MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
8. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3
9. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 3
Phần 2: NỘI DUNG .......................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆN TƢỢNG KHỦNG TÂM LÝ TRẺ
EM MẦM NON LỨA TUỔI LÊN BA ............................................................. 5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận .. 5
1.2. Một số khái niệm công cụ. ......................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm khủng hoảng .......................................................................... 6
1.2.2. Khủng hoảng lứa tuổi lên ba ................................................................... 7
1.2.3. Trẻ em mầm non ..................................................................................... 8
1.2.4. Biểu hiện của khủng hoảng tâm lý lứa tuổi lên 3 ................................... 9
1.2.4.1. Biểu hiện thông qua giao tiếp .............................................................. 9
1.2.4.2. Biểu hiện thông qua hoạt động ........................................................... 9
1.3. Đặc điểm tâm lý trẻ em lứa tuổi lên 3 ...................................................... 10
1.3.1. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ lứa tuổi lên 3 ............................................. 11
1.3.2. Đặc điểm trí tuệ của trẻ em lứa tuổi lên 3 ............................................. 14
1.3.3. Xuất hiện tiền đề của sự hình thành nhân cách. .................................... 15
1.4. Một số đặc điểm sinh lý của trẻ lên 3 ...................................................... 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KHỦNG HOẢNG TÂM LÝ TRẺ EM MẦM
NON LỨA TUỔI LÊN BA ............................................................................. 24
2.1. Thực trạng khủng hoảng tâm lý trẻ em mầm non lứa tuổi lên 3............. 24
2.1.1. Thực trạng biểu hiện khủng hoảng thông qua giao tiếp của trẻ em với
ngƣời lớn ......................................................................................................... 25
2.1.1.1. Bƣớng bỉnh ......................................................................................... 25
2.1.1.2. Ngang ngạnh ...................................................................................... 28
2.1.1.3. Chống đối ........................................................................................... 31
2.1.1.4. Vô lễ với ngƣời lớn ............................................................................ 33
2.1.1.5. Chuyên quyền..................................................................................... 35
2.1.1.6. Tự tiện ................................................................................................ 37
2.1.2. Thực trạng biểu hiện khủng hoảng tâm lý thông qua hoạt động .......... 38
2.1.2.1. Hoạt động chơi với bạn ...................................................................... 39
2.1.2.2. Hoạt động cùng với cha mẹ ............................................................... 42
2.1.2.3. Hoạt động ở lớp cùng với cô giáo ...................................................... 46
2.2. Nguyên nhân của giai đoạn khủng hoảng tâm lý ở trẻ em mầm non lứa
tuổi lên 3. ......................................................................................................... 51
CHƢƠNG 3 : ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ VƢỢT QUA
GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÂM LÝ LỨA TUỔI LÊN BA ................. 55
3.1. Đối với gia đình........................................................................................ 55
3.2. Đối với nhà trƣờng ................................................................................... 60
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 63
1. Kết luận ....................................................................................................... 63
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục luôn luôn là vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan
tâm và coi trọng, là nơi nuôi dƣỡng biết bao nhân tài cho đất nƣớc. Để có một
đất nƣớc phát triển tốt về mọi mặt thì chúng ta phải giáo dục con ngƣời ngay
từ rất sớm. Chính vì vậy, mỗi nhà giáo, mỗi phụ huynh phải hiểu đƣợc chính
con em mình đã, đang và sẽ đào tạo, giáo dục lên. Đó chính là ngƣời lớn phải
hiểu đƣợc tâm lý của ngƣời học.
Trong đời mỗi con ngƣời đều trải qua các thời kì khủng hoảng khác
nhau. Mỗi giai đoạn khủng hoảng lại mang một đặc trƣng, một màu sắc riêng.
Đặc biệt, việc chuyển từ hoạt động chủ yếu với đồ vật, cùng với nhận thức
cảm tính của trẻ hài nhi sang hoạt động vui chơi, và nhận thức lý tính của trẻ
ấu nhi là bƣớc đầu hình thành nhân cách của trẻ mầm non. Đây là thời kì quan
trọng ảnh hƣởng tới cả quá trình phát triển sau này của trẻ.
Ở giai đoạn trẻ lên 1, 2 tuổi, trẻ chủ yếu hoạt động với đồ vật, phạm vi
hoạt động còn hạn chế. Tuy nhiên, bƣớc sang tuổi lên 3 trẻ cũng đã lớn và
trƣởng thành hơn rất nhiều, phạm vi hoạt động ngày càng đƣợc mở rộng hơn
từ đó trẻ cũng thu thập đƣợc ít nhiều những kinh nghiệm trong cuộc sống của
mình. Bên cạnh sự phát triển nhanh mạnh đó, trẻ có những biểu hiện tâm lý
đặc trƣng nhƣ lầm lì, bƣớng bỉnh, ngang ngạnh, đỏng đảnh, khó chịu, thậm
chí chống đối và làm ngƣợc lại ý của ngƣời lớn… Thực tế cho thấy, rất nhiều
phụ huynh không hiểu đƣợc con mình tại sao lại có những hành động và suy
nghĩ nhƣ vậy. Đây chính là giai đoạn khủng hoảng tuổi lên 3 với sự tự ý thức
cao của trẻ.
Rất nhiều giáo viên mầm non đã quên mất giai đoạn này của các em.
Khi trẻ luôn tìm mọi cách để khẳng định mình, khẳng định cái tôi của mình thì
1
chính ngƣời giáo viên lại không mấy khi tổ chức cho các em hoạt động nhóm,
tạo ra các sân chơi thi đua để giúp các em vƣợt qua giai đoạn khủng hoảng.
Trẻ em giai đoạn mầm non lứa tuổi lên 3 sẽ phải chịu rất nhiều thiệt
thòi khi không đƣợc ngƣời lớn hiểu một cách thấu đáo và sâu sắc về giai đoạn
khủng hoảng lứa tuổi lên 3. Điều đó không chỉ ảnh hƣởng tâm lý của trẻ tại thời
điểm đó mà còn cả tâm lý sau này của trẻ nếu không đƣợc giải quyết kịp thời.
Với những lý do trên, cùng với sự đam mê môn học tôi đã lựa chọn đề
tài nghiên cứu: “Thực trạng khủng hoảng tâm lý ở trẻ em mầm non lứa tuổi
lên 3”. Từ đó đề xuất một số biện pháp giáo dục đúng đắn giúp trẻ nhanh
chóng vƣợt qua cơn khủng hoảng, phát triển tốt về mặt tâm lý.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng hiện tƣợng khủng hoảng
tâm lý lứa tuổi lên ba. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp giáo dục đúng
đắn giúp trẻ nhanh chóng vƣợt qua cơn khủng hoảng, phát triển tốt về mặt
tâm lý.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: khủng hoảng tâm lý ở trẻ em mầm non tuổi lên 3.
- Khách thể nghiên cứu: 34 trẻ mẫu giáo bé Trƣờng mầm non Văn Khê.
4. Giả thuyết khoa học
Phần lớn trẻ em ở độ tuổi này đều có những biểu hiện rõ nét cho thấy ý
muốn độc lập trong tâm lý của các em. Những biểu hiện đó báo hiệu sự khủng
hoảng tuổi lên 3. Nếu phát hiện và thay đổi cách giao tiếp với các em sẽ tạo
điều kiện tốt cho các em phát triển tâm lý. Ngƣợc lại, nếu quá xem thƣờng
cuộc khủng hoảng này, bỏ qua những biểu hiện của sự khủng hoảng nghĩa là
chúng ta đã làm mất đi một cơ hội lớn trong chặng đƣờng vàng phát triển tâm
lý của trẻ em lứa tuổi mầm non.
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận của khủng hoảng lứa tuổi lên ba.
- Thực trạng khủng hoảng lứa tuổi lên ba ở trẻ em mầm non.
- Đề xuất các biện pháp giúp trẻ vƣợt qua giai đoạn khủng hoảng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý luận để
phân tích đặc điểm tâm lý của trẻ.
6.2. Phương pháp quan sát
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp quan sát trực tiếp trên lớp trong các
giờ ra chơi, trong các tiết học để quan sát các biểu hiện của trẻ (gồm 34 trẻ).
6.3. Phương pháp điều tra
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để làm rõ các biểu hiện và thực
trạng sử dụng các phƣơng pháp giáo dục trẻ ở giai đoạn khủng hoảng này.
Điều tra giáo viên trong trƣờng (42 ngƣời) và phụ huynh của 1 lớp (34 ngƣời)
và xử lý số liệu bằng phƣơng pháp thống kê toán học thông thƣờng.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu hiện tƣợng khủng hoảng tâm lý lứa tuổi lên ba ở
trƣờng mầm non Văn Khê.
8. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài này bƣớc đầu tìm hiểu hiện tƣợng khủng hoảng tâm lý lứa tuổi
lên ba, từ đó đƣa ra đƣợc các giải pháp giúp cho gia đình và nhà trƣờng giáo
dục tốt hơn cho trẻ, tạo tiền đề cho trẻ em phát triển tốt hơn về mặt tâm lý, tạo
đà cho sự phát triển tâm lý ổn định ở giai đoạn tiếp theo.
9. Cấu trúc khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm ba phần: Mở đầu; Nội dung; Kết luận và kiến nghị
Phần nội dung bao gồm:
3
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Thực trạng khủng hoảng tâm lý trẻ em mầm non lứa tuổi
lên ba
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp giúp trẻ vượt qua giai đoạn khủng
hoảng tâm lý tuổi lên 3
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
Phần 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆN TƢỢNG KHỦNG TÂM LÝ
TRẺ EM MẦM NON LỨA TUỔI LÊN BA
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận
Lịch sử nghiên cứu hiện tƣợng khủng hoảng tuổi lên ba, trong phạm vi
nghiên cứu của mình, tôi xin điểm qua nghiên cứu của một số tiểu luận, luận
văn, sáng kiến khoa học của một số tác giả nhƣ:
Trên thế giới:
Theo V.Keler trong tác phẩm “Về nhân cách trẻ 3 tuổi” đã nghiên cứu
và ghi lại những hiện tƣợng cơ bản của khủng hoảng tuổi lên 3.
Ở Việt Nam:
1 Dƣơng Thị Giang (2014), Tìm hiểu hiện tƣợng khủng hoảng tuổi lên
3 ở trẻ em lứa tuổi mầm non đã chỉ ra 6 biểu hiện khủng hoảng tâm lý của trẻ
và ảnh hƣởng của nó tới sự phát triển nhân cách của trẻ.
2 Nguyễn Ánh Tuyết - chủ biên Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non,
Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm. Bà chỉ ra rằng: “Đối với những trẻ đang ở
vào tình trạng khủng hoảng, ngƣời lớn thƣờng gặp khó khăn trong quan hệ
với trẻ mà trở ngại lớn nhất là tính bƣớng bỉnh và ngang ngạnh của nó” [6].
Các vấn đề có liên quan trực tiếp đến đề tài đã đƣợc điểm qua ở trên
giúp chúng tôi có kinh nghiệm quý báu. Đã có công trình nghiên cứu về
Khủng hoảng lứa tuổi lên 3, nhƣng chƣa đi sâu vào vấn đề nghiên cứu. Đề tài
nghiên cứu của tôi bƣớc đầu đi sâu vào những nguyên nhân, biểu hiện, ảnh
hƣởng khủng hoảng tuổi lên 3 để từ đó thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của giai đoạn
khủng hoảng này đối với sự phát triển tâm lý của trẻ lứa tuổi mầm non để
giúp trẻ vƣợt qua giai đoạn khủng hoảng tuổi lên 3 một cách dễ dàng hơn.
5
1.2. Một số khái niệm công cụ.
1.2.1. Khái niệm khủng hoảng
Bƣớc sang tuổi ấu nhi, trẻ em không còn là một thực thể bất lực nữa.
Nhờ hoạt động và khả năng đi lại theo hƣớng thẳng đứng trong không gian
mà đời sống tâm lý của trẻ có một bƣớc phát triển to lớn, là một bƣớc quan
trọng biến đứa trẻ trở thành ngƣời. Những biến đổi về chất của đứa trẻ trong 3
năm đầu đời quan trọng đến mức mà nhiều ngƣời cho đó là giai đoạn quyết
định cả cuộc đời con ngƣời.
Thật vậy, đứa trẻ lên 3 tuổi biết dùng nhiều đồ vật trong sinh hoạt hằng
ngày, biết tự phục vụ, biết giao tiếp bằng ngôn ngữ với mọi ngƣời xung quanh
và biết thực hiện những quy tắc hành vi sơ đẳng trong xã hội. Nên có sự biến
đổi tâm lý nổi bật của trẻ ở giai đoạn này.
Sự phát triển tâm lý của trẻ là sự biến đổi từ thấp đến cao từ đơn giản
đến phức tạp, đó là quá trình tích lũy dần về lƣợng dẫn đến sự nhảy vọt về
chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên nền cái cũ do sự đấu tranh giữa các
mặt đối lập nằm ngay trong bản thân mỗi trẻ. Chính điều này gây ra sự khủng
hoảng của trẻ. Vậy khủng hoảng là gì?
Theo từ điển Tiếng Việt: “khủng hoảng là tình trạng rối loạn, mất cân
bằng, bình ổn do nhiều mâu thuẫn chƣa đƣợc giải quyết”[3].
Theo các nhà tâm lý học: “khủng hoảng lứa tuổi là biểu hiện của trạng
thái xung đột xuất hiện trong thời kỳ chuyển biến từ giai đoạn phát triển lứa
tuổi này sang giai đoạn phát triển lứa tuổi kia… Nguồn gốc xuất hiện của
khủng hoảng lứa tuổi là các mâu thuẫn giữa những khả năng trƣởng thành về
thể lực và tâm lý với những hình thức của các quan hệ qua lại với những
ngƣời xung quanh với các dạng hoạt động đƣợc hình thành trƣớc đó. Cá tính
của trẻ cũng bị ảnh hƣởng lớn đến tính chất gay gắt cả khủng hoảng lứa tuổi”.
Theo Vygotsky: Khủng hoảng tâm lý là những giai đoạn ngắn của sự
phát triển. Trong đó thƣờng diễn ra với tốc độ và nhịp độ rất nhanh, mạnh, tạo
6
ra bƣớc ngoặt trong nhân cách trẻ em, làm thay đổi hoàn toàn những nét cơ
bản trong nhân cách.
Vậy khủng hoảng là: Khủng hoảng là tình trạng rối loạn, mất cân bằng,
bình ổn do nhiều mâu thuẫn chƣa đƣợc giải quyết.
1.2.2. Khủng hoảng lứa tuổi lên ba
Khi trẻ tách mình ra khỏi vòng tay của ngƣời khác và tự ý thức đƣợc về
những khả năng của chính mình thì đồng thời cũng xuất hiện một số thái độ
mới đối với ngƣời lớn. Trẻ bắt đầu so sánh mình với ngƣời lớn, muốn giống
nhƣ ngƣời lớn và làm những việc nhƣ ngƣời lớn, muốn đƣợc độc lập và tự
chủ. Mặc dù trẻ thƣờng nói khi lớn lên con sẽ làm việc này, việc kia nhƣng
không có nghĩa là trẻ chờ đến khi lớn lên. Thực tế cho thấy, trẻ muốn làm
ngƣời lớn ngay tức khắc. Điều này chứng tỏ trẻ có nguyện vọng đƣợc độc lập
về mọi thứ. Dần dần, tính độc lập sẽ xuất hiện ở trẻ, nhu cầu muốn hành động
độc lập là rất lớn, để khẳng định chính mình. Nhu cầu tự khẳng định mình là
một động lực mạnh mẽ, thúc đẩy trẻ bƣớc sang một giai đoạn mới phát triển
hơn. Nó mạnh đến mức lấn át các nhu cầu khác cũng đang phát triển. Trẻ
muốn khẳng định mình, nên ở lứa tuổi lên 3 này xuất hiện tính bƣớng bỉnh do
muốn làm theo ý mình, tự mình làm tất cả. Đồng thời trẻ cũng muốn có quyền
đƣợc sở hữu mọi vật xung quanh, cái gì cũng giành về mình. Do đó, tính ích
kỷ càng ngày càng mạnh mẽ, các nhà tâm lý gọi đó là thời kỳ khủng hoảng
của trẻ lên 3.
Tóm lại, khủng hoảng tuổi lên 3 là khủng hoảng tâm lý ở giai đoạn trẻ
lên 3 tuổi do sự phát triển nhanh và mạnh về tâm lý lẫn sinh lý, dẫn đến tình
trạng mất cân bằng ở trẻ do nhiều mâu thuẫn chƣa đƣợc giải quyết. Cụ thể đó
là mâu thuẫn giữa nhu cầu làm ngƣời lớn của trẻ với kỹ năng thực tế của trẻ,
mâu thuẫn giữa nhu cầu làm ngƣời lớn của trẻ với sự không cho phép của
ngƣời lớn.
7
1.2.3. Trẻ em mầm non
Trẻ em là gì?
Khái niệm trẻ em theo luật pháp nƣớc ngoài:
Theo “Hiệp ƣớc về Quyền Trẻ em” của Liên hợp quốc: Trẻ em là mọi
con ngƣời dƣới 18 tuổi trừ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em, tuổi
trƣởng thành đƣợc quy định sớm hơn.
Ở Trung Quốc: điều 2, luật bảo vệ ngƣời chƣa thanh niên quy định, trẻ
em còn đƣợc gọi là trẻ chƣa thành niên, là công dân dƣới 18 tuổi.
Ở Nhật Bản: điều 4, luật phúc lợi trẻ em năm 1947 cũng quy định trẻ
em là ngƣời dƣới 18 tuổi.
Khái niệm trẻ em ở Việt Nam
Trẻ em là những công dân tí hon, là mầm non, là chủ nhân tƣơng lai
của đất nƣớc. Chính vì vậy, nhà nƣớc quan tâm, giáo dục, chăm sóc, bảo vệ
tạo mọi điều kiện để trẻ em có thể phát triển toàn diện[3].
Theo luật bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em quy định thì trẻ em là công
dân Việt Nam dƣới 16 tuổi có các quyền cơ bản nhƣ đƣợc khai sinh, quyền
đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng, quyền đƣợc sống chung với cha mẹ, quyền đƣợc
tôn trọng tính mạng, nhân phẩm, quyền học tập, vui chơi, giải trí, văn hóa, thể
dục thể thao.
Trẻ em mầm non
Từ các quan niệm, khái niệm nêu trên, ta có thể khái quát khái niệm trẻ
mầm non nhƣ sau: Trẻ em mầm non là những trẻ em từ 0 - 72 tháng tuổi đang
bắt đầu hình thành và phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, nhƣng đó mới là
bắt đầu hình thành nên có sự giáo dục đúng đắn của gia đình và nhà trƣờng để
có thể phát triển tốt nhất về mọi mặt.
8
1.2.4. Biểu hiện của khủng hoảng tâm lý lứa tuổi lên 3
1.2.4.1. Biểu hiện thông qua giao tiếp
Ở giai đoạn khủng hoảng tuổi lên 3 trẻ có những biểu hiện rõ rệt của sự
khủng hoảng đó là trong các hoạt động giao tiếp, đó là:
Bƣớng bỉnh: Trẻ thích làm theo ý mình, muốn tự quyết định mọi việc.
Nhiều khi bé đòi làm cho bằng đƣợc, không phải vì thật sự thích, mà là muốn
bố mẹ phải chịu thua.
Chống đối: Bé muốn làm ngƣợc lại những lời chỉ bảo của ngƣời lớn
hoặc vi phạm những điều ngăn cấm.
Vô lễ với ngƣời lớn: Trẻ nói trống không hoặc nói hỗn khi bị ngƣời lớn
nhắc nhở. Khi không hài lòng điều gì, bé thƣờng giơ tay đánh, nhéo ngƣời
khác.
Chuyên quyền: Bé tỏ ra chuyên quyền trong quan hệ với tất cả mọi
ngƣời xung quanh, cái gì cũng muốn giành về mình, do đó tính ích kỉ càng
ngày càng phất triển.
Tự tiện: Trẻ tự quyết định mọi việc, tự lấy đồ của ngƣời khác kể cả khi
ngƣời lớn chƣa cho phép.
Ngôn ngữ giao tiếp ở giai đoạn này của trẻ phát triển nhanh chóng, vốn
từ đƣợc mở rộng. chính vì vậy trẻ nói nhƣ thể mình là ngƣời lớn.
Phản ứng tiêu cực: bé nói “không” với mọi thứ.
1.2.4.2. Biểu hiện thông qua hoạt động
Hoạt động chơi với bạn
Trẻ lên 3 bắt đầu biết tham gia chơi cùng các nhóm bạn. Tuy nhiên,
mỗi trẻ đều muốn làm theo ý mình và muốn có thẩm quyền với mọi vật xung
quanh. Khi đó,trẻ chỉ muốn giữ đồ chơi cho riêng mình và không muốn chia
sẻ đồ chơi với bạn khác, từ đó tạo nên tính ích kỉ. Có trẻ lại nghĩ tất cả đồ
chơi đó đều là của mình nên đến dành đồ chơi của bạn và quyết dành cho
9
bằng đƣợc ngay cả khi bạn khác không đồng ý. Hiện tƣợng này tạo nên tính
chuyên quyền và muốn có thẩm quyền với mọi vật xung quanh mình.
Hoạt động cùng với bố mẹ
Đặc điểm quan trọng nhất của thời kì này là trẻ ý thức đƣợc về bản thân
mình, tách đƣợc mình ra khỏi những ngƣời xung quanh, tức là nhận biết đƣợc
“cái tôi”. Cũng chính vì vậy mà giờ đây trẻ không còn thụ động nghe theo lời
ngƣời lớn và ngƣời lớn cũng không dễ điều khiển trẻ nhƣ trƣớc.
Lên 3 tuổi trẻ muốn khẳng định trong thế giới xung quanh, trẻ bắt đầu
tự so sánh mình với ngƣời lớn, muốn giống ngƣời lớn, muốn tự chủ trong
công việc, không cần sự can thiệp của bố mẹ. Nhƣng ngay cả những việc
đƣợc cho là khó đối với trẻ nhƣng trẻ cũng không muốn ai giúp đỡ hay bảo
ban. Nếu trẻ bị ngăn cấm bởi bố mẹ thì trẻ lại quyết làm cho bằng đƣợc ngay
cả khi trẻ biết mình làm sai.
Trong khi chơi cùng với bố mẹ, trẻ luôn muốn họ làm theo ý mình,
muốn làm chủ trong cuộc chơi. Trẻ cũng muốn mình có quyền quyết định mọi
chuyện nhƣ ngƣời lớn. Nhu cầu này của trẻ nếu không đƣợc đáp ứng, trẻ có
những biểu hiện cáu giận, hờn dỗi hay chống đối.
Hoạt động trong lớp với cô giáo
Trong các hoạt động trên lớp, có những trẻ rất nghe lời cô giáo, bên
cạnh đó còn rất nhiều trẻ tỏ ra bƣớng bỉnh không chịu nghe lời. Trẻ đáp lại lời
nhắc nhở của cô là sự im lặng hoặc là cố tình tiếp diễn hành động đó. Khi bị
cô nhắc nhở nhiều lần trẻ không làm tiếp diễn nữa, nhƣng nếu không có mặt
cô, trẻ lại làm hành động đó nhƣ một thú vui cho các bạn trong lớp.
1.3. Đặc điểm tâm lý trẻ em lứa tuổi lên 3
Ở giai đoạn trƣớc, cuộc sống của trẻ hài nhi hoàn toàn phụ thuộc vào
ngƣời lớn: Đói ngƣời lớn cho ăn, rét ngƣời lớn cho mặc, ngƣời lớn tạo ra
những ấn tƣợng… Do đó giao tiếp là một nhu cầu bức thiết của trẻ. Cùng với
10
đó, trẻ bƣớc đầu tiếp xúc với đồ vật, làm quen với đồ vật nhƣng ở dạng sơ khai.
Trẻ chỉ dừng lại ở việc bắt chƣớc chứ chƣa nắm đƣợc công dụng của đồ vật.
Bƣớc sang tuổi ấu nhi, trẻ em không phải là một thực thể bất lực nữa.
Nhờ hoạt động tích cực với thế giới đồ vật, những ngƣời xung quanh và khả
năng đi lại trong không gian một cách nhanh nhẹn hơn mà đời sống tâm lý
của trẻ có một bƣớc phát triển to lớn. Những biến đổi về chất trong hai năm
tiếp theo này quan trọng tới mức mà nhiều ngƣời cho đó là giai đoạn quyết
định cả cuộc đời con ngƣời.
Thật vậy, đứa trẻ lên 3 đã biết dùng nhiều đồ vật trong sinh hoạt hàng
ngày, biết tự phục vụ, biết giao tiếp bằng ngôn ngữ với mọi ngƣời và biết thực
hiện những quy tắc hành vi sơ đẳng trong xã hội, nó đánh dấu bƣớc nhảy vọt
trong sự phát triển của 3 năm đầu đời. Sau đây là những thành tựu phát triển
tâm lý nổi bật của trẻ lên 3 tuổi.
1.3.1. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ lứa tuổi lên 3
Việc nắm vững hoạt động với đồ vật và việc giao tiếp với ngƣời lớn tạo
ra sự thay đổi đáng kể trong các hình thức giao tiếp của trẻ ấu nhi. Điều này
có tác động lớn, có vai trò quyết định sự phát triển ngôn ngữ ở lứa tuổi này.
Việc thao tác thành thạo hoạt động với đồ vật làm cho sự chỉ đạo của ngƣời
lớn đối với trẻ ngày càng mờ nhạt. Thay vào đó là nhu cầu chiếm lĩnh phƣơng
thức sử dụng đồ vật của trẻ. Khả năng hứng thú với đồ vật ngày càng tăng thì
càng kích thích trẻ hƣớng tới ngƣời lớn, mở rộng giao tiếp với họ để mong
đƣợc họ giúp đỡ trong việc nắm vững cách thức sử dụng đồ vật xung quanh.
Đó chính là yếu tố làm nảy sinh ở trẻ nhu cầu giao tiếp với ngƣời lớn bằng
ngôn ngữ.
Ngoài ra, sự xuất hiện ngôn ngữ nói là sự kiện quan trọng. Ngôn ngữ
vừa là vật thay thế cho đồ vật, vừa là phƣơng tiện giao tiếp. Nó giúp việc diễn
11
tả suy nghĩ một cách nhanh hơn, khái quát hơn và không bị phụ thuộc vào
không gian và thời gian.
Đồng thời với sự phát triển nhu cầu giao tiếp bằng ngôn ngữ, việc tích
lũy các hiện tƣợng do hoạt động với đồ vật mang lại ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển ngôn ngữ của trẻ. Các hiện tƣợng đó tạo ra cơ sở để lĩnh hội nghĩa
của các từ và để liên kết chúng với hình ảnh của sự vật và hiện tƣợng trong
thế giới xung quanh.
Tuy vậy, việc phát triển ngôn ngữ của trẻ ở lứa tuổi này phần lớn là tùy
thuộc vào sự dạy bảo của ngƣời lớn. Những đứa trẻ mà ngƣời lớn ít giao tiếp
hay ít đƣợc thỏa mãn nhu cầu giao tiếp thì thƣờng nói chậm. Để kích thích trẻ
nói ngƣời lớn cần đòi hỏi trẻ bày tỏ nguyện vọng của mình bằng lời nói thì
mới đáp ứng nguyện vọng đó.
Khi lên 3 tuổi, trẻ đã tách dần việc hiểu lời nói với tình huống cụ thể và
khi đó việc chỉ dẫn của ngƣời lớn mới bắt đầu điều chỉnh hành vi của trẻ trong
những điều kiện khác nhau. Trong thời kì này sự thông hiểu lời nói của ngƣời
lớn đƣợc biến đổi về chất. Đứa trẻ không chỉ hiểu những từ riêng biệt mà còn
có thể thực hiện những hành động với đồ vật theo sự chỉ dẫn của ngƣời lớn.
Lúc này trẻ rất thích nghe kể chuyện và đọc thơ…
Việc nghe và hiểu lời nói đánh dấu một thành tựu rất quan trọng của trẻ
ấu nhi. Nó giúp trẻ biết sử dụng ngôn ngữ nhƣ là phƣơng tiện cơ bản để nhận
thức thế giới.
Bƣớc đầu học nói cùng với việc khám phá thế giới xung quanh mình,
trẻ lên 3 tuổi đã có vốn từ vựng trên dƣới một ngàn từ. Một số chuyên gia
ngôn ngữ cũng cho rằng vốn từ của trẻ có thể đạt từ 500 từ đến 900 từ và biết
sử dụng các cụm từ và câu đơn dài khoảng 7-8 từ.
Với lƣợng vốn từ lớn hơn rất nhiều so với 2 năm trƣớc đây, khả năng
lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của trẻ ấu nhi là rất lớn. Bên cạnh đó, kinh
12
nghiệm mà trẻ tích lũy đƣợc lại quá hạn hẹp. Chính vì vậy, trẻ lên 3 tuổi có
nhu cầu tìm tòi khám phá thế giới xung quanh trẻ.
"Trẻ lên 2, 3 cả nhà học nói”. Đúng vậy, lên 3 ngôn ngữ tích cực của
trẻ phát triển mạnh mẽ, trẻ rất thích nói và hỏi luôn mồm. Nhờ đó việc sử
dụng các hình thức ngữ pháp của tiếng mẹ để đạt tới một bƣớc tiến bộ đáng
kể. Trẻ nói thạo các câu đơn giản nhƣ “con ngồi vào lòng mẹ”, “các bạn đi
tung tăng ra đƣờng”, “sắp mất điện rồi”. Đến cuối tuổi thứ 3, trẻ nói đƣợc
những câu khá phức tạp nhƣ: “tại anh đáng con nên con khóc”, “ai mà bẩn thì
không đƣợc đi ra ngoài phố”, “con đã rửa chân rồi nhƣng vẫn còn đất”… Lời
nói của trẻ thƣờng gắn liền với quá trình tri giác và nhƣ là tạo ra cho mình
một cú pháp riêng khác với ngƣời lớn.
Nói đúng ngữ phát tiếng mẹ đẻ là thể hiện trẻ đã đạt tới một trình độ
cao trong sự phát triển ngôn ngữ. Về thực chất ngôn ngữ đã trở thành một
phƣơng tiện để giao tiếp, để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, để tƣ duy, tìm hiểu
thế giới xung quanh và là phƣơng tiện để phát triển các chức năng tâm lý
khác. Những quá trình tâm lý của trẻ nhƣ tri giác, tƣ duy, trí nhớ… đƣợc cải
tiến tốt dƣới ảnh hƣởng của ngôn ngữ. Đồng thời sự phát triển ngôn ngữ của
trẻ chịu ảnh hƣởng của các quá trình tâm lý đó. Nhờ trí tuệ phát triển, việc
lĩnh hội ý nghĩa của các từ cũng biến đổi trong suốt giai đoạn 3 tuổi này. Trẻ
dần nắm đƣợc cấu tạo, chức năng của đồ vật. Việc nắm nội dung về đối tƣợng
càng trở lên rõ ràng và sâu sắc hơn khi trẻ ở cuối tuổi ấu nhi.
Theo nhiều công trình nghiên cứu và quan sát hàng ngày, ngƣời ta nhận
xét rằng sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mang đặc điểm giới tính rõ nét: Bé gái
học nói nhanh hơn bé trai, ngƣợc lại bé trai học nói chậm hơn nhƣng lại tỏ ra
hiểu lời nói của ngƣời khác khá tốt.
13
1.3.2. Đặc điểm trí tuệ của trẻ em lứa tuổi lên 3
Trí tuệ là khả năng hoạt động trí óc đặc trƣng của con ngƣời. Theo
ngƣời Do Thái thì tri thức là thành quả của quá trình học tập. Theo tiếng
Latinh, trí tuệ có nghĩa là hiểu biết, thông tuệ. Theo từ điển Tiếng Việt, trí tuệ
là phần suy nghĩ, tƣ duy của con ngƣời, bao gồm khả năng tƣởng tƣợng, ghi
nhớ, phê phán, thu nhận tri thức… có thể tiến tới phát minh khoa học. Tóm
lại, trí tuệ là khả năng nhận thức, suy đoán của con ngƣời bằng não bộ.
Suốt tuổi hài nhi, trẻ bắt đầu tri giác thuộc tính của đồ vật xung quanh,
nắm đƣợc những mối liên hệ đơn giản nhất giữa những đồ vật đó và đã bắt
đầu sử dụng các mối liên hệ này trong các hành động chơi nghịch của mình.
Vào tuổi ấu nhi, việc nắm vững hoạt hoạt động với đồ vật và mở rộng giao
tiếp bằng ngôn ngữ với những ngƣời xung quanh, tạo điều kiện cho trẻ ấu nhi
phát triển trí tuệ một cách mạnh mẽ. Đặc biệt, sự tăng lên của dạng hoạt động
tri giác và dạng hoạt động tƣ duy là biểu hiện rõ rệt nhất của sự phát triển trí
tuệ của trẻ ấu nhi.
Đầu tuổi ấu nhi, khả năng tri giác của trẻ hết sức sơ sài, mới chỉ nhận
đƣợc các dấu hiệu nào đó của đồ vật đang đập vào mắt rồi căn cứ những dấu
hiệu đó để nhận biết các đối tƣợng, đó chỉ là dấu hiệu bên ngoài mang tính
chất ngẫu nhiên và còn mơ hồ. Tri giác của trẻ tinh vi, đầy đủ dần chính là
nhờ trẻ đƣợc hoạt động với đồ vật, nhất là hành động công cụ và hành động
thiết lập các mối tƣơng quan.
Quá trình thực hiện những hành động công cụ và hành động xác lập các
mối tƣơng quan chính là cơ sở để hình thành những hành động tƣ duy ở trẻ.
Khi trẻ học đƣợc cách thực hiện các hành động này trẻ bắt đầu hƣớng vào các
mối quan hệ giữa công cụ và đối tƣợng là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ
nhƣ thế trong điều kiện mới, khi giải bài toán mới. Đây là một bƣớc rất quan
trọng đối với sự phát triển tƣ duy của trẻ em.
14
Tƣ duy ở giai đoạn này của trẻ đƣợc ngang tầm với trí khôn của khỉ
trƣởng thành. Trẻ lên 3 sử dụng tƣ duy trực quan – hành động để “nghiên
cứu” những mối liên hệ muôn màu muôn vẻ trong thế giới đồ vật xung quanh,
loại tƣ duy này chỉ đƣợc hình thành trong quá trình trẻ hoạt động với đồ vật,
chủ yếu qua các hành động cụ thể xác lập mối tƣơng quan, nhờ sự hƣớng dẫn
của ngƣời lớn. Những mối tƣơng quan đƣợc hình thành không chỉ là phƣơng
tiện giúp trẻ giải quyết các nhiệm vụ cụ thể nào đó đặt ra trƣớc đứa trẻ, mà
còn là phƣơng tiện để trẻ nắm vững bản thân hoạt động tƣ duy, nhờ đó mà sự
phát triển trí tuệ của trẻ diễn ra mạnh mẽ.
Cuối tuổi ấu nhi, tƣ duy trực quan hành động của trẻ đang phát triển
mạnh, bắt đầu có sự xuất hiện một số hành động tƣ duy đƣợc thực hiện trong
óc, không cần những phép thử bên ngoài. Đó chính là kiểu tƣ duy trực quan
hình tƣợng, là kiểu tƣ duy mà trong đó việc giải quyết các bài toán đƣợc thực
hiện nhờ hành động bên trong với các biểu tƣợng mà trẻ tích lũy đƣợc. Tuy
nhiên, kiểu tƣ duy này chỉ sử dụng trong trƣờng hợp giải bài toán đơn giản
nhất, còn chủ yếu là sử dụng kiểu tƣ duy trực quan – hành động. So với kiểu
tƣ duy trực quan – hành động thì nó phát triển ở một trình độ cao hơn, và sẽ
đƣợc phát triển đầy đủ ở lứa tuổi mẫu giáo.
1.3.3. Xuất hiện tiền đề của sự hình thành nhân cách.
Dấu hiệu đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách là sự xuất hiện
tự ý thức. Nhân cách của trẻ lên 3 đang dần đƣợc hình thành với những đặc
điểm nhƣ:
+ Trẻ biết họ tên, giới tính của mình.
+ Hành vi ứng xử theo chuẩn mực của con ngƣời phù hợp với yêu cầu,
đòi hỏi của xã hội: trẻ biết xúc cơm, mặc quần áo, biết chải tóc, biết đi dép,
rửa tay trƣớc khi ăn và khi tay bẩn, trẻ biết cầm đũa.
15
+ Khi nhận đồ của ngƣời khác phải biết nhận bằng 2 tay và nói lời
cảm ơn.
+ Khi mắc lỗi thì biết nhận lỗi và nói lời xin lỗi.
+ Trẻ biết đƣợc rằng muốn xin ai, muốn mƣợn ai cái gì phải hỏi, đƣợc
sự đồng ý của họ mới đƣợc phép lấy.
+ Dáng đi thẳng của ngƣời, hiên ngang, ngẩng đầu đi với tƣ thế dứt
khoát.
+ Ngôn ngữ của con ngƣời (tiếng nói mẹ đẻ, trẻ nói đƣợc hàng trăm từ,
có thể nói bằng câu 5 từ, diễn đạt đƣợc ý nghĩa mong muốn của mình, hiểu đa
số các câu và tuân theo câu mệnh lệnh gồm nhiều từ).
+ Trẻ biết và thể hiện những sắc thái, cảm xúc của con ngƣời một cách
khá chính xác nhƣ vui buồn, cƣời, khóc, giận hờn…
+ Ý thức của trẻ tuy chƣa hoàn thiện nhƣng đang trong giai đoạn hình
thành. Trẻ nhận thức đƣợc tên gọi, tuổi, giới tính… của mình. Trẻ dần ý thức
đƣợc phải giữ gìn vệ sinh nơi công cộng nhƣ không vứt rác bừa bãi mà phải
bỏ vào đúng nơi quy định; trẻ biết tôn trọng ngƣời khác: không nói to nơi
đông ngƣời; khi ngƣời khác đang ngủ; ý thức khiêm tốn, chỉ nói điều mình
biết, trung thực, thật thà, lễ độ…
+ Cùng với sự phát triển của ngôn ngữ, tƣ duy của trẻ bắt đầu phát triển
mạnh: trẻ biết xếp đồ chơi phân loại theo hình dạng, màu sắc, hoàn thành ghép
hình với 3 hoặc 4 mảnh ghép, biết đếm vài số và nhận biết 1 số màu cơ bản.
+ Trẻ tích cực chủ động tham gia vào các hoạt động vui chơi, mặc dù
cùng chơi một trò chơi nhƣng thực chất vẫn là kiểu chơi song song, cạnh bạn
ít tƣơng tác với bạn chơi trong quá trình chơi.
+ Trẻ học đƣợc các hành vi ứng xử của con ngƣời khi tham gia vào
hoạt động giao tiếp: biết chào hỏi ngƣời lớn tuổi, biết buồn khi bị bố mẹ
mắng…
16
+ Trẻ học đƣợc cách cách ứng xử, các thao tác, các kỹ năng, kỹ xảo với
đồ dùng, vật dụng xung quanh trẻ (biết đánh răng theo chỉ dẫn của ngƣời lớn,
dần đần trở nên thành thạo cac thao tác).
Các nhà tâm lý học đã chứng minh rằng tự ý thức thƣờng xuất hiện từ
lúc trẻ lên 3 tuổi. Đây là một trong những thời điểm quan trọng nhất trong sự
phát triển của trẻ là lúc trẻ bắt đầu ý thức đƣợc rằng mình là con ngƣời riêng
biệt, khác với những ngƣời xung quanh, có những ý muốn riêng biệt có thể
hợp hay không hợp với ý muốn của ngƣời lớn.
Khi bƣớc vào tuổi ấu nhi, trẻ chƣa tách rời những tình cảm và những ý
muốn của mình ra khỏi những hoàn cảnh bên ngoài. Trẻ còn trong tình trạng
chƣa xác định đƣợc bản thân mình. Hành động và vận động của trẻ thƣờng
xuyên biến đổi, vì thế giới nội tâm của trẻ còn chƣa xác định. Dần dần, gần
đến tuổi ấu nhi trẻ mới nhận ra cái tôi của mình và do đó khi xƣng hô trẻ mới
nhận biết đƣợc mình.
Trong sự hình thành nhân cách, tên gọi có một tầm quan trọng không
thể coi nhẹ. Mọi sự giao tiếp đều bắt đầu từ tên gọi. Nhƣng đến tuổi lên 3 trẻ
mới nhận ra tên của mình gắn liền với bản thân mình và không thể chấp nhận
đƣợc mình mà không có tên. Có thể nói rằng tên ngƣời là một trong những
dấu hiệu đầu tiên của nhân cách. Bên cạnh đó trẻ đã để ý đến hình dáng bên
ngoài của mình rồi sau đó đến ý nghĩ bên trong.
Ý thức về bản thân là nguồn gốc nảy sinh những ý muốn và hành động.
Phân biệt mình với ngƣời khác, do những ảnh hƣởng của hoạt động ngày càng
mang tính độc lập nhiều hơn của trẻ. Lúc này trẻ có khả năng thực hiện những
hành động với đồ vật, không cần sự giúp đỡ của ngƣời khác, đã có khả năng
tự phục vụ trong những trƣờng hợp đơn giản. Từ việc hòa mình vào với
những ngƣời khác, trẻ chuyển sang tự khẳng định mình trong thế giới xung
17
quanh. Trong thời kì này, hoạt động của trẻ không chỉ hƣớng về thế giới bên
ngoài mà còn hƣớng tới bản thân mình, trẻ bắt đầu tự nhận thức.
Bƣớc cao hơn của sự tự nhận thức là trẻ tự nhận xét, đánh giá đƣợc
mình. Mọi việc trẻ làm có thể chia thành “ngoan” và “hƣ”. Trẻ phân biệt đƣợc
điều này đều căn cứ vào thái độ của ngƣời lớn đối với những việc trẻ làm. Ở
độ tuổi này, sự chê trách hoặc không đồng ý của ngƣời lớn cũng làm cho trẻ
đau khổ và sự xa cách hay thờ ơ cũng làm cho trẻ buồn nản. Đứa trẻ đƣợc
giáo dục tốt luôn có nguyện vọng muốn trở thành “bé ngoan” để đƣợc ngƣời
lớn khen. Nhu cầu đó dẫn đến sự phát triển tinh thần tự trọng và có tác dụng
làm cho hành vi của trẻ trở nên tốt đẹp.
Sự tự ý thức của trẻ còn đƣợc biểu hiện ở chỗ trẻ còn muốn hiểu về bản
thân trong quá khứ và mong muốn về mình trong tƣơng lai. Quan niệm về bản
thân mình trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai gắn liền với quan niệm, phạm
vi và khả năng phát triển nhân cách, vì hiểu quá khứ, hiện tại và tƣơng lai là
điều kiện sống và sự phát triển nhân cách.
Sự định hƣớng trong thời gian cũng là tự nhận thức, tự ý thức. Định
hƣớng vào thời gian, đâu là quá khứ, đâu là hiện tại, đâu là tƣơng lai là đặc
điểm quan trọng của loài ngƣời. Tuy nhiên sự định hƣớng thời gian của trẻ lên
ba còn rất mơ hồ và mung lung, đặc biệt là sự cảm nhận về khoảng cách thời
gian vẫn còn chƣa chính xác. Nhƣng điều này đối với trẻ chƣa phải là quan
trọng, mà điều có ý nghĩa đối với sự hình thành nhân cách là trẻ nhận ra đƣợc
quá khứ, hiện tại và tƣơng lai.
1.4. Một số đặc điểm sinh lý của trẻ lên 3
+ Bé có khoảng 20 chiếc răng.
+ Thị giác của bé có thể đạt 10/10.
+ Bé ngủ khoảng 11-13 giờ đồng hồ mỗi ngày, kết hợp với một giấc
ngủ trƣa khoảng 2 tiếng tùy vào tình trạng sức khỏe của trẻ.
18
+ Bé có thể ngồi và đạp trên chiếc xe 3 bánh.
+ Bé có thể dễ dàng đá bóng về phía trƣớc.
+ Bé có thể bật nhảy tại chỗ, kiễng gót chân.
+ Bé có thể ném bóng cao tay theo yêu cầu.
+ Bé có thể đánh răng có sự trợ giúp của bố mẹ.
+ Bé có thể tự mặc quần áo với các thao tác kéo khóa, cài cúc, cởi cúc.
+ Bé tự dùng thìa và tự xúc cơm.
+ Bé dễ dàng rửa tay và lau khô tay theo yêu cầu của cha mẹ.
+ Bé thành thạo trong kỹ năng ngồi bô.
+ Bé có thể tập trung vào một công việc, một hoạt động vui chơi trong
khoảng từ 8-10 phút.
+ Bé dễ dàng xếp chồng 6 khối lên nhau.
Kỹ năng ngôn ngữ
+ Bé có thể nói đƣợc 500-900 từ.
+ Trong vốn từ của trẻ thì danh từ chiếm phần lớn.
Trẻ ấu nhi ngôn ngữ đang phát triển mạnh mẽ, về cơ bản vố từ của trẻ
có đầy đủ các loại từ. Nhƣng với lứa tuổi này, việc hoạt động với đồ vật là
chủ yếu nên loại từ chiếm số lƣợng nhiều nhất là danh từ rồi đến động từ và
cuối cùng là tính từ. Với vốn từ mà trẻ tích lũy đƣợc thì trẻ có thể hiểu ngƣời
lớn nói gì và có thể hát những bài hát có từ 4 đến 8 câu ngắn và có thể đọc bài
thơ, câu thơ ngắn.
+ Ở độ tuổi này, trẻ còn nói lệch âm, vốn từ ít, chƣa nắm vững đƣợc
ngữ pháp chính vì vậy trẻ lên 3 xuất hiện hiện tƣợng nói ngƣợc.
Bé Vi lớp 3 tuổi A1 trƣờng mầm non Văn Khê nói : “ton tào tô”.
Trẻ chuyển các âm đầu thành âm “t” khiến cô và các bạn trong lớp
nghe khó hiểu hoặc không hiểu ý trẻ đang muốn nói điều gì.
19
Trong đó, trẻ 3 tuổi hầu hết mắc các lỗi nói ngƣợc, trẻ chƣa nắm đƣợc
ngữ pháp nên điều này không thể tránh khỏi.
+ Bé có thể nói đƣợc 2 đến 3 câu ngắn liên kết với nhau.
+ Bé nhớ giai điệu và lời ca của những bài hát ngắn
Ở độ tuổi này, khi cô giáo dạy cho trẻ những bài hát ngắn chỉ 4-5 lần là
trẻ có thể thuộc và hát những bài hát ngắn, tuy không phải là hầu hết các trẻ
đều làm đƣợc nhƣ vậy. Trong các tiết dạy trẻ hát hoặc nghe hát có trẻ rất
mạnh dạn hỏi những câu hỏi liên quan tới bài học nhƣng cũng có trẻ còn nhút
nhát và không chú ý. Ví dụ khi trẻ đƣợc nghe bài hát: “trời nắng trời mƣa” có
trẻ hỏi “sao thỏ lại đi tắm nắng ạ?”, “đi tắm nắng có ốm không ạ?”… Trẻ có
thể nhớ đƣợc nhiều bài hát ngắn và lặp lại giai điệu của bài hát khi cô nhắc tới
tên bài hát đó. Có thể thấy, đây là giai đoạn vàng cho trẻ phát triển tƣ duy và
trí tuệ cho trẻ mẫu giáo bé.
+ Bé biết sử dụng từ “xin lỗi” và “cảm ơn” đúng lúc.
Ở độ tuổi này, hoạt động chủ yếu của trẻ là hoạt động với đồ vật, cơ hội
tiếp xúc và tƣơng tác với đồ vật là rất cần thiết. Trẻ luôn tò mò, muốn khám
phá mọi vật xung quanh mình. Nhƣng trẻ lại chƣa có kinh nghiệm nên việc
làm sai là khó tránh khỏi. Trẻ liên tiếp mắc những lỗi sai và phải biết nhận lỗi
về mình bằng việc nói lời xin lỗi với bạn, với ngƣời lớn. Tuy nhiên, ở giai
đoạn này nhiều trẻ rất bƣớng bỉnh không chịu thừa nhận việc mình làm là sai,
thậm chí còn đổ lỗi cho ngƣời khác và cả đồ vật đồ chơi.
Ví dụ 1: cháu An 3 tuổi, cháu chạy không để ý đằng trƣớc nên đâm đầu
vào tƣờng và khóc thật to, khi bố mẹ hỏi thì cháu đổ lỗi cho cái tƣờng làm
cháu đau.
Ví dụ 2: cháu Hoàng Anh 3 tuổi A4, trong giờ học đánh và giật tóc bạn
khác, khi bạn ý thƣa cô thì Hoàng Anh nhất định không chịu nhận lỗi của
mình.
20
Nếu trẻ làm sai mà không đƣợc nhắc nhở hoặc sửa sai cho trẻ thì trẻ
sẽ luôn luôn mắc phải sai lầm và không bao giờ biết nhận lỗi. Đặc biệt đây
là giai đoạn đầu tiên của việc hình thành nhân cách cho một con ngƣời.
Chính vì vậy, giáo viên hay phụ huynh cũng nên chú ý dạy trẻ biết nhận lỗi
khi trẻ làm sai.
Ở tuổi này, trẻ cũng thƣờng hay sử dụng từ “cảm ơn” đúng lúc trong
các trƣờng hợp nhƣ: khi cô tặng quà, khi ngƣời lớn gúp đỡ, khi bé đƣợc phiếu
bé ngoan…
Trẻ đã biết sử dụng từ cảm ơn và hiểu đơn giản là khi đƣợc ai đó giúp đỡ,
khi đƣợc nhận quà, khi ai đó đƣa cho trẻ cái gì thì phải biết nói lời cảm ơn.
+ Bé phản ứng với tên gọi của mình: trẻ nhận biết đƣợc tên mình và khi
đƣợc ngƣời khác gọi tên thì trẻ có phản ứng tích cực.
+ Bé nhận diện đƣợc các màu cơ bản: màu xanh, màu đỏ, khó phân biệt
các màu khác nhau.
Dựa vào những điều quan sát được tôi nhận thấy điều bé có thể hiểu
được ở lứa tuổi này là:
+ Bé có thể đọc đầy đủ họ và tên của mình.
+ Bé dùng đại từ nhân xƣng chính xác (con, bố, mẹ, ông, bà, cô giáo…)
+ Bé liên tục hỏi “tại sao”.
+ Bé hiểu đƣợc một đoạn hội thoại dài.
+ Bé nhận biết đƣợc sự khác nhau của các kích thƣớc nhƣ dài - ngắn, to
- nhỏ, cao - thấp…
+ Bé nhận diện đƣợc thời quá khứ: ngày hôm qua
+ Bé phân biệt đƣợc vị trí của đồ vật: đằng sau - đằng trƣớc, ở trên - ở
dƣới…
+ Bé có thể vẽ đƣợc một bức tranh đơn giản theo lời mô tả của bạn
khác.
21
+ Bé xuất hiện nỗi sợ hãi với một số thứ xung quanh nhƣ bóng tối, sấm
chớp, ma quỷ dƣới gầm giƣờng…
Về sinh lý của trẻ 3 tuổi
+ Não bộ của trẻ có trọng lƣợng đạt 1200 gram, gần đạt với trọng lƣợng
của ngƣời lớn là 1300 - 1400 gram, quá trình myêlin hóa phát triển mạnh thúc
đẩy quá trình phát triển trí tuệ nhanh, mạnh.
Cân nặng và chiều cao trung bình của bé 3 tuổi
+ Bé cao khoảng 90 – 100cm.
+ Nặng trung bình 14 – 16kg.
Nhìn chung về mặt hình thái ở trẻ lên 3: trẻ đi đứng vững vàng. Các cơ
vận động càng trở nên linh hoạt hơn, các hệ cơ quan đang dần phát triển và
hoàn thiện hơn. Trẻ có thể đứng, chạy nhảy trong một không gian rộng lớn
hơn trƣớc. Chính điều này tạo điều kiện cho trẻ khám phá mọi thứ xung
quanh, khám phá thế giới giúp phát triển khả năng giao tiếp, phát huy tính độc
lập, tự chủ bên trong từng cá nhân trẻ.
Trẻ lên ba bắt đầu có khả năng tự phục vụ và tham gia vào các mối
quan hệ qua lại với mọi ngƣời xung quanh. Đây là điểm mới trong quá trình
phát triển của trẻ vì trƣớc đó trẻ hoàn toàn phụ thuộc vào ngƣời lớn nhƣ trong
việc đút cơm, mặc quần áo, mang giầy dép cho trẻ… và đến đây trẻ muốn tự
làm mọi việc mà không cần đến sự trợ giúp của ngƣời lớn. Trẻ dần dần tách
ra thành thực thể độc lập, tách biệt với ngƣời lớn, “cái tôi” trong trẻ dần đƣợc
hình thành. Hiện tƣợng “tự con làm” chứng tỏ hình thành sự độc lập rõ nét
bên ngoài và sự tách trẻ ra khỏi ngƣời lớn.
Ví dụ: bé Ly 3 tuổi A1, khi mẹ đến đón cháu, cháu có đem bao lô nhƣng
không bao giờ để cầm ba lô mà luôn muốn giành lấy và nói “con cầm đƣợc”.
Do ảnh hƣởng của sự phân cách giữa trẻ và ngƣời lớn, ngƣời lớn lần
đầu tiên xuất hiện trong thế giới của trẻ em với tƣ cách là đối tƣợng nhận thức
22
của trẻ. Thế giới cuộc sống của trẻ chuyển biến từ thế giới giới hạn bởi đồ vật
sang thế giới ngƣời lớn. Trẻ luôn muốn làm những điều nhƣ ngƣời lớn nhƣng
trong tiềm thức của bố mẹ luôn muốn bao bọc, che chở con mình, chính điều
này dẫn tới những mâu thuẫn, xung đột giữa trẻ với ngƣời lớn. Sự gắn bó giữa
trẻ với cha mẹ mờ nhạt dần.
23