Tải bản đầy đủ (.pdf) (256 trang)

Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT của phạm ngọc linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 256 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI


PHẠM NGỌC LINH

TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2013


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI


PHẠM NGỌC LINH

TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62.31.80.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRẦN THỊ MINH ĐỨC

HÀ NỘI - 2013




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Phạm Ngọc Linh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HỘP
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...........................................................................6
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP ..................6
1.1.1. Những nghiên cứu về tƣ vấn hƣớng nghiệp ở nƣớc ngoài ...........................6
1.1.2. Những nghiên cứu về tƣ vấn hƣớng nghiệp ở trong nƣớc ..........................14
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .....................................................................19
1.2.1. Tƣ vấn .........................................................................................................19
1.2.2. Tƣ vấn hƣớng nghiệp ..................................................................................22
1.2.3. Tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ...........................28

1.2.4. Các nội dung tâm lý của hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông ........................................................................................................41
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................47
1.3.1. Ngƣời tƣ vấn hƣớng nghiệp ........................................................................48
1.3.2. Học sinh trung học phổ thông .....................................................................51
1.3.3. Môi trƣờng xã hội .......................................................................................52
1.5. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................56
CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................58
2.1. GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH THỂ VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................58
2.1.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................................58
2.1.2. Về địa bàn nghiên cứu ................................................................................59
2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............................................................................60
2.2.1. Nghiên cứu lý luận ......................................................................................60
2.2.2. Nghiên cứu thực tiễn ...................................................................................61
2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ ........................................63
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản và tài liệu ..............................................63
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi .........................................................63
2.3.3. Phƣơng pháp phỏng vấn cá nhân ................................................................69
2.3.4. Phƣơng pháp quan sát .................................................................................70
2.3.5. Phƣơng pháp chuyên gia .............................................................................71
2.3.6. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp .........................................................72
2.3.7. Thực nghiệm tác động ................................................................................72
2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ THANG ĐÁNH GIÁ ...................76
2.4.1. Phƣơng pháp xử lý số liệu khảo sát thực trạng ...........................................76
2.4.2. Thang đo và cách tính toán .........................................................................78


Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................81
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ TƢ VẤN HƢỚNG

NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......................................83
3.1. THỰC TRẠNG TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ..............................................................................................83
3.1.1. Tƣ vấn nâng cao nhận thức cho học sinh về nghề ......................................83
3.1.2. Tƣ vấn cho học sinh nâng cao hiểu biết về nhu cầu nhân lực của thị trƣờng
lao động xã hội với nghề .......................................................................................94
3.1.3. Tƣ vấn cho học sinh nâng cao hiểu biết về đặc điểm tâm lý của bản thân
phù hợp với nghề ................................................................................................102
3.1.4. Đánh giá chung về thực trạng TVHN cho học sinh THPT .......................111
3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT .....................................................................114
3.2.1. Ngƣời tƣ vấn .............................................................................................114
3.2.2. Học sinh trung học phổ thông ...................................................................120
3.2.3. Môi trƣờng xã hội ....................................................................................123
3.3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TRƢỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH ............................127
3.3.1. Trƣờng hợp bố mẹ là ngƣời tƣ vấn hƣớng nghiệp cho con ......................127
3.3.2. Trƣờng hợp thầy cô giáo TVHN cho học sinh THPT .............................130
3.3.3. Trƣờng hợp nhân viên TVHN chuyên nghiệp tƣ vấn cho học sinh THPT
.............................................................................................................................135
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .......................................................................141
3.4.1. Đánh giá chung về ảnh hƣởng của phƣơng pháp tập huấn và kết quả thực
nghiệm tác động ..................................................................................................141
3.4.2. Cải thiện nhận thức của ngƣời tƣ vấn sau thực nghiệm tác động .............143
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .....................................................................................151
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................................152
1. Kết luận ...........................................................................................................152
2. Kiến nghị.........................................................................................................153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .......154
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................155



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Xin đọc là

ĐTB

Điểm trung bình



Hiền Đa

HTM

Hồ Tùng Mậu

HV

Hùng Vƣơng

NBK

Nguyễn Bỉnh Khiêm

NTV

Ngƣời tƣ vấn


THPT

Trung học phổ thông

TP

Trần Phú

TV

Tƣ vấn

TVHN

Tƣ vấn hƣớng nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự

Nội dung

Trang

Bảng 2.1a:

Khách thể là ngƣời tƣ vấn

58


Bảng 2.1b.

Khách thể là học sinh

58

Bảng 2.2.

Độ tin cậy của hệ thống bảng hỏi đo biểu hiện tâm lý của hoạt 67
động TVHN cho học sinh THPT

Bảng 2.3.

Tƣơng quan giữa các tiểu thang đo/ thang đo biểu hiện tâm lý của 67
hoạt động TVHN cho học sinh THPT

Bảng 2.4.

Độ tin cậy của hệ thống bảng hỏi đo các yếu tố ảnh hƣởng đến 68
hoạt động TVHN cho học sinh THPT

Bảng 2.5.
Bảng 3.1.

Tƣơng quan giữa các tiểu thang đo/ thang đo các yếu tố ảnh 68
hƣởng đến hoạt động TVHN cho học sinh THPT
Tƣ vấn cho học sinh THPT nâng cao nhận thức về nghề
85

Bảng 3.2


Học sinh nhận thức về những yêu cầu của nghề sẽ chọn

Bảng 3.3

Tƣ vấn cho học sinh về nhu cầu nhu cầu nhân lực của thị trƣờng 95
lao động với nghề

Bảng 3.4

Nhận thức của học sinh về nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao 100
động của ngành/ nghề sẽ chọn

Bảng 3.5

Tƣ vấn cho học sinh về các đặc điểm tâm lý phù hợp với nghề

Bảng 3.6

Học sinh nhận thức về hứng thú của bản thân phù hợp với ngành 108
lựa chọn

Bảng 3.7

Học sinh nhận thức về năng lực của bản thân phù hợp với ngành/ 109

93

102


nghề lựa chọn
Bảng 3.8

Học sinh nhận thức về tính cách của bản thân phù hợp với ngành/ 110
nghề lựa chọn

Bảng 3.9

Một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp

114


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HỘP
Thứ tự

Nội dung

Trang

Biểu đồ 1.1.

Miền chọn nghề tối ƣu

Biều đồ 3.1

Nhận thức của giáo viên, nhân viên tƣ vấn về sự cần thiết của 83

Biểu đồ 3.2


TVHN
Dự định chọn ngành tƣơng lai của học sinh

88

Biểu đồ 3.3

Dự định chọn trƣờng học của học sinh sau khi tốt nghiệp

90

Biểu đồ 3.4

Học sinh nhận thức về đặc điểm nghề sẽ chọn

92

Biểu đồ 3.5

Mức độ biểu hiện đặc điểm tâm lý hoạt động tƣ vấn trƣớc và
sau thực nghiệm tác động

Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ tam giác hƣớng nghiệp và các hình thức hƣớng nghiệp

Sơ đồ 3.1.

Mối tƣơng quan giữa các đặc điểm tâm lý học sinh phù hợp 110
với nghề

Mối tƣơng quan giữa các biểu hiện tâm lý của hoạt động 112

Sơ đồ 3.2.
Sơ đồ 3.3.
Sơ đồ 3.4.
Hộp 3.1.

14

23

TVHN cho học sinh THPT
Mối tƣơng quan giữa nhận thức, thái độ và kỹ năng của ngƣời 119
tƣ vấn
Mối tƣơng quan giữa các yếu tố tác động đến hoạt động tƣ 126
vấn hƣớng nghiệp cho học sinh THPT
Những khó khăn khi tiếp cận thông tin về nhu cầu xã hội với 98
nghề


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghề nghiệp là một phần quan trọng trong cuộc đời mỗi con ngƣời. Nghề
nghiệp cũng thể hiện sự thành đạt và hạnh phúc của mỗi cá nhân. Khi cá nhân chọn
đƣợc những nghề phù hợp với sở trƣờng, năng lực của bản thân thì họ sẽ phấn khởi,
hăng say và sáng tạo trong lao động, từ đó năng suất và hiệu quả lao động sẽ cao và
nhƣ vậy sẽ giúp cá nhân phát triển tối đa khả năng của bản thân và thúc đẩy xã hội
phát triển. Đối với ngƣời lao động hiện nay, vấn đề không chỉ là có nghề, mà là có
nghề nghiệp phù hợp. Bản thân ngƣời lao động không dễ dàng làm tốt công việc lựa
chọn nghề này, họ cần có sự trợ giúp của các nhà chuyên môn – ngƣời làm công tác

tƣ vấn hƣớng nghiệp.
Tƣ vấn hƣớng nghiệp đƣợc các nƣớc trên thế giới quan tâm nhƣ là một khoa
học từ những năm đầu của thế kỷ 20 và đƣợc coi là một trong những hoạt động
quan trọng của xã hội. Ngƣời Mĩ đã có phòng hƣớng nghiệp đầu tiên đƣợc thành lập
từ năm 1915, cùng với nó là các nƣớc phát triển khác nhƣ Anh, Pháp, Ý [62, tr79].
Tại những nƣớc này, các nhà hoạch định chính sách và các nhà khoa học đã rất chú
ý đến việc trợ giúp cá nhân lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với mình.
Ở Việt Nam, vấn đề hƣớng nghiệp đã đƣợc một số tác giả bàn đến từ những
năm 60 của thế kỷ XX, nhƣng thực sự đƣợc quan tâm nghiên cứu phải đến những
năm 80 của thế kỷ XX khi Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 có hiệu lực. Tuy vậy,
theo các nhà tâm lý học và giáo dục học, hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp đƣợc đánh
giá đạt vinh quang trong những năm 1983 – 1996. Từ 1997 trở lại đây, công tác
hƣớng nghiệp cho học sinh THPT dƣờng nhƣ chƣa đƣợc quan tâm thỏa đáng [67].
Đối với các ban ngành trong xã hội, tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh THPT
thƣờng đƣợc thực hiện chủ yếu trƣớc mỗi mùa tuyển sinh, thực hiện nhƣ là theo
phong trào. Các thông tin về nghề mà học sinh thu nhận đƣợc trƣớc khi quyết định
chọn nghề phần lớn từ kênh ngoài nhà trƣờng nhƣ cha mẹ, bạn bè, mạng thông tin
đại chúng… điều đó nói lên hạn chế trong công tác hƣớng nghiệp hiện nay ở các
trƣờng phổ thông.
Trƣớc nhu cầu lớn về tƣ vấn hƣớng nghiệp ở nƣớc ta hiện nay, một số trung
tâm tƣ vấn hƣớng nghiệp đã đƣợc thành lập tại trƣờng phổ thông ở một số thành
phố lớn nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế... Những cố gắng ban đầu của

1


các nhà tƣ vấn đã đƣợc học sinh, phụ huynh, giáo viên và nhà quản lý giáo dục đón
nhận rất nhiệt tình. Song, do mới đƣợc thành lập trong mấy năm gần đây, các trung
tâm phát triển theo hình thức tự phát là chủ yếu, thiếu cơ chế quản lý mang tính
pháp lý, phần lớn cán bộ tƣ vấn chƣa đƣợc đào tạo một cách bài bản đúng chuyên

ngành, điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu, thời gian và kinh phí cho hoạt động tƣ
vấn còn hạn hẹp [85, tr108]. Do vậy, cần thiết phải có những công trình nghiên cứu
sâu về vấn đề này để đƣa ra cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu của xã
hội, đồng thời góp phần hiện thực hóa mục tiêu giáo dục phổ thông đƣợc thể hiện
trong luật giáo dục: “Học sinh có những hiểu biết thông thƣờng về kỹ thuật và
hƣớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hƣớng phát triển,
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”
[53, tr7].
Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhƣ trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề Tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra thực trạng tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh THPT và các yếu tố ảnh
hƣởng đến công tác tƣ vấn hƣớng nghiệp, qua đó đề xuất một số biện pháp nâng cao
hiệu quả của hoạt động tƣ vấn ở khía cạnh nâng cao nhận thức về nghề, nhu cầu xã
hội với nghề và hiểu biết đặc điểm tâm lý của bản thân học sinh phù hợp với nghề.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- 157 ngƣời tƣ vấn hƣớng nghiệp bao gồm: giáo viên, nhân viên tƣ vấn, cha
mẹ đã TVHN cho con (học sinh THPT) và cán bộ quản lý giáo dục trƣờng THPT.
- 378 học sinhTHPT.
4. Giả thuyết khoa học
- Đa số những ngƣời làm công tác TVHN cho học sinh THPT còn hiểu biết
hạn chế về các nội dung tƣ vấn hƣớng nghiệp, trong đó bao gồm những kiến thức
liên quan đến đặc điểm nghề, nhu cầu xã hội với nghề và đặc điểm tâm lý của học
sinh trong tƣơng quan với nghề họ định chọn.

2



- Hiệu quả tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh chƣa cao thể hiện ở việc học
sinh chƣa có nhận thức tốt về nghề định lựa chọn, chƣa có hiểu biết rõ về nhu cầu
của thị trƣờng lao động và đặc điểm tâm lý bản thân sau khi đƣợc tƣ vấn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về tƣ vấn hƣớng nghiệp: Các khái niệm công cụ
nhƣ: tƣ vấn, hƣớng nghiệp, TVHN, TVHN cho học sinh THPT, một số biểu hiện
nội dung tâm lý của hoạt động TVHN, những yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động
TVHN cho học sinh THPT.
5.2. Làm rõ thực trạng các biểu hiện tâm lý trong tƣ vấn hƣớng nghiệp nhƣ:
tƣ vấn cho học sinh nâng cao nhận thức về nghề, tƣ vấn cho học sinh nâng cao nhận
thức về nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động với nghề và tƣ vấn cho học sinh
hiểu biết đặc điểm tâm lý bản thân phù hợp với nghề, cũng nhƣ thực trạng các yếu
tố ảnh hƣởng đến hoạt động TVHN trong trƣờng phổ thông.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tâm lý giáo dục nhằm cải thiện hoạt động tƣ
vấn hƣớng nghiệp cho học sinh THPT.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
- Hoạt động TVHN là lĩnh vực khoa học ứng dụng trong thực tiễn. Vì thế,
hiệu quả của hoạt động TVHN bao hàm rất nhiều khía cạnh liên quan đến mức độ
nắm vững các nội dung TVHN, kỹ năng TVHN, qui trình TVHN, thái độ và phẩm
chất của nhà tƣ vấn… Trong luận án này, chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động
TVHN ở các khía cạnh: tƣ vấn nâng cao nhận thức về nghề cho học sinh, tƣ vấn
nâng cao hiểu biết về nhu cầu thị trƣờng lao động xã hội với nghề và tƣ vấn nâng
cao hiểu biết tâm lý bản thân phù hợp nghề; mức độ nắm đƣợc qui trình tƣ vấn qua
phân tích ca và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng TVHN.
- Để đo đƣợc thực trạng công tác TVHN cho học sinh THPT, luận án cũng
tập trung phân tích mức độ hiểu biết của học sinh đã đƣợc tƣ vấn trên 3 lĩnh vực của
TVHN, qua đó đánh giá đƣợc hiệu quả tƣ vấn của ngƣời tƣ vấn hƣớng nghiệp.

6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu ở thành phố Hà Nội 5 trƣờng: trƣờng THPT Trần
Phú, Trƣờng PTDL Hồ Tùng Mậu, Trƣờng THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, THPT
Nguyễn Tất Thành, THPT Trần Nhân Tông; Trên địa bàn Phú Thọ 2 trƣờng:
Trƣờng THPT chuyên Hùng Vƣơng, Trƣờng THPT Hiền Đa.

3


6.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên khách thể là giáo viên, nhân viên tƣ vấn
hƣớng nghiệp, cha mẹ của học sinh THPT và nhà quản lý giáo dục bậc học này; học
sinh THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp luận
- Nguyên tắc hoạt động: Hoạt động là phƣơng thức hình thành, phát triển và
thể hiện nhận thức, thái độ, kỹ năng của con ngƣời. Đồng thời nhận thức, thái độ và
kỹ năng của con ngƣời là cái điều hành hoạt động. Do đó, nếu nhận thức đúng và kỹ
năng của ngƣời tƣ vấn hƣớng nghiệp chuyên nghiệp thì sẽ nâng cao chất lƣợng công
tác tƣ vấn hƣớng nghiệp.
- Nguyên tắc hệ thống: Hoạt động TVHN bao gồm nhiều yếu tố nhƣ: ngƣời
tƣ vấn, học sinh THPT, nhà trƣờng, gia đình và xã hội. Những yếu tố này có mối
quan hệ, chi phối và qui định lẫn nhau trong quá trình TVHN và nó ảnh hƣởng đến
hiệu quả hoạt động TVHN cho học sinh THPT. Do vậy, cần nghiên cứu thực trạng
TVHN cho học sinh THPT trong mối quan hệ tƣơng hỗ của các yếu tố nhƣ: yếu tố
thuộc về ngƣời tƣ vấn, thuộc về học sinh THPT và môi trƣờng xã hội.
7.2. Hệ thống phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản và tài liệu
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu

- Phƣơng pháp chuyên gia
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp phân tích một số trƣờng hợp điển hình
- Phƣơng pháp thực nghiệm tác động
- Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng phƣơng pháp thống kê toán học
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án đã xây dựng đƣợc các khái niệm: tƣ vấn, tƣ
vấn hƣớng nghiệp, tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh THPT; những nội dung tâm lý
của hoạt động TVHN cho học sinh THPT nhƣ: tƣ vấn nâng cao nhận thức về nghề
cho học sinh, tƣ vấn nâng cao hiểu biết về nhu cầu nhân lực đối với nghề cho học

4


sinh, tƣ vấn cho học sinh nâng cao hiểu biết về tâm lý của bản thân phù hợp với
nghề. Các yếu tố nhƣ: trình độ chuyên môn, thái độ và kỹ năng của ngƣời tƣ vấn;
nhận thức, nhu cầu và hành vi đi TVHN của học sinh THPT; gia đình, nhà trƣờng
và xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động TVHN cho học sinh THPT.
Những kết quả nghiên cứu lý luận góp phần làm rõ hơn việc vận dụng tam
giác hƣớng nghiệp của K.K Platonop đƣợc phân tích dƣới góc độ tâm lý học để ứng
dụng vào hoạt động TVHN cho học sinh THPT ở Việt Nam hiện nay.
8.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra NTV nhận thức về sự cần thiết tƣ
vấn các nội dung tâm lý cần tƣ vấn ở mức cao, song trong hoạt động thực tiễn, NTV
tƣ vấn thông tin về nghề và nhu cầu nhân lực thiếu chính xác và chƣa đầy đủ. NTV
tƣ vấn cho học sinh hiểu biết về đặc điểm tâm lý của bản thân chủ yếu dựa vào quan
sát trực tiếp và chƣa sử dụng công cụ đánh giá tâm lý cá nhân để tìm ra nghề phù
hợp. Phần lớn NTV chƣa thực hiện theo qui trình TVHN. Do vậy, học sinh nhận
thức về nghề ở mức trung bình, nhận thức về nhu cầu nhân lực đối với nghề thiếu

thực tế và hiểu biết về tâm lý bản thân phù hợp với nghề bộc lộ nhiều hạn chế.
Đồng thời chỉ ra mối tƣơng quan giữa thực trạng TVHN cho học sinh THPT
và các yếu tố tác động, trong đó các yếu tố thuộc về trình độ chuyên môn, kỹ năng
và thái có của ngƣời tƣ vấn ảnh hƣởng mạnh hơn cả. Từ đó, đề xuất một số biện
pháp tâm lý giáo dục để nâng cao hiểu biết của ngƣời tƣ vấn về đặc điểm yêu cầu
của nghề, nhu cầu nhân lực đối với nghề và đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp với
nghề nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động TVHN cho học sinh THPT.
Những kết quả này là tài liệu tham khảo hữu ích để xây dựng nội dung đào
tạo, bồi dƣỡng kiến thức cho ngƣời tƣ vấn hƣớng nghiệp trong điều kiện rất thiếu
các tài liệu có tính lý luận cũng nhƣ thực tiễn liên quan đến hoạt động TVHN cho
học sinh THPT hiện nay ở Việt Nam.
9. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Phần mở đầu, 3 chƣơng, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo
và danh mục các công trình công bố, phụ lục.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP
Từ khi có nhà nƣớc đầu tiên trên thế giới, các vị vua, hoàng đế đã tuyển lựa
những cá nhân ƣu tú thông qua các cuộc thi để trợ giúp việc cai quản, xây dựng và
bảo vệ quốc gia. Công việc lựa chọn những cá nhân có những phẩm chất tâm lý phù
hợp với yêu cầu công việc và bộc lộ tâm huyết với công việc đƣợc giao đƣợc xem
nhƣ là một hình thức hƣớng nghiệp. Tuy nhiên, TVHN thực sự trở thành một lĩnh
vực khoa học độc lập thì phải đến những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
Để có đánh giá khái quát về lịch sử vấn đề nghiên cứu, chúng tôi tiến hành
tổng quan các công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học về TVHN trên thế giới

và Việt Nam rồi từ đó xác định cơ sở lý luận về TVHN cho học sinh THPT ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.1.1. Những nghiên cứu về tƣ vấn hƣớng nghiệp ở nƣớc ngoài
Trên cơ sở những nghiên cứu của các nhà tâm lý học về TVHN trên thế giới,
chúng tôi nhận thấy có ba hƣớng nghiên cứu chính là: Hƣớng nghiên cứu lý thuyết,
quan điểm tiếp cận; hƣớng nghiên cứu thực hành; hƣớng nghiên cứu về đào tạo các
nhà tƣ vấn hƣớng nghiệp.
1.1.1.1. Hướng nghiên cứu lý thuyết, quan điểm tiếp cận tư vấn hướng
nghiệp
Theo các nhà tâm lý học tƣ vấn, hiện nay có ba cách thức phân loại cơ bản
nhất về tƣ vấn hƣớng nghiệp. Phân loại dựa trên các đặc điểm nhân cách, phân loại
dựa trên các giai đoạn phát triển của con ngƣời, phân loại dựa trên quá trình xử lý
thông tin và ra quyết định [86, tr26 - 42], [105, tr25 – 83].
- Tư vấn hướng nghiệp dựa trên những đặc điểm nhân cách, bao gồm lý
thuyết của Frank Parsons mang tên Nhân cách và yếu tố, lý thuyết của Jonh Holland
và lý thuyết nhu cầu của Ann Roes [dẫn theo 105, tr 26 - 64] và K.K Platonop.
Đại diện đầu tiên của trƣờng phái này là F.Parsons (1909), ông cho rằng,
nhà tƣ vấn giúp những cá nhân nhận thức về đặc điểm từng nghề của thế giới nghề,
sau đó kết hợp những đặc điểm nhân cách cá nhân với đặc điểm của nghề, từ đó có
hành vi lựa chọn đƣợc nghề phù hợp. E.G. Williamson (1939, 1965) tiếp tục lý
thuyết của F.Parson và phát triển một thang đo có tên là thang đánh giá nghề nghiệp

6


(Minnesota Occupational Rating Scales) nhằm phục vụ cho việc đo lƣờng. Theo các
tác giả trên, việc tiến hành làm các trắc nghiệm đƣợc coi là một việc làm quan trọng
và cơ bản nhất, từ kết quả trắc nghiệm, nhà tƣ vấn đƣa ra lời khuyên cá nhân nên
chọn nghề nào phù hợp.
J.Holland (1959, 1985) [dẫn theo 105, tr58 - 64] cho rằng đặc điểm nhân

cách của một con ngƣời cần đƣợc xem xét trong sự thống nhất với môi trƣờng nghề
nghiệp. Do đó, theo Holland khi lựa chọn một nghề nào, con ngƣời có xu hƣớng sẽ
tìm kiếm những môi trƣờng làm việc mà ở đó ngƣời ta đƣợc thể hiện các đặc điểm
của nhân cách, thể hiện cái tôi của mình và có xu hƣớng tránh những môi trƣờng
làm việc không phù hợp với đặc điểm nhân cách. Xuất phát từ lý thuyết của
Holland, một thang tự đo trong định hƣớng nghề nghiệp có tên là Self- Directed
Search (SDS) đã đƣợc ra đời.
Ann Roe (1956) dựa trên cách tiếp cận nhu cầu của Maslow (1954) đƣợc coi
là đại diện thứ ba của trƣờng phái này. Roe nhấn mạnh sự tƣơng tác giữa con ngƣời
và môi trƣờng trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp. Xuất phát từ quan điểm của
trƣờng phái phân tâm học nên bà cho rằng những kinh nghiệm từ thuở ấu thơ sẽ liên
quan chặt chẽ đến việc lựa chọn nghề nghiệp sau này, và vô thức có vai trò quan
trọng trong quá trình ra quyết định nghề nghiệp. Việc lựa chọn nghề nghiệp sẽ giúp
mỗi cá nhân thoả mãn nhu cầu của bản thân mình [105, tr55 - 58].
K.K.Platonop (1960) [dẫn theo 62, tr80] với quan niệm về “Tam giác hƣớng
nghiệp”. Ba cạnh của hƣớng nghiệp đƣợc xác định là (1) đặc điểm, yêu cầu của các
ngành nghề trong xã hội, (2) nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động, (3) đặc điểm
về nhân cách, tâm sinh lý của cá nhân. Khi cá nhân tìm đƣợc sự phù hợp cả ba cạnh
của tam giác, khi đó tìm đƣợc sự lựa chọn nghề tối ƣu.
Tóm lại: Cách tiếp cận dựa trên lý thuyết đặc điểm nhân cách xem nhƣ là
một lý thuyết tĩnh, quá trình tƣ vấn là chỉ dẫn cho cá nhân lựa chọn một nghề dựa
trên sự phù hợp giữa đặc điểm nhân cách với yêu cầu công việc. Lý thuyết này chƣa
giải thích về những đặc điểm nhƣ hứng thú, giá trị, năng lực, thành tích cá nhân,
tính cách phát triển và thay đổi nhƣ thế nào có ảnh hƣởng gì đến quá trình học tập,
tìm việc, làm việc của cá nhân (Sharf. 1996) [105, tr77]. Tuy nhiên, trong bối cảnh
xã hội Việt Nam chƣa có hoạt động TVHN chuyên nghiệp và ngƣời đƣợc TVHN là
học sinh THPT, chúng tôi nhận thấy lý thuyết TVHN dựa trên sự phù hợp những
đặc điểm nhân cách của cá nhân với đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu cầu nhân lực

7



của thị trƣờng lao động là phù hợp. Cơ sở lý luận cũng nhƣ bộ công cụ đo đạc, đánh
giá thực trạng TVHN cho học sinh THPT đƣợc xây dựng dựa trên quan điểm của lý
thuyết này.
- Tư vấn hướng nghiệp dựa trên quá trình phát triển đời người
Lý thuyết về quá trình phát triển tập trung vào tìm hiểu các giai đoạn thay
đổi trong cuộc sống con ngƣời và ảnh hƣởng của những thay đổi trong giai đoạn
phát triển của con ngƣời đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân. Ví dụ
nhƣ Eli Ginzberg (1951, 1972) cho rằng quá trình lựa chọn nghề nghiệp là một quá
trình mở và kéo dài suốt cuộc đời, việc thay đổi có thể diễn ra bất cứ lúc nào trong
cuộc đời. Donald Super không nhấn mạnh khái niệm lựa chọn nghề nghiệp mà tập
trung nhấn mạnh khái niệm phát triển nghề nghiệp. Các tác giả của trƣờng phái này
rất coi trọng “cái tôi” trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp của mỗi cá nhân, cái tôi
của cá nhân đó sẽ đƣợc thể hiện một cách rõ rệt trong các giai đoạn của cuộc đời
[105, tr6].
Liên quan đến quá trình phát triển theo các giai đoạn của cuộc đời, V.G.
Zunker (2002) cho rằng tƣ vấn hƣớng nghiệp bao gồm rất cả những hoạt động liên
quan đến chọn nghề của cả cuộc đời một con ngƣời. Trong quá trình TVHN, tất cả
các khía cạnh thuộc về nhu cầu của cá nhân (bao gồm gia đình, việc làm và nghỉ
ngơi) đƣợc xem nhƣ là các yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định chọn nghề và lập kế
hoạch cuộc đời của họ [105, tr9].
Lý thuyết này đã khắc phục đƣợc điểm “tĩnh” trong lý thuyết đặc điểm nhân
cách, tức là chỉ ra đƣợc sự thay đổi, phát triển các đặc điểm tâm lý cá nhân có ảnh
hƣởng đến sự lựa chọn nghề và sự phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, với lý thuyết
phát triển đòi hỏi ở đất nƣớc có hoạt động TVHN chuyên nghiệp, nhà tƣ vấn hƣớng
nghiệp luôn đồng hành với cá nhân từ khi cá nhân bƣớc vào trƣờng phổ thông, đến
khi họ đi làm, nghỉ hƣu và đến hết cuộc đời. Khi đó, quan niệm về việc làm và đƣợc
làm việc là hạnh phúc là công bằng với mọi ngƣời.
- Tư vấn hướng nghiệp dựa trên quá trình xử lý thông tin, lựa chọn

Những ngƣời theo lý thuyết này tập trung vào cách thức mỗi cá nhân ra
quyết định trong lựa chọn nghề nghiệp. Đại diện là David Tiedeman, Krumbolt, và
H.B.Gelatt [dẫn theo 86].
Lý thuyết về mô hình cá nhân hoá của D.Tiedeman. Ông đƣa ra hai khái
niệm và cũng là hai giai đoạn chính trong quá trình lựa chọn và phát triển nghề

8


nghiệp, giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn thực hiện, điều chỉnh. Tiedeman cho rằng
mỗi cá nhân hoàn toàn có năng lực lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân mình. Việc
lựa chọn nghề, tuy là một quá trình liên tục và có thể đƣợc diễn ra ở bất cứ giai
đoạn nào trong cuộc đời, nhƣng mỗi cá nhân phải tự đƣa ra những quyết định liên
quan đến nghề nghiệp tại những thời điểm cụ thể trong cuộc đời.
Lý thuyết học tập của Krumbolt (1969, 1976), trong hoạt động hƣớng nghiệp,
Krumbolt tin rằng việc ra quyết định là một kỹ năng có thể học hỏi. Điểm nổi bật
trong lý thuyết của Krumbolt là việc khuyến khích những ngƣời đang trong quá
trình tìm hiểu và quyết định nghề nghiệp đến thăm và làm việc thực tế tại các cơ sở
hoạt động, điều này sẽ giúp cho họ đƣợc kinh nghiệm thực tế nhiều hơn là việc
chăm chỉ học hỏi, nghiên cứu, hay tƣ vấn tại văn phòng [dẫn theo 86, tr15].
Lý thuyết của Gelatt đƣợc coi là mô hình ra quyết định. Theo Gelatt, việc lựa
chọn nghề nghiệp có thể coi là một hệ thống có thể dự đoán đƣợc và thông tin đóng
vai trò quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống này, Gelatt gọi thông tin là năng
lƣợng của quyết định.
Tóm lại, từ khi tƣ vấn hƣớng nghiệp đƣợc xem xét dƣới góc độ khoa học cho
đến nay đã có rất nhiều lý thuyết xuất hiện và đi kèm với những lý thuyết là những
bộ công cụ giúp cho hoạt động này có hiệu quả. Lý thuyết TVHN dựa trên quá trình
phát triển đời người chỉ ra rằng, quá trình lựa chọn nghề nghiệp là quá trình mở và
kéo dài suốt cuộc đời, việc thay đổi nghề diễn ra ở bất cứ lúc nào trong cuộc đời. Lý
thuyết TVHN dựa vào đặc điểm nhân cách giúp cá nhân tại một thời điểm cần xác

định những nội dung tƣ vấn cơ bản để lựa chọn một nghề phù hợp. Và lý thuyết
TVHN dựa trên quá trình xử lý thông tin, lựa chọn tập trung làm rõ cách thức cá
nhân thu thập thông tin và ra quyết định lựa chọn nghề. Nhƣ vậy, những mục tiêu
ƣu tiên của từng lý thuyết bổ sung cho nhau làm cho hoạt động TVHN đạt hiệu quả
cao trong thực tế ứng dụng.
1.1.1.2. Hướng nghiên cứu về thực hành tư vấn hướng nghiệp
Từ khi ra đời, tƣ vấn hƣớng nghiệp với những công việc thực tế trong việc
trợ giúp cá nhân có những quyết định liên quan đến nghề nghiệp đƣợc xem nhƣ là
nền tảng của ngành tƣ vấn. Việc áp dụng các thang đo để nhận biết về đặc điểm tâm
lý bản thân, phổ biến rộng rãi các tài liệu hƣớng dẫn, phát triển các trung tâm tƣ
vấn… đã làm cho tƣ vấn nói chung và tƣ vấn hƣớng nghiệp nói riêng trở thành lĩnh
vực có ứng dụng rộng rãi trong xã hội.

9


Vào cuối thế kỷ XIX, sang nửa đầu thế kỷ XX là giai đoạn đầu của công tác
hƣớng dẫn nghề, sau đó là tƣ vấn nghề với sự phát triển của phong trào sử dụng các
thang đo – trắc nghiệm. Francis Galton ngƣời Anh (1974, 1879) đã nghiên cứu về
nguồn gốc năng lực con ngƣời. Wilheim Wundt thành lập một phòng thực nghiệm ở
Leizig (Đức) để nghiên cứu về hành vi con ngƣời. Ở Pháp, Alfred Binet và V.Henri
(1986) viết bài báo miêu tả những khái niệm đo lƣờng tâm thần. Những nghiên cứu
khác nhau về con ngƣời xoay quanh sự chú ý của chúng ta tới điều kiện sống và
công việc trong xã hội thay đổi bởi cuộc cách mạng công nghiệp [dẫn theo 94,
tr10].
Ở Hoa kỳ, G.Stanley Hall (1883) thành lập một phòng thực nghiệm tâm lý để
nghiên cứu và đo lƣờng về đặc điểm cơ thể và tinh thần trẻ em. Năm 1890, Jame
Cattel công bố một bài báo trong đó ông đã xem những bài kiểm tra trí tuệ nhƣ là
thƣớc đo sự khác biệt cá nhân. John C. Raven (1936) ngƣời Anh, với trắc nghiệm
phi ngôn ngữ dùng để đo năng lực tƣ duy trên bình diện rộng nhất, có thể sử dụng

cho cá nhân và nhóm, cho đến nay, test trí tuệ của Raven đƣợc sử dụng rộng rãi
trong tƣ vấn hƣớng nghiệp. V. P. Zakharov – Nga xây dựng trắc nghiệm giao tiếp
nhằm phân định khả năng giao tiếp của con ngƣời trên cơ sở đó xác định xu hƣớng
nghề nghiệp và E.A.Klimop (Nga) đƣa ra bảng phân loại nghề dựa trên đặc điểm
đối tƣợng lao động mà ngƣời lao động tác động, từ đó ông xây dựng “Bản xác định
kiểu nghề cần chọn trên cơ sở tự đánh giá” [50]. M. Luscher (Thụy Sĩ) với phƣơng
pháp nghiên cứu nhân cách bằng trắc nghiệm màu sắc, đƣợc sử dụng để chọn cán
bộ công nghiệp và thƣơng nghiệp [39]. Jonh Holland (1966) chỉ ra các kiểu ngƣời
phù hợp với loại môi trƣờng (RIASEC) trên cơ sở đó ông xây dựng thang đo tự
đánh giá SDS (1971) để tìm ra ngƣời phù hợp với một kiểu nghề nào đó… [97].
Việc ứng dụng rộng rãi các công cụ đo lƣờng trong tƣ vấn hƣớng nghiệp là công
việc quan trọng, cần thiết trong việc trợ giúp cá nhân có quyết định chọn nghề.
Cùng với việc ứng dụng rộng rãi các công cụ đo lƣờng trong tƣ vấn hƣớng
nghiệp, thì việc thành lập các phòng tƣ vấn hƣớng nghiệp đã làm cho nó trở thành
một dịch vụ xã hội. Trong việc ứng dụng tƣ vấn hƣớng nghiệp vào thực tiễn cuộc
sống, nƣớc Mỹ đƣợc biết đến nhƣ là quốc gia tiên phong trong lĩnh vực này. Phòng
tƣ vấn hƣớng nghiệp đầu tiên trên thế giới đã đƣợc Frank Parsons thành lập ở
Boston (Mỹ) vào năm 1908. Những ý tƣởng của F.Parsons trong công tác tƣ vấn
hƣớng nghiệp đến nay vẫn đƣợc coi là nguyên tắc trong công tác tƣ vấn. Công việc
này cần phải có một ngƣời hƣớng dẫn chuyên nghiệp, một ngƣời hƣớng dẫn tốt

10


không thể đƣa ra các quyết định cho ngƣời khác, vì tự mỗi ngƣời mới biết phải
quyết định điều gì tốt nhất cho chính bản thân mình. Tiếp đó là Bernard Haldane
(1947) đã thành lập công ty tƣ vấn chuyên nghiệp với nhiệm vụ là cung cấp dịch vụ
tƣ vấn cho những ngƣời đi tìm việc. Ý tƣởng giúp cá nhân phát huy những điểm
mạnh đó là năng lực, năng khiếu, tài năng của bản thân để đạt hiệu quả cao trong
quá trình tìm kiếm việc làm [105].

Việc ra đời hàng loạt những tài liệu, ấn phẩm, sách, tạp chí có liên quan đến
tƣ vấn hƣớng nghiệp là thể hiện sự quan tâm rộng rãi của xã hội đối với lĩnh vực
này. Những tài liệu hƣớng dẫn cá nhân những cách thức, kỹ năng để lựa chọn nghề
và tìm việc. Sách tìm việc lần đầu tiên đƣợc xuất bản ở Hoa Kỳ năm 1936 với tên là
khả năng việc làm của bạn: Cách thể hiện và áp dụng chúng qua một số điểm mạnh
của con người, đƣợc viết bởi Alphonso William Rahn.Trong đó Rahn chỉ ra tiến
trình tìm việc sáng tạo và Phương pháp tìm việc sáng tạo đƣợc sử dụng cho đến
ngày nay. Đến năm 1942, Sidney Fine đã xây dựng những kỹ năng cụ thể dành cho
những ngƣời xin việc, công việc này có ý nghĩa rất lớn đối với những ngƣời lao
động chuyển đổi nghề. Sau đó (năm 1967), ông đã tìm ra ba loại kỹ năng cơ bản để
trợ giúp cá nhân tìm việc hay một nghề mới, đó là kỹ năng tự nhiên (ai cũng có),
những kỹ năng chuyên biệt (giúp cho cá nhân đáp ứng yêu cầu công việc) và kỹ
năng thích nghi (là sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng những thay đổi của môi
trƣờng xã hội). Những kỹ năng này có thể đƣợc đào tạo và huấn luyện đƣợc
[dẫn theo 94, tr53- 68].
Trong lĩnh vực thực hành của tƣ vấn hƣớng nghiệp, các đối tƣợng đƣợc tƣ
vấn luôn đƣợc mở rộng. Ngƣời đƣợc tƣ vấn hƣớng nghiệp là ngƣời lao động đang
cần việc làm, những sinh viên đã tốt nghiệp đại học, những ngƣời muốn chuyển đổi
nghề, cả những phụ nữ nhiều tuổi hay muốn làm công việc khác ngoài công việc nội
trợ… và đặc biệt là học sinh THPT. Howard Figler (1975) đƣa ra quan điểm: Nghệ
thuật giáo dục phổ thông làm cho con ngƣời nâng cao khả năng thích nghi trong thế
giới việc làm. Theo ông, giáo dục phổ thông là làm cho học sinh không chỉ thích
nghi cao trong thế giới công việc mà có thể làm cho họ hiểu biết về nghề nghiệp
trong thị trƣờng nghề nghiệp cũng nhƣ những nơi khác [94, tr75].
Ở một số nƣớc có ngành TVHN phát triển, công tác thực hành đƣợc chính
quyền và toàn dân quan tâm. Chẳng hạn nhƣ ở Pháp, công tác hƣớng nghiệp cho
học sinh rất đƣợc đề cao và công việc này do những nhà tâm lý tƣ vấn hƣớng
nghiệp đảm nhiệm, thuộc biên chế của Bộ giáo dục và làm việc tại các trung tâm

11



độc lập với các trƣờng phổ thông. Công tác hƣớng nghiệp đƣợc phân biệt rõ thành 2
loại: Định hƣớng học đƣờng thƣờng dành cho học sinh và thanh thiếu niên (dƣới 25
tuổi) và định hƣớng nghề dành cho ngƣời trƣởng thành đã đi làm. Tƣ vấn hƣớng
nghiệp đã đƣợc thể chế hóa bằng luật pháp: “Học sinh xây dựng kế hoạch hướng
nghiệp học đường và nghề nghiệp của mình với sự hỗ trợ của cơ sở đào tạo, cộng
đồng giáo dục và đặc biệt các giáo viên và các nhà tâm lý tư vấn định hướng” [58].
Tƣ vấn hƣớng nghiệp đáp ứng việc trợ giúp cá nhân có những công việc phù
hợp nhất với khả năng của họ. Tại Mỹ, Pháp và các nƣớc phát triển, TVHN đã có
khung pháp luật quy định hoạt động rõ ràng, đó là một hoạt động bắt buộc phải thực
hiện nghiệm túc. Ngày nay, công việc này đã trở thành một công việc bắt buộc
trong trƣờng phổ thông của nhiều quốc gia trên thế giới. Những mô hình thực hành
tƣ vấn hƣớng nghiệp của Mỹ và châu Âu đã ảnh hƣởng rộng rãi sang các nƣớc châu
Á, châu Á – Thái Bình Dƣơng và ở những quốc gia này lĩnh vực này ngày càng
đƣợc quan tâm và phát triển.
Việc nghiên cứu các thành tựu của các nƣớc phát triển trên lĩnh vực thực
hành tƣ vấn hƣớng nghiệp là khâu quan trọng để triển khai các mô hình tƣ vấn
hƣớng nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và mai sau.
1.1.1.3. Hướng nghiên cứu về đào tạo các nhà tư vấn hướng nghiệp
Công tác đào tạo nhà tƣ vấn hƣớng nghiệp đã đƣợc ngƣời Mỹ quan tâm ngay
từ những năm đầu tiên khi chuyên ngành này ra đời. Năm 1907, Jesse Davis đã xây
dựng cơ sở đào tạo đầu tiên về công tác hƣớng dẫn nghề tại Michigan. Hoạt động
này dần chuyên nghiệp hơn, quyển từ điển về tên nghề đầu tiên ra đời (DOT-the
Dictionary Occupational titles). DOT trở nên vô cùng quan trong cho ngƣời tìm
việc, ngƣời thay đổi nghề nghiệp, nhà tƣ vấn và có cả một danh mục tên nghề mới
nhất (thời điểm đó) để chọn [94], [105]. Ngày nay, chƣơng trình đào tạo nhà tƣ vấn
ở đất nƣớc này thƣờng rất chi tiết và đa dạng tùy theo từng bang và các ngành tƣ
vấn khác nhau. Một ngƣời muốn trở thành một nhà tƣ vấn hƣớng nghiệp chuyên
nghiệp phải có bằng thạc sĩ, đảm bảo về chƣơng trình lý thuyết và thời gian thực tập

nội trú dƣới sự kiểm soát của một nhà tƣ vấn (tham vấn) học đƣờng có uy tín. Hơn
nữa, để đƣợc chứng nhận là nhà tƣ vấn, ngoài việc có bằng thạc sĩ còn phải có 3
năm kinh nghiệm làm việc đƣợc giám sát ở cơ sở. Theo Ủy ban cấp chứng chỉ hành
nghề về chƣơng trình đào tạo nhà tƣ vấn (CACREP, 2009 Standards), những sinh
viên muốn trở thành nhân viên tƣ vấn hƣớng nghiệp phải có kiến thức chuyên môn,
kỹ năng và thực tiễn cần thiết để trợ giúp một ngƣời phát triển kế hoạch nghề
nghiệp cuộc đời. Họ đáp ứng đƣợc những yêu cầu về các mặt kiến thức, kỹ năng và

12


thực tế về cơ sở ngành nhƣ các lý thuyết, đạo đức nghề nghiệp, các chính sách pháp
luật; về tƣ vấn, phòng ngừa và can thiệp; sự đa dạng về văn hóa, xã hội và các mối
quan hệ có ảnh hƣởng đến sự phát triển nghề nghiệp; đánh giá trong quá trình tƣ
vấn; việc nghiên cứu và đánh giá tổng thể quá trình tƣ vấn; chƣơng trình xúc tiến
quản lý và thực hiện, cũng nhƣ các thông tin về nguồn tài nguyên hữu ích cho sự
lựa chọn và thăng tiến trong nghề nghiệp…Nhà tƣ vấn khi bƣớc đầu thực hiện nghề
sẽ đƣợc nhà tuyển dụng đào tạo và trong công việc, họ thƣờng phải tham gia các
chƣơng trình đào tạo, hội thảo, tự nghiên cứu nhằm duy trì đƣợc trình độ của mình
và đáp ứng yêu cầu công việc.
Ở nhiều nƣớc trên thế giới, nhà tƣ vấn hƣớng nghiệp phải có chứng chỉ hành
nghề do nhà nƣớc cấp, phải có trình độ thạc sĩ trở lên và phải trải qua quá trình thực
hành nghề tại các trƣờng học/ cơ sở cung cấp dịch vụ. Chẳng hạn nhƣ ở Pháp, các
nhà tâm lý tƣ vấn hƣớng nghiệp có trình độ tƣơng đƣơng thạc sĩ chuyên về tƣ vấn
định hƣớng. Họ đƣợc đào tạo để có kiến thức và các phẩm chất đáp ứng công việc
của họ trong nhà trƣờng nhƣ là (1) tham gia giám sát liên tục học sinh và thành
công học tập của các em; (2) đảm bảo thông tin về quy trình định hƣớng, đào tạo và
nghề nghiệp cho học sinh và gia đình; (3) đảm bảo công tác đặc biệt là tham vấn cá
nhân cho học sinh và cha mẹ học sinh; (4) với tƣ cách là ngƣời hỗ trợ, thực hiện
công việc đánh giá học sinh; (5) hỗ trợ học sinh thực hiện các dự định học tập và

nghề nghiệp; (6) đóng vai trò cố vấn chuyên môn cho hiệu trƣởng, các nhà quản lý
trong việc xây dựng các kế hoạch giáo dục liên quan đến hƣớng nghiệp [58].
Ở khu vực châu Á, châu Á – Thái Bình Dƣơng, những ngƣời làm tƣ vấn nói
chung và tƣ vấn học đƣờng nói riêng đƣợc đào tạo, học tập và có khuynh hƣớng áp
dụng các mô hình cả lý thuyết và thực hành của Mĩ và các nƣớc Châu Âu vào điều
kiện, hoàn cảnh thực tế của đất nƣớc họ.
Tóm lại, sự phát triển của các hƣớng nghiên cứu lý thuyết, thực hành tƣ vấn
hƣớng nghiệp và đào tạo các nhà tƣ vấn hƣớng nghiệp đã đáp ứng đƣợc phần nào
yêu cầu của cá nhân và sự phát triển xã hội. Một số nƣớc đi đầu trong lĩnh vực này
nhƣ Mĩ, Pháp… Các nƣớc Châu Á, Châu Á Thái Bình Dƣơng đang trong quá trình
phát triển. Những quan điểm, lý thuyết và các mô hình tƣ vấn hƣớng nghiệp ngày
càng phát triển và có ứng dụng rộng rãi. Tƣ vấn hƣớng nghiệp là hoạt động rất quan
trọng đối với cuộc đời con ngƣời, đây là một phần của giáo dục phát triển toàn diện
nhân cách, do vậy nó đƣợc diễn ra từ tuổi mẫu giáo đến khi trƣởng thành và đƣợc
xem là một quá trình liên tục. Tƣ vấn hƣớng nghiệp dần đƣợc xem là một dòng chủ
đạo của nền giáo dục chứ không phải là một dịch vụ phụ trợ.

13


1.1.2. Những nghiên cứu về tƣ vấn hƣớng nghiệp ở trong nƣớc
1.1.2.1. Hướng nghiên cứu về đặc điểm nhân cách cá nhân
Tƣ vấn hƣớng nghiệp (tƣ vấn chọn nghề) đƣợc hiểu là hệ thống biện pháp
tâm lý – giáo dục và y học nhằm phát hiện và đánh giá nhân cách của học sinh, giúp
các em chọn nghề một cách khoa học. Tƣ vấn chọn nghề là việc đối chiếu yêu cầu
của nghề, yêu cầu của thị trƣờng lao động với hứng thú, khuynh hƣớng và năng lực
của học sinh, rồi cho các em lời khuyên nên chọn nghề nào phù hợp (Đặng Danh
Ánh, 2005). Ngƣời học sinh phải tìm hiểu, đánh giá đúng các đặc điểm nhân cách
của bản thân nhƣ: xu hƣớng nghề nghiệp (bao gồm nguyện vọng, hứng thú, động
cơ), năng lực (khả năng) phù hợp nghề, tính cách. Ngƣời học sinh phải có nhận thức

về thế giới nghề nghiệp, về nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, của đất nƣớc, nhu cầu
nhân lực của các ngành nghề trong xã hội, từ đó xác định sự phù hợp nghề [2].
Để giúp cá nhân dễ dàng hiểu mình và lựa chọn đƣợc nghề phù hợp, nhóm
tác giả Hoàng Kiện, Nguyễn Thế Trƣờng, Phạm Tất Dong [8, tr50], cho rằng tƣ vấn
hƣớng nghiệp là phải giúp học sinh tìm đƣợc “Miền chọn nghề tối ưu”. Khi chọn
nghề, học sinh phải trả lời đƣợc ba câu hỏi: Tôi thích làm nghề gì? (hứng thú), Tôi
có thể làm nghề gì? (năng lực), Tôi cần phải làm nghề gì? (yêu cầu xã hội, thị
trƣờng lao động đối với nghề). Đó chính là “Miền chọn nghề tối ƣu” (biểu đồ 1.1).

Tôi có thể
(năng lực)
Miền chọn
nghề tối ưu

Tôi thích
(hứng thú)

Tôi cần
phải (nhu
cầu xã hội)

Miền nănglựccủa
nhân cách phù hợp
với yêu cầu của xã
hội

Miền hứng thú của cá
nhân phù hợp với xã hội

Biểu đồ 1.1: Miền chọn nghề tối ưu

Hứng thú, năng lực của cá nhân là những đặc điểm của nhân cách, đây là
những yếu tố cơ bản để chỉ ra sự cần thiết của mỗi cá nhân với yêu cầu của một
nghề nào đó. Song, để tìm đƣợc một nghề phù hợp thật sự, thì chỉ ba yếu tố đó là

14


chƣa đủ, nhà tƣ vấn cần phải tính đến những đặc điểm khác của nhân cách nhƣ lý
tƣởng, định hƣớng giá trị, tính cách, nhận thức … của cá nhân, bên cạnh đó yêu cầu
của nghề với tình trạng sức khỏe của cá nhân, điều kiện gia đình… cũng cần đƣợc
xem xét.
Cùng đi sâu tìm hiểu những đặc điểm nhân cách cá nhân trong tƣ vấn hƣớng
nghiệp, song Nguyễn Đức Trí (2005) chú ý đến việc xây dựng nhân cách nghề
nghiệp. Nhân cách nghề nghiệp bao gồm 4 cấu trúc nhỏ bên trong, đó là (1) xu
hƣớng nghề nghiệp (2), năng lực nghề nghiệp (3), những đặc điểm của quá trình
nhận thức, tính cách (4), những đặc điểm về khí chất, giới tính, lứa tuổi, bệnh tật là
đặc điểm chịu sự chế ƣớc sinh học. Bốn cấu trúc trên đóng vai trò quan trong khi
hƣớng dẫn chọn nghề, khi tuyển dụng lao động [81].
Một cách tiếp cận mới trong hƣớng nghiên cứu về đặc điểm nhân cách,
nhƣng ở góc độ kết hợp Tâm lý học và Giáo dục học, tác giả Trần Khánh Đức
(2010) đã xây dựng mô hình nhân cách nghề nghiệp có tính đến vấn đề công nghệ
đào tạo và phân hóa các giai đoạn phát triển nghề trong quá trình vận động và
phát triển của nhân cách nghề thích ứng với từng giai đoạn đào tạo nghề trong hệ
thống giáo dục liên tục [23, tr191]. Theo tác giả, đây là cách tiếp cận theo quan
điểm nhân cách phát triển và giáo dục suốt đời, do vậy mô hình nhân cách thích ứng
với các giai đoạn: Tiền nghề nghiệp, đào tạo nghề và giai đoạn thích ứng phát triển
nghề. Quá trình phát triển nhân cách qua các giai đoạn này là quá trình hoàn thiện
dần các đặc trƣng cấu trúc nhân cách bằng việc hình thành những đặc trƣng mới, bổ
sung thêm vào những đặc trƣng đã có hoặc phát triển chúng đến trình độ cao hơn.
Tóm lại, hƣớng nghiên cứu về đặc điểm nhân cách cá nhân đƣợc quan tâm

ngay từ những năm đầu khi khoa học tƣ vấn hƣớng nghiệp ra đời, đến nay vẫn đƣợc
đông đảo các nhà tƣ vấn hƣớng nghiệp trong và ngoài nƣớc tiếp tục nghiên cứu.
Trong quá trình tƣ vấn, ngƣời tƣ vấn hƣớng nghiệp trợ giúp ngƣời đƣợc tƣ vấn tìm
hiểu về những đặc điểm nhân cách cá nhân, đối chiếu với những đặc điểm, yêu cầu
của nghề và nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động rồi lựa chọn lấy một nghề phù
hợp với mình. Dựa trên lý thuyết đặc điểm nhân cách, chúng tôi xác định cơ sở lý
luận của đề tài, theo đó, trong hoạt động TVHN cho học sinh THPT đƣợc thiết lập
bởi các nội dung tƣ vấn nhƣ: TV cho học sinh nâng cao nhận thức về nghề, TV cho
học sinh nâng cao nhận thức về thị trƣờng lao động phù hợp với nghề và TV cho
học sinh nâng cao hiểu biết đặc điểm tâm lý bản thân phù hợp với nghề. Trong quá

15


trình tƣ vấn, ngƣời tƣ vấn nâng cao nhận thức của học sinh về ba thành tố kể trên, từ
đó họ có hành vi tự lựa chọn đƣợc nghề phù hợp.
1.1.2.2. Hướng nghiên cứu sử dụng công cụ trắc nghiệm
Sử dụng các trắc nghiệm tâm lý, bảng kiểm, bảng tự đánh giá cá nhân… nhƣ
là những công cụ đắc lực cho tƣ vấn hƣớng nghiệp đã đƣợc các nhà tƣ vấn hƣớng
nghiệp quan tâm từ lâu. Nhà tâm lý học Mĩ F.Parsons đã dùng test và anket để
nghiên cứu năng lực học sinh nhằm mục đích hƣớng nghiệp, F.Galton (Anh) đã
dùng test chẩn đoán nhân cách để phục vụ cho việc tƣ vấn nghề.
Ở Việt Nam, đây không phải là hƣớng nghiên cứu chính thống, song nó nhƣ
“mốt”, phong trào trong giai đoạn hiện nay. Hầu hết các trang web của Việt Nam về
TVHN đều có sự hƣớng dẫn làm các trắc nghiệm để tìm hiểu xem mình có phù hợp
với nghề nào trong thế giới nghề nghiệp. Trong thực tế công tác, các nhà tƣ vấn
hƣớng nghiệp cũng nhận thấy các em đều hứng thú với việc đƣợc làm các bài trắc
nghiệm đánh giá hƣớng nghiệp để tìm hiểu xem mình là ngƣời nhƣ thế nào, có điểm
mạnh điểm yếu nào và phù hợp với ngành, nghề nào trong thế giới nghề nghiệp.
Việc sử dụng trắc nghiệm khách quan có thể giúp ngƣời đƣợc tƣ vấn biết

đƣợc về cơ bản cá nhân có hợp (hay không hợp) với nghề định chọn. Kết quả trắc
nghiệp là cơ sở khoa học để tƣ vấn hƣớng nghiệp, góp phần hỗ trợ cho học sinh tự
hiểu mình một cách khách quan hơn, từ đó biết chọn học ngành nghề nào cho phù
hợp, đồng thời tránh chọn lầm nghề. Một số trắc nghiệm đƣợc các nhân viên TVHN
khuyên dùng là IQ test (chỉ số trí tuệ - Intelligence Quotient), EQ test (đo chỉ số
cảm xúc - Emotion Quotient), AQ test (đo chỉ số vượt khó - Adversity Quotient),
CQ test (đo chỉ số sáng tạo – Creation Quotient)... Cùng với các trắc nghiệm
chuyên biệt nhƣ: Trắc nghiệm nghiên cứu kiểu nhân cách của H.J.Eysenck, trắc
nghiệm khuôn hình tiếp diễn của J.C.Raven, trắc nghiệm đánh giá trí tuệ tổng quát
của David Wechsler, V.P. Zakharov với trắc nghiệm giao tiếp, M. Luscher với
phƣơng pháp nghiên cứu nhân cách, A.E.Golomstoc nghiên cứu hứng thú học sinh
bằng angket, E.A.Klimop với “Bản xác định kiểu nghề cần chọn trên cơ sở tự đánh
giá”, John Holland với trắc nghiệm RIASEC...
Theo các nhà tƣ vấn tâm lý, việc sử dụng trắc nghiệm trong tƣ vấn hƣớng
nghiệp cho học sinh THPT đƣợc xem nhƣ là một công cụ hỗ trợ và tạo tính thuyết
phục cao hơn trong công tác hƣớng nghiệp, giúp các em tìm hiểu và khám phá bản
thân một cách kỹ lƣỡng hơn. Tuy trắc nghiệm có rất nhiều ƣu điểm và hiệu quả cao,
nhƣng cũng không thể coi đó là một nhân tố duy nhất và quan trọng nhất trong tƣ

16


vấn hƣớng nghiệp cho học sinh. Việc tƣ vấn hƣớng nghiệp còn phải tính đến rất
nhiều yếu tố nhƣ hoàn cảnh cá nhân, gia đình, môi trƣờng sống, điểm số học tập
trên lớp, điểm chuẩn của các trƣờng đại học…
1.1.2.3. Hướng nghiên cứu về giá trị của nghề
Khi nghiên cứu hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp ở học sinh THPT, nhà tƣ vấn
tâm lý Dƣơng Diệu Hoa nhận thấy, nếu cho rằng công tác hƣớng nghiệp là chủ yếu
hƣớng tới việc định hƣớng chọn nghề trong tƣơng lai của thanh niên, thì chƣa đúng
với chức năng của hƣớng nghiệp. Trong thực tế, “Hướng nghiệp là làm cho cá nhân

nhận ra chân giá trị của nghề và tìm thấy hạnh phúc khi tận tâm cống hiến tinh
thần và sức lực cho nghề đó”. Hƣớng nghiệp là làm cho cá nhân lấy việc hành nghề
làm lẽ sống chứ không phải là phƣơng tiện kiếm sống [36]. Khi cá nhân hiểu đƣợc
giá trị nghề để cống hiến thì những động cơ khác nhƣ chọn nghề vì dễ xin việc làm,
thu nhập cao, nghề danh giá… sẽ không phải là cơ bản. Do vậy, tƣ vấn hƣớng
nghiệp không chỉ mang lại giá trị kinh tế, mà sâu xa hơn, đó là những giá trị nhân
văn vì sự phát triển bền vững của xã hội.
Trong một dự thảo về khung giáo dục hướng nghiệp đƣợc đăng tải trên mạng
Internet [72], do Ths. Nguyễn Ngọc Tài (Viện Nghiên cứu giáo dục làm chủ nhiệm)
cũng đồng quan điểm khi nhận định rằng: Ngƣời đƣợc hƣớng nghiệp cũng phải biết
đến giá trị nghề, “Giá trị nghề sẽ có nguy cơ bị bôi bẩn hoặc có triển vọng được
thăng hoa khi bản thân người hành nghề đã lấy nghề đó làm phương tiện để thực
hiện mục đích gì, với động cơ gì”. Mỗi ngƣời trƣớc khi chọn nghề nào đó, ngoài
việc xác định nó phù hợp với ta không, để xét xem tƣơng lai ta có triển vọng trong
nghề đó không, còn phải tính đến việc ta đóng góp gì cho nghề đó và sự đóng góp
của ta có vì xã hội không?
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, nhận thức của đa phần ngƣời dân (học sinh,
phụ huynh, giáo viên, nhà tuyển dụng…) luôn ƣu ái việc học đại học, chọn ngành
nào dễ xin việc, có thu nhập cao hay “danh giá” ..., thì quan điểm của các nhà tâm
lý giáo dục trên vô cùng có giá trị. Trong quá trình này, học sinh THPT phải có thời
gian tìm hiểu và những trải nghiệm cảm xúc với những nghề trong xã hội, do vậy
công việc này tốn khá nhiều thời gian nhƣng kết quả đạt đƣợc sẽ bền vững và có ý
nghĩa nhân văn sâu sắc.
1.1.2.4. Hướng nghiên cứu về công tác đào tạo nhà tư vấn hướng nghiệp
Từ thực tế kết quả nghiên cứu, ý kiến của ngƣời quản lý của Bộ giáo dục và
đào tạo cho thấy việc đào tạo ngƣời làm tƣ vấn hƣớng nghiệp một cách chuyên

17



×