Tải bản đầy đủ (.pptx) (45 trang)

Đường lối kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946 – 1954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU

Đề tài:

Đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân
chủ nhân dân (1946 – 1954)
Môn: Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam

GVHD:Th.s LÊ KINH NAM
Nhóm 3


Nội dung chính
I

II

III

Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng (1945-1946).
Đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân (1946-1954).
Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân
thắng lợi, và bài học kinh nghiệm.


I. Chủ trương xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng (1945-1946)



1. Hoàn cảnh nước ta sau CMT8.
2. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng.
3. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm.


I. Chủ trương xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng (1945-1946)

1. Hoàn cảnh lịch sử
Sau CMT8, nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời, nhân dân ta vừa có
những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn.

Thù trong, giặc ngoài; nhà nước dân chủ non trẻ đứng trước tình thế
“nghìn cân treo sợi tóc”.


1. Hoàn cảnh lịch sử
Thuận lợi – Khó khăn
Hệ thống XHCN
hình thành.
Phong trào giải phóng
dân tộc; dân chủ
hòa bình phát triển.
Toàn dân ủng hộ
Chính phủ mới
thành lập.

Vũ trang được
tăng cường.


Nạn đói – nạn dốt.
Ngân khố trống
rỗng. Kinh nghiệm
quản lý non yếu.
Chưa được nước
ngoài công nhận
độc lập.
Các nước đế quốc ồ ạt
kéo vào chống phá.


I. Chủ trương xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng (1945-1946)

2. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Ngày 25-11-1945, Trung ương Đảng ra chỉ thị về
kháng chiến kiến quốc:


Về chỉ đạo chiến lược: "Dân tộc trên hết, Tổ

quốc trên hết", nhưng không phải giành độc
lập mà là giữ vững độc lập.


Xác định kẻ thù: Kẻ thù chính là thực dân

Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu
tranh vào chúng.



2. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng


Về phương hướng, nhiệm vụ:
Củng cố chính quyền

Chống thực dân Pháp xâm lược
Bài trừ nội phản
Cải thiện đời sống nhân dân
4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần
khẩn trương thực hiện


2. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng


Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc đã nêu
rõ 2 nhiệm vụ chiến lược mới của cách
mạng Việt Nam sau CMT8:
I

II

Xây dựng

Bảo vệ đất

đất nước


nước


I. Chủ trương xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng (1945-1946)

3. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm.
 Kết quả:
Về chính trị, xã hội: Xây dựng nền móng cho chế độ dân chủ
nhân dân.
Về kinh tế, văn hóa:
 Cuối 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi.
 Năm 1946, đời sống nhân dân được ổn định và cải
thiện.
 Xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ lạc hậu.
 Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu người biết
đọc, biết viết.


I. Chủ trương xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng (1945-1946)

3. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm.


Kết quả:

Bảo vệ chính quyền cách mạng: Chọn con đường hòa hoãn
với Pháp trên tinh thần “hòa để tiến”.

Chính phủ Việt
Nam ký với đại
diện chính phủ
Pháp bản
Hiệp định sơ bộ
(6-3-1946) tại ngôi
nhà số 2 phố Lê
Lai, Hà Nội.


I. Chủ trương xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng (1945-1946)

3. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm.
Ý nghĩa:
- Giữ vững chính quyền, xây dựng được những nền móng
đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới.
- Chuẩn bị cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.


Bài học kinh nghiệm:
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, coi sự
nhân nhượng có nguyên tắc là một biện pháp đấu tranh
trong hoàn cảnh cụ thể.
- Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng
cố chính quyền đồng thời đề cao cảnh giác sẵn sàng ứng phó
với khả năng chiến tranh lan rộng khi kẻ địch bội ước.




Nội dung chính
I

II

III

Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng (1945-1946).
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân (1946-1954).
Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng
lợi, và bài học kinh nghiệm.


II. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)

2 giai đoạn:
1

Giai đoạn 1946-1950

1.1. Hoàn cảnh lịch sử.
Giai
đoạn
1951-1954
2

1.2. Thuận lợi – khó khăn.
1.3. Quá trình hình thành và nội dung
đường lối kháng chiến.

2.1. Hoàn cảnh lịch sử.
2.2. Thuận lợi – khó khăn.
2.3. Nội dung cơ bản “Chính cương của
Đảng Lao động Việt Nam”.


1. Giai đoạn 1946-1950

1.1. Hoàn cảnh lịch sử
- T11/1946: Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn,
đổ bộ lên Đà Nẵng, khiêu khích ở Hà Nội.
- Ngày 18 và 19/12/1946, Hội nghị mở rộng Ban
Thường vụ Trung Ương Đảng họp khẩn cấp ở
Vạn Phúc (Hà Đông) quyết định phát động cả
nước kháng chiến và chỉ ra đường lối
kháng chiến lâu dài.


1. Giai đoạn 1946-1950

1.1. Hoàn cảnh lịch sử
- 20h tối 19/12/1946, tất cả các chiến
trường nổ súng.
- Rạng sáng 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được
phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.



Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến


1. Giai đoạn 1946-1950

1.2. Thuận lợi – Khó khăn
Cuộc chiến
chính nghĩa

Chênh lệch vũ
khí, lực lượng

Ta đã chuẩn bị

Pháp có quân
đội ở phía Bắc

về mọi mặt
Khó khăn của
Pháp sau CTTGII

Ta bị bao vây
4 phía


1. Giai đoạn 1946-1950
1.3. Quá trình hình thành


và nội dung đường lối kháng chiến.

Nội dung của đường lối được thể hiện qua 3 văn kiện:


Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Trung
Ương Đảng (12/12/1946).



“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ
Chí Minh (19/12/1946).



Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi”
của Trường Chinh.


1. Giai đoạn 1946-1950
1.3. Quá trình hình thành và
nội dung đường lối kháng chiến.


Mục đích kháng chiến: Đánh thực dân Pháp
xâm lược giành độc lập, thống nhất.



Tính chất kháng chiến: Dân tộc giải phóng và


dân chủ mới.


Phương châm kháng chiến: Đó là kháng chiến

toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh và
tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.


1. Giai đoạn 1946-1950
1.3. Quá trình hình thành và
nội dung đường lối kháng chiến.


Kháng chiến toàn dân: Thực hiện nhiệm

vụ mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm
làng là một pháo đài.


Kháng chiến toàn diện: Đánh Pháp trên tất

cả các mặt: Chính trị, kinh tế, ngoại giao,
văn hóa, quân sự…


1. Giai đoạn 1946-1950
1.3. Quá trình hình thành và
nội dung đường lối kháng chiến.



Kháng chiến lâu dài: Nhằm mục tiêu chờ cơ hội

để thay đổi tương quan lực lượng, từ chỗ ta yếu
thành mạnh hơn địch.


Tự lực cánh sinh: Đây là cuộc kháng chiến dân

tộc, ta phải dựa vào sức mình là chính; đồng thời
cũng chủ trương tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của
bạn bè quốc tế.


Kết quả giai đoạn 1946-1950
Cuối 46 – Đầu 47

Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc
vĩ tuyến 16

1947

Chiến dịch Việt Bắc thu – đông

1950

Chiến dịch Biên giới thu – đông

Thắng lợi của chiến dịch Biên giới 1950 đã

giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược
của địch, ta giành được quyền chủ động
trên chiến trường, mở ra bước phát triển
mới của cuộc kháng chiến.


Một số hình ảnh giai đoạn 1946-1950
“Quyết tử quân” ôm bom ba càng đón đánh
xe tăng Pháp tại mặt trận Hà Nội (1946)


Một số hình ảnh giai đoạn 1946-1950
Pháo binh sông Lô trong chiến dịch Việt Bắc
(1947)


Một số hình ảnh giai đoạn 1946-1950
Bác Hồ chỉ đạo chiến dịch Biên giới (1950)


×