Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát sài gòn nhà máy bia sài gòn nguyễn chí thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

LÊ THỊ NGỌC LINH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO
HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN BIA RƢỢU NƢỚC GIẢI KHÁT SÀI GÕN – NHÀ MÁY
BIA SÀI GÕN NGUYỄN CHÍ THANH.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đồng Nai- Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

LÊ THỊ NGỌC LINH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO
HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN BIA RƢỢU NƢỚC GIẢI KHÁT SÀI GÕN – NHÀ MÁY
BIA SÀI GÕN NGUYỄN CHÍ THANH.

CHUYÊN NGHÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

Đồng Nai- Năm 2016




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời chào trân trọng và lời chúc sức khỏe tới Quý
thầy cô, đã tận tình giảng dạy lớp Cao học Kế toán 6 trong suốt năm học vừa qua.
Với nền tảng kiến thức và kinh nghiệm lâu năm Quý thầy cô đã truyền lại những
kiến thức chuyên ngành Kế toán để tôi hoàn thành được luận văn này.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin được cảm ơn PGS. TS
Võ Văn Nhị là giảng viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn Quý thầy cô phòng Sau Đại Học – Trường Đại
học Lạc Hồng đã trực tiếp giảng dạy và tạo động lực cho tôi định hướng quá trình
làm luận văntừ khi mới bắt đầu nhập học.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, các phòng ban, các chuyên
viên đồng nghiệp tại Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn- nhà
máy Bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh đã cung cấp cho tôi số liệu, trả lời các bảng
câu hỏi phỏng vấn giúp đỡ tôi để hoàn thành luận văn này.

.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong đề tài là trung thực và
chưa từng được công bố dưới hình thức nào.
Trong quá trình hoàn thiện đề tài luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh
giá của các tác giả khác đều có trích dẫn và ghi rõ cụ thể nguồn gốc.
Đồng Nai, ngày 07 tháng 07 năm 2016
Người cam đoan

Lê Thị Ngọc Linh



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan
trọng trong bất kỳ hoạt động của một đơn vị. Đề tài “ Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải
khát Sài Gòn – Nhà máy Bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh” là đề tài cần thiết, phản
ánh thực trạng tại đơn vị hiện nay.Đề tài nghiên cứu dựa trên nền tảng lý thuyết
kiểm soát nội bộ, thông qua việc đánh giá thực trạng năm bộ phận cấu thành hệ
thống kiểm soát nội bộ: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm
soát, thông tin và truyền thông, giám sát tại đơn vị. Từ đó, đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Nhà máy Bia Sài Gòn Nguyễn Chí
Thanh, giúp đơn vị quản lý tốt các nguồn lực, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt
động tại đơn vị.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu của tài: ............................................................................ 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Tổng quan nghiên cứu các luận văn liên quan đến đề tài ........................................ 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 4
7. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 4
CHƢƠNG1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ .................... 5
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ ........................... 5
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ. ...................... 5
1.1.1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ ..................................................................... 5
1.1.1.2 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................... 5
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của COSO................................................... 6
1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2004 ................. 14
1.2.1. Môi trường kiểm soát ................................................................................... 14
1.2.2 Thiết lập mục tiêu .......................................................................................... 15
1.2.3 Nhận dạng các sự kiện ................................................................................... 16
1.2.4 Đánh giá rủi ro ............................................................................................... 17
1.2.5 Đối phó với rủi ro .......................................................................................... 18
1.2.6 Hoạt động kiểm soát ...................................................................................... 18


1.2.7 Thông tin và truyền thông ............................................................................. 20
1.2.8 Giám sát ......................................................................................................... 21
1.3. Quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro ............ 22
1.3.1. Quản trị rủi ro ............................................................................................... 22
1.3.1.1 Khái niệm quản trị rủi ro ......................................................................... 22
1.3.1.2 Phân loại rủi ro ........................................................................................ 22
1.3.2. Mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro. .................. 23
1.3.2.1. Vai trò của thống kiểm soát nội bộ đối với quản trị rủi ro..................... 23
1.3.2.2 Lợi ích hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro ................ 23
1.3.2.3 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng
quản trị rủi ro....................................................................................................... 26

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 28
CHƢƠNG2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO
HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG CÔNG TYCỔ PHẦN BIA RƢỢU
NƢỚC GIẢI KHÁT SÀI GÕN- NHÀ MÁY BIA SÀI GÕN NGUYỄN CHÍ
THANH ........................................................................................................................ 29
2.1. Giới thiệu sơ lược vềTổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gònnhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh .................................................................. 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 29
2.1.2. Quy mô và cơ cấu tổ chức nhà máy ............................................................. 31
2.1.3.Tổ chức công tác kế toán tại nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh. ...... 34
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tổng quát ......................................................... 34
2.1.3.2. Hình thức kế toán và chế độ kế toán tại công ty .................................... 34
2.2Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty cổ phần bia rượu
nước giải khát Sài Gòn nhà máy bia sài gòn Nguyễn Chí Thanh .............................. 35
2.2.1 Mục tiêu khảo sát .......................................................................................... 36
2.2.2. Nội dung khảo sát: ........................................................................................ 36
2.2.3Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 36
2.2.4 Phạm vi khảo sát............................................................................................ 36
2.2.5Phương pháp khảo sát .................................................................................... 36
2.2.6Kết quả phân tích thực trạng về kiểm soát nội bộ tại Nhà máy bia Sài Gòn
Nguyễn Chí Thanh ................................................................................................. 37


2.2.6.1 Thực trạng về môi trường kiểm soát ....................................................... 38
2.2.6.2Thiết lập mục tiêu tại nhà máy Nguyễn Chí Thanh ................................. 44
2.2.6.3.Nhận dạng các sự kiện tại Nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh .... 45
2.2.6.4.Đánh giá rủi ro tại Nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh ............... 46
2.2.6.5Đối phó rủi ro tại Nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh ................. 47
2.2.6.6 Hoạt động kiểm soát tại Nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh ...... 51
2.2.6.7 Thông tin và truyền thông tại Nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí
Thanh .................................................................................................................. 55

2.2.6.8 Giám sát tại Nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh ......................... 57
2.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướngquản trị rủi ro tại Nhà máy bia
Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh ....................................................................................... 58
2.3.1 Môi trường kiểm soát .................................................................................... 58
2.3.2 Thiết lập mục tiêu .......................................................................................... 59
2.3.3 Nhận dạng các sự kiện ................................................................................... 60
2.3.4 Đánh giá rủi ro ............................................................................................... 61
2.3.5 Đối phó rủi ro ................................................................................................ 62
2.3.6 Hoạt động kiểm soát ...................................................................................... 63
2.3.7 Thông tin và truyền thông ............................................................................. 64
2.3.8 Hoạt động giám sát ........................................................................................ 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TỔNG NHÀ MÁYBIA
RƢỢU NƢỚC GIẢI KHÁT SÀI GÕN- NHÀ MÁY BIA SÀI GÒN NGUYỄN
CHÍ THANH ................................................................................................................ 68
3.1 Quan điểm xây dựng các giải pháp tại Nhà máy Bia Sài Gòn
Nguyễn Chí Thanh ..................................................................................................... 68
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro
tại máy Bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh ................................................................... 69
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện về môi trường kiểm soát ............................................. 69
3.2.1.1 Thay đổi tư duy rủi ro kinh doanh theo hướng tích cực ......................... 69
3.2.1.2 Thiết kế bảng mô tả công việc gắn với từng vị trí cụ thể, tổ chức thi
tuyển tay nghề thường xuyên .............................................................................. 69


3.2.1.3 Giảm áp lực kinh doanh bia rượu nước giải khát: .................................. 70
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện về thiết lập mục tiêu .................................................... 71
3.2.2.1 Định kỳ xem xét mục tiêu chấp nhận được để làm nền tảng xây dựng
mục tiêu kinh doanh phù hợp doanh nghiệp ....................................................... 71

3.2.2.2 Xác định mục tiêu ngắn hạn, dài hạn mang tính chiến lược phù hợp
tình hình kinh doanh tại doanh nghiệp ................................................................ 71
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện về đánh giá rủi ro ........................................................ 72
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện về đối phó rủi ro .......................................................... 72
3.2.5 Giải pháp hoàn thiện về nhận dạng các sự kiện ............................................ 75
3.2.6 Giải pháp hoàn thiện về hoạt động kiểm soát ............................................... 75
3.2.6.1 Kiểm soát về quá trình đặt hàng, thanh toán, nhập xuất kho .................. 75
3.2.6.2 Kiểm soát hoạt động kế toán ................................................................... 77
3.2.7 Giải pháp hoàn thiện về thông tin và truyền thông ....................................... 78
3.2.8 Giải pháp hoàn thiện về giám sát .................................................................. 79
3.3 Kiến nghị.............................................................................................................. 80
3.3.1 Kiến nghị với Ban lãnh đạo Nhà máy ........................................................... 80
3.3.2 Kiến nghị với các phòng ban ......................................................................... 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 83


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ
COSO

:Ban giám đốc
:Committee of Sponsoring Organization

CP

:Cổ phần

DN


:Doanh nghiệp

DNNN

:Doanh nghiệp nhà nước

KSNB

:Kiểm soát nội bộ

QTRR

:Quản trị rủi ro

SABECO

: Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn

TNDN

:Thu nhập doanh nghiệp

ERM

: Quản trị rủi ro doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH

Bảng biểu:

Bảng 2.1 Kết quả khảo sát về triết lý và phong cách điều hành ............................................38
Bảng 2.2 Kết quả khảo sát Hội đồng quản trị ........................................................................40
Bảng 2.3 Kết quả khảo sát Tính chính trực và giá trị đạo đức ..............................................41
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát Năng lực cán bộ công nhânviên..................................................42
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát Cơ cấu tổ chức, phân chia trách nhiệm và quyền hạn ................43
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát Thiết lập mục tiêu .......................................................................44
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát Nhận dạng cácsự kiện .................................................................45
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát đánh giá rủi ro .............................................................................46
Bảng 2.9 Kết quả khảo sát Phản ứng rủiro ............................................................................47
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát Hoạt động kiểm soát .................................................................51
Bảng 2.11 Kết quả khảo sát Thông tin và truyền thông ........................................................58
Bảng 2.12 Kết quả khảo sát Giám sát ....................................................................................57

Hình :
Hình 1.1 Quan hệ cơ bản KSNB với chiến lược kinh doanh ..................................... 13
Hình 1.2 Bộ 17 nguyên tắc của COSO 2013 ............................................................. 13
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh .......................... 31
Hình 2.2 Sơ đồ phòng kế toán thống kê ..................................................................... 34


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn 2008 đến nay, rất nhiều doanh nghiệp nói chung và Tổng
công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn- nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí
Thanh nói riêng phải đối mặt nhiều khó khăn và thách thức trong họat động kinh
doanh, chính điều này cũng là yếu tố tác động mạnh đến chiến lược kinh doanh dài
của các doanh nghiệp lớn. Do đó, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm nhiều hơn
tới hệ thống kiểm soát nội bộ về hoạt động kinh doanh, hoạt động kế toán ở doanh
nghiệp nhằm hạn chế các rũi ro trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế cho

thấy rằng, khi các công ty kiểm toán kiểm tra hầu như các doanh nghiệp không thể
không tránh khỏi sai sót trọng yếu. Do đó, để sai sót trọng yếu ngày một ít đi, để các
con số có độ tin cậy cao và chuẩn xác, các bước hạch toán đúng với nguyên tắc
chuẩn mực kế toán hơn thì một số nhà máy đã bắt đầu đưa ra một bộ phận kiểm soát
để hạn chế sai sót có thể xảy ra là hệ thống kiểm soát nội bộ. Ngoài ra tùy vào mức
độ sai sót, mức độ rủi ro, xác định rủi ro để đối phó rủi ro nếu có thể xảy ra. Nên sự
kiểm soát hữu hiệu phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kiểm soát, và nó được xem
là nền tảng đối với các bộ phận khác của kiểm soát nội bộ để đảm bảo tính liên hoàn
chính xác số liệu kế toán cho hoạt động kinh doanh cũng như kế toán.
Để đảm bảo cơ chế tuân thủ theo hệ thống quản lý tài chính, và nhằm đảm bảo
người sử dụng báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ tại Tổng cổ phần bia rượu nước
giải khát Sài Gòn- nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh. Hệ thống kiểm soát nội
bộ giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro đồng thời việc xác định các rủi ro chính hay
mức trọng yếu. Các nhà quản lý doanh nghiệp cũng phải đánh giá khả năng chấp
nhận rủi ro. Việc đánh giá rủi ro này rất quan trọng đối với việc sống còn của doanh
nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích được điểm hòa vốn hay mức trọng
yếu có thể chấp nhận được để không xảy ra việc thua lỗ không có lợi nhuận để giảm
thiểu các rủi ro. Sau cùng là việc quyết định chọn giải pháp tối ưu phòng ngừa,
kiểm soát rủi ro, kiểm tra thông tin chặt chẽ, hỗ trợ luật pháp và các quy định liên
quan. Từ thực tế doanh nghiệp và các hoạt động nghiên cứu liên quan, học viên
chọn đề tài: “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại


2
Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn- nhà máy bia Sài Gòn
Nguyễn Chí Thanh” là thực sự cần thiết cho doanh nghiệp hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên tình hình thực tế và cơ sở lý luận, nghiên cứu này được thực hiện với
mục tiêu chính sau:
Thứ nhất, tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động hệ thống kiểm soát nội

bộtheo hướng quản trị rủi ro tại Tổng nhà máy cổ phần bia rượu nước giải khát Sài
Gòn- nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh.
Thứ hai, đưa ra ưu nhược điểm, các nguyên nhân hạn chế và đề xuất giải pháp
hiệu quả.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu của tài:
Hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro và các yếu tố cấu thành
nên hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại doanh nghiệp
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
nghiên cứu sẽ được giới hạn như sau:
Về không gian: Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực hoạt
động các ngành kinh doanh bia rượu nước giải khát. Phạm vi của luận vănmang tính
ứng dụng tại nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh và các doanh nghiệp trong
lĩnh vực kinh doanh. Đây là một sự hạn chế trong đề tài, sau này nếu có điều kiện sẽ
nghiên cứu sâu hơn ở các ngành vừa kinh doanh vừa sản xuất để có tính ứng dụng
nhiều hơn.
Về thời gian: Số liệu phân tích chủ yếu là các số liệu được cập nhật đến năm
2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp được tác giả sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tínhvới
công việc điều tra khảo sát bằng bảng câu hỏi nội bộ. Để thực hiện nghiên cứunày,
tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu từ dữ liệu
phỏng vấncâu hỏi các phòng ban liên quan, bộ phận liên quan để đánh giá, phân tích
và đưa ra những ưu điểm, nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ tại nhà máybia


3
Sài Gòn. Từ đó, đề ra một số giải pháp theo hướng quản trị rủi ro nhằm nâng cao
vai trò trách nhiệm để tìm ra biện pháp nhằm báo cáo tài chính minh bạch hơn.
5. Tổng quan nghiên cứu các luận văn liên quan đến đề tài

Tóm lược một số đề tài nghiên cứu trước đây:
Đề tài: “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu tổng hợp Bình Phước (BIGIMEXCO) của tác giả Nguyễn Thành Long năm
2014”.
Tác giả đã xây dựng nền tảng nghiên cứu có phạm vi rộng , tổng hợp số liệu,
mô tả lại thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty, từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, thiết kế và xây dựng hoàn chỉnh
các chính sách cụ thể chi tiết cho từng bộ phận, bộ máy các phòng ban. Để từ đó
giảm thiểu sai sót và gian lận tài chính hạn chế giao dịch tiền mặt, đồng thời không
thực hiện nhiều công việc liên quan tới một quy trình.
Ưu điểm: Nghiên cứu phạm vi rộng, xây dựng chính sách cụ thể chi tiết từng
bộ phận. Đưa ra giải pháp giảm thiểu sai sót gian lận.
Nhược điểm: Nghiên cứu khảo sát số lượng ít 50 phiếu khảo sát. Khi đưa ra
ý kiến chưa sâu vào được nội dung, và tác giả Nguyễn Thành Long không trực tiếp
làm lại Công ty là một hạn chế.
Đề tài: “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Đồng Tâm
của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương năm 2014”
Tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng phân tích, đánh giá rủi ro liên quan
tới kế toán, ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính công ty.
Đồng thờitác giả đã đưa ra các giải pháp trọng yếu giúp Công ty đạt được mục tiêu
đặt ra. Và quan trọng là xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu
và có kết quả khả thi. Tuy nhiên khi thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ phải cân
nhắc mối quan hệ chi phí và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ mang lại.
Ưu điểm: Tác giả dùng SPSS chạy số liệu, phân tích được số liệu mức độ
trọng yếu giúp Công ty đạt được mục tiêu đạt ra. Có kết quả khả thi.
Nhược điểm: Tác giả phải cân nhắc chi phí và hiệu quả hệ thống kiểm soát
nội bộ mang lại.


4

Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế rủi ro hoạt động
tại Công ty TNHH Happy Cook của tác giả Lê Y Uyên năm 2013”
Tác giả đã nghiên cứu doanh nghiệp theo điều kiện đặc thù của doanh nghiệp
là sản xuất và kinh doanh làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo ra lợi
nhuận tối ưu cho doanh nghiệp. Nhưng không tránh khỏi những rủi ro cung cấp
nguyên vật liệu không đúng và việc thanh toán còn trễ hạn. Bằng các phương pháp
sơ đồ xuất nhập hàng, thống kê năng suất sản phẩm, các bảng câu hỏi tập trung
hoạt động kinh doanh và sản xuất, số tồn kho cuối đầu kỳ.Từ đó, tác giả đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung trên tại Công ty TNHH Happy Cook.
Ưu điểm: Tác giả thiết kế chi tiết sơ đồ nhập xuất hàng rất cụ thể, nghiên cứu
đặc thù của doanh nghiệp sản xuất nhằm tạo ra lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp.
Nhược điểm: Tác giả nghiên cứu mảng sản xuất, có rủi ro cung cấp nguyên
vật liệu không đúng và bị thanh toán tiền hàng trễ hạn.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Để vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ trôi chảy là việc quan trọng giúp doanh
nghiệp hạn chế được sai sót hay những vi phạm về quy định của Nhà nước ban hành
đồng thời phát hiện được gian lận hoặc bị thất thoát tài sản. Việc sử dụng báo cáo
tài chính hay nội bộ trở nên trung thực, hợp lý hơn. Người quản lý phải xây dựng
chuẩn mực đạo đức và có thái độ đúng mực với hoạt động liên quan đến số liệu với
mọi bộ phận quản lý, chi tiết hạch toán trong đơn vị.Qua luận vănnày, tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ theo
hướng quản trị rủi ro mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
7. Kết cấu đề tài
Luận văn này được kết cấu thành các phần và chương như sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại Tổng
công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn- Nhà máy bia Sài Gòn Nguyễn Chí
Thanh
Chương 3: Một số giải phát hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản

trị rủi ro tại Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn- Nhà máy bia
Sài Gòn Nguyễn Chí Thanh
Kết luận


5
CHƢƠNG1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ
Để có những phương pháp và chính sách ngăn chặn gian lận, giảm thiểu
các sai sót và có những hiệu quả hoạt động tốt hơn thì COSO đã được thành lập và
nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đồng thời giúp các doanh nghiệp xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ hữu hiệu nhất. Định nghĩa về kiểm soát nội bộ theo Báo cáo của
COSO năm 2004 đã công bố rộng rãi dưới tiêu đề Kiểm soát nội bộ-Khuôn khổ hợp
nhất (Internal Control – Intergrated Framework ) như sau: “ Kiểm soát nội bộ là
một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của
đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các
mục tiêu sau đây: (1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động; (2) Sự tin cậy của
báo cáo tài chính; (3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”
1.1.1.2 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of
Accoutant – IFAC )thành lập ngày 07/10/1977 định nghĩa như sau: “ Hệ thống
kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các phương pháp, các bước
công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ thống kiểm soát nội bộ
trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và
kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an toàn tài
sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác,
lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.

Hệ thống kiểm soát nội bộ có mối quan hệ liên kết mật thiết tất cả hoạt
động của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu chung đảm bảo tính tuân thủ, hiệu quả
và thông tin Báo cáo tài chính đáng tin cậy nhất.
Từ định nghĩa trên, hệ thống kiểm soát nội bộ được hiểu như sau:
-

Kiểm soát nội bộ là một chuỗi hoạt động ở các bộ phận, phòng ban

liên kết chặt chẽ với nhau; việc thành lập các quy định, quy chế, điều hành và giám
sát nội bộ phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ là


6
một hệ thống gồm các thực thể trong mỗi một quy trình được thiết kế cho từng hạng
mục công việc trong mỗi bộ phận, tổ chức khác nhằm mục tiêu bảo vệ tài sản, ngăn
chặn gian lận, đảm bảo chính xác số liệu đồng thời tăng tính hiệu quả bằng cách tiết
kiệm thời gian chi phí nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu đề ra cho từng hạng mục công
việc.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ là một quá trình giám sát các hoạt động
thường xuyên trong doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả, giảm bớt rủi ro gian lận hoặc
sai sót, tuân thủ quy định và sự tin cậy thông tin trên Báo cáo tài chính.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của COSO
Giai đoạn sơ khai
Mọi hoạt động kinh tế đều cần các nguồn vốn trong đó ngân hàng là kênh
cung cấp vốn chủ yếu. Để có thể cung cấp vốn, ngân hàng cần nắm được
tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính có độ tin cậy
cao. Chính vì vậy các công ty kiểm toán ra đời. Khi thực hiện chức năng nhận
xét báo cáo tài chính, các kiểm toán viên đã sớm nhận thức được rằng không cần
kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm
tra và dựa vào sự tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm

toán. Chính vì vậy kiểm toán viên bắt đầu quan tâm đến kiểm soát nội bộ. Kiểm
soát nội bộ đã tồn tại từ thời cổ đại. Khi Hy Lạp có chính quyền kép, với việc phân
chia trách nhiệm thu thuế và giám sát việc thu thuế. Hình thức ban đầu của kiểm
soát nội bộ là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc cách mạng công nghiệp. Thuật
ngữ kiểm soát nội bộ bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn này.
Năm 1929, kiểm soát nội bộ chính thức được đề cập trong Federal
Seserve Bulletin. Thông qua đó, khái niệm kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống
KSNB trong công ty chính thức được công nhận như là một cơ sở để phục vụ cho
việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên. Khi thực hiện chức năng nhận xét báo
cáo tài chính, kiểm toán viên nhận thức rằng không cần thiết kiểm tra tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào sự hiểu biết
về hệ thống KSNB mà doanh nghiệp được kiểm toán đã thiết lập, vận hành và tập
hợp thông tin để lập báo cáo tài chính. Vì vậy, KSNB lúc bấy giờ được hiểu rất đơn


7
giản như là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng
cao hiệu quả hoạt động.
công bố của hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) (năm
1936) đã định nghĩa về “KSNB là các biện pháp và thách thức được chấp nhận và
thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản, cũng như kiểm tra việc ghi
chép chính xác số liệu”. Khi này, việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB ngày
càng được chú trọng.
Giai đoạn hình thành
Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của AICPA, định nghĩa KSNB là: “...cơ
cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực
hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của
số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính
sách của người quản lý”.
Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề

cập đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của kiểm soát nội bộ như:
- Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on
Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm
toán 29 (SAP – Statement on Auditing Procedure) về: “Phạm vi xem xét kiểm
soát nội bộ của kiểm toán viên độc lập”
- Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về kiểm soát nội
bộ
- Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành SAP 54 “Tìm hiểu và đánh giá kiểm
soát nội bộ”
Như vậy trong suốt thời kỳ trên, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không
ngừng mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán.
Tuy nhiên, trước khi báo cáo COSO 1992 ra đời, kiểm soát nội bộ vẫn mới dừng lại
như là một phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán báo cáo tài
chính.


8
Giai đoạn phát triển
AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực đề cập đến những khái
niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB trong hơn 40 năm sau đó như:
- SAP 29 (1958) “Phạm vi kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB”, trong đó
lần đầu tiên đề cập phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.
- SAP 54 (1972) “Tìm hiểu về đánh giá KSNB”, đã đưa ra 4 mục tiêu của
kiểm soát kế toán.
- SAS 55 (1988) “Xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính”, đã đưa
ba yếu tố của KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm
toán. Vào thập niên 1970 – 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ
kéo theo các vụ gian lận ngày càng tăng về số lượng lẫn quy mô, gây ra những tổn
thất đáng kể cho nền kinh tế. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, quốc hội Hoa Kỳ

đã ban hành Luật chống hối lộ ở nước ngoài. Điều luật này nhằm nhấn mạnh
đến vai trò của KSNB trong việc ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp
và dẫn đến nhu cầu ghi chép đầy đủ trong mọi hoạt động. Năm 1985, với sự sụp đổ
của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho các nhà ban hành luật càng quan tâm
đến hoạt động KSNB của công ty. Nhiều quy địnhhướng dẫn về KSNB của các
cơ quan chức năng Hoa Kỳ được ban hành trong giai đoạn này như: Ủy ban chuẩn
mực kiểm toán Hoa Kỳ năm 1988, Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ năm 1998, Tổ
chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ năm 1991.
Trước tình hình này, năm 1985, Ủy Ban COSO đã được thành lập. Đây là một
Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo
cáo tài chính (thường gọi tắt là Ủy ban Treedway). Ủy ban này được sự bảo
trợ của 5 tổ chức: Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA), Hội kế toán
Mỹ (American Accounting Association), Hiệp hội quản trị viên tài chính (The
Financial Executives Institute – FEI), Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute
of Management Accountants – IMA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (The
Institute of Internal Auditors – IIA).
Trước tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay vì từ kiểm soát nội bộ
về kế toán. Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính thức ban hành Báo cáo 1992.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý


9
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Trong báo cáo này nêu rõ KSNB
không chỉ dừng lại ở vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra
phương diện hoạt động của doanh nghiệp và tuân thủ các chính sách.
Giai đoạn hiện đại (thời kỳ hậu COSO – từ 1992 đến nay)
Báo cáo COSO ra đời nhằm đưa ra một định nghĩa, một cách hiểu được chấp
nhận rộng rãi về KSNB và cũng hỗ trợ cho các nhà quản trị kiểm soát công ty một
cách tốt hơn.
Báo cáo COSO 1992 chưa thực sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được một cơ

sở lý thuyết rất cơ bản và được xem là nền tảng về KSNB. Sau đó, hàng loạt
các nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời như
phát triển về Quản trị rủi ro (ERM 2004), về công ty nhỏ, phát triển theo
hướng công nghệ thông tin (COBIT), theo hướng kiểm toán độc lập, chuyên sâu về
những ngành nghề cụ thể và giám sát (2008), cụ thể như sau:
Năm 2001, COSO tiếp tục triển khai nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro
doanh nghiệp (ERM) trên cơ sở báo cáo COSO 1992. Tháng 7/2003, bản dự thảo đã
được công bố. Trong bản dự thảo, ERM được định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi
trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phỏ rủi ro,
các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
Đến 2004, ERM đã được chính thức ban hành, theo đó ERM không nhằm thay
thế cho báo cáo COSO 1992 mà chỉ được xem là cánh tay nối dài của báo cáo này.
Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối
với báo cáo tài chính – hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ” (Gọi tắt
là COSO Guidance 2006). Hướng dẫn này vẫn dựa trên nền tảng của báo cáo COSO
1992 và giải thích về cách thức áp dụng kiểm soát nội bộ trong các công ty
đại chúng quy mô nhỏ (smaller publicly traded companies).
Năm 1996, Ban tiêu chuẩn có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công
nghệ thông tin và các lĩnh vực có liên quan” (CoBIT – Control Objectives for
Infomation and Related Technology) do hiệp hội kiểm soát và kiểm toán hệ


10
thống thông tin (ISACA – Information System Audit and Control Association)
ban hành. CoBIT nhấn mạnh đến kiểm soát trong môi trường tin học (CIS –
Computer Infomation System), bao gồm những lĩnh vực hoạch định và tổ chức,
mua và triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát.
Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo
COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm:
- SAS 78 (1995): Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

(điều chỉnh SAS 55). Các định nghĩa, nhân tố của kiểm soát nội bộ trong báo cáo
COSO (1992) đã được đưa vào chuẩn mực này.
- SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm
soát nội bộ trong việc kiểm toán báo cáo tài chính.
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA – International Standard
on Auditing) cũng sử dụng báo cáo của COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống kiểm
soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, cụ thể là:
+ ISA 315 dựa trên báo cáo COSO 1992 đã định nghĩa: “Hệ thống kiểm soát
nội bộ là một quá trình do bộ máy quản lý, Ban giám đốc và các nhân viên của
đơnvị chi phối, được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực
hiện ba mục tiêu của báo cáo tài chính đáng tin cậy, pháp luật và các quy định
được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Hệ thống kiểm soát nội bộ
được thiết kế và thực hiện nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh doanh có khả năng
đe dọa đến việc đạt được những mục tiêu trên”.
+ ISA 265 yêu cầu kiểm toán viên độc lập thông báo về các khiếm khuyết của
kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên phát hiện được cho những người có trách nhiệm
trong đơn vị.
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) định nghĩa các mục tiêu của kiểm soát
nội bộ bao gồm:
- Độ tin cậy và tính trung thực của thông tin.
- Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.
- Bảo vệ tài sản.


11
- Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực.
- Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chương
trình.
Các chuẩn mực của IIA không đi sâu vào nghiên cứu các thành phần của
kiểm soát nội bộ, vì IIA là một thành viên của COSO nên về các nguyên tắc không

có sự khácbiệt giữa định nghĩa của IIA và COSO.
Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực đã có những nghiên cứu khá đầy đủ và chi
tiết về kiểm soát nội bộ trong ngành nghề của nh. Báo cáo Basel (1998) của Ủy ban
Basel về giám sát ngân hàng (BCBS – Basel Committee on Banking
Supervision)đã đưa ra công bố về khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
(Framework for Internal Control System in Banking Organisations).
Báo cáo trên đã định nghĩa: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối
bởi hội đồng quản trị, các nhà quản lý cao cấp và nhân viên. Nó không chỉ
là thủ tục hay chính sách được thực hiện tại một thời điểm cụ thể mà là một hoạt
động liên tục ở mọi cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cao
cấp có trách nhiệm thiết lập một nền văn hóa thích hợp để trợ giúp cho quá trình
kiểm soát nội bộ cũng như liên tục giám sát sự hữu hiệu của nó, tuy nhiên mỗi cá
nhân trong tổ chức phải tham gia quá trình này. Các mục tiêu chính của
kiểm soát nội bộ được phân loại như sau:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động,
- Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản trị,
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan,
Theo công bố này kiểm soát nội bộ bao gồm các bộ phận sau:
- Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm soát,
- Ghi nhận và đánh giá rủi ro,
- Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm,
- Thông tin và truyền thông,
- Giám sát và điều chỉnh sai sót.”
hệ thống kiểm soát nội bộ


12
COSO cũng đưa ra Dự thảo Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm soát nội
bộ (Exposure Draft, COSO 2008) dựa trên khuôn mẫu COSO 1992 nhằm giúp các
tổ chức tự giám sát chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hướng dẫn này

(COSO Guidance 2008) bao gồm 3 phần: Hướng dẫn, Ứng dụng và Thí dụ.
Sơ lƣợc về COSO 2013
Từ khi ban hành vào năm 1992, sau một thời gian hơn 20 năm, nội dung của
COSO không chỉ phục vụ cho công tác tài chính, kế toán mà còn mở rộng đối với
phạm vi toàn doanh nghiệp. Những thay đổi cơ bản của văn bản mới ban hành tập
trung vào 7 điểm chính như sau:
Tiếp cận theo hướng mong đợi vào việc quản trị công ty ở tầm vĩ mô.
Hướng đến sự toàn cầu hóa của thị trường và hoạt động kinh doanh mở
rộng.
Sự thay đổi trong mô hình kinh doanh phù hợp với biến động của thế giới.
Đáp ứng nhu cầu, mức độ phức tạp, quy định và các chuẩn mực.
Tăng các chiến lược cạnh tranh và trách nhiệm giải trình trước xã hội.
Sử dụng sự phát triển của công nghệ hiện đại.
Ngăn ngừa hoặc giảm đi hoặc phát hiện gian lận trong doanh nghiệp.
Theo các điểm mở rộng dựa trên nguyên tắc chung của KSNB chính là đảm
bảo cho các tổ chức đạt được những mục đích đã đề ra dưới sự đồng thuận thực hiện
của toàn bộ nhân viên trong một tổ chức. Qua khảo sát ý kiến chuyên gia với những
khoản mục của COSO 2013 với chức năng kinh doanh, các nhà khoa học đều cho
rằng chiến lược trong giai đoạn hiện nay cần hướng đến sự tối ưu bằng việc thiết lập
một HTKSNB hiệu quả, từ đó các chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động có thể theo
hướng giảm dần và tăng giá trị doanh nghiệp trước ngành nghề và trước xã hội Điều
này có sự gắn liền với tổng thể chiến lược của doanh nghiệp dựa vào hình 1.1. Dựa
vào 7 khía cạnh chính mà COSO 2013 đã điều chỉnh, từ đó bản hướng dẫn này đã
giới thiệu 17 nguyên tắc mở rộng theo mô hình kết cấu bởi 5 thành phần cấu thành
một hệ thống KSNB dựa vào bản gốc năm 1992 (Hình 1.2).
Dù gắn liền với 5 thành phần cơ bản của KSNB nhưng cần phải khẳng định
rằng 17 nguyên tắc này khác biệt cơ bản với các nhân tố tạo thành những thành
phần của hệ thống kiểm soát nội bộ theo những hướng dẫn trước đây do COSO



13
công bố, đồng thời những nhân tố này có trong phạm vi rộng hơn trong toàn doanh
nghiệp.
(Nguồn: COSO Organization, 2013)

(Nguồn: COSO Organization, 2013)
Hình 1.1: Quan hệ cơ bản KSNB với chiến lược kinh doanh

(Nguồn: COSO Organization, 2013)
Hình 1.2: Bộ 17 nguyên tắc của COSO 2013


14
1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2004
1.2.1. Môi trƣờng kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, tác động đến ý
thức của mọi người trong đơn vị, là nền tảng cho các bộ phận khác trong hệ thống
kiểm soát nội bộ.Môi trường kiểm soát chịu ảnh hưởng văn hóa, lịch sử, cách thức
điều hành của tổ chức, cơ cấu tổ chức hoạt động bộ máy, hệ thống quy trình, hệ
thống chính sách nguồn lực nhân sự. Quan điểm do doanh nghiệp thiết lập thông
qua xây dựng và ban hành đưa ra giá trị đạo đức mà các thành viên tuân thủ. Môi
trường kiểm soát gồm các nhân tố chính như sau:
-Triết lý của nhà quản lý về quản trị rủi ro: Triết lý của nhà quản lý được thể
hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý.Trong những hoạt động chiến
lược, khi đối mặt với rủi ro sẽ dễ dàng thấy phong thái, quan điểm của nhà quản lý
rõ ràng hơn.
- Rủi ro có thể chấp nhận: Trong các chiến lược hoạch định ra đều có rủi ro,
nhưng rủi ro xét trên bình diện tổng thể, đơn vị sẵn sàng chấp nhận mức độ rủi ro để
theo đuổi giá trị mang lại. Các chiến lược khác nhau thì có những mức độ rủi ro
khác nhau.Khi mức rủi ro chấp nhận được sẽ giúp cho nhà quản lý có nhiều sự lựa

chọn nằm trong giới hạn cho phép có thể chấp nhận mức rủi ro.
- Hội đồng quản trị: Đứng đầu bộ máy nhân sự doanh, đây là bộ phận quan
trọng và ảnh hưởng rất quan trọng đến những yếu tố khác. Doanh nghiệp có thành
công hay không chính nhờ vào người đi đầu giám sát quản lý những mục tiêu chiến
lược, những kế hoạch, những hành động để thực hiện được mục tiêu mong muốn.
Để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị gồm mức độ độc lập, kinh nghiệm
và uy tín của các thành viên, và mối quan hệ giữa họ với bộ phận kiểm toán nội bộ
và kiểm toán độc lập.
- Tính chính trực và các giá trị đạo đức: Yếu tố đầu tiên phụ thuộc vào tính
chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến quá
trình quản trị rủi ro tạo nên sự hữu hiệu của hệ thống quản trị rủi ro. Trong đơn vị
đều phải xây dựng những chuẩn mực, đạo đức, cư xử đúng đắn để các thành viên
tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực. Ban hành quy tắc chuẩn mực cho thành viên để
tránh các hành vi thiếu đạo đức, sai trái với pháp luật.


×