Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình thủy lợi và ứng dụng tối ưu hóa tiến độ thi công công trình hồ chứa tả trạch – thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 89 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢN CAM KẾT
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU

...............................................................................................................1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ .....................................3
1.1 Tiến độ thi công trong xây dựng ......................................................................3
1.1.1 Khái niệm về tiến độ thi công trong xây dựng công trình ......................3
1.1.2 Tầm quan trọng của tiến độ thi công các công trình xây dựng hiện nay .
.................................................................................................................3
1.1.3 Các phương pháp lập tiến độ thi công xây dựng công trình ..................5
1.2 Thực trạng về tiến độ thi công các công trình xây dựng hiện nay .................12
1.3 Giới thiệu phần mềm trong quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình ....13
1.3.1 Giới thiệu về Microsoft .........................................................................13
1.3.2 Nội dung của Microsoft Project ............................................................13
1.3.3 Nội dung Microsoft Project 2010 .........................................................15
1.4 Kết luận chương 1 ..........................................................................................20
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG NGHIÊN CỨU TIẾN ĐỘ ...........21
2.1 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng công trình Thủy
lợi ........................................................................................................................21
2.1.1 Các nguyên nhân khách quan ...............................................................21
2.1.2 Các nguyên nhân chủ quan ...................................................................22
2.1.3 Kết quả nghiên cứu các yếu tố gây chậm chễ tiến độ thi công ............22
2.2 Cơ sở lý thuyết trong quản lý kế hoạch tiến độ..............................................28
2.2.1 Các căn cứ và nguyên tắc lập kế hoạch tiến độ ...................................28



2.2.2 Lập kế hoạch tiến độ .............................................................................29
2.2.3 Tổ chức thực hiện ..................................................................................31
2.2.4 Theo dõi, kiểm soát, quản lý tiến độ công trình ...................................32
2.3 Một số bài toán tối ưu hóa tiến độ ..................................................................33
2.4 Một số cơ sở để điều chỉnh tiến độ ................................................................39
2.4.1 Đường lũy tích vốn với thời gian thi công ............................................39
2.4.2 Tính toán ứ đọng vốn ............................................................................40
2.5 Kết luận chương 2 ..........................................................................................41
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN TỐI ƢU TIẾN ĐỘ CHO CÔNG
TRÌNH HỒ CHỨA TẢ TRẠCH – THỪA THIÊN HUẾ ...................................42
3.1 Giới thiệu về dự án .......................................................................................42
3.1.1 Vị trí địa lý, quy mô, kết cấu công trình ...............................................42
3.1.2 Chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, thiết kế, thi công công trình ................44
3.1.3 Yêu cầu về tiến độ và chất lượng của công trình .................................45
3.2.2 Khối lượng công việc và thời gian thực hiện để thi công đập chính....58
3.2.3 Đường lũy tích vốn với thời gian thi công cho tiến độ thực tiễn ..........61
3.2.4 Đường cung ứng vốn do chủ đầu tư cung cấp ......................................62
3.2.5 Tính toán thiệt hại do ứ đọng vốn đầu tư cho tiến độ thực tiễn ...........62
3.2.6 Nhận xét đánh giá về phương án thiết kế thực tiễn ..............................63
3.4 Điều chỉnh thiết kế phương án thực tiễn lần 1 (PA2) ..................................64
3.4.1 Điều chỉnh phân đoạn thi công .............................................................64
3.4.2 Khối lượng công việc và thời gian thực hiện để thi công đập chính....65
3.4.3 Đường lũy tích vốn với thời gian thi công so với đường cung ứng vốn
của chủ đầu tư ..................................................................................................68
3.4.5 Nhận xét đánh giá về phương án điều chỉnh số 1 (PA2) ......................69
3.5 Điều chỉnh thiết kế phương án thực tiễn lần 2 (PA3) ..................................69
3.5.1 Điều chỉnh phân đoạn thi công .............................................................70
3.5.2 Khối lượng công việc và thời gian thực hiện để thi công đập chính....70
3.5.3 Đường lũy tích vốn với thời gian thi công so với đường cung ứng vốn



của chủ đầu tư ..................................................................................................73
3.5.5 Nhận xét đánh giá về phương án điều chỉnh (PA3)..............................74
3.6 Lựa chọn phương án tối ưu cho công trình ..................................................74
3.6.1 Các chỉ tiêu so sánh ..............................................................................74
3.6.2 So sánh lựa chọn phương án .................................................................75
3.7 Kết luận chương 3 ........................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1-1: Cấu tạo sơ đồ ngang.......................................................................... 6
Hình 1-2: Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ xiên ........................................... 8
Hình 2-1: Các bước lập kế hoạch tiến độ ........................................................ 30
Hình 2-2: Chu trình quản lý tiến độ thi công công trình ................................. 32
Hình 2-3: Mối quan hệ giữa cung và tiêu thụ tài nguyên ............................... 35
Hình 2-4: Mối quan hệ giữa chi phí và thời gian thi công .............................. 38
Hình 2-5: Biểu đồ lũy tích vốn và thời gian ................................................... 39
Hình 3-1: Hồ chứa nước Tả Trạch .................................................................. 42
Hình 3-2: Biện pháp đắp chân khay 2 đợt....................................................... 53
Hình 3-3: Biểu đồ lũy tích vốn và thời gian PA thực tiễn .............................. 62
Hình 3-4: Biểu đồ cung ứng vốn của chủ đầu tư ............................................ 62
Hình 3-5: Biểu đồ cung ứng vốn của chủ đầu tư với vốn sử dụng thực tiễn .. 64
Hình 3-6: Biểu đồ lũy tích vốn và thời gian PA2 ........................................... 68
Hình 3-7: Biểu đồ lũy tích vốn và thời gian PA3 ........................................... 73



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2-1: Tỷ lệ các bên liên quan trong dự án phản hồi. ............................... 23
Bảng 2-2: Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến vượt chi phí và chậm tiến độ ........ 23
Bảng 2-3: Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến vượt chi phí và chậm tiến độ ........ 25
Bảng 2-4: Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến vượt chi phí và chậm tiến độ ........ 26
Bảng 3-1: PA dẫn dòng thi công dự án ........................................................... 46
Bảng 3-2: Khối lượng và thời gian thi công đập chính (PA1) ........................ 58
Bảng 3-3: Khối lượng, chi phí thi công đập chính.......................................... 61
Bảng 3-4: Tính toán ứ đọng vốn PA thực tiễn (PA1) ..................................... 62
Bảng 3-5: Khối lượng và thời gian thi công đập chính (PA2) ........................ 65
Bảng 3-6: Tính toán ứ đọng vốn PA điều chỉnh (PA2) .................................. 68
Bảng 3-7: Khối lượng và thời gian thi công đập chính (PA3) ........................ 70
Bảng 3-8: Tính toán ứ đọng vốn PA điều chỉnh (PA3) .................................. 73
Bảng 3-9: So sánh giữa 3 phương án .............................................................. 75



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang diễn ra mạnh mẽ trên
khắp mọi miền đất nước và trên mọi lĩnh vực. Trong ngành xây dựng công trình
nhiều công trình, khu công nghiệp lớn với tổng mức đầu tư lên đến hàng nghìn tỷ
đồng đã và đang được triển khai thi công xây dựng. Việt Nam đang thu hút được rất
nhiều các dự án đầu tư xây dựng công trình lớn từ những nguồn vốn trong và ngoài
nước. Tuy nhiên tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng ở nước ta
nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đang có nhiều bất cập, đặc biệt là tiến
độ thi công các công trình đa phần không đáp ứng được tiến độ đã đề ra.

Trong những năm gần đây, tiến độ thi công xây dựng công trình trở thành vấn
đề rất được quan tâm trong xây dựng nói chung cũng như xây dựng thủy lợi nói
riêng. Tiến độ thi công xây dựng công trình quyết định trực tiếp đến thời gian hoàn
thành công trình và đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Việc đẩy nhanh tiến độ thi
công có thể giúp giảm thiểu giá thành của công trình, sớm đưa công trình vào khai
thác. Từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư xây dựng công trình nói riêng và
cho xã hội nói chung, trước tình hình đó câu hỏi được đặt ra là: Tiến độ thi công các
công trình có đúng theo tiến độ đề ra hay không? Các nguyên nhân dẫn đến các công
trình không hoàn thành đúng tiến độ đã đề ra?
Hiện nay có rất nhiều công trình xây dựng đang bị chậm tiến độ như các công
trình trong ngành Giao thông, Thủy lợi, Xây dựng và Hạ tầng kỹ thuật. Nguyên nhân
của việc chậm tiến độ đó một phần là do các yếu tố khách quan như thời tiết, khí
hậu… Nhưng, nguyên nhân chính có thể là do trình độ năng lực tổ chức thi công của
các nhà thầu còn hạn chế. Chính vì vậy mà các công trình không được bàn giao đưa
vào sử dụng đúng tiến độ. Điều đó làm tăng chi phí của dự án. Tuy nhiên bên cạnh
đó cũng có nhiều công trình xây dựng áp dụng tiến bộ khoa học, các biện pháp thi
công hiện đại cùng với việc đưa vào sử dụng các loại vật liệu có tính đa dạng và linh
hoạt trong lắp ráp cao đã rút ngắn được thời gian thi công và tiết kiệm được một
khoản chi phí rất lớn.


2

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em chọn đề tài: “Nghiên cứu kế hoạch tiến
độ thi công xây dựng công trình thủy lợi và ứng dụng tối ưu hóa tiến độ thi công
công trình hồ chứa Tả Trạch – Thừa Thiên Huế” làm luận văn Thạc sỹ.
2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công
trình thủy lợi. Từ đó rút ra được phương pháp quản lý trong điều hành thi công để
đảm bảo tiến độ.

- Áp dụng tối ưu hóa tiến độ xây dựng công trình hồ chứa Tả Trạch – Thừa
Thiên Huế.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình
thủy lợi.
- Phạm vi nghiên cứu: Công trình hồ chứa Tả Trạch – Thừa Thiên Huế.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: Thông qua các công trình thực tế và các ấn phẩm đã phát hành
nghiên cứu, phân tích để giải đáp các mục tiêu đề ra của đề tài.
Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích đánh giá.


3

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ

1.1 Tiến độ thi công trong xây dựng
1.1.1 Khái niệm về tiến độ thi công trong xây dựng công trình
Xây dựng công trình thủy lợi cũng như các ngành sản xuất khác muốn đạt được
những mục đích đề ra phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể. Một kế hoạch sản xuất
được gắn liền với một trục thời gian người ta gọi đó là kế hoạch lịch hay tiến độ.
Như vậy tiến độ là kế hoạch được gắn liền với niên lịch. Mọi thành phần của tiến độ
được gắn trên trục thời gian xác định.
Công trường xây dựng được tiến hành bởi nhiều tổ chức xây lắp với sự tham
gia của nhà thầu, người thiết kế, doanh nghiệp cung ứng máy móc thiết bị và các loại
tài nguyên... Như vậy, xây dựng một công trình là một hệ điều khiển phức tạp, rộng
lớn. Vì trong hệ có rất nhiều thành phần và mối quan hệ giữa chúng rất phức tạp. Sự

phức tạp cả về số lượng các thành phần và trạng thái của nó là biến động và ngẫu
nhiên. Vì vậy trong quá trình xây dựng công trình không thể điều khiển chính xác
mà có tính xác suất. Để xây dựng một công trình phải có một mô hình khoa học điều
khiển các quá trình – tổ chức và chỉ đạo việc xây dựng. Mô hình đó chính là tiến độ
thi công.

1.1.2 Tầm quan trọng của tiến độ thi công các công trình xây dựng hiện nay
Thực tế hiện nay các công trình xây dựng thường xuyên bị chậm tiến độ. Có rất
nhiều nguyên nhân lý giải cho thực trạng đáng buồn này như: Vốn không đều, thiên
tai, lũ lụt… Nhưng việc không tiến hành lập tiến độ thi công hay lập một cách sơ sài
không chi tiết cũng là một nguyên nhân lớn.
Khi xây dựng công trình phải thực hiện rất nhiều các quá trình xây lắp liên
quan chặt chẽ với nhau trong một không gian và thời gian xác định với tài nguyên có
giới hạn. Như vậy mục đích của lập tiến độ thi công là thành lập một mô hình sản
xuất, trong đó sắp xếp các công việc sao cho bảo đảm xây dựng công trình trong thời


4

gian ngắn, giá thành hạ, chất lượng cao.
Mục đích này có thể cụ thể như sau:
- Kết thúc và đưa các hạng mục công trình từng phần cũng như tổng thể vào
hoạt động đúng thời hạn định trước.
- Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị.
- Giảm thiểu thoài gian ứ đọng tài nguyên chưa sử dụng.
- Lập kế hoạch sử dụng tối ưu về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây dựng.
- Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi công công trình.
Tiến độ luôn được biểu hiện dưới dạng biểu đồ. Tùy theo tính chất các công
trình và yêu cầu của công nghệ, hình thức thể hiện biểu đồ có thể biểu diễn dưới
dạng ngang, xiên hay mạng.

Tóm lại, tiến độ là kế hoạch sản xuất thể hiện bằng biểu đồ nội dung bao gồm:
công nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí và khối lượng các công việc xây lắp cùng với
điều kiện thực hiện chúng.
Tiến độ là bộ phận không thể tách rời của thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế
tỏ chức thi công.
Tiến độ trong thiết kế về tổ chức xây dựng gọi tắt là tiến độ xây dựng
(TĐTCXD) do cơ quan tư vấn thiết kế lập bao gồm kế hoạch thực hiện các công
việc: thiết kế, chuẩn bị, thi công, hợp đồng cung ứng máy móc, thiết bị, cung cấp hồ
sơ tài liệu phục vụ thi công và đưa công trình vào hoạt động. Biểu đồ tiến độ nếu là
công trình nhỏ thể hiện bằng đường ngang, nếu là lớn phức tạp thể hiện bằng mạng.
Trong tiến độ các công việc thể hiện dưới dạng tổng quát, nhiều công việc của công
trình đơn vị được nhóm lại thể hiện bằng một công việc tổng hợp. Trong tổng tiến độ
phải chỉ ra được những thời điểm chủ chốt như giai đoạn xây dựng, ngày hoàn thành
của các hạng mục xây dựng, thời điểm cung cấp máy móc, thiết bị cho công trình và
ngày hoàn thành toàn bộ.
Tiến độ trong thiết kế tổ chức thi công xây dựng gọi tắt là tiến độ thi công
(TĐTC) do đơn vị nhận thầu (B) lập với sự tham gia của các nhà thầu phụ (B’).
Trong đó thể hiện các công việc chuẩn bị, xây dựng tạm, xây dựng chính và thời
gian đưa từng hạng mục công trình vào hoạt động. Tiến độ thi công có thể hiện bằng


5

đường ngang hay mạng. Tổng tiến độ lập dựa vào tiến độ các công trình đơn vị. Các
công trình đơn vị khi liên kết với nhau dựa trên sự kết hợp công nghệ và sử dụng tài
nguyên. Trong tiến độ đơn vị các công việc xây lắp được xác định chi tiết từng
chủng loại, khối lượng theo tính toán của thiết kế thi công. Thời hạn hoàn thành các
hạng mục công trình và toàn bộ công trường phải đúng với tiến độ tổ chức xây dựng.
Tiến độ dùng để chỉ đạo thi công xây dựng, để đánh giá sự sai lệch giữa thực tế
sản xuất và kế hoạch đã lập giúp người cán bộ chỉ huy công trường có những quyết

định để điều chỉnh thi công. Nếu sự sai lệch giữa sản xuất và kế hoạch (tiến độ) quá
lớn đến chừng mực nào đó phải lập lại tiến độ. Lập tiến độ mới dựa trên thực trạng
tại thời điểm đó sao cho giữ được mực tiêu ban đầu, nếu sai lệch càng ít càng tốt,
nhất là thời hạn xây dựng.

1.1.3 Các phương pháp lập tiến độ thi công xây dựng công trình
1.1.3.1

Tiến độ thi công theo sơ đồ ngang

a, Đặc điểm cấu tạo
Kế hoạch tiến độ theo sơ đồ ngang hay còn gọi là kế hoạch tiến độ Gantt.
Phương pháp này được nhà khoa học Gantt đề xướng từ năm 1971. Nội dung của
kế hoạch tiến độ Gantt là mô hình sử dụng đồ thị biểu thị tiến độ nhiệm vụ đó là
những đoạn thẳng nằm ngang có độ dài nhất định biểu thị thời điểm bắt đầu, thời
gian thực hiện, thời điểm kết thúc việc thi công các cong việc theo trình tự công
nghệ nhất định Hình 1-1.
Phần 1: Biểu thị các danh mục công việc phải thực hiện được sắp xếp theo
trình tự công nghệ và tổ chức thi công, kèm theo đó là khối lượng công việc,
nhu cầu tài nguyên (nhân lực, máy móc thi công, tài chính, vật liệu…) và thời
gian thi công của từng công việc.
Phần 2: Được chia làm hai phần.
Phần trên biểu diễn thời gian thực hiện thi công, được biểu thị bằng các số tự
nhiên hoặc đánh số theo lịch (năm, quý, tháng, tuần, ngày) để giúp cán bộ kỹ
thuật cũng như các đơn vị liên quan đến công trình đó quản lý, kiểm tra và điều
khiển tiến độ thi công.


6


Hình 1-1: Cấu tạo sơ đồ ngang
Phần dưới trục thời gian trình bày đồ thị Gantt. Mỗi công việc được thể hiện
bằng một đoạn thẳng nằm ngang để thể hiện những công việc có liên quan với
nhau về mặt tổ chức sử dụng đường nối để thể hiện sự di chuyển liên tục của một tổ
đội sử dụng mũi tên liên hệ biểu thị mối quan hệ giữa các công việc. Trên đường
thẳng đó thể hiện công việc, có thể thể hiện nhiều thông số khác của công việc
(nhân lực, vật liệu, máy móc, tài chính…).
Phần 3: Tổng hợp nhu cầu tài nguyên (nhân lực, vật tư, tài chính…) được
trình bày cụ thể về số lượng, quy cách vật tư, thiết bị, các loại thợ… các tiến độ
đảm bảo cung ứng cho xây dựng.
b, Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm:
Kế hoạch tiến độ Gannt diễn tả một phương pháp tổ chức sản xuất, một kế
hoạch xây dựng tương đối đơn giản, rõ ràng.


7

Nhược điểm:
Phương pháp này không thể hiện rõ và chặt chẽ mối quan hệ về công nghệ
và tổ chức giữa các công việc mà nó phải thể hiện. Sự phụ thuộc giữa các công
việc chỉ thực hiện một lần duy nhất trước khi thực hiện kế hoạch do đó các giải
pháp về công nghệ, tổ chức mất đi giá trị thực tiễn là vai trò điều hành khi kế
hoạch được thực hiện. Khó nghiên cứu sâu nhiều phương án, hạn chế về khả năng
dự kiến diễn biến của công việc, không áp dụng được các tính toán sơ đồ một
cách nhanh chóng khoa học.
Không chỉ ra được những công việc quan trọng quyết định sự hoàn thành
đúng thời gian của tiến độ đã đề ra.
Không cho phép bao quát được quá trình thi công những công trình phức
tạp.

Dễ bỏ sót công việc khi quy mô công trình lớn.
Khó dự đoán được sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện từng công việc
đến tiến độ chung.
Trong thời gian thi công nếu tiến độ có trục trặc thì khó tìm được
nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Phạm vi áp dụng:
Các nhược điểm của kế hoạch tiến độ Gantt làm giảm hiệu quả của quá trình
điều khiển khi sử dụng sơ đồ ngang, hay nói cách khác mô hình kế hoạch tiến
độ Gantt chỉ dử dụng hiệu quả đối với các công việc đơn giản, số lượng công tác
không nhiều, mối liên hệ qua lại giữa các công việc ít phức tạp.
1.1.3.2

Tiến độ thi công theo sơ đồ xiên

a, Đặc điểm cấu tạo
Về cơ bản mô hình kế hoạch tiến độ xiên chỉ khác mô hình kế hoạch tiến
độ ngang ở phần 2 (đồ thị tiến độ nhiệm vụ), thay vì biểu diễn các công việc bằng
các đoạn thẳng nằm ngang người ta dùng các đường xiên để chỉ sự phát triển của
các quá trình thi công theo cả thời gian và không gian. Mô hình kế hoạch tiến độ
xiên còn gọi là sơ đồ xiên hay sơ đồ chu trình. Hình dạng các đường xiên có thể


8

khác nhau, phụ thuộc vào tính chất công việc và sơ đồ tổ chức thi công, sự khác
nhau này gây ra bởi phương - chiều - nhịp độ của quá trình. Về nguyên tác các
đường xiên này không được phép cắt nhau trừ trường hợp đó là những công việc
độc lập với nhau về công nghệ thi công.

Hình 1-2: Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ xiên

b, Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm:
Mô hình kế hoạch tiến độ xiên thể hiện được diễn biến công việc cả trong
không gian và thời gian nên có tính trực quan cao.
Nhược điểm:
Là loại mô hình điều hành tĩnh, nên số lượng công việc nhiều và tốc độ thi
công không đều thì mô hình trở nên rối và mất đi tính trực quan, không thích
hợp với những công trình phức tạp.
Phạm vi áp dụng:
Mô hình kế hoạch tiến độ xiên thích hợp với các công trình có nhiều hạng
mục giống nhau, mức độ lặp lại của công việc cao. Đặc biệt thích hợp với các
công tác có thể tổ chức thi công dưới dạng dây chuyền.
1.1.3.3

Tiến độ thi công theo sơ đồ mạng lưới

Những năm gần đây nhiều phương pháp toán học và kỹ thuật tính toán xâm
nhập rất nhanh vào lĩnh vực tổ chức quản lý, đặc biệt dưới sự trợ giúp của máy


9

tính. Một trong những phương pháp có hiệu quả nhất là phương pháp sơ đồ mạng,
do hai nhà khoa học Ford và Fulkerson nghiên cứu ra dựa trên các cơ sở về toán
học như lý thuyết đồ thị, tập hợp, xác xuất…Phương pháp sơ đồ mạng lưới dùng
để lập kế hoạch và điều khiển tất cả các loại dự án, giải quyết bất kỳ một nhiệm
vụ phức tạp nào trong khoa học kỹ thuật, kinh tế, quân sự nói chung hay cụ thể
hơn là trong kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình nói riêng.
Mô hình mạng lưới là một đồ thị có hướng biểu diễn trình tự thực hiện tất cả
các công việc, mối quan hệ và sự phụ thuộc giữa chúng, phản ánh được các quy

luật của công nghệ sản xuất và các giải pháp sử dụng để thực hiện chương trình
để đạt mực tiêu đề ra.
Sơ đồ mạng lưới là phương pháp lập kế hoạch và điều khiển các
chương trình mục tiêu để đạt hiệu quả cao nhất. Đây là một trong những
phương pháp quản lý hiện đại, được thực hiện theo các bước:
- Xác định mục tiêu
- Lập chương trình hành động
- Xác định các biện pháp đảm bảo việc thực hiện chương trình đề ra một
cách hiệu quả nhất.
Một dự án bao giờ cũng gồm nhiều công việc, người phụ trách có kinh
nghiệm có thể biết mỗi công việc đòi hỏi bao nhiêu thời gian, nhưng làm thế nào
sử dụng kinh nghiệm đó của mình để giải đáp những vấn đề như:
- Dự án cần bao nhiêu thời gian để hoàn thành?
- Vào lúc nào có thể bắt đầu hay kết thúc mỗi công việc?
- Nếu đã quy định thời hạn dự án thì từng công việc chậm nhất là phải bắt đầu
và kết thúc khi nào để đảm bảo hoàn thành dự án trước thời hạn đó?
Sơ đồ mạng lưới sẽ giúp trả lời những câu hỏi đó. Phương pháp sơ đồ mạng
lưới là tên chung của nhiều phương pháp có sử dụng lý thuyết mạng, mà cơ bản
là phương pháp đường găng (CPM – Critical Path Methods), và phương pháp kỹ
thuật ước lượng và kiểm tra dự án (PERT – Project Evaluation and Review
Technique).


10

Hai phương pháp này xuất hiện gần như đồng thời vào những năm 1957,
1958 ở Mỹ. Cách lập sơ đồ mạng lưới về căn bản giống nhau, khác mỗi điểm là
thời gian trong phương pháp PERT không phải là đại lượng xác định mà là một
đại lượng ngẫu nhiên do đó cách tính toán có phức tạp hơn. Phương pháp
đường găng dùng khi mục tiêu cơ bản là đảm bảo thời hạn quy định hay thời hạn

tối thiểu, còn phương pháp PERT thương dùng khi yếu tố ngẫu nhiên đóng vai
trò quan trọng mà ta phải ước đoán thời hạn hoàn thành dự án.
Các phương pháp sơ đồ mạng lưới hiện nay có rất nhiều và còn tiếp tục được
nghiên cứu phát triển, ở trong luận văn sẽ nghiên cứu cách lập và phân tích sơ đồ
mạng lưới theo phương pháp đường găng CPM sẽ được giải quyết ở chương sau.
a, Cấu tạo và một số định nghĩa các phần tử của mạng CPM
Công việc: Là một quá trình xảy ra đòi hỏi có những chi phí về thời gian,
tài nguyên. Có ba loại công việc:
- Công việc thực: Cần chi phí về thời gian, tài nguyên, được thể hiện bằng
mũi tên liền.

- Công việc chờ: Chỉ đòi hỏi chi phí về thời gian (đó là thời gian chờ theo
yêu cầu công nghệ sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật. Được thể hiện bằng
mũi tên nét liền hoặc xoắn.

- Công việc ảo: Không đòi hỏi chi phí về thời gian, tài nguyên, thực chất là
mối quan hệ logic giữa các công việc, sự bắt đầu của công việc này phụ thuộc
vào sự kết thúc của công việc kia và được thể hiện bằng mũi tên nét đứt.

Sự kiện: Phản ánh một trọng thái nhất định trong qua trình thực hiện các
công việc, không đòi hỏi hao phí về thời gian, tài nguyên. Sự kiện là mốc đánh dấu


11

sự bắt đầu hay kết thúc của một hay nhiều công việc. Được biểu thị bằng một vòng
tròn hay một hình tùy ý và được ký hiệu bằng một chữ số hay chữ cái.
- Sự kiện đầu công việc: sự kiện mà từ đó mũi tên công việc “đi ra”.

- Sự kiện cuối công việc: sự kiện mà từ đó mũi tên công việc “đi vào”.

Mỗi công việc giới hạn bởi hai sự kiện đầu cuối.
- Sự kiện xuất phát: Sự kiện đầu tiên không có công việc đi vào, thường
ký hiệu bằng số 1.

- Sự kiện hoàn thành: Sự kiện cuối cùng không có công việc đi ra, đánh số
lớn nhất.
Đường: Đường là một chuỗi các công việc được sắp xếp sao cho sự kiện
cuối cùng của công việc trước là sự kiện đầu của công việc sau. Chiều dài của
đường tính theo thời gian, bằng tổng thời gian của tất cả các công việc nằm trên
đường đó. Đường dài nhất đi từ sự kiện xuất phát đến sự kiện hoàn thành gọi là
“đường găng”. Đó là thời gian cần thiết để hoàn thành dự án. Các công việc nằm
trên đường găng gọi là công việc găng. Trong một sơ đồ mạng có thể có nhiều
đường găng.
Tài nguyên: Tài nguyên trong sơ đồ mạng được biểu thị bao gồm lao động,
vật tư, thiết bị, tiền vốn.
Thời gian: Ký kiệu là tij là khoảng thời gian để hoàn thành công việc theo
tính toán xác định trước.
b , Ưu điểm, nhược điểm
Ưu điểm:
Phương pháp sơ đồ mạng chỉ rõ mối quan hệ logic và liên hệ về công nghệ,
tổ chức giữa các công việc.


12

Chỉ rõ được những công việc then chốt, quyết định đến thời hạn hoàn thành
công trình (công việc găng). Do đó người quản lý biết tập trung chỉ đạo có trọng
điểm.
Tạo khả năng tối ưu hóa kế hoạch tiến độ về thời gian giá thành và tài nguyên.
Loại trừ được những khuyết điểm của sơ đồ ngang.

Giảm thời gian tính toán do sự dụng máy tính vào lập, tính toán, quản lý
điều hành tiến độ.
Nhược điểm:
Phải liệt kê toàn bộ các hoạt động trong dự án nên phức tạp và cầu kỳ.
Phương pháp sơ đồ mạng chỉ thực sự có hiệu quả trên cơ sở có sự quản lý sát
sao của cán bộ kỹ thuật, các bộ quản lý và sự đảm bảo về cung ứng vật tư – kỹ
thuật, lao động đầy đủ theo yêu cầu đã lập ra trong mạng.

1.2 Thực trạng về tiến độ thi công các công trình xây dựng hiện nay
Trong những năm gần đây, tiến độ thi công xây dựng công trình trở thành vấn
đề rất được quan tâm trong xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình quyết
định trực tiếp đến thời gian hoàn thành công trình và đưa công trình vào khai thác,
sử dụng.
Việc các công trình trọng điểm như đường cao tốc trên cao Hà Đông – Hà
Nội, thủy điện Hồi Xuân (Thanh Hóa), đường cao tốc Hải Phòng – Hà Nội, trạm
bơm Ngoại Độ II (Hà Nội), hệ thống thủy lợi Tân Mỹ (Ninh Thuận), hồ Nước
Trong (Quảng Ngãi), hồ Tả Trạch (Thừa Thiên Huế)… đang bị chậm tiến độ là một
trong những ví dụ điển hình. Dẫu cho đó là những công trình được ưu tiên, nguồn
vốn luôn được cung ứng kịp thời. Nhưng bên cạnh đó có những công trình vẫn hoàn
thiện tiến bộ một cách kịp thời như đường quản lý biên giới (Bộ quốc phòng), trạm
bơm Nhất Trai (Bắc Ninh), hồ Định Bình (Bình Định), hồ chứa nước Cửa Đạt
(Thanh Hóa)…
Xét về nguyên nhân của việc chậm chễ có thể là những lý do muôn thửa như:
Đền bù, giải phóng mặt bằng chậm chễ; Chậm chễ trong việc tiến hành các thủ tục
xây dựng cơ bản; khối lượng đồ án lớn, chất lượng kỹ thuật yêu cầu cao; Sự yếu
kém trong khâu quản lý tiến độ thi công…


13


Tiến độ thi công liên quan trực tiếp đến chi phí thi công xây dựng công trình.
Chính vì vậy, cần phải có một kế hoạch tiến độ thi công tối ưu để giảm thiểu tối đa
được chi phí thi công xây dựng công trình.

1.3 Giới thiệu phần mềm trong quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
1.3.1 Giới thiệu về Microsoft
Microsoft là một công ty phần mềm máy tính Mỹ. Đây là một công ty
đứng hàng đầu thế giới về lĩnh vực tin học, đặc biệt là phần mềm máy tính.
Bill Gates là ông chủ của công ty, là một trong mười nhà kinh doanh lỗi lạc trên thế
giới trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX.
Phát minh vĩ đại nhất của Bill Gates là đã xây dựng ra ngôn ngữ cơ sở có ưu thế
tối đa, để thay thế hệ ngôn ngữ đôi đã sử dụng trong các máy tính thế hệ đầu.
Nhờ những phát minh và sự nhạy cảm trong kinh doanh, Bill Gates đã nhanh
chóng trở thành tỷ phú và thống lĩnh thị trường phần mềm máy tính.
Từ các chương trình ban đầu MS-DOS, Window đến các chương trình Microsoft
Project là các phần mềm được toàn thế giới sử dụng. Microsoft luôn luôn cải
tiến các chương trình cũ và viết các chương trình mới phục vụ cho nhiều lĩnh vực
khác nhau.

1.3.2 Nội dung của Microsoft Project
Thị trường tin học Việt Nam biết đến chương trình Project của hãng
Microsoft qua phần mềm Microsoft Project Version 4.0 vào năm 1995. Đến nay
đã có phiên bản Microsoft Project 2013 với nhiều cả tiến hơn về giao diện,
mang lại môi trường làm việc dễ dàng cho người dung nhưng phần cơ bản để lập
tiến độ là giống nhau. Trong luận văn này được sử dụng Microsoft Project 2010 để
lập và điều khiển tiến độ thi công.
Phần mềm này có thể làm được các công việc sau:
1.3.2.1

Lập tiến độ xây dựng và biểu diễn bằng các sơ đồ khác nhau


Sơ đồ mạng dạng Network Diagram
Sơ đồ ngang dạng Gantt Chart
Sơ đồ ngang dạng trên lịch thời gian (Calender)


14

1.3.2.2

Các dạng quan sát phù hợp

Nạp đầy đủ cho từng công việc, các dữ kiện về sự phân công và điều kiện
làm việc.
Mỗi công việc có thể chi tiết hóa với nhiều thông tin, như thời gian của
công việc, ngày bắt đầu và kết thúc công việc, các công việc găng… Điều này giúp
ta có thể thiết lập được các “ Phiếu giao việc” cho từng tổ, đội công nhân.
Có bức tranh tổng thể, biểu diễn toàn bộ bản tiến độ để có thể so sánh các
cách thể hiện tìm ra bản tiến độ hợp lý nhất;
Có thể thay đổi cách trình bày tiến độ cho cùng một dạng sơ đồ.
1.3.2.3

Giải quyết các vấn đề trong lập tiến độ và quá trình điều khiển tiến độ

Có thể điều chỉnh công việc để rút ngắn thời gian kế hoạch theo một thời
hạn định trước.
Nếu thay đổi các dữ liệu cho các công việc, lập tức có tiến độ mới, được
tính toán lại tương ứng, điều này rất phù hợp với điều khiển tiến độ trên công
trường.
Phân bố tài nguyên và cân đối tài nguyên cho từng công việc cũng như toàn

bộ dự án.
Vẽ được các dạng biểu đồ tài nguyên.
1.3.2.4

Quan sát và báo cáo

Có thể quan sát tiến độ với dạng lịch (Calendar) hoặc các dạng sơ đồ
Network Diagram hoặc Gantt Chart.
Có hệ thống sẵn sàng để báo cáo:
- Tổng quát về tiến độ;
- Các việc đang tiến hành;
- Các việc còn lại;
- Chi phí tài nguyên.
1.3.2.5

In các dữ liệu

Có thể in ra từng phần hoặc toàn bộ bản kế hoạch tiến độ dưới dạng
Network Diagram hoặc Gantt Chart


15

In các dạng biểu đồ tài nguyên ( Biểu đồ nhân lực,…)
In các bảng số liệu báo cáo về công việc hoặc chi phí tài nguyên.
1.3.2.6

Làm việc với nhiều dự án

Có thể nối kết một hay nhiều dự án của công ty, nối kết từng công việc trong

một dự án với một công việc tương ứng trong dự án khác. Có thể quản lý nhiều
dự án cùng chung một nguồn vốn và tài nguyên.
Với những lợi thế như trên, phần mềm Microsoft Project là một công cụ
mạnh để lập tiến độ và điều khiển tiến độ xây dựng.
Việc sử dụng Microsoft Project được trình bày theo các bước sau:
- Trình tự cài đặt một dự án mới
- Nhập công việc vào dự án
- In và vẽ các tư liệu.
Việc lập một dự án bằng Microsoft Project là một quá trình linh hoạt,
không bị gò bó theo một trình tự các bước cứng nhắc. Có thể bắt dầu bằng cách
nhập các công việc cần thiết và có thể điều chỉnh lịch trình về sau. Tiếp theo là
nhập các thông tin cơ bản của dự án, rà soát việc tính toán và các dạng hiển thị,
xác định tài nguyên. Trên thực tế, có thể thực hiện tất cả các bước theo một
trình tự bất kỳ.

1.3.3 Nội dung Microsoft Project 2010
1.3.3.1

Cung cấp thông tin tóm lược về dự án.

Ta khởi động chương trình, sau đó bắt đầu một file mới bằng lệnh File New,
trên màn hình sẽ hiện thị hộp thoại Summary Info. Dùng hộp thoại này để ghi các
thông tin cơ bản về một dự án, gồm:
- Tên dự án;
- Tên công ty thực hiện dự án;
- Tên của giám đốc và người quản lý dự án;
- Các ghi chú về dự án;
- Ngày bắt đầu thực thi dự án.
Sau đó phải thiết lập lịch công tác cho dự án và Microsoft Project sẽ sử dụng



16

lịch này làm cơ sở để phân chia thời gian cho dự án. Lịch ngầm định trong
Microsoft Project 2010 là 1 tuần làm việc 5 ngày từ thứ 2 đến thứ 6, với 8 giờ làm
việc cho một ngày và 1 giờ nghỉ ăn trưa, giờ làm việc cụ thể như sau:
- Sáng từ 8:00 AM đến 12:00 PM
- Chiều từ 1:00 PM đến 5:00 PM
Có thể thay đổi lịch làm việc, ngày làm việc, giờ làm việc tùy ý, theo quy định
của dự án, bằng cách tạo ra một lịch mới từ lịch đã có. Để thay đổi lịch làm việc
trong tuần của mỗi tháng hãy chọn Working để đánh dấu những ngày làm việc và
chọn Nonworking để đánh dấu những ngày nghỉ. Lịch cơ sở này có thể dùng cho tất
cả các loại tài nguyên hoặc có thể đặt cho mỗi loại tài nguyên một lịch khác nhau.
1.3.3.2

Nhập công việc vào dự án

Trong phần bên trái của Gantt Chart là bảng Gantt chứa: tên, thời gian mỗi
công việc, đồ thị Gantt bao gồm các đường thanh ngang biểu diễn chiều dài của các
công việc.
Trường đầu tiên sẽ được chọn và có thể bắt đầu ghi tên từng công việc vào dự
án; Microsoft Project 2010 sẽ sử dụng ngày hiện tại, để làm ngày bắt đầu cho dự án
và là ngày bắt đầu cho công việc đầu tiên của dự án.
Lịch cơ sở cho dự án là lịch chuẩn Standard Calendar.
Phân chia thời gian theo ràng buộc.
As soon as possible ( càng sớm càng tốt).
Nếu muốn, ta có thể hiệu chỉnh lại chúng sau khi nhập xong các công việc.
Nhập công việc từ View nhìn Task Sheet, bắt đầu Task Sheet đưa ra một bảng Entry
để nhập các công việc cơ sở trong nó. Bảng Entry bao gồm các trường sau:
Chỉ số thứ tự (ID), tên công việc (Task name), thời gian công việc (Duration),

Ngày bắt đầu(Start), ngày kết thúc (Finish), các công việc đứng trước
(Predecessors), tên tài nguyên sử dụng (Resource Names).
1.3.3.3

Nhập tài nguyên cho các công việc

Tài nguyên chính trong xây dựng là công nhân, thiết bị, máy móc, vật liệu…
được sử dụng để hoàn thành những công việc trong dự án.


17

Khi ta nhập một loại tài nguyên, Microsoft Project 2010 sẽ ghi nó vào một
vùng tài nguyên (Resource pool). Vùng tài nguyên là một vùng chứa các tài nguyên
được sử dụng không chỉ cho một dự án đó, mà có thể cho nhiều dự án đang cùng
làm việc.
* Nhập tài nguyên bằng một số cách như sau:
Khi bắt đầu phần mềm Microsoft Project 2010, vùng nhìn đầu tiên là Task
Entry. Đây là vùng nhìn kết hợp, giữa Gantt Chart và Task Form. Gantt Chart ở
trên ghi các công việc. Task Form ở dưới để nhập tài nguyên ấn định cho các công
việc đó.
Nếu có một loại tài nguyên mới, không có trong vùng tài nguyên, Microsoft
Project 2010 sẽ hỏi để thông báo rằng có muốn thêm tài nguyên này vào vùng tài
nguyên hay không. Nếu muốn nhập thêm tài nguyên này, Microsoft Project 2010 sẽ
hiển thị hộp hội thoại: Resource Edit Form để có thể nhập các tài nguyên mới này.
Nhập tài nguyên trong vùng nhìn Resource Sheet, bắt đầu Resource Sheet đưa
ra bảng Entry.
Để nhập các thông tin cơ bản của tài nguyên các giá trị ngầm định trong các
trường hợp này là:
Max Unit 1

Std Rate:

Lương chuẩn cho tài nguyên tính theo giờ

Ovt Rate:

Tỉ lệ chi phí làm ngoài giờ.

Các bước thực hiện:
1. Trong trường tên: Ghi tên tài nguyên
2. Nếu muốn chỉ ra một nhóm tài nguyên, khai tên của nhóm tài nguyên trong
trường Group
3. Trong Max Unit khai số đơn vị tài nguyên có thể sử dụng được (mức tối đa
về tài nguyên)
4. Ghi thông tin vào những trường khác nếu cần.
Sau khi nhập các tài nguyên cho công việc, sẽ thiết lập mối quan hệ giữa các
công việc.


18

Mối quan hệ giữa các công việc

1.3.3.4

Khi nhập các công việc, Microsoft Project 2010 sẽ hiểu là tất cả các công việc
đều bắt đầu từ cùng một ngày và xuất hiện bên lề trái của Gantt Chart. Điều này
không sát với thực tế thi công, chính vì vậy ta phải thiết lập được mối quan hệ giữa
các công việc, để Microsoft Project 2010 tự động tính ngày bắt đầu của các công
việc, với giả thiết không có ngày nghỉ giữa các công việc đó. Có 4 loại quan hệ phụ

thuộc sau:
- FS (Finish – to – Start) Ngày kết thúc công việc trước sẽ xác định ngày bắt
đầu của công việc sau.
- FF (Finish – to – Finish) Ngày kết thúc công việc trước sẽ xác định ngày kết
thúc của công việc sau.
- SF (Start – to Finish) Ngày bắt đầu công việc trước sẽ xác định ngày kết thúc
của công việc sau.
- SS (Start – to – Start) Ngày bắt đầu công việc trước sẽ xác định ngày kết
thúc của công việc sau.
- Nhưng đơn giản nhất là quan hệ “các công việc đi trước” (Presecessors). Nếu
nắm vững công nghệ xây dựng, ta dễ dàng chỉ ra các công việc phải đi
trước công việc đang xét.
Từ mối quan hệ này Microsoft Project 2010 sẽ tự động tính thời gian của từng
công việc và lập được sơ đồ mạng hiển thị dưới dạng Gantt Chart hay Network
Diagram.
1.3.3.5

Thời gian trong dự án (Duration)

Thời gian của một công việc là khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho đến khi kết
thúc công việc. Microsoft Project 2010 có thể tính toán lại thời gian của các công
việc trên cơ sở khối lượng của công việc, số đơn vị tài nguyên được ấn định cho nó.
Nếu muốn thời gian là cố định, tức là tài nguyên phải thay đổi, phải ghi thời gian
biểu cố định trong Task Form.
Cách kí hiệu thời gian trong Microsoft Project:
+ Phút:

m



19

+ Giờ :

h

+ Ngày:

d

+ Tuần:

w

Thời gian hoàn thành dự án là thời gian kết thúc của công việc cuối cùng.
1.3.3.6

In và vẽ các tư liệu

Microsoft Project 2010 cho phép in và vẽ các tư liệu của dự án theo 2 cách:
- Có thể in ra các View là Giantt Chart, Network Diagram, Task Sheet, Resource
Sheet, Resource Graph và Resource Usage.
- Có thể in ra các mẫu báo cáo cơ bản gồm:
- Báo cáo về các công việc chính
- Báo cáo về các công việc và tài nguyên
- Sử dụng bộ lọc, để gửi ra các thông tin của các công việc hay tài nguyên
riêng biệt
- Báo cáo lịch làm việc hàng tháng được in ta mỗi tháng một trang với lịch
làm việc của các công việc được đánh dấu trên nó
- Báo cáo về các lịch khác.



×