Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đề tài hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISOTS 169492009 giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 72 trang )

1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1Vị thế của chất lượng trong xu thế cạnh tranh toàn cầu:
Các tổ chức trên toàn thế giới hiện nay đều phải đang đối đầu với thách thức “
chất lượng ”.Q trình tồn cầu hố, tính cạnh tranh và nhu cầu ngày càng tăng đã và
đang làm thay đổi qui luật của cuộc chơi trên thị trường. Chất lượng khơng cịn là vấn
đề kỹ thuật đơn thuần nữa mà nó đã trở thành vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu,
liên quan tới sự sống còn của các tổ chức khác nhau. [1-trang 9]
Vấn đề chất lượng được các quốc gia và các tổ chức trên toàn thế giới ngày càng
quan tâm, đặc biệt từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay.Điển hình là Nhật Bản,
vào những năm 1970, các doanh nghiệp Nhật Bản đã đi tiên phong trong lĩnh vực
chất lượng thuộc các ngành công nghệ cao.Sản phẩm của Nhật Bản đã được khách
hàng trên khắp các châu lục tiếp nhận và đánh giá cao vì chất lượng tốt, giá thành hạ.
các doanh nghiệp thuộc mọi quốc gia trên khắp thế giới khơng có sự lựa chọn nào
khác là chấp nhận cạnh tranh.Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải giải
quyết nhiều yếu tố trong đó chất lượng là yếu tố then chốt. [1-trang 9]
Những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra được những thách thức mới
trong kinh doanh khiến cho các tổ chức càng nhận thức tầm quan trọng của chất
lượng. [1-trang 10]
Các cuộc khảo sát tại các nước công nghiệp phát triển trên thế giới cho thấy
những tổ chức thành công trên thương trường đều là những tổ chức đã nhận thức
được và giải quyết thành công vấn đề chất lượng.Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao
về chất lượng và đảm bảo chất lượng, yêu cầu tổ chức phải cung cấp những sản phẩm
có chất lượng đáp ứng và vượt sự mong muốn của họ.Để thu hút khách hàng, các tổ
chức cần phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý hệ thống hoạt động của mình.
Sự phát triển mang tính tồn cầu có thể đặc trưng bởi các điểm sau đây:
- Hình thành thị trường tự do ở cấp khu vực và quốc tế.
- Phát triển mạnh mẽ các phương tiện chuyên chở với giá rẻ, đáp ứng nhanh.
- Các tổ chức và các nhà quản lý năng động hơn.
- Hệ thống thơng tin đồng thời và rộng khắp.


- Sự bão hồ của nhiều thị trường chủ yếu.
- Đòi hỏi chất lượng cao khi sự suy thoái kinh tế là chủ yếu.


2

-

Phân hố khách hàng lẻ và khách hàng cơng nghiệp.

- Nhà cung ứng nhiều, hàng hoá đa dạng, rào cản thuế quan chặt chẽ…
Các đặc điểm trên đã khiến chất lượng trở thành một yếu tố cạnh tranh.Các tổ
chức đã chuyển vốn và sản xuất vào những quốc gia có khả năng đem lại lợi nhuận
cao hơn.Sản phẩm có thể thiết kế tại quốc gia này, sản xuất tại quốc gia khác và thị
trường là toàn cầu. [1- trang 11]
Thực tế đã chỉ rõ, chất lượng là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sinh lợi
của hoạt động sản xuất kinh doanh.Do đó, các tổ chức sản xuất và cung cấp sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng sẽ đạt mức lợi nhuận cao hơn so với các tổ chức sản
xuất và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ kém chất lượng. [1-trang 12]
Chất lượng và cạnh tranh là những vấn đề đặc biệt chú trọng trong thế kỷ XXI –
thế kỷ chất lượng, như J.M Juran, một chuyên gia nổi tiếng người Mỹ đã dự báo.[1trang 13]

1.2 Lịch sử nghiên cứu đề tài:
Ngay khi các hệ thống quản lý chất lượng ra đời, nhiều tổ chức đã không ngừng
nỗ lực để đạt được.Một mặt nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm so đối
thủ cạnh tranh, mặt khác nhằm nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì thế, vấn đề quản lý chất lượng tuy cũ nhưng lại mới. Nó địi hỏi các
doanh nghiệp luôn cải tiến để theo kịp yêu cầu của thị trường nói chung và người tiêu
dung nói riêng. Hệ thống chất lượng ISO/TS 16949 được viết riêng cho ngành công
nghiệp tự động hóa ơ tơ, xe máy.Áp dụng cho các hoạt động từ thiết kế, phát triển,

sản xuất, lắp đặt và cung cấp dịch vụ cho các sản phẩm liên quan.
Là một trong những cơng ty sản xuất nhíp ơ tơ, 100% vốn nước ngồi.Chính sách
chất lượng của cơng ty TNHH APM SPRINGS (Viet Nam) là trở thành nhà sản xuất
hàng đầu thế giới,nhắm tới sự hoàn hảo,lấy khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Do nhu
cầu đó nên tơi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO/TS 16949:2009 giai đoạn 2010-2015” làm báo cáo nghiên cứu khoa học
của mình.


3

1.3 Tư liệu sử dụng:
- Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
- Tiêu chuẩn kỹ thuật ISO/TS 16949:2009
- Tài liệu về hệ thống quản lý chất lượng tại công ty TNHH APM SPRINGS (Viet
Nam).
- Các tài liệu phân tích tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các doanh
nghiệp.
1.4 Mục tiêu nghiên cứu:
- Thấy được thực trạng quản lý chất lượng của công ty APM SPRINGS.
- Chỉ ra những nguyên nhân tác động tích cực và tiêu cực đến hệ thống quản lý chất
lượng của cơng ty nói chung và trong khâu sản xuất nói riêng.
- Đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công ty
giai đoạn 2010-2015.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: đọc tài liệu, phân loại và hệ thống hóa lý
thuyết, tổng hợp phân tích.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, phỏng vấn…
1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Hệ thống quản lý chất lượng tại Cơng Ty
TNHH APM SPRINGS.

1.7 Những đóng góp của đề tài:
- Thu thập dữ liệu, đánh giá, phân tích thơng tin để làm rõ quy luật vận động của
công ty.
- Đề xuất một số giải pháp có khả năng ứng dụng để hồn thiện hệ thống quản lý
chất lượng tại cơng ty giai đoạn 2010-2015.
- Tính mới của đề tài là đưa ra một số giải pháp cho công ty: giải pháp về hệ thống
quản lý chất lượng về đẩy mạnh hệ thống phân phối…


4

CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
2.1Các khái niệm cơ bản:
2.1.1 Chất lượng [1-trang 23,24]
Thuật ngữ chất lượng đã được nhiều tác giả định nghĩa theo nhiều góc độ khác
nhau, ví dụ:
- Phù hợp với việc sử dụng (Juran)
- Phù hợp với những nhu cầu cụ thể được đặt ra (Crosby)
- Khơng có khuyết tật, hư hỏng.
- Mức độ hoàn hảo.
- Thỏa mãn khách hàng.
- Sự hài lòng của khách hàng.
- Khả năng thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan khác của
tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình (ISO
9000:2000)
Về tổng quan, chất lượng có 5 đặc điểm cơ bản :
- Có thể áp dụng cho mọi thực thể
- Là một tập hợp các đặc tính của thực thể thể hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu.
- Là sự phù hợp với nhu cầu

- Phải gắn liền với các điều kiện cụ thể.
- Được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng, nhưng trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, khi các Doanh nghiệp phải bán cái mà thị trường cần thì doanh
nghiệp nên đứng trên góc độ của người tiêu dùng,của bạn hàng và của thị trường để
quan niệm về chất lượng.
2.1.2 Quản lý chất lượng: [1- trang 58,59,60]
Chất lượng không tự sinh ra, chất lượng cũng khơng phải là một kết quả ngẫu
nhiên.Nó là kết quả tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau,
muốn đạt được chất lượng một cách mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn
các yếu tố này.Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất
lượng.


5

Quản lý chất lượng là một khái niệm được phát triển và hoàn thiện liên tục, thể
hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp vấn đề chất lượng và phản
ánh sự thích ứng với điều kiện và môi trường kinh doanh mới.
Như vậy, quản lý chất lượng nằm trong chức năng quản lý chung của một tổ
chức tiêu chuẩn ISO 9000:2000 Định nghĩa quản lý chất lượng là các hoạt động phối
hợp để chỉ đạo và kiểm sốt một tổ chức về mặt chất lượng.Nó tạo nên chính sách
chất lượng, mục tiêu chất lượng và mục tiêu đề ra.
Có thể liệt kê một số khái niệm quản lý chất lượng như sau:
- Kiểm tra chất lượng (Inspection): là hoạt động kiểm tra, phân loại sản phẩm theo
tiêu chuẩn định sẳn.[1-trang 60]
- Hoạch định chất lượng (Quality Plan): là một văn bản chỉ rõ các quy trình nào
và các nguồn lực có liên quan được ai sử dụng và sử dụng khi nào cho một dự án,
một sản phẩm, một quá trình hay một hợp đồng cụ thể.
- Kiểm soát chất lượng (Quality Control): là kiểm soát mọi yếu tố ảnh hưởng trực

tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng: con người, các quá trình, nguyên vật liệu, thiết
bị, môi trường… nhằm thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng. Kiểm soát chất lượng
tập trung vào các quá trình để hạn chế và khắc phục những sai sót ngay trong q
trình thực hiện. Tiến sĩ W.E. Deming chia việc kiểm sốt chất lượng thành 4 nhiệm
vụ chính, gọi là chu trình PDCA. [1-trang 60,61]
Plan : Hoạch định
Do

A

P

C

: Thực hiện

Check: Kiểm tra

D

Action: Hành động

Hình 1.1: Chu trình Deming (PDCA)
Chu trình PDCA được áp dụng ở mọi tình huống và mọi lĩnh vực cần đến sự
kiểm soát chất lượng.Đây là một mơ hình mang tính quốc tế và bao trùm lên mọi


6

hoạt động có liên quan đến kiểm sốt chất lượng cũng như đảm bảo và cải tiến chất

lượng.
- Đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance) là toàn bộ các hoạt động có kế
hoạch, có hệ thống được triển khai trong hệ thống chất lượng nhằm tạo ra sự tin
tưởng đầy đủ rằng sản phẩm hay dịch vụ sẽ thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng đã
đặt ra. [1-trang 62]
- Cải tiến chất lượng QI (Quality Improvement) là những hoạt động nhằm đưa
chấy lượng sản phẩm/dịch vụ lên cao hơn nữa, giảm dần khoảng cách giữa mong
muốn và chất lựơng thực tế đạt được, tạo ra nhiều lợi ích hơn nữa của chính tổ chức
cũng như khách hàng và các bên liên quan.
- Kiểm sốt chất lượng tồn diện TQC (Total Quality Control) là một hệ thống
quản lý nhằm huy động sự nỗ lực hợp tác của mọi thành viên và mọi bộ phận khác
nhau của tổ chức vào các quá trình liên quan đến chất lượng. [1- trang 63]
- Quản lý chất lượng toàn diện TQM (Total Quality Management) là cách quản lý
một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của tất cả các thành viên
nhằm đạt được thành công lâu dài nhờ việc thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích
cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội (theo ISO 8402:1994). [1- trang 64]
Sự tiến triển của các phương thức quản lý chất lượng được biểu diễn ở hình 2
TQM
Kiểm sốt chất lựơng tịan diện (TQC)
Đảm bảo chất lượng (QA)
Kiểm soát chất lượng (QC)
Kiểm tra chất lượng sản phẩm

1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980 1990
Hình 1.2: Sự tiến triển của các phương thức quản lý chất lượng.
2.1.3. Hệ thống quản lý chất lượng: [1-trang 65]
Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống quản lý để chỉ đạo và kiểm soát một tổ
chức về chất lượng.Hệ thống quản lý chất lượng bao gồm: cơ cấu tổ chức các quá
trình, thủ tục (qui trình) và nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng.



7

Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống để thiết lập chính sách chất lượng, mục
tiêu chất lượng và đạt được mục tiêu đó.Một hệ thống quản lý của tổ chức có thể bao
gồm các hệ thống quản lý khác nhau, như hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống
quản lý tài chính, hệ thống quản lý mơi trường…
Mục tiêu của hệ thống quản lý chất lượng là giúp đỡ các tổ chức đạt, duy trì và
cải tiến chất lượng một cách hiệu quả nhất.
2.2 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000
2.2.1Giới thiệu về tổ chức ISO: [1-trang 260]
ISO là một tổ chức phi chính phủ quốc tế về tiêu chuẩn hóa, ra đời và hoạt
động từ ngày 23/2/1947, Trụ sở chính đặt tại Geneve (Thụy sỹ). ISO có tên
đầy đủ là: “The International Organization For Standardization”
Các thành viên của nó là các Tổ chức tiêu chuẩn quốc gia của hơn một trăm
nước trên thế giới.
Việt Nam là thành viên chính thức thứ 72 từ năm 1977. Cơ quan đại diện là
Tổng cục tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng
Nhiệm vụ chính là nghiên cứu xây dựng, cơng bố các tiêu chuẩn (khơng có giá
trị pháp lý bắt buộc áp dụng) thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
2.2.2 Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 9000: [1-trang 261]
2.2.2.1 ISO 9000 là gì?
♦ ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ban hành
nhằm đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống đảm bảo chất lượng và quản lý chất
lượng có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ, kể cả dịch vụ hành chính.
♦ ISO 9000 đề cập đến các quá trình chủ yếu trong việc xây dựng, triển khai
hệ thống quản lý chất lượng như: quá trình xây dựng chính sách chất lượng và
mục tiêu chất lượng, thiết kế triển khai sản phẩm và q trình cung ứng, kiểm
sốt q trình, bao gói, phân phối, lắp đặt, dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh

giá nội bộ, cải tiến liên tục hệ thống, kiểm soát tài liệu, đào tạo và đánh giá kết
quả đào tạo, đảm bảo đáp ứng đúng và gia tăng mức độ thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng và các bên có liên quan.


8

2.2.2.2 Sự hình thành và phát triển của bộ ISO 9000:
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO-International Organization for
Standardization) được thành lập từ năm 1947, có trụ sở đặt tại Geneva - Thụy Sĩ.Đến
hết năm 2007 đã trở thành một hội đoàn toàn cầu vững mạnh với hơn 175 quốc gia và
các nền kinh tế là đơn vị thành viên. Năm 1977 Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của ISO với đơn vị đại diện là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Việt Nam
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ra đời vào năm 1987 nhưng đến năm 1995, Tập đoàn
APAVE (Pháp) là đơn vị tiên phong đưa các giải pháp quản lý (chất lượng, môi
trường, thử nghiệm không phá hủy, tư vấn giám định độc lập...) vào Việt Nam, trong
đó có ISO 9000.
Quả thật, ISO 9000 đã góp phần khơng nhỏ làm thay đổi sự lãnh đạo và quản
lý các doanh nghiệp, thay đổi tư duy quản lý, kinh doanh của nhiều chủ doanh
nghiệp, họ đã có tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh, làm ăn có bài bản, không
theo kiểu trước mắt. Mặc dù gần 15 năm đưa vào xây dựng và áp dụng tại Việt Nam
nhưng phần lớn doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều thắc mắc giữa những
con số như: Tại sao có lúc là ISO 9000, 9001, 9001:2000, rồi 9001:2008 hay 9002,
9003.v.v. Đối với những ai chưa nắm vững và có nhu cầu tìm hiểu, chúng tơi xin
được chia sẽ từ kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO tại Việt Nam, chúng tôi mong muốn
mọi người khi xem qua thì một phần nào đó hiểu được sau những con số đó là gì.
Hiện nay ISO đã soạn thảo và ban hành gần 20.000 tiêu chuẩn cho sản phẩm,
dịch vụ, hệ thống quản lý, thuật ngữ, phương pháp…và đã có một q trình phát triển

phù hợp với từng thời khắc nhất định trong quá trình phát triển chung của nền kinh tế
tồn cầu.
Như vậy nói đến ISO 9000 chính là nói đến bộ tiêu chuẩn chung của hệ thống
quản lý chất lượng.
2.2.2.3 Triết lý của ISO 9000: [17]
Làm đúng ngay từ đầu.
Đây là triết lý quan trọng nhất của bộ ISO 9000, triết lý này được hình thành từ
ý tưởng khơng sai lỗi – ZD (Zero Defect) của quản trị chất lượng tòan diện TQM.


9

Dưới quan điểm của quản lý thì làm thế nào để đạt được cái gọi là “làm đúng ngay
từ đầu”.Nói thì dễ nhưng làm mới khó!Nhưng ta có thể hiểu “làm đúng ngay từ đầu”
trước hết là công việc phải được làm đúng ở phân hệ thiết kế. Ta phải hiểu thuật ngữ
thiết kế theo nghĩa rộng hơn, đó là tiến hành thiết kế tồn bộ các q trình của hệ
thống.
Phịng ngừa là chủ yếu.
Mọi q trình phải được kiểm sốt chặt chẽ, tránh tình trạng sai rồi mới sửa.
Phịng ngừa nhằm giảm thiểu sai phạm, giảm chi phí ẩn cho doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất.
Quyết định dựa trên bằng chứng.
Doanh nghiệp phải văn bản hóa các cơng việc, các qui trình sản xuất dẫn đến
phân cơng trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động rõ ràng, tránh đựơc
sự chồng chéo.
Đề cao quản trị theo quá trình.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều q trình diễn ra.
Những q trình này có liên quan với nhau, đầu vào của quá trình này là đầu ra của
q trình trước đó, tàn bộ q trình tạo thành một hệ thống.
Chất lượng sản phẩm do hệ thống chất lượng quyết định.

Chất lượng sản phẩm được hình thành suốt trong quá trình sản xuất, kinh
doanh của tổ chức.
Chúng ta chỉ có thể sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng khi cả hệ
thống được tổ chức tốt, hoạt động có hiệu quả. Do đó, một sản phẩm có chất lượng
thì cần có đội ngũ quản lý có năng lực, trình độ, cơng nhân có kỹ năng trong công
việc. Chất lượng của quản lý quyết định chất lượng của sản phẩm theo quy luật nhân
quả. Chất lượng của quản lý là nguyên nhân, chất lượng sản phẩm là kết quả.
2.2.2.4 Tám nguyên tắc quản lý chất lượng : [17]
Hướng dẫn vào khách hàng
Sự lãnh đạo.
Sự tham gia của mọi thành viên.
Cách tiếp cận quá trình.
Cách tiếp cận hệ thống.
Liên tục cải tiến.


10

Quyết định dựa trên sự kiện.
Quan hệ hợp tác cùng có lợi.
2.2.2.5 Năm nguyên tắc áp dụng ISO 9001: [15]
Viết ra những gì đang làm.
Làm đúng những gì đã viết.
Ghi lại thành hồ sơ những gì đã làm.
Tập trung phân tích số liệu.
Tìm cơ hội cải tiến.
2.2.3 Nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008:
2.2.3.1.Tiêu chuẩn áp dụng: ISO 9001:2008 ( Phiên bản cũ : ISO 9001:2000)
2.2.3.2 Tiêu chuẩn hướng dẫn:
- ISO 9000 : 2005 Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng – Cơ Sở Từ Vựng

- ISO 19011 : 2002 Hướng dẫn đánh giá Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng và
Môi trường.
- ISO 9004: 2009 Quản lý cho sự thành công lâu dài của tổ chức - Một cách tiếp
cận quản lý chất lượng. Ngày 10/11/09 tổ chức ISO đã chính thức ban hành phiên bản
mới này thay cho phiên bản cũ ISO 9004:2000. ISO 9004:2009 thay đổi đáng kể đến
cấu trúc và nội dung của các phiên bản trước đó dựa trên kinh nghiệm tám năm thực
hiện các tiêu chuẩn trên toàn thế giới và giới thiệu những thay đổi nhằm nâng cao
tính nhất quán với tiêu chuẩn ISO 9001 và tiêu chuẩn quản lý hệ thống khác. ISO
9004:2009 cung cấp hướng dẫn cho việc cải tiến liên tục các hoạt động tổng thể của
tổ chức một cách hiệu quả dựa trên cách tiếp cận theo quá trình. Nó tập trung vào
việc đáp ứng nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng và các bên liên quan khác trong
dài hạn và theo một cách cân đối. ISO 9004:2009 không dành cho chứng nhận của
bên thứ ba hoặc mục đích hợp đồng và cũng khơng phải là hướng dẫn để thực hiện
tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- IWA 4: 2009 Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn áp dụng ISO
9001:2008 cho cơ quan nhà nước.
2.2.3.3 Một số hướng dẫn và tiêu chuẩn chuyên ngành
- ISO 10005:2005 Quality management (quản lý chất lượng) Guidelines for
quality plans (hướng dẫn hoạch định chất lượng): giúp chuẩn bị, xét duyệt, chấp nhận
và rà soát lại kế hoạch về chất lượng.


11

- ISO 10006:2003 Quality management (quản lý chất lượng) - Guidelines to
quality in project management (hướng dẫn về chất lượng trong quản lý dự án): giúp
đảm bảo chất lượng của các quy trình cũng như các sản phẩm của dự án.
- ISO/DIS 10012 :2002 Quality assurance requirements for measuring
equipment (yêu cầu về bảo hiểm chất lượng đối với thiết bị đo đạc) - Part 1:
Metrological confirmation system for measuring equipment (phần 1: hệ thống xác

nhận đo lường đối với các thiết bị đo đạc): hướng dẫn các điểm chính của hệ thống
định cỡ nhằm đảm bảo việc đo lường chính xác.
-

ISO/TR

10013:2001

Guidelines

for

qualitymanagement

system

documentation (hướng dẫn đối với các tài liệu hệ thống quản lý chất lượng): cung cấp
các hướng dẫn cho việc phát triển và duy trì các chỉ dẫn chất lượng, tuỳ theo các nhu
cầu đặc thù.
- ISO 10014:2006 Quality management – Guidelines for realizing financial
and economic benefits (hướng dẫn nhận biết lợi ích tài chính và kinh tế): cung cấp chỉ
dẫn nhằm thu được lợi ích kinh tế từ ứng dụng của quản lý chất lượng.
- ISO 10015:1999 Quality management (quản lý chất lượng) - Guidelines for
training (hướng dẫn đào tạo): cung cấp chỉ dẫn về phát triển, thực hiện, duy trì và cải
thiện về chiến lược và hệ thống dành cho các hoạt động đào tạo có ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm.
- ISO/TS 16949:2009 Quality specification for automotive industry supply
chain – Yêu cầu chất lượng đối với các nhà cung cấp thiết bị trong ngành ơ tơ.
Tính chất của hoạt động sản xuất và các nhu cầu đặc thù là các yếu tố xác định
tiêu chuẩn nào doanh nghiệp sẽ áp dụng để đạt được mục tiêu tốt nhất.

2.2.4 Ai nên áp dụng ISO 9001:2008? [16]
Tất cả mọi tổ chức khơng phân biệt ngành nghề đều có thể áp dụng ISO
9001:2008 nhằm:
• Khẳng định khả năng cung cấp sản phẩm một cách ổn định, đáp ứng được các
yêu cầu của khách hàng và các quy định của pháp luật
• Nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng
• Tăng uy tín thương hiệu
• Tăng thị phần


12

• Tăng lợi nhuận, tăng sản lượng và giảm thiểu sản phẩm hư hỏng, giảm lãng
phí
• Cải tiến liên tục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu
đề ra.
• Quan trọng hơn là q trình cải tiến, điều hành hệ thống quản lý của doanh
nghiệp ngày càng khoa học, đúng người đúng việc không làm chồng chéo lên
nhau, cùng với chức danh được mô tả cơng việc rõ ràng cụ thể.
Ngồi ra khơng chỉ các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, thương mại hay dịch vụ
mới thực hiện ISO 9001:2008 mà ngày nay các hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước cũng đã áp dụng ISO.
2.2.5 Các bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 tại doanh nghiệp: [11]
Các bước để áp dụng ISO từ phía doanh nghiệp:
-

Tổ chức đặt ra mục tiêu và lên kế hoạch

-


Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo và ban ISO

-

Tìm hiểu ISO 9001: 2008

-

Soạn thảo hệ thống văn bản

-

Ban hành, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008

-

Đo lường, phân tích, cải tiến

-

Đánh giá cấp chứng chỉ (nếu thấy cần thiết)

Về phía ban giám đốc,
-

Phải lập các qui trình sao cho đảm bảo ban lãnh đạo ln đưa ra các chính
sách và mục tiêu phù hợp với cơng ty.

- Phải lập qui trình đảm bảo ban giám đốc định kỳ họp lại để xem xét các hoạt

động của công ty cần phải chỉnh sửa gì khơng?
- Phải lập sơ đồ tổ chức, mơ tả trách nhiệm & quyền hạn của các vị trí chủ chối
trong công ty, đảm bảo mọi người hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình.
- Phải tổ chức đánh giá nội bộ thường xuyên để nhanh chóng phát hiện những
vấn đề của cơng ty từ đó đưa ra những hành động khắc phục, sửa chữa.


13

Về phía nhân sự,
- Phải lập các qui trình về tuyển dụng, để đảm bảo tuyển dụng đúng người
đúng việc
- Phải qui định qui trình đào tạo để đảm bảo tất cả các vị trí cơng việc đủ năng
lực để làm việc hiệu quả.
Về phía phịng kinh doanh
- Phải lập qui trình đảo bảo mọi yêu cầu của khách hàng được ghi nhận, và
những thơng tin từ phía khách hàng kể cả phàn nàn của khách hàng được giải quyết
đầy đủ, hợp lý.
- Phải lập một qui trình để biết được mức độ thoả mãn của khách hàng, từ đó có
những điều chỉnh hợp lý để ngày càng thoả mãn khách hàng hơn.
Về công việc thực hiện:
-

Phải lập một qui trình để xử lý, khắc phục và phịng ngừa các sai sót trong q
trình thực hiện (các sai sót trong quá trình thực hiện theo thuật ngữ ISO
9001:2008 gọi là sự khơng phù hợp) nhằm đảm bảo các sai sót này được sửa
chữa và sau này không lặp lại với cùng một nguyên nhân trước đó.

2.2.6 Tầm quan trọng của việc áp dụng ISO 9001:2008 [12]
2.2.6.1 Lý do để doanh nghiệp áp dụng ISO 9001:2008

Có nhiều lý do để bạn cần có Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001:2008
-

Khách hàng (thị trường) yêu cầu.

-

Cạnh tranh giữa các Tổ chức

-

Cải tiến hoạt động quản lý sản xuất.

-

Xu thế hội nhập quốc tế

-

Nâng cao ý thưc làm viêc nề nếp – khoa học hơn

-

Công cụ để quản lý sản xuất kinh doanh

Nguyên tắc của ISO là LÀM ĐÚNG ngay từ đầu, KIỂM SỐT chặt chẽ từng
cơng việc của quá trình…thay vì kiểm tra sau sản xuất.
Giấy chứng nhận phù hợp với ISO 9000 coi là Bằng chứng khách quan về việc Tổ
chức hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế.



14

2.2.6.2 Các lợi ích của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn này: [12]
Kết quả của việc áp dụng ISO 9001:2008 mang lại cho Tổ chức các lợi ích sau:
- Sản phẩm có chất lượng cao hơn - ổn định hơn.
- Tăng sản lượng do kiểm soát được thời gian trong quá trình sản xuất.
- Lợi nhuận tăng cao hơn nhờ áp dụng hiệu quả các quy trình sản xuất.
- Giảm giá thành sản phẩm do giảm các sản phẩm sai hỏng ngay từ đầu.
- Kiểm soát được chất lượng nguyên vật liệu đầu vào do kiểm soát được nhà
cung cấp.
- Luôn cải tiến chất lượng sản phẩm và đáp ứng yêu cầu khách hang.
- Tăng uy tín trên thị trường nhờ giải quyết được vấn đề chất lượng sản phẩm.
Mọi cán bộ cơng nhân viên có ý thức kỷ luật lao động tốt hơn, làm việc khoa học
nề nếp hơn thông qua việc quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi vị trí cơng
việc.
2.2.7 Quy trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trong doanh nghiệp
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
1.1 Bảng quy trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng cho doanh nghiệp.
THỜI
TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC

TRÁCH

GIAN

NHIỆM

KẾT QỦA


(dự kiến)
I Giai đoạn chuẩn bị
- Thống nhất phạm

1. Khảo sát thực trạng, xác
định phạm vi áp dụng
2. Thành lập ban chỉ đạo
ISO, lập kế hoạch thực

Đơn vị +
1-2 ngày

Chuyên gia tư
vấn

vi áp dụng.
- Kế hoạch chi tiết
để thực hiện.

hiện cho các phòng ban
II Xây dựng các văn bản HTQLCL theo ISO 9001:2008

Đào tạo:
Nhận thức chung về Bộ
Tiêu chuẩn ISO 9000

1/2 - 1 ngày Chuyên gia tư

Cung cấp kiến thức


vấn + Cán bộ

chung cho toàn thể

chủ chốt của

cán bộ quản lý.


15

Đơn vị
Chuyên gia tư

Các yêu cầu của tiêu chuẩn

1/2 - 1 ngày

ISO 9001:2008

Cung cấp cho các

vấn + Cán bộ

cán bộ quản lý hiểu

chủ chốt của

các yêu cầu của


Đơn vị

Đào tạo:

tiêu chuẩn

Đào tạo:
thức xây dựng Hệ

Chuyên gia tư

thống tài liệu và phương

vấn + Cán bộ

- cách

pháp quản lý tài liệu
- vai

1/2 - 1 ngày

chủ chốt của
Đơn vị

trò của các văn bản

Trang bị kiến thức
cho thành viên

nhóm soạn thảo để
chuẩn bị soạn thảo
tài liệu của HTQL.

trong công tác quản lý
Dự kiến ≤ 30
ngày
(Phụ thuộc
khả năng
Soạn thảo các văn bản của
HTQLCL như: Chính sách
chất lượng, Sổ tay chất
lượng, các quy trình ,
hướng dẫn , biểu mẫu,...

soạn thảo

Cán bộ chủ chốt Tập tài liệu về hệ

của đơn vị

của Đơn vị +

thống QLCL đáp

hoặc cung

Chuyên gia tư

ứng yêu cầu của


cấp các

vấn

tiêu chuẩn ISO

thông tin cần
thiết (đầy đủ,
nhanh/
chậm,...) cho
bên Tư vấn.

III Áp dụng Hệ thống tài liệu (HTTL) đã xây dựng vào hoạt động thực tế của
Đơn vị
Để các thành viên
- Hướng dẫn áp dụng

1 - 2 ngày

Chuyên gia tư
vấn

biết cách áp dụng
Hệ thống tài liệu


16

vào thực tế

Đảm bảo tính hiệu
- Áp dụng vào thực tiễn

45 ~ 60 ngày Đơn vị

lực của tài liệu
được ban hành.

IV Đánh giá HTQLCL theo ISO 9001:2008 (đánh giá nội bộ)
Chuyên gia tư

Đào tạo
Chuyên gia đánh giá nội

1/2 - 1 ngày

bộ

vấn + Cán bộ
chủ chốt của
Đơn vị

Cung cấp kiến thức
và kỹ năng cần thiết
cho cán bộ làm
công tác đánh giá
chất lượng nội bộ.
Kiểm tra vận hành
của HTQLCL trên


Hướng dẫn và Đánh giá nội
bộ

1 - 2 ngày

Đơn vị + Tư

thực tế và so sánh

vấn

với hệ thống tài liệu
xem có thể chỉnh
sửa lại ở đâu?

Khắc phục, cải tiến sau
đánh giá nội bộ

Phụ thuộc
tình hình
thực tế

Chuẩn bị cho đánh
Đơn vị + Tư

giá chứng nhận của

vấn

tổ chức chứng nhận

độc lập
Đưa ra các quyết

Xem xét của lãnh đạo về
HTQLCL

1/2 ngày

Đơn vị

định liên quan đến
việc áp dụng
HTQLCL

V Đánh giá sơ bộ/ đánh giá
giai đoạn 1(nếu cần)
Đánh giá chứng nhận/
đánh giá giai đoạn 2

1/2 — 1 ngày
1 ngày

Tổ chức chứng
nhận
Tổ chức chứng
nhận

Đơn vị +

Báo cáo kết quả,

kiến nghị cấp Giấy
chứng nhận.

Khắc phục những điểm

Phụ thuộc

không phù hợp (sau đánh

kết quả đánh Chuyên gia Tư khắc phục, gửi cho

giá chứng nhận, nếu có)

giá của Tổ

vấn

Hồ sơ về hành động
Tổ chức chứng


17

chức chứng

nhận

nhận
Bản chứng chỉ


Sau đánh giá
Cấp chứng chỉ

chứng nhận
10 ~ 15 ngày

Tổ chức chứng
nhận

HTQLCL phù hợp
với tiêu chuẩn ISO
9001:2008,được thừa
nhận trên tồn cầu

[Nguồn: 12]
*Ghi chú:
o Các khố đào tạo ở phần in nghiêng sẽ được thực hiện theo hình thức đào tạo tập
trung tại Doanh nghiệp.
o Tổng số thời gian để thực hiện kế hoạch trên (không kể thời gian cho hoạt động
Chứng nhận) là khoảng từ 4 đến 6 tháng (tuỳ thuộc vào sự nỗ lực, quy mô và phạm
vi áp dụng của đơn vị).
2.3 Tìm hiểu về tiêu chuẩn chất lượng quốc tế đặc trưng được viết riêng cho
ngành cơng nghiệp tự động hóa-ơ tơ TS 16949
2.3.1 TS 16949 là gì? [14]
TS 16949 là tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế đặc trưng được viết riêng
cho ngành cơng nghiệp tự động hóa- ơ tơ bằng hổ trợ liên quan để cải tiến chất lượng
và đảm bảo sự đồng bộ của các nhà cung cấp đối với ngành công nghiệp này.Những
nhà đăng ký tiêu chuẩn này bao gồm BMW, Chrysler, Daimler, Fiat, Ford, GM, PSA,
Renault và VW.
Việc đưa vào của TS 16949 dẫn đến kết quả cải tiến đáng kể trên mọi khía cạnh

về chất lượng, giao hàng và hiệu quả tổng thể thông qua chuỗi cung ứng.Áp dụng tiêu
chuẩn này cũng giảm bớt các yêu cầu của việc đánh giá phức tạp của các nhà sản
xuất.
Tổ chức tự động hóa quốc tế đại diện cho các nhà sản xuất thiết bị chính được
cam kết là đảm bảo rằng TS 16949 duy trì tiêu chuẩn chất lượng tự động hóa trong
tương lai.


18

2.3.2 Đối tượng áp dụng TS 16949? [11]
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bất kỳ tổ chức sản xuất bộ phận, lắp ráp và thiết
bị để cung ứng cho ngành cơng nghiệp tự động hóa.
Một vài thành viên trong Hiệp hội ơtơ quốc tế (IATF) như: Toyota, Ford,
BMW… đã có sự bắt buộc đối với những thành viên là đơn vị cung cấp thiết bị và
linh kiện ngành xe hơi.
2.3.3 Lợi ích khi áp dụng ISO/TS 16949 là gì? [11]
Ngành công nghiệp chế tạo, sản xuất và phân phối các sản phẩm ô tô hiện nay
là một ngành hoạt động có tính tồn cầu.Một nhà sản xuất phụ tùng ơ tơ có thể chỉ là
rất nhỏ như một con ốc bắt trong chi tiết máy đều có thể tổ chức sản xuất hàng loạt
sản phẩm với số lượng rất lớn và có khả năng xuất khẩu để phục vụ việc lắp ráp tại
tất cả các hãng ô tô lớn trên tồn thế giới. Vì thế các sản phẩm đầu vào của các nhà
sản xuất ơ tơ mang tính đa dạng, chi tiết và thể hiện tính chun nghiệp hố thơng
qua việc sử dụng nhiều sản phẩm của nhiều nhà cung cấp linh phụ kiện và ngược lại
một nhà sản xuất linh phụ kiện có thể cung cấp cho rất nhiều hãng sản xuất ô tô lớn
khác nhau. Điều này dẫn đến nhu cầu cần phải xác định được các tập hợp chung giữa
đặc điểm địa lý, văn hố, khí hậu, sự phát triển của nền kinh tế, mẫu mã hay thậm chí
yêu cầu của pháp luật tại mỗi quốc gia. Nhu cầu này đòi hỏi các nhà cung cấp phải
đảm bảo thực hiện theo đúng cam kết, tiến độ, số lượng, chủng loại, yêu cầu nghiêm
ngặt trong yêu cầu phê duyệt sản phẩm (PPAP), hoạch định chất lượng theo yêu cầu

khách hàng (APQP), phân tích mối nguy tiềm năng (FMEA), phân tích sai số trong
dụng cụ đo ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (MSA). Toàn bộ các yêu cầu hợp
nhất này sẽ được giải quyết khi doanh nghiệp áp dụng và được chứng nhận hệ thống
quản lý chất lượng theo ISO/TS 16949.
Việc áp dụng ISO/TS 16949 về cơ bản có các đặc điểm tương đồng với ISO
9001.Đặc điểm này mang lại cho ISO/TS 16949 một lợi thế lớn khi cùng lúc có được
sự cơng nhận của tồn hiệp hội cũng như sự phổ cập có tính tồn cầu của một tiêu
chuẩn thông dụng. Thuận lợi này giúp cho doanh nghiệp vượt qua rào cản bởi các yêu
cầu khắt khe mang tính đặc thù của từng hãng lớn trên thế giới thông qua:
1. Cải tiến chất lượng sản phẩm và q trình quản lý thơng qua hoạt động bằng
việc bám sát và cập nhật thường xuyên các yêu cầu của khách hàng, nâng cao sự thoả


19

mãn của khách hàng; hợp lý hoá và tối ưu hoá mặt bằng, dây chuyền sản xuất; đặc
thù và phù hợp trong ngành ơ tơ nhằm ứng phó với các biến đổi của mơi trường kinh
doanh, địi hỏi của thị trường;
2. Cung cấp niềm tin đối với các tổ chức áp dụng và được chứng nhận ISO/TS
16949 trên toàn thế giới nhằm giảm bớt các chi phí sản xuất khơng cần thiết như chi
phí vận chuyển, bảo quản hoặc phải làm lại do làm đúng ngay từ đầu thông qua mục
tiêu, kế hoạch, chi phí phí chất lượng hay tiến độ giao hàng;
3. Giảm thiểu sự khác biệt về chất lượng;
4. Tăng năng suất lao động;
5. Hình thành ngơn ngữ chung trong sản xuất và kinh doanh, tránh các hiểu lầm
hoặc cản trở hoạt động cải tiến

Hình 1.3: Tác động của các quá trình với khách hàng
Do được xây dựng theo tiêu chuẩn ISO 9001 nên các công ty đã áp dụng ISO 9001
sẽ gặp thuận lợi trong việc áp dụng ISO/TS 16949 bằng cách bổ sung các quy định

chi tiết của quy định kỹ thuật này vào hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng. Các
công ty sản xuất linh kiện ô tô, xe máy và cung cấp các dịch vụ có liên quan cho các
cơng ty sản xuất ơ tơ, xe máy có thể tìm kiếm sự chứng nhận bởi các tổ chức chứng
nhận độc lập (chứng nhận của bên thứ ba). Các tổ chức này không chỉ tiến hành đánh
giá để cấp giấy chứng nhận ban đầu mà còn định kỳ thực hiện hoạt động đánh giá
giám sát (trong thời gian 3 năm hiệu lực của giấy chứng nhận) để đảm bảo các công
ty vẫn luôn duy trì hệ thống quản lý phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.


20

2.3.4 Lịch sử hình thành bộ tiêu chuẩn ISO/TS 16949:2009 [16]
Dựa trên những nhu cầu về chất lượng áp dụng đối với các nhà sản xuất và
cung cấp trong ngành cơng nghiệp ơ tơ trên tồn cầu như: Hiệp hội ô tô quốc tế
(IATF) bao gồm các nhà sản xuất ôtô như: BMW, Daimler, Chryster, Fiat, Ford,
General Motor, PSA Peugeot-Citroen,... và các hiệp hội thương mại quốc gia: AIAG
(Mỹ), VDA (Đức), SMMT (Anh), ENFIA (Ý), FIEV (Pháp), hiệp hội các nhà sản
xuất ôtô Nhật Bản (JAMA).
Trên cơ sở nền tảng của tiêu chuẩn QS- 9000, tiêu chuẩn EAQF của Pháp,
AVSQ của Italia, và VDA6 của Đức. ISO/TS 16949 được đưa ra lần đầu tiên vào
năm 1999 do tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) và Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô
lớn trên thế giới (IATF ) biên soạn và phát triển.Trên cơ sở của ISO 9000, ISO/TS
16949 quy định thêm các yêu cầu cụ thể nhằm quản lý chất lượng chặt chẽ trong
ngành công nghiệp sản xuất ô tô bao quát tất cả các công đoạn gồm thiết kế, phát
triển sản xuất lắp ráp, dịch vụ và hoạt động sản xuất phụ tùng để cung cấp cho dây
chuyền chính.
Vào tháng 3 năm 2002 phiên bản mới Tiêu chuẩn ISO/TS 16949:2002 thay
thế cho phiên bản cũ ISO/TS 16949:1999 và tiếp tục phát triển tiêu chuẩn này trên
nền tảng của ISO 9001:2000 với việc quy định các yêu cầu hệ thống quản lý chất
lượng đối với thiết kế/phát triển, sản xuất, lắp ráp và các dịch vụ liên quan đến ngành

công nghiệp ôtô
Tiêu chuẩn ISO/TS 16949:2002 là quy định kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn
HTQLCL ngành công nghiệp ôtô toàn cầu như: QS 9000 (Mỹ), VDA6.1 (Đức),
EAQF (Pháp), AVSQ (Ý) với mục đích loại bỏ nhiều chứng nhận nhằm thoả mãn yêu
cầu của nhiều khách hàng.
Tuy nhiên, sự kết hợp với tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đặc biệt là ở
phiên bản ISO/TS16949:2002 tiêu chuẩn này đã mang tính phổ cập tồn cầu và trở
thành một phương pháp quản lý chất lượng hưu hiệu cho các nhà sản xuất, lắp ráp,
dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ngành cơng nghiệp ơ tơ và được khuyến khích áp dụng
rộng rãi.
Ngày 15/6/2009 ISO/TS 16949:2009 ra đời thay thế cho phiên bản ISO/TS
16949:2002 trên nền tảng của phiên bản mới ISO 9001:2008 mặc dù nội dụng khơng
có sự điều chỉnh nhiều nhưng tại phiên bản mới một vài thành viên trong Hiệp hội ôtô


21

quốc tế (IATF) như: Toyota, Ford, BMW… đã có sự bắt buộc đối với những thành
viên là đơn vị cung cấp thiết bị và linh kiện ngành xe hơi.
2.3.5 Lợi ích khi áp dụng ISO/TS16949: 2009 [16]
Chất lượng quá trình và chất lượng sản phẩm được cải tiến, tạo nền móng cho
sản phẩm có chất lượng, tăng năng suất và giảm giá thành, làm tăng thêm năng lực
cạnh tranh và uy tính,thế mạnh cạnh tranh trên thị trường.


Nâng cao cơ hội xuất khẩu, vượt qua các rào cản kỹ thuật, thâm nhập các thị
trường xuất khẩu.




Phát huy nội lực và tiết kiệm chi phí xây dựng hệ thống.Tiết kiệm chi phí kiểm
tra thử nghiệm.



Thời gian giao hàng được đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nâng cao
độ tin cậy của người mua.



Yêu cầu cải tiến chất lượng đối với nhà cung cấp



Giảm bớt sự kiểm sốt thường xun của khách hàng



Cải tiến hoạt động nội bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc.



Giảm áp lực của các yêu cầu chế định về chất lượng, giấy chứng nhận hỗ trợ
cho việc lưu thông sản phẩm trên thị trường.



Đáp ứng được các u cầu phải có Chứng chỉ khi tham gia đấu thầu, bán hàng.




Lợi thế cạnh tranh đối với những cơng ty khơng có Hệ thống quản lý QS 9000
được chứng nhận.



Thỏa mãn các yêu cầu bắt buộc của các nhà sản xuất ôtô lớn là thành viên của
IATF



Giảm thiểu việc đánh giá chứng nhận của bên thứ 3



Cho phép tổ chức được cập nhật chuyển đổi từ QS 9000 trong những lần đánh
giá giám sát định kỳ bởi tổ chức chứng nhận được sự đồng ý của IATF



Nâng cao hình ảnh tổ chức, doanh nghiệp

2.3.6 Phân tích mơ hình quản lý chất lượng chung của các nước trên thế giới
Hai mơ hình quản lý MBO-MBP:
Hiện nay đang tồn tại hai quan điểm khác nhau về quản trị, đó là quản trị theo
mục tiêu tài chính MBO-Management By Object và quản trị theo quá trình MBPManagement By Process. Mỹ và Nhật là hai quốc gia điển hình áp dụng hai mơ hình
này:


22


- Mỹ: quản trị theo mục tiêu tài chính MBO
- Nhật: quản trị theo quá trình MBP
Qua nhiều thập niên qua, MBO đã có những đóng góp tích cực trong phát triển sản
xuất kinh doanh, phát triển kinh tế của nhiều quốc gia.Ngày nay, do trình độ phát
triển của xã hội, của khoa học-kĩ thuật, của công nghệ - thông tin và xu thế tồn cầu
hóa về kinh tế làm cho môi trường kinh doanh trở nên cạnh tranh khốc liệt. MBO dần
dần xác định những nhược điểm của nó và người ta có xu hướng hướng tới quản lý
theo q trình MBP. [20]
Sự khác biệt giữa hai mơ hình quản lý MBO, MBP được trình bày như bảng sau:
Bảng 1.2 Hai mơ hình MBO, MBP
Mơ hình MBO
Mục tiêu kinh doanh

Mơ hình MBP

Tối đa hóa lợi nhuận do Lợi nhuận từ khách hàng
tăng doanh thu, giảm chi trung thành,thường xuyên
phí

Lợi thế hướng tới

Doanh thu, chi phí

Thị phần, thời gian lịng tin
của khách hang

Cơ cấu tổ chức

Dọc, dày, trực tuyến


Ngang, mỏng, chéo, chức
năng

Lãnh đạo

Tập quyền

Kiểm sốt các quy trình bằng
thống

kê-SPC

(Statistical

Process Control)
Phương thức quản lý

Kiểm soát sản phẩm do Vốn, đất đai, lao động thơng
phịng kiểm tra (KCS)

tin

Nguồn tài ngun

Vốn, đất đai, lao động

Được đào tạo, huấn luyện

Lực lượng lao động


Chuyên môn hóa cao

Theo nhóm

Hình thức làm việc

Cá nhân

Sự đánh giá đầy đủ những
cái họ đã làm, làm chủ sự
vật, phát triển sáng tạo.
[Nguồn: 19]


23

Nhận xét: Tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình cụ thể của mỗi doanh
nghiệp, mỗi ngành kinh doanh mà các cơng ty có sự lựa chọn mơ hình quản lý chất
lượng phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp.
2.4 TÌNH TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT
TRIỂN: [1-trang 13,14,15]
Mong muốn mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy đầu tư nước
ngoài trực tiếp và tham gia vào thị trường toàn cầu đã đặt các nước đang phát triển
phải đối đầu với hàng loạt những thời cơ và thách thức.Trong số những đòi hỏi cấp
thiất và nổi bật phải kể đến vấn đề chất lượng.Đối với các nước đang phát triển chất
lượng vừa là một thách thức vừa là cơ hội.Là một cơ hội, vì người tiêu dùng trên mọi
quốc gia ngày càng quan tâm đến chất lượng hàng hóa và dịch vụ mà họ mua.; hệ
thống thơng tin lại mang tính chất tồn cầu nên các tổ chức có điều kiện thuận lợi
trong việc học hỏi kinh nghiệm, rút ngắn những đường đi mà người đi trước đã trải

qua.Là một thách thức, vì các tổ chức trong các quốc gia phát triển đã tiến rất xa
trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt.Lấp được khoảng cách là
một việc rất khó khăn, nó địi hỏi các tổ chức phải thay đổi cách suy nghĩ, thay đổi
cung cách quản lý đã hình thành từ lâu đời.
Sau đại chiến thế giới thứ II, hầu hết các quốc gia độc lập đều áp dụng chính sách
tự lực.Để đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hóa, các tổ chức sở hữu nhà nước được thành
lập.Nhằm bảo vệ nền cơng nghiệp non trẻ, hầu hết các chính phủ áp dụng chính sách
bảo hộ, như hạn chế nhập khẩu và lập hàng rào thuế quan cao.Xét về lâu dài, sự thiếu
cạnh tranh quốc tế đã tạo ra sự tự mãn, kém hiệu quả và ảnh hưởng đến việc xây
dựng, phát triển nền văn hóa chất lượng.
Các tổ chức tại các nước đang phát triển cịn gặp nhiều khó khăn khác nhau như:
thiếu phương tiện thông tin, năng lượng, vận tải, lại bị các yêu cầu về số lượng thúc
bách.Tất cả những yếu tố trên đã góp phần làm cho chất lượng sản phẩm, kể cả sản
phẩm xuất khẩu không đáp ứng yêu cầu của thị trường. Do chất lượng hàng nội địa
thấp nên hàng nhập được đánh giá cao đặc biệt đối với những người có thu nhập cao.
Ngồi ra, các chiến dịch quảng cáo tốn kém của các công ty đa quốc gia cũng tạo nên
sự tin tưởng quá mức đối với sản phẩm của các công ty này.
Các nhà kinh doanh công nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi quan niệm này, nguyên
vật liệu và chi tiết nhập từ bên ngồi được coi là có chất lượng tốt, việc kiểm tra


24

mang tính chất chiếu lệ.Lợi dụng điều đó và việc thiếu phương tiện kiểm tra nên một
số công ty nước ngoài đã trút vào các quốc gia đang phát triển những hàng hóa những
nguyên vật liệu có chất lượng thấp.Các nguyên vật liệu này khi sử dụng sản xuất sẽ
ảnh hưởng xấu đến chất lượng thành phẩm.
Trong tình hình tồn cầu hóa hiện nay, các quốc gia đang phát triển phải có biện
pháp cải thiện tình hình và chấp nhận sự cạnh tranh.Để giải quyết vấn đề này, các
nước đang phát triển phải thay đổi nhận thức của mình về chất lượng cũng như học

được cung cách quản lý mới.
2.5 TÌNH TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI VIỆT NAM: [1-trang 16,17]
Hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa đang là xu hướng tất yếu của mọi nền kinh tế,
trong đó có Việt Nam.Hội nhập với khu vực và thế giới sẽ tạo ra những cơ hội to lớn
giúp các tổ chức Việt Nam mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, có cơ hội tiếp
thu cơng nghệ và kỹ năng quản lý mới… nhưng kèm theo đó cũng là những thách
thức.Thách thức lớn nhất trong quá trình hội nhập chính là vấn đề năng lực cạnh
tranh và hiệu quả hoạt động của các tổ chức Việt Nam còn ở mức thấp so với các
nước trong khu vực.Năng lực cạnh tranh thể hiện thông qua ưu thế về năng suất và
chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm vốn là điểm yếu kéo dài nhiều năm ở nước ta.Trong nền
kinh tế kế hoạch tập trung trước đây, vấn đề chất lượng đã từng được đề cao và được
coi là một mục tiêu quan trọng để phát triển nền kinh tế, nhưng kết quả mang lại chưa
được là bao do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã phủ định nó trong những hoạt
động cụ thể.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hiện nay, cùng với quá trình mở cửa
sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng ngay gắt, quyết liệt.Sức ép của hàng nhập,
của người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc các nhà kinh doanh cũng như các nhà
quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng. Chất lượng
ngày nay đang trở thành nhân tố cơ bản quyết định sự thắng bại trong cạnh tranh,
quyết định sự tồn tại, hưng vong của từng tổ chức nói riêng, cũng như sự tụt hậu hay
thành

cơng

của

nền

kinh


tế

đất

nước

nói

chung.


25

Kết luận:
Từ cơ sở lý luận trên đây thì cơng ty TNHH APM SPRINGS (Việt Nam) cần
nghiên cứu ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng cho ngành công nghiệp tự động
hóa ơ tơ ISO/TS 16949:2009 mà nền tảng là bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO
9001:2008.


×