Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đề xuất hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng xây dựng công trình trạm bơm liên nghĩa tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.3 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: .................................................................................................................................. 3
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH ............. 3
1.1. Qúa trình phát triển hệ thống quản lý chất lượng xây dựng.................................... 3
1.2. Chất lượng công trình ..................................................................................................... 5
1.2.1 Khái niệm về chất lượng công trình ............................................................................. 5
1.2.2. Đặc tính của chất lượng xây dựng công trình...............................................................................................7
1.2.3. Yêu cầu về chất lượng xây dựng công trình...................................................................................................7
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng....................................................................8
1.3. Quản lý chất lượng công trình ....................................................................................... 9
1.3.1. Khái niệm, mục đích quản lý chất lượng công trình...................................................................................9
1.3.1.1. Khái niệm quản lý chất lượng công trình ............................................................................. 9
1.3.1.2. Mục đích công tác quản lý chất lượng công trình ............................................................... 9
1.3.2. Ý nghĩa công tác quản lý chất lượng công trình ......................................................................................9
1.4. Đánh giá tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng những năm qua ở
Việt Nam ................................................................................................................................. 10
1.4.1. Tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng ..................................................................................10
1.4.1.1. Quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế: ................................................................................. 10
1.4.1.2.Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình:............................................................. 10
1.4.1.3. Quản lý trong quá trình sử dụng.......................................................................................... 11
1.4.2. Một số sự cố và nguyên nhân...........................................................................................................................12
CHƯƠNG 2: ................................................................................................................................ 15
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ HỆ THÔNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH........................................................................................................................................... 15
2.1. Các phương thức quản lý chất lượng ......................................................................... 15
2.1.1. Phương thức kiểm tra chất lượng (Inspection)..........................................................................................15
2.1.2. Phương thức soát chất lượng- QC (Quality control)................................................................................15
2.1.3. Phương pháp đảm bảo chất lượng- QA (Quality Assurance) ..............................................................16


2.2. Các nguyên tắc của quản lý chất lượng: .................................................................... 21


2.3. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 ................... 22
2.3.1. Các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng: ...........................................................................................22
2.3.2. Áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong giai đoạn thi công xây dựng.............................26
2.3.2.1. Quản lý nguồn lực.................................................................................................................. 26
2.3.2.2. Quá trình tạo sản phẩm......................................................................................................... 27
2.3.2.3. Đo lường, phân tích, cải tiến ................................................................................................ 28
2.3.3. Nội dung quản lý chất lượng thi công công trình ..........................................................................29
2.3.3.1. Quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình ..................................... 29
2.3.3.2. Giám sát thi công xây dựng công trình ............................................................................... 31
2.3.3.3. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình . 34
2.3.4. Trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng...34
2.3.5. Hệ thống quản lý chất lượng .............................................................................................................................35
2.3.6. Hệ thống văn bản, quy phạm, tiêu chuẩn về quản lý chất lượng công trình............37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...........................................................................................................................................39
CHƯƠNG 3: ................................................................................................................................ 40
PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRẠM BƠM LIÊN NGHĨA, TỈNH
HƯNG YÊN ................................................................................................................................. 40
3.1. Phân tích hiện trạng quản lý chất lượng xây dựng .................................................. 40
3.1.1. Giới thiệu chung về công trình..........................................................................................................................40
3.1.2. Các bước thực hiện dự án...................................................................................................................................41
3.1.3. Tổ chức quản lý dự án .........................................................................................................................................42
3.1.4. Phân tích thực trạng hệ thống quản lý chất lượng thi công ...................................................................44
3.1.5. Thực trạng hệ thống quản lý chất lượng thi công .......................................................................45
3.1.5.1. Hệ thống quản lý chất lượng Ban quản lý tiểu dự án: ...................................................... 45
3.1.5.2. Hệ thống quản lý chất lượng đơn vị tư vấn giám sát:....................................................... 46
3.1.5.3. Tư vấn thiết kế giám sát tác giả: .......................................................................................... 49


3.1.5.4. Hệ thống quản lý chất lượng của Nhà thầu thi công (Luận văn tác giả nêu hiện trạng

hệ thống quản lý chất lượng nhà thầu thi công lô B trạm bơm Liên Nghĩa) ....................... 49
3.1.6. Những kết quả đạt được......................................................................................................................................66
3.1.7. Những tồn tại và nguyên nhân .........................................................................................................................66
3.2. Đề xuất hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng xây dựng. ................................... 67
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức của hệ thống quản lý chất lượng tại công trường thi công:.............67
3.2.2. Xây dựng quy trình đảm bảo chất lượng thi công: ....................................................................................69
3.2.2.1. Quy trình kiểm soát chất lượng bê tông cốt thép ............................................................... 69
3.2.2.2. Quy trình kiểm soát chất lượng đào đắp đất công trình ................................................... 75
3.2.2.3. Quy trình kiểm soát chất lượng ép cọc................................................................................ 78
3.2.2.4. Xây dựng qui trình mua hàng, cung ứng vật tư:.............................................................. 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 83
1. Kết luận............................................................................................................................... 84
2. Kiến nghị ............................................................................................................................ 84


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1

Sơ đồ đảm bảo chất lượng

Hình 2.2

đảm bảo chất lượng

Hình 2.3

Kiểm soát chất lượng toàn diện

Hình 3.1

Hình 3.2

Mô hình quản lý dự án của Ban quản lý dự án trạm bơm Liên
Nghĩa
Sở đồ hệ thống quản lý chất lượng thi công trạm bơm

Hình 3.4

Sơ đồ cán bộ kỹ thuật của ban quản lý dự án phụ trách quản lý chất
lượng thi công tại công trường
Sơ đồ tổ chức công trường

Hình 3.5

Hệ thống kiểm soát chất lượng

Hình 3.6

Quy trình thi công cho mỗi hạng mục

Hình 3.7

Hệ thống quản lý chất lượng tại công trường

Hình 3.3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1

Thực trạng nhân lực của đơn vị


Bảng 3.2

Danh sách ban chỉ huy công trường

Bảng 3.3

Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị chính

Bảng 3.4

Kiểm tra chất lượng gia công cốt thép

Bảng 3.5

Kiểm tra chất lượng công tác bê tông

Bảng 3.6

Sai lệch cho phép của toàn bộ công trình đắp

Bảng 3.7

Mức sai lệch cho phép về kích thước cọc


DANH MỤC VIẾT TẮT

KSKTNT


: Kỹ sư kỹ thuật nhà thầu

GSNT

: Giám sát nhà thầu

GSĐVTV

: Giám sát đơn vị tư vấn

KTBQLDA : Kỹ thuật ban quản lý dự án
GSTVTK

: Giám sát tư vấn thiết kế


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng, các địa phương phát triển kinh tế-xã
hội, đồng thời tác động, thúc đẩy mạnh mẽ đối với chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa, những năm qua Đảng và Nhà nước đã rất quan
tâm, chú trọng đầu tư xây dưng và phát triển Cơ sở hạ tầng, Giao thông, Thủy lợi...,
nhiều công trình được thi công xây dựng hoàn thành, khi đưa vào khai thác, sử dụng
chất lượng công trình rất tốt, đảm bảo an toàn, ổn định và đã phát huy hiệu quả khả
năng phục vụ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế-xã
hội.
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn nhiều công trình chất lượng khảo sát, thiết kế, thi
công còn chưa đảm bảo yêu cầu, công tác thẩm tra, thẩm định và giám sát, nghiệm thu

chưa tuân thủ quy định, nên công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, khai thác nhanh
xuống cấp, không ổn định, xuất hiện hư hỏng, lún sụt, tuổi thọ công trình không cao.
Để khắc phục các tồn tại trên việc nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện hệ
thống quản lý chất lượng xây dựng công trình trạm bơm Liên Nghĩa tỉnh
Hưng Yên trong thời điểm hiện nay là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao năng
lực quản lý chất lượng thi công công trình, nhằm đảm bảo tính bền vững, an toàn,
chất lượng cho mỗi công trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá công tác quản lý chất lượng xây dựng trạm bơm Liên Nghĩa tỉnh
Hưng Yên.
- Đề xuất hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng xây dựng công trình trạm
bơm Liên Nghĩa đản bảo yêu cầu.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về chất lượng công trình.
- Nghiên cứu lý thuyết quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng
công trình.
- Phân tích, rút ra các kết luận và đề xuất hoàn thiện hệ thống quản lý chất


2
lượng công trình xây dựng gói thầu lô B, trạm bơm Liên Nghĩa bao gồm các hạng
mục: cống qua đê, kênh xả.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích so sánh được sử dụng trong đánh giá để đưa ra các
kết luận và nhận định về các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập tổng hợp thông tin.
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, tư liệu và kết quả
của các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến các nội dung
nghiên cứu.
3. Kết quả đạt được.

- Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Đề xuất hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng xây dựng công trình.
4. Nội dung chính của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận-kiến nghị, Luận văn được cấu trúc với 3
chương chính sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống quản lý chất lượng công trình
Chương 2: Chất lượng và quản lý chất lượng công trình.
Chương 3: Phân tích hiện trạng và đề xuất hoàn thiện hệ thống quản lý chất
lượng xây dựng công trình trạm bơm Liên Nghĩa, tỉnh Hưng Yên.


3
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1.1. Qúa trình phát triển hệ thống quản lý chất lượng xây dựng
Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9000 Tổ chức Tiêu chuẩn
hóa quốc tế được thành lập từ năm 1947, có trụ sở đặt tại Geneva - Thụy Sĩ.
Thành viên của ISO là các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia của hơn 150 nước
trên thế giới. Nhiệm vụ của ISO là thúc đẩy sự phát triển của vấn đề tiêu chuẩn hoá
và những hoạt động có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi
hàng hoá, dịch vụ quốc tế, sự hợp tác phát triển trong các lĩnh vực trí tuệ, khoa học,
kỹ thuật và mọi hoạt động kinh tế khác thông qua soạn thảo và ban hành các tiêu
chuẩn cho sản phẩm, dịch vụ, hệ thống quản lý, thuật ngữ, phương pháp… Trong
những năm 70 do có những nhận thức khác nhau về chất lượng nên Viện tiêu chuẩn
Anh Quốc (một thành viên của tổ chức ISO) đã đề nghị thành lập một uỷ ban kỹ
thuật để phát triển các tiêu chuẩn quốc tế về kỹ thuật và thực hành đảm bảo chất
lượng, nhằm tiêu chuẩn hoá việc quản lý chất lượng trên toàn thế giới. Năm 1985,
bản thảo đầu tiên được xuất bản và công bố chính thức vào năm 1987 với tên gọi
ISO 9000 gồm 5 tiêu chuẩn:
- ISO 9000: Là tiêu chuẩn chung về quản lý chất lượng và đảm bảo chất

lượng giúp lựa chọn tiêu chuẩn.
- ISO 9001: Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng trong toàn bộ chu trình sống của
sản phẩm từ khâu nghiên cứu triển khai sản xuất lắp đặt và dịch vụ.
- ISO 9002: Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng sản xuất lắp đặt và dịch vụ.
- ISO 9003:Tiêu chuẩn về mô hình đảm bảo chất lượng trong khâu thử
nghiệm và kiểm tra.
- ISO 9004: Những tiêu chuẩn thuần tuý về quản trị chất lượng không dùng
để ký hợp đồng trong mối quan hệ mua bán mà do các công ty muốn quản lý chất
lượng tốt thì tự nguyện nghiên cứu áp dụng.
Đến 12/2010 bộ tiêu chuẩn này đã được soát xét 3 lần:


4
- Lần thứ nhất vào năm 1994: Bộ tiêu chuẩn này bao gồm 24 tiêu chuẩn với
3 mô hình đảm bảo chất lượng cơ bản (ISO 9001, ISO 9002 và ISO 9003) và một số
tiêu chuẩn hướng dẫn.
- Lần thứ hai vào năm 2000: Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 được hợp nhất và
chuyển đổi còn lại 4 tiêu chuẩn:
+ ISO 9000:2000: Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
+ ISO 9001:2000: Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
+ ISO 9004:2000: Hệ thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn cải tiến
+ ISO 19011:2002: Hướng dẫn đánh giá các HTQLCL hoặc hệ thống quản lý
môi trường. Lần soát xét này đã tạo ra sự thay đổi về chất đối với bộ tiêu chuẩn này,
đó chính là sự thay đổi khái niệm “Đảm bảo chất lượng” bằng “quản lý chất lượng”
với nguyên tắc tiếp cận theo quá trình nhằm đảm bảo kiểm soát chất lượng đầu ra
với nguồn lực được sử dụng kinh tế nhất. Và khái niệm quản lý chất lượng không
chỉ dành cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, mà cho tất
cả các tổ chức thuộc các ngành nghề khác nhau: Nhà trường, bệnh viện, viện nghiên
cứu, các cơ quan hành chính sự nghiệp,…. Ngoài ra, khái niệm sản phẩm được mở
rộng: kết quả của một quá trình hoạt động của con người.

- Lần thứ ba năm 2005: Lần sửa đổi này không đưa ra các yêu cầu mới so với
phiên bản trước, mà chỉ làm sáng tỏ những yêu cầu hiện có của ISO 9001:2000 và
đặc biệt nhấn mạnh rằng hiệu quả của tổ chức phải được đo lường thông qua sự hài
lòng của khách hàng và các bên liên quan. ISO 9004:2009, thay thế cho ISO
9004:2000, thay đổi đáng kể về cấu trúc và nội dung so với các phiên bản trước đó
dựa trên kinh nghiệm tám năm thực hiện tiêu chuẩn trên toàn thế giới, đồng thời nó
cũng giới thiệu những đổi mới nhằm nâng cao tính nhất quán với ISO 9001 và các
tiêu chuẩn về hệ thống quản lý khác. Các tiêu chuẩn của phiên bản lần 3 gồm:
+ ISO 9000:2005: Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
+ ISO 9001:2008: Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
+ ISO 9004:2009: Quản lý sự thành công bền vững của một tổ chức –
Phương pháp tiếp cận quản lý chất lượng.


5
+ ISO 19011:2002: Hướng dẫn đánh giá các HTQLCL hoặc hệ thống quản lý
môi trường. Vậy, sự ra đời của bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 đã đánh dấu một
bước phát triển mới trong hoạt động quản lý chất lượng trên thế giới. Đây là bộ tiêu
chuẩn về hệ thống đảm bảo chất lượng của một tổ chức, nó kế thừa khoa học quản
lý chất lượng tiên tiến của Vương Quốc Anh trong công nghiệp quốc phòng. Song
song với việc kiểm soát chất lượng sản phẩm người ta đặc biệt quan tâm đến “chất
lượng của một tổ chức” và coi đó là cơ sở nền tảng của sự hình thành và đảm bảo
chất lượng sản phẩm do tổ chức đó cung cấp. Với ý nghĩa như vậy, tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9000 đã sớm được các quốc gia đón nhận và áp dụng, trước hết là các nước
phát triển thuộc cộng đồng Châu Âu, sau đó là Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản và cho
đến nay đã được phổ biến trên toàn thế giới. Việt Nam biết đến ISO 9000 vào đầu
những năm 90, ban kỹ thuật TCVN/ TC 176 “Quản lý chất lượng và đảm bảo chất
lượng” thuộc Tổng cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng Việt Nam xem xét,
chuyển ngữ và đề nghị Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường ban hành với tên
gọi là TCVN ISO 9000. Hiện tại bộ tiêu chuẩn của Việt Nam gồm:

+ TCVN ISO 9000:2007: Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
+ TCVN ISO 9001:2008: Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
+ TCVN ISO 9004:2000: Hệ thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn cải tiến
+ TCVN ISO 19011:2002: Hướng dẫn đánh giá các HTQLCL và/ hoặc hệ thống
quản lý môi trường.
1.2. Chất lượng công trình
1.2.1 Khái niệm về chất lượng công trình
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế.
Chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ
thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã
hội và kinh tế. Có được chất lượng công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều


6
yếu tố ảnh hưởng, trong đó yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyền,
của chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản
phẩm xây dựng.
Từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây
dựng, chất lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như:
công năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính
thẩm mỹ; an toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời
gian (thời gian phục vụ của công trình). Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng
còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người
hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây
dựng đó.
Một số vấn đề cơ bản trong đó là:
- Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành

ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, chất lượng khảo sát,
chất lượng thiết kế...
- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của
nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ
phận, hạng mục công trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm
định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực
hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ
sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
- Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người
thụ hưởng công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội
ngũ công nhân, kỹ sư xây dựng.
- Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể
phục vụ mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai
thác, sử dụng.


7
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải
chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt
động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng...
- Vấn đề môi trường: cần chú ý không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới
các yếu tố môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của
các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.
1.2.2. Đặc tính của chất lượng xây dựng công trình
Đặc tính của chất lượng xây dựng công trình được thể hiện về công năng, độ
tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tin cậy, tính thẩm mỹ, an
toàn trong khai thác sử dụng, tính kinh tế và đặc biệt đảm bảo về tính thời gian (thời
gian phục vụ của công trình).
1.2.3. Yêu cầu về chất lượng xây dựng công trình

Yêu cầu về chất lượng là tập hợp các nhu cầu đối với sản phẩm, có thể định
lượng hay định tính được như: Các thông số kỹ thuật, các chuẩn mực xác định, đối với
các đặc tính của thực thể, để có thể tiến hành việc tạo ra nó và đánh giá được thực thể
đó.
Các yêu cầu về chất lượng không những bao gồm các yêu cầu của khách
hàng được ký qua hợp đồng kinh tế , mà còn bao gồm cả các yêu cầu của xã hội, thị
trường và của nội bộ doanh nghiệp.
- Yêu cầu của xã hội: Bao gồm những điều bắt buộc tuân thủ, được quy định
trong Luật Xây dựng, trong các Nghị định, trong Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định về an toàn, an ninh xã hội, về bảo vệ môi trường, bảo tồn
các nguồn năng lượng và tài nguyên.
- Yêu cầu của thị trường: Đời sống ngày càng cao, chất lượng cũng cần được
nâng cao để phù hợp với thị trường và các nhà sản xuất còn phải đi trước để kích thích
thị trường và hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm có chất lượng cao.
- Yêu cầu của nội bộ doanh nghiệp: Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
chỉ bằng con đường cạnh tranh, sự cạnh tranh lành mạnh và bền vững nhất là hướng
vào chất lượng. Chất lượng không những đáp ứng các nhu cầu của khách hàng mà


8
còn phải vượt trước thời đại để khẳng định uy tín và thương hiệu của mình cho quá
trình hội nhập và toàn cầu hóa.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng. Tuy nhiên,
Luận văn đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng
trong giai đoạn thi công, bao gồm:
- Các yếu tố chủ quan:
+ Về nhân lực: Nhân lực đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất
lượng xây dựng. Nhân lực phản ánh thông qua số lượng lao động; trình độ chuyên
môn, tay nghề, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân lao động tạo ra

sản phẩm xây dựng.
+ Máy, công nghệ, thiết bị phục vụ thi công: Máy, công nghệ và thiết bị phục
vụ thi công ảnh hưởng lớn đến hiệu quả, chất lượng công trình; trong điều kiện xây
dựng phát triển nhiều đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật xây dựng cao, các vật liệu thi công
mới. Vì vậy, thiết bị và dây chuyên công nghệ hiện đại, tiên tiến cũng góp phần tạo
ra những sản phẩm xây dựng đáp ứng tốt về chất lượng.
+ Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào: Nguyên vật liệu là một bộ phận quan
trọng, là thành phần hình thành nên sản phẩm công trình, là yếu tố rất quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Chất lượng nguyên vật liệu tốt, thi
công đảm bảo theo đúng yêu cầu sẽ tạo ra sản phẩm xây dựng đạt chất lượng và
ngược lại chất lượng nguyên vật liệu kém, thi công không đảm bảo theo đúng yêu
cầu sẽ tạo ra sản phẩm xây dựng kém chất lượng.
- Những yếu tố khách quan:
+ Thời tiết: Mưa, nắng…tạo ra nhiệt độ tăng, giảm ảnh hưởng chất lượng,
tiến độ công trình.
+ Điều kiện địa chất, thủy văn: Ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ công
trình.


9
1.3. Quản lý chất lượng công trình
1.3.1. Khái niệm, mục đích quản lý chất lượng công trình
1.3.1.1. Khái niệm quản lý chất lượng công trình
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt động của cơ
quan chức năng quản lý thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm
tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng công trình.
Trên thực tế quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt
động của các chủ thể cùng tham gia vào quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Các chủ thể bao gồm: Bộ Xây dựng, Chủ đầu tư, Nhà thầu khảo sát, Nhà thầu thiết
kế, Nhà thầu thi công, Tư vấn giám sát, Cơ quan kiểm tra và chứng nhận sự phù

hợp về chất lượng, Công ty bảo hiểm.
1.3.1.2. Mục đích công tác quản lý chất lượng công trình
Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của các bên hữu quan đến quá trình
đầu tư xây dựng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm tra
chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tạo chất lượng sản phẩm nhằm tạo nên những
sản phẩm xây dựng phù hợp với những tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đã định, thoả
mãn nhu cầu sử dụng của xã hội.
1.3.2. Ý nghĩa công tác quản lý chất lượng công trình
Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là một nhiệm vụ rất quan
trọng trong việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Thực hiện tốt công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần phòng tránh
những lãng phí, thất thoát trong quá trình xây dựng và làm tăng tuổi thọ công trình,
tăng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng công trình.


10
1.4. Đánh giá tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng những năm
qua ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.4.1.1. Quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế:
- Ngày nay, các hồ sơ khảo sát, thiết kế cơ bản đã được kiểm soát và đi vào
nề nếp, đảm bảo quy trình theo đúng quy định, chất lượng hồ sơ thiết kế ngày
được nâng cao.
- Một số công trình thiết kế còn tính thiếu hoặc thừa khối lượng, một số thủ
tục còn mang tính chiếu lệ, khâu khảo sát chưa sát thực tế, giao nhiệm vụ và
nghiệm thu thiết kế còn mang tính hình thức. Một số đơn vị còn thiếu kỹ sư khảo
sát, thiết kế, thiếu chứng chỉ hành nghề khảo sát, chủ trì khảo sát, chứng chỉ hành
nghề thiết kế không đủ, thiết kế thiếu công tác an toàn giao thông như (vạch người
đi bộ, vạch tim, nề đường ...). Một số nhà thầu tư vấn thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ
thuật - dự toán sao chép nguyên theo hồ sơ thiết kế - dự toán.

- Công tác giám sát khảo sát còn lơi lỏng, việc kiểm tra hồ sơ thiết kế, dự
toán công trình nhiều khi còn phải chạy tiến độ. Chất lượng cán bộ làm công tác
kiểm tra, giám sát chưa đồng đều. Thực tế vẫn còn nhiều công trình xây dựng khi
thi công còn phải dừng lại chờ xử lý, thay đổi giải pháp thiết kế, hoặc thiết kế
chưa phù hợp với thực tế gây lãng phí trong công tác đầu tư, khi đưa công trình
vào khai thác thì hiệu quả sử dụng không cao, xuống cấp nhanh, ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình khai thác, sử dụng.
1.4.1.2.Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình:
- Các công trình cơ bản đã thực hiện đầy đủ quy trình, trình tự thủ tục quản lý
dự án. Các chủ đầu tư không có ban quản lý chuyên trách, đều thành lập ban quản lý
dự án hoặc thuê tư vấn điều hành dự án, thành lập ban giám sát hoặc thuê tư vấn giám
sát. Chủ đầu tư đã kiểm soát tốt hơn trong việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
- Tuy nhiên hiện nay năng lực của các chủ đầu tư vẫn còn hạn chế. Các chủ đầu
tư không có chuyên môn về xây dựng và các chủ đầu tư ở tuyến xã còn ỷ lại ở cơ quan
chuyên môn hoặc các đơn vị tư vấn, các chủ đầu tư thiếu cán bộ chuyên môn khi thành


11
lập ban quản lý dự án công trình xây dựng. Các xã chưa có sự lựa chọn tốt các đơn vị
thiết kế, giám sát công trình thẩm định hồ sơ thiết kế dự toán, còn có đơn vị chạy theo
khối lượng kéo theo bởi nền kinh tế thị trường.
- Trong công tác nghiệm thu, quyết toán cơ bản đã được kiểm soát đầy đủ
quy trình theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ. Tuy
nhiên vẫn còn có công trình thiếu chứng chỉ vật liệu, xuất xứ hàng hóa, thiếu máy
móc, thiết bị thi công và thí nghiệm thiết bị hiện trường, đặc biệt là biện pháp đảm
bảo an toàn lao động, đảm bảo giao thông, một số hồ sơ nghiệm thu còn sơ sài,
nghiệm thu khối lượng theo thiết kế. Dự toán duyệt không tính lại, có công trình đã
khởi công mới đi trình duyệt. Chủ đầu tư làm thủ tục quyết toán chậm, giao phó cho
đơn vị thi công.
- Nhiều công trình xây dựng, đặc biệt là những công trình có vốn ngân sách

nhà nước không đảm bảo chất lượng, nhiều công trình trọng điểm quốc gia chất
lượng cũng chưa cao. Thủy điện Sông Tranh 2, thủy điện ĐakMek 3, … là những
công trình tiêu tốn hàng trăm tỷ đồng của ngân sách quốc gia nhưng lại trở thành
“biểu tượng” cho tình trạng xây dựng kém chất lượng.
1.4.1.3. Quản lý trong quá trình sử dụng
- Khâu quản lý chất lượng sau đầu tư, các đơn vị cơ bản không bàn giao, quy
trình bảo trì công trình theo quy định, không bảo hành công trình đúng thời hạn cam
kết, bên cạnh đó là sự tuân thủ các quy định trong vận hành khai thác chưa được
chú trọng dẫn đến chất lượng một số công trình sớm bị xuống cấp, gây tốn kém khi
nâng cấp cải tạo.
- Từ thực tế trên chúng ta đã có nhiều kết quả đáng mừng, cơ bản kiểm soát
được tình hình xây dựng từ thiết kế, quản lý dự án, nghiệm thu quyết toán. Nhưng
vẫn còn công trình chất lượng không đồng đều, công tác quản lý chất lượng còn
buông lỏng gây thất thoát về kinh tế, hiệu suất sử dụng công trình không cao. Chất
lượng công trình còn bị ảnh hưởng ở các khâu, đặc biệt có những công trình quản lý
kém dẫn đến tác động xấu, gây mất ổn định xã hội, chính trị ở địa phương.


12

1.4.2. Một số sự cố và nguyên nhân
Ví dụ Vỡ Đập Suối Hành ở Khánh Hòa
Đập Suối Hành có một số thông số cơ bản sau: Dung tích hồ: 7,9 triệu
m3 nước. Chiều cao đập: 24m. Chiều dài đập: 440m.
- Khảo sát: do công ty tư nhân Sơn Hà ở TP. Hồ Chí Minh khảo sát.
- Thiết kế: do Xí nghiệp Khảo sát thiết kế thuộc Sở TL Khánh Hoà thiết kế
- Thi công: do Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 7, Bộ Thuỷ lợi
Đập được khởi công từ tháng 10/1984, hoàn công tháng 9/1986 và bị vỡ vào
2h15 phút đêm 03/12/1986.
Nguyên nhân: Khi thí nghiệm vật liệu đất đã bỏ sót không thí nghiệm 3 chỉ

tiêu rất quan trọng là độ tan rã, độ lún ướt và độ trương nở, nên đã không nhận diện
được tính chất nguy hiểm của các bãi vật liệu từ đó đánh giá sai lầm chất lượng đất
đắp đập. Công tác khảo sát địa chất quá kém, các số liệu thí nghiệm về đất bị sai rất
nhiều so với kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên môn của Nhà nước như
Trường Đại học Bách khoa TP. HCM, Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam. Thiết kế
chọn chỉ tiêu trung bình của nhiều loại đất để sử dụng chỉ tiêu đó thiết kế cho toàn
bộ thân đập là một sai lầm rất lớn. Tưởng rằng đất đồng chất nhưng thực tế là
không. Thiết kế γ k = 1,7T/m3 với độ chặt là k = 0,97 nhưng thực tế nhiều nơi khác
có loại đất khác có γ k = 1,7T/m3 nhưng độ chặt chỉ mới đạt k = 0,9.
Do việc đất trong thân đập không đồng nhất, độ chặt không đều cho nên sinh ra
việc lún không đều, những chỗ bị xốp đất bị tan rã khi gặp nước gây nên sự lún sụt
trong thân đập, dòng thấm nhanh chóng gây nên luồng nước xói xuyên qua đập làm vỡ
đập.
Việc lựa chọn sai lầm dung trọng khô thiết kế của đất đắp đập là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến sự cố vỡ đập. Kỹ sư thiết kế không nắm bắt được
các đặc tính cơ bản của đập đất, không kiểm tra để phát hiện các sai sót trong khảo
sát và thí nghiệm nên đã chấp nhận một cách dễ dàng các số liệu do các cán bộ địa
chất cung cấp.


13
Không có biện pháp xử lý độ ẩm thích hợp cho đất đắp đập vì có nhiều loại
đất khác nhau có độ ẩm khác nhau, bản thân độ ẩm lại thay đổi theo thời tiết nên
nếu ngưới thiết kế không đưa ra giải pháp xử lý độ ẩm thích hợp sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả đầm nén và dung trọng của đất. Điều này dẫn đến kết quả trong
thân đập tồn tại nhiều γ k khác nhau.
Lựa chọn kết cấu đập không hợp lý. Khi đã có nhiều loại đất khác nhau thì việc
xem đập đất là đồng chất là một sai lầm lớn, lẽ ra phải phân mặt cắt đập ra nhiều khối
có các chỉ tiêu cơ lý lực học khác nhau để tính toán an toàn ổn định cho toàn mặt cắt
đập. Khi đã có nhiều loại đất khác nhau mà tính toán như đập đồng chất cũng là 1

nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự cố đập Suối Hành.
Ví dụ Đập Suối Trầu ở Khánh Hòa bị sự cố 4 lần
Lần thứ 1: năm 1977 vỡ đập chính lần 1. Lần thứ 2: năm 1978 vỡ đập chính
lần 2. Lần thứ 3: năm 1980 xuất hiện lỗ rò qua đập chính. Lần thứ 4: năm 1983 sụt
mái thượng lưu nhiều chỗ, xuất hiện 7 lỗ rò ở đuôi cống.
Nguyên nhân của sự cố:
Về thiết kế: xác định sai dung trọng thiết kế. Trong khi dung trọng khô đất
cần đạt γ = 1,84T/m3 thì chọn dung trọng khô thiết kế γ k = 1,5T/m3 cho nên không
cần đầm, chỉ cần đổ đất cho xe tải đi qua đã có thể đạt dung trọng yêu cầu, kết quả
là đập hoàn toàn bị tơi xốp.
Về thi công: đào hố móng cống quá hẹp không còn chỗ để người đầm đứng
đầm đất ở mang cống. Đất đắp không được chọn lọc, nhiều nơi chỉ đạt dung trọng
khô γ k = 1,4T/m3, đổ đất các lớp quá dày, phía dưới mỗi lớp không được đầm chặt.
Về quản lý chất lượng: Không thẩm định thiết kế. Giám sát thi công không
chặt chẽ, nhất là những chỗ quan trọng như mang cống, các phần tiếp giáp giữa đất và
bê tông, không kiểm tra dung trọng đầy đủ. Số lượng lấy mẫu thí nghiệm dung trọng
ít hơn quy định của tiêu chuẩn, thường chỉ đạt 10%. Không đánh dấu vị trí lấy mẫu.


14
Qua một số sự cố điển hình trên đây có thể rút ra một số nguyên nhân
chủ yếu sau đây:
- Công tác khảo sát địa chất không tốt, không đánh giá hết tính phức tạp của
đất đắp đập đặc biệt là đất duyên hải miền Trung. Nhiều đơn vị khảo sát tính
chuyên nghiệp kém, thiếu các cán bộ có kinh nghiệm dẫn đến nhiều sai sót trong
đánh giá bản chất của đất.
- Công tác thiết kế chưa hiểu được tầm quan trọng của việc xác định dung
trọng đắp đập dẫn đến xác định sai các chỉ số này. Xác định kết cấu đập không
đúng, nhiều lúc rập khuôn máy móc, không phù hợp với tính chất của các loại đất
trong thân đập dẫn đến đập làm việc không đúng với sức chịu của từng khối đất.

- Công tác thi công: chưa tuân thủ đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật, nhiều đơn vị
thi công không chuyên nghiệp, không hiểu rõ được tầm quan trọng của từng chỉ số
được quy định trong thiết kế nên dẫn đến những sai sót rất nghiêm trọng nhưng lại
không hề biết.
- Công tác quản lý: các ban quản lý dự án thiếu các cán bộ chuyên môn có kinh
nghiệm, tính chuyên nghiệp của ban quản lý không cao, khi lựa chọn các nhà thầu chỉ
thường nghiêng về giá bỏ thầu nên không chọn được các nhà thầu có đủ và đúng năng
lực.


15
CHƯƠNG 2:
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ HỆ THÔNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH
2.1. Các phương thức quản lý chất lượng
2.1.1. Phương thức kiểm tra chất lượng (Inspection)
Một phương thức đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với quy định là
kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận, nhằm sàng lọc và loại bỏ các chi tiết, bộ
phận không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật. Đây chính là phương thức
kiểm tra chất lượng. Theo ISO 8402 thì: “Kiểm tra chất lượng là các hoạt động như
đo, xem xét, thử nghiệm hoặc định chuẩn một hay nhiều đặc tính của đối tượng và
so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự không phù hợp của mỗi đặc
tính”
2.1.2. Phương thức soát chất lượng- QC (Quality control)
Được đưa ra đầu tiên bởi Walter A. Shewhart, một kỹ sư thuộc phòng thí
nghiệm Bell Telephone tại Priceton, Newjersey (Mỹ). Kiểm soát chất lượng là các
hoạt động kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất
lượng.
Để kiểm soát chất lượng, mỗi công ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa

sản xuất ra sản phẩm khuyết tật. bao gồm kiểm soát 5 điều kiện cơ bản sau đây:
Kiểm soát con người: Tất cả mọi người, từ lãnh đạo cấp cao tới nhân viên
thường trực phải được đào tạo để thực hiện nhiệm vụ được giao, đủ kinh nghiệm để sử
dụng các phương pháp, quy trình cũng như biết sử dụng các trang thiết bị, phương tiện;
hiểu biết rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đối với chất lượng sản phẩm; có đầy
đủ những tài liệu, hướng dẫn công việc cần thiết và có đủ phương tiện để hoàn thành
công việc đó; có đủ mọi điều kiện cần thiết khác để công việc có thể đạt được chất
lượng như mong muốn.


16
Kiểm soát phương pháp và quá trình: Phương pháp và quá trình phải phù hợp
nghĩa là bằng phương pháp và quá trình chắc chắn sản phẩm và dịch vụ được tạo ra sẽ
đạt được những yêu cầu đề ra.
Kiểm soát việc cung ứng các yếu tố đầu vào: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
phải được lựa chọn. Nguyên liệu phải được kiểm tra chặt chẽ khi nhập vào và trong
quá trình bảo quản. Kiểm soát trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm: Các
loại thiết bị này phải phù hợp với mục đích sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu như: hoạt
động tốt, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, an toàn đối với công nhân vận hành, không gây
ô nhiễm môi trường,…
Kiểm soát thông tin: Mọi thông tin phải được người có thẩm quyền kiểm tra và
duyệt ban hành. Thông tin phải cập nhật và được chuyển đến những chỗ cần thiết để sử
dụng.
2.1.3. Phương pháp đảm bảo chất lượng- QA (Quality Assurance)
Cách thức quản lý chất lượng theo kiểu đảm bảo chất lượng được thực hiện dựa
trên hai yếu tố: phải chứng minh được việc thực hiện kiểm soát chất lượng và đưa ra
được những bằng chứng về việc kiểm soát ấy.
Hình 2.1. Sơ đồ đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng


Chứng minh việc kiểm
soát chất lượng

Bằng chứng việc kiểm
soát chất lượng

- Sổ tay chất lượng
- Quy trình
- Quy định kỹ thuật
- Đánh giá của khách
hàng về lĩnh vực kỹ thuật
tổ chức
- ………………..

- Phiếu kiểm nghiệm
- Báo cáo kiểm tra thử
nghiệm
- Quy định trình độ cán bộ
- Hồ sơ sản phẩm
- ………………..


17
Tùy theo mức độ phức tạp của cơ cấu tổ chức và mức độ phức tạp của sản phẩm
dịch vụ mà việc đảm bảo chất lượng đòi hỏi phải có nhiều văn bản. Mức độ tối thiểu
cần đạt được gồm những văn bản như ghi trong sơ đồ trên. Khi đánh giá, khách hàng sẽ
xem xét các văn bản tài liệu này và xem nó là cơ sở ban đầu để khách hàng đặt niềm tin
vào nhà cung ứng.

Hình 2.2. Đảm bảo chất lượng

Đảm bảo
chất lượng

Kiểm soát
chất lượng

Chứng
minh việc
kiểm soát

KIỂM SOÁT CÁC
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN
CỦA QUÁ TRÌNH
Chất lượng
Con người

Kiểm tra
sản xuất

chất lượng
Bằng chứng

Thiết bị
Kiểm tra
sản xuất

của việc kiểm

Phương pháp
Vật tư


soát chất
l
Có người

Cơ cấu tổ chức chặt chẽ
giám sát các hoạt động

chịu trách
đảm bảo
chất lượng

Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch và hệ thống, được kiểm định
nếu cần để đem lại lòng tin thỏa đáng, để sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu đã định đối
với chất lượng. Để có thể bảo đảm chất lượng, người cung cấp phải xây dựng một hệ
thống đảm bảo chất lượng có hiệu lực, hiệu quả; đồng thời làm thế nào để chứng tỏ cho
khách hàng biết điều đó. Đó là nội dung cơ bản của hoạt động đảm bảo chất lượng.


18
Các biện pháp đảm bảo chất lượng:
- Trong quá trình sản xuất: Mục đích khâu quản lý sản xuất không phải là loại
bỏ những sản phẩm xấu, kém chất lượng sau quá trình sản xuất, mà phải ngăn chặn
những nguyên nhân làm xuất hiện sản phẩm xấu trong quá trình sản xuất với mục đích:
+ Đảm bảo chất lượng sản phẩm được hình thành ở mức độ cao nhất.
+ Đảm bảo chi phí sản xuất thấp nhất.
+ Đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất.
+ Đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm trong quá trình lưu thông.
Để đảm bảo các mục đích trên, cần thực hiện các công việc sau:
+ Cung ứng vật tư đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm.

+ Tổ chức lao động hợp lý.
+ Thiết lập thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, thao tác thực hiện
công việc.
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm sau từng công đoạn sản xuất.
+ Kiểm tra chất lượng hoàn thành sản phẩm.
+ Kiểm tra, hiệu chuẩn thường kỳ các dụng cụ kiểm tra, đo lường.
+ Kiểm tra thường xuyên kỹ thuật công nghệ để có kế hoạch bảo dưỡng
kịp thời.
Lập biện pháp ngăn ngừa lặp lại lỗi: Loại bỏ những biểu hiện bên ngoài của
khuyết tật; loại bỏ nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân sâu xa gây ra khuyết tật.
Phạm vi của đảm bảo chất lượng có thể bao gồm các công việc sau:
Kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất và kiểm soát
tồn kho: Lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng chất lượng vật tư; tạo lập hệ thông tin
phản hồi chặt chẽ và thường xuyên cập nhập; thỏa thuận việc đảm bảo chất lượng
thường xuyên nguyên vật liệu cung ứng; thỏa thuận phương pháp kiểm tra, xác
minh; thỏa thuận phương án giao hàng. Tiêu chuẩn hóa. Phân tích và kiểm soát các
quá trình sản xuất. Kiểm tra và xử lý các sản phẩm có khuyết tật. Giám sát các
khiếu nại và kiểm tra chất lượng. Quản lý thiết bị và lắp đặt nhằm đảm bảo các biện
pháp an toàn lao động và thủ tục, phương pháp đo lường. Quản lý nguồn nhân lực:


19
Phân công, giáo dục, huấn luyện và đào tạo. Quản lý các tài nguyên bên ngoài.
Chuẩn đoán và giám sát: Thanh tra các hoạt động kiểm soát chất lượng và giám sát
các nguyên công kiểm soát chất lượng.
2.1.4 . Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện -TQC

Hình 2.3. Kiểm soát chất lượng toàn diện
Đảm bảo
chất lượng

Kiểm soát
chất lượng
Chứng
minh việc

Chất lượng

toàn công ty

chất lượng

Con người
Thiết bị

Kiểm
tra sản
xuất

kiểm soát

kiểm soát

KIỂM SOÁT CÁC
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN
CỦA QUÁ TRÌNH
Kiểm tra
sản xuất

Phạm vi


Phương pháp

Bằng chứng

Nhất thể hóa

của việc kiểm

Các hoạt động

soát chất

chất lượng

Vật tư

l

Cơ cấu tổ chức chặt chẽ
giám sát các hoạt động
TQC

Có người
chịu trách
đảm bảo

Sự tham gia
của mọi
thành viên


chất lượng

Thuật ngữ kiểm soát chất lượng toàn diện do Feigenbaun đưa ra, được định
nghĩa như sau: “Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất
thể hóa các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào


20
trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật và dịch vụ có thể tiến
hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn toàn khách hàng”.
Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi người trong công ty
vào các quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này giúp tiết
kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của quản lý chất lượng sản phẩm bao
gồm có 4 quá trình trên.
Quản lý chất lượng toàn diện là một phương pháp quản lý trong một tổ chức
định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đến
sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành
viên trong công ty và xã hội.
Mục tiêu của quản lý chất lượng toàn diện là:
- Nâng cao uy tín, lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của các thành
viên, cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn nhu cầu khách hàng ở mức độ tốt
nhất có thể;
- Tiết kiệm tối đa các chi phí, giảm những chi phí không cần thiết;
- Tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản xuất sản phẩm;
- Rút ngắn thời gian giao hàng.
Nội dung của quản lý chất lương toàn diện là:
- Am hiểu chất lượng: Là cái nhìn và sự am hiểu về chất lượng, các thuật
ngữ, các khái niệm, các quá trình, các lĩnh vực liên quan đến chất lượng;
- Cam kết và chính sách: Là giai đoạn hoạch định và phổ biến các chính sách

chất lượng cho tất cả mọi thành viên;
- Tổ chức chất lượng: Là giai đoạn thiết lập và tổ chức bộ máy nhân sự
trong đó xác định rõ trách nhiệm, chức năng của mỗi cá nhân, bộ phận các cấp lãnh
đạo trung gian, các phòng ban;
Đo lường chất lượng: Là giai đoạn xác định và phân tích các chi phí chất
lượng như chi phí sai hỏng bên trong, chi phí sai hỏng bên ngoài, chi phí thẩm định,
chi phí phòng ngừa, trên cơ sở đó đề rác biện pháp để giảm thiểu các chi phí đó;


×