đãi về
thuế, đơn giản hóa các thủ tục và điều kiện đê doanh nghiệp có thế nhận được ưu
đãi. Có thể hỗ trợ thuế khi doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn, giảm mức phạt chậm
nộp thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể

-


trụ vũng và phát triển.
Tổ chức tín dụng chủ động tiếp cận doanh nghiệp để tư vấn cho vay các dự án,
phương pháp sản xuất kinh doanh cóhiệu quả. Khuyến khích các ngân hàng thương
mại áp dụng các hình thức đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp để tăng cường khả năng

-

cho vay tín chấp, cơ cấu lại các khoản vay vốn lãi suất cao trước đây.
Ngân hàng cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn, đơn giản hóa thủ tục
và điều kiện cho vay, tữ hiện hình thức cho vay mới với mức lãi suất ưu đãi và dài
hạn, nhằm bổ sung vốn kinh doanh cho những mục tiêu mà công ty đã và đang
hướng tới. Giúp doanh nghiệp không ngừng phát triển, nhanh chóng đổi mới cải
tiến công nghệ - kỹ thuật, phát triển mạnh hơn phòng marketing và trong công việc
quảng bá giới thiệu sản phẩm đến mọi đối tượng tiêu dùng. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp huy động vốn; tập trung vốn để mở rộng tín dụng có hiệu quả, phù hợp
với quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các vướng mắc về vay nợ và tiếp cận vốn
vay của doanh nghiệp, đảm bảo đủ vốn cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu và đáp
ứng được các điều kiện vay vốn theo quy định.

13



×