MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
6. Kết quả dự kiến đạt được ........................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ....................................................................... 5
1.1. Công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng .........................................5
1.1.1. Nội dung cơ bản của Quản lý thi công xây dựng ..............................................6
1.1.1.1. Quản lý chất lượng xây dựng .........................................................................6
1.1.1.2. Quản lý tiến độ xây dựng .............................................................................11
1.1.1.3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng ........................................................12
1.1.1.4. Quản lý an toàn lao động công trình xây dựng ............................................12
1.1.1.5. Quản lý môi trường xây dựng ......................................................................13
1.1.2. Các yêu cầu về chất lượng ..............................................................................14
1.1.3. Các bước phát triển của quản lý chất lượng ....................................................15
1.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong nước và một số quốc
gia trên thế giới .........................................................................................................17
1.2.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam ....17
1.2.2. Công tác Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở một số quốc gia trên thế
giới.............................................................................................................................18
1.2.2.1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Trung Quốc ..............................18
1.2.2.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Singapore .................................19
1.2.2.3. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Cộng Hòa Liên Bang Nga .......20
1.2.2.4. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Cộng Hòa Pháp ........................21
1.2.2.5. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Mỹ ............................................22
1.3. Những sự cố xảy ra đối với các công trình liên quan đến quản lý chất lượng thi
công công trình ..........................................................................................................22
1.3.1. Một số sự cố thường gặp .................................................................................23
1.3.2. Bài học từ các sự cố công trình xây dựng .......................................................23
Kết luận chương 1 .....................................................................................................24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ............................................ 26
2.1. Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng........................................26
2.1.1. Văn bản qui định của nhà nước .......................................................................26
2.1.2. Quy trình và nội dung về quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng ..28
2.1.2.1. Quy trình về quản lý chất lượng thi công xây dựng.....................................28
2.1.2.2. Nội dung quản lý chất lượng công trình và quản lý chất lượng thi công
công trình...................................................................................................................29
2.1.3. Vai trò của chủ đầu tư đối với quản lý chất lượng công trình xây dựng ........32
2.2. Chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng .....................................33
2.2.1. Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng thi công xây dựng..........33
2.2.1.1. Công tác quản lý thi công.............................................................................33
2.2.1.2. Quản lý nguồn nhân sự và yếu tố con người................................................33
2.2.1.3. Máy móc, thiết bị thi công ...........................................................................34
2.2.1.4. Quản lý vật liệu và cấu kiện đầu vào ...........................................................34
2.2.2. Vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ......35
2.2.2.1. Vai trò của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng .....................35
2.2.2.2. Ý nghĩa của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng....................36
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
trong giai đoạn thực hiện đầu tư................................................................................37
2.3.1. Những yếu tố khách quan ...............................................................................37
2.3.2. Những yếu tố chủ quan ...................................................................................41
2.4. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình xây dựng ...........................................................................................................42
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................43
2.4.2. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................44
2.5. Các phương pháp quản lý chất lượng ................................................................48
2.5.1. Quản lý chất lượng theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 .......................48
2.5.1.1. Khái niệm ISO 9001: 2000 ..........................................................................48
2.5.1.2. Nội dung cơ bản của ISO 9001:2000 ...........................................................49
2.5.1.3. Những khó khăn khi áp dụng phương pháp QLCL theo hệ thống tiêu chuẩn
ISO ............................................................................................................................49
2.5.2. Quản lý chất lượng bằng phương pháp quản lý chất lượng toàn diện - TQM 50
2.5.3. Quản lý chất lượng theo phương pháp 5S.......................................................52
2.5.3.1. Khái niệm 5S ................................................................................................52
2.5.3.2. Lợi ích của việc thực hiện 5S .......................................................................52
2.5.3.3. Các yếu tố cơ bản để thực hiện thành công 5S ............................................53
Kết luận chương 2 .....................................................................................................55
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA
CHỦ ĐẦU TƯ-BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TP QUY
NHƠN ....................................................................................................................... 56
3.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây
dựng thành phố Quy Nhơn ........................................................................................56
3.1.1. Giới thiệu về Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng TP Quy Nhơn ...........56
3.1.2. Các công trình đã xây dựng tiêu biểu..............................................................60
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng ............................62
3.1.3.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................62
3.1.3.2. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục .........................................................65
3.1.4. Những thuận lợi, khó khăn, và thách thức của Ban Quản lý dự án trong giai
đoạn tới ......................................................................................................................75
3.1.5. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ban Quản lý dự án trong giai đoạn tới76
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thi công xây
dựng cho Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng TP Quy Nhơn .............................77
3.2.1. Giải pháp cải tiến cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản
lý dự án đầu tư và xây dựng TP Quy Nhơn ..............................................................77
3.2.1.1. Cải tiến cơ cấu tổ chức .................................................................................77
3.2.1.2. Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng TP
Quy Nhơn ..................................................................................................................81
3.2.2. Giải pháp tăng cường giám sát thi công xây dựng..........................................83
3.2.2.1. Đối với Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng TP Quy Nhơn ...................83
3.2.2.2. Đối với tư vấn giám sát ................................................................................83
3.2.2.3. Đối với tư vấn thiết kế..................................................................................83
3.2.2.4. Đối với nhà thầu ...........................................................................................84
3.2.2.5. Quy định chi tiết danh mục các tài liệu đảm bảo chất lượng công trình .....85
3.2.2.6. Vai trò của nhà thầu trong thi công xây lắp đối với chất lượng thi công
công trình...................................................................................................................87
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho Ban Quản lý dự án đầu tư
và xây dựng TP Quy Nhơn .......................................................................................88
3.2.3.1. Tăng cường công tác giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng .................................88
3.2.3.2. Phân công trách nhiệm và công việc cụ thể .................................................92
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực và sự hợp tác giữa BQLDA với các bên tham
gia quản lý chất lượng thi công .................................................................................93
3.2.4.1. Mối quan hệ giữa CĐT với Nhà thầu, TVGS và TVTK ..............................93
3.2.4.2. Nâng cao năng lực và sự hợp tác của các bên tham gia ...............................95
3.2.4.3. Áp dụng phương pháp quản lý chất lượng 5S cho BQLDAĐT&XD TP Quy
Nhơn ........................................................................................................................100
3.2.4.4. Áp dụng mô hình quản lý chất lượng toàn diện TQM vào quản lý chất
lượng thi công công trình xây dựng tại BQLDAĐT&XD TP Quy Nhơn ..............104
Kết luận chương 3 ...................................................................................................106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 107
1. Kết luận ...............................................................................................................107
2. Kiến nghị .............................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 109
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ quản lý nhà nước về chất lượng công trình ............................... 41
Hình 2.2. Mô hình kiểm soát chất lượng toàn diện - TQC .................................. 51
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQLDAĐT&XD TP Quy Nhơn ................. 60
Hình 3.2. Trụ sở UBND TP Quy Nhơn xây dựng hoàn thành năm 2014 ...............61
Hình 3.3. Tuyến đường Xuân Diệu sau khi đầu tư xây dựng ..................................62
Hình 3.4. Kiểm tra cường độ bê tông bằng súng bật nẩy tại công trình trụ sở UBND
TP Quy Nhơn ....................................................................................................... 64
Hình 3.5. Sơ đồ phối hợp trong giám sát thi công xây dựng tại BQLDA ĐT&XD
TP Quy Nhơn ............................................................................................................66
Hình 3.6. Hiện trạng mặt đường Xuân Diệu bị hư hỏng ..........................................74
Hình 3.7. Gạch lát nền của Trường THCS Nguyễn Huệ bị bong tróc ....................74
Hình 3.8. Sơ đồ đề xuất về cơ cấu tổ chức của BQLDAĐT&XD TP Quy Nhơn 79
Hình 3.9. Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng thi công ........................................ 88
Hình 3.10. Quá trình lập kế hoạch nguồn nhân sự ............................................... 92
Hình 3.11. Sơ đồ phối hợp giám sát chất lượng................................................... 94
Hình 3.12. Sơ đồ các chủ thể liên quan trong QLCL giai đoạn thi công ............. 97
Hình 3.13. Sơ đồ trình tự QLCL giai đoạn thi công ............................................ 98
Hình 3.14. Nghiệm thu công việc ........................................................................ 99
Hình 3.15. Nghiệm thu giai đoạn ......................................................................... 99
Hình 3.16. Nghiệm thu hoàn thành .................................................................... 100
Hình 3.17. Trình tự thực hiện 5S tại BQLDAĐT&XD TP Quy Nhơn .............. 101
Hình 3.18. Trình tự ứng dụng TQM trong BQLDAĐT&XD TP Quy Nhơn .... 104
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Xác định trọng số ................................................................................. 45
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả cho điểm theo thang điểm Likert............................ 46
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ATLĐ: An toàn lao động
BQLDA: Ban Quản lý dự án
BQLDAĐT&XD: Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng
BQLDA: Ban Quản lý dự án
BQL: Ban Quản lý
BT - GPMB: Bồi thường - Giải phóng mặt bằng
CBVC: Cán bộ viên chức
CĐT: Chủ đầu tư
CLCTXD: Chất lượng công trình xây dựng
CTXD: Công trình xây dựng
GPMB: Giải phóng mặt bằng
HTQL: Hệ thống quản lý
PCCC: Phòng cháy chữa cháy
QLCL: Quản lý chất lượng
QLDA: Quản lý dự án
NT: Nhân tố
TP: Thành phố
TVGS: Tư vấn giám sát
TVTK: Tư vấn thiết kế
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND: Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau ngày đất nước thống nhất, thành phố Quy Nhơn đã có bước phát triển
mạnh mẽ, vững chắc và đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận là đô
thị loại I trực thuộc tỉnh tại Quyết định số: 159/QĐ-TTg ngày 25/01/2010. Đây là cơ
sở để định hướng xây dựng và phát triển thành phố Quy Nhơn đảm nhận vai trò là
đô thị động lực phát triển của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, là cửa ngõ quan trọng
của vùng Tây nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia ra Biển Đông.
Trong thời gian qua, thành phố Quy Nhơn đã nỗ lực xây dựng và phát triển,
tạo được bộ mặt đô thị khang trang, phát triển toàn diện kinh tế - xã hội tương xứng
với tiềm năng và vai trò động lực phát triển.
Một trong những mục tiêu mà kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Quy Nhơn đặt ra là xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với quy hoạch
phát triển thành phố Quy Nhơn đến năm 2020 trở thành thành phố công nghiệp hiện
đại, là một trong những trung tâm công nghiệp, cảng biển, thương mại, dịch vụ và
du lịch; đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh.
Hàng năm, UBND thành phố bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng để thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
để thực hiện các dự án này UBND thành phố đã giao một số công trình quan trọng
cho Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Quy Nhơn quản lý.
Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Quy Nhơn là đơn vị sự
nghiệp kinh tế trực thuộc UBND thành phố Quy Nhơn; có chức năng thực hiện
nhiệm vụ đại diện chủ đầu tư tham gia quản lý, điều hành thực hiện các công trình
do UBND thành phố giao.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, Ban Quản lý dự án đầu tư và
xây dựng thành phố Quy Nhơn cơ bản đã thực hiện đúng các quy định về quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản và đạt được những kết quả nhất định, quản lý các dự án đầu
tư xây dựng tương đối chặt chẽ, chất lượng công trình, hiệu quả đầu tư ngày càng
2
nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế trong công
tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng, nhất là trong giai đoạn thực hiện đầu
tư - giai đoạn thi công xây dựng công trình, có nhiều lý do dẫn đến tồn tại, hạn chế,
nhưng lý do căn bản là năng lực và trình độ quản lý chất lượng đầu tư xây dựng có
một số mặt còn hạn chế và yếu kém. Xuất phát từ thực trạng trên, học viên chọn đề
tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao quản lý chất lượng thi công
xây dựng công trình cho Chủ đầu tư - Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng
thành phố Quy Nhơn” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thi công xây
dựng cho Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Quy Nhơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lượng thi công công
trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác này tại Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng TP Quy Nhơn.
b) Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác
quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại
Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng TP Quy Nhơn.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a) Cách tiếp cận
- Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, học viên đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở
lý luận về khoa học quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng và những quy định
hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản để
áp dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Kế thừa kiến thức có chọn lọc: Các dự án đầu tư xây dựng do Ban Quản lý
dự án đầu tư và xây dựng thành phố Quy Nhơn thực hiện trong thời gian gần đây
nên cơ sở dữ liệu được cập nhật tương đối đầy đủ và tin cậy.
3
Do học viên là người làm trong công tác quản lý tại thành phố Quy Nhơn, đã
nhiều năm tham gia công tác quản lý xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng,
quản lý chất lượng thi công nên rút ra được những kinh nghiệm, từ đó đưa ra các
giải pháp để nâng cao công tác quản lý chất lượng thi công các dự án đầu tư xây
dựng nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình.
b) Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa và ứng dựng cơ sở dữ liệu, những kiến thức
khoa học.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý đầu tư
xây dựng công trình.
- Phương pháp điều tra khảo sát.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích, so sánh.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu, thống kê thực trạng
tồn tại trong công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận khoa học về chất lượng, quản
trị chất lượng các công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư và các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động này, làm cơ sở cho việc phân tích thực
trạng công tác quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng trong giai đoạn thực
hiện đầu tư và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thi công
công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
4
b) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý
chất lượng thi công công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư là những
nghiên cứu mang ý nghĩa thiết thực, hữu ích có thể vận dụng vào công tác quản lý
chất lượng thi công công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư của Chủ
đầu tư tại Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Quy Nhơn.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất
lượng thi công công trình xây dựng của Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng
thành phố Quy Nhơn.
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thi
công công trình xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Quy
Nhơn.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng
Hiện nay, từ thực tiễn công tác xây dựng của nhiều tỉnh, thành phố trong cả
nước vấn đề quản lý chất lượng công trình xây dựng đã và đang đặt ra nhiều yêu cầu
hết sức khẩn thiết. Để giải quyết vấn đề này, các cơ quan chức năng tập trung nhiều
vào khía cạnh của thi công xây dựng công trình. Nhưng thực chất các hoạt động quản
lý chất lượng trong giai đoạn thi công có thể ví như để nhiễm bệnh rồi mới chữa trị
nên không thể đem lại hiệu quả cao. Rõ ràng, “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, chất
lượng công trình xây dựng phải được quan tâm ngay từ khi nó mới hình thành trong ý
tưởng.
Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực
hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là
quản lý chất lượng.
Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng, cải tiến chất
lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu. Quản lý chất lượng là tổng
hợp các hoạt động của chức năng quản lý như: Hoạch định, tổ chức, kiểm soát và
điều chỉnh.
Trên cơ sở đó, quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động của nhà
nước, chủ đầu tư, tư vấn và các bên tham gia lĩnh vực xây dựng để công trình sau khi
xây dựng xong phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất. Theo từng giai đoạn và các bước xây dựng công trình các bên liên quan sẽ
đưa ra các biện pháp quản lý tối ưu để kiểm soát nâng cao chất lượng công trình theo
quy định hiện hành.
Trong thời gian qua, cùng với việc ban hành các chính sách, các văn bản pháp
quy tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, chúng ta đã xây
dựng được nhiều công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi…
góp phần quan trọng trong hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, bên cạnh
những công trình đạt chất lượng, cũng còn không ít công trình chất lượng kém, không
6
đáp ứng được yêu cầu sử dụng, công trình nứt, vỡ, lún sụt, thấm dột, bong dộp đưa
vào sử dụng thời gian ngắn đã hư hỏng gây tốn kém, phải sữa chữa, phá đi làm lại.
Đã thế, nhiều công trình không tiến hành bảo trì hoặc bảo trì không đúng định kỳ làm
giảm tuổi thọ công trình. Cá biệt ở một số công trình gây sự cố làm thiệt hại rất lớn
đến tiền của và tính mạng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư.
Thi công xây dựng là một ngành sản xuất bao gồm công việc xây dựng mới,
sửa chữa, khôi phục cũng như tháo dỡ di chuyển nhà cửa và công trình.
Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một sản
phẩm, hệ thống hoặc quá trình thõa mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên có
liên quan (theo ISO 9000:2000).
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình là quá trình kiểm soát,
giám sát tốt tất cả các hoạt động diễn ra trên công trường xây dựng nhằm đảm bảo,
tuân thủ bản vẽ thiết kế, các tiêu chí kỹ thuật và các tiêu chuẩn thi công xây dựng
áp dụng cho dự án.
1.1.1. Nội dung cơ bản của Quản lý thi công xây dựng
Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng
xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý an toàn lao động trên công trình xây
dựng, quản lý môi trường xây dựng.
1.1.1.1. Quản lý chất lượng xây dựng
a. Sản phẩm xây dựng
Theo Luật xây dựng, Khoản 10 Điều 3: “Công trình xây dựng là sản phẩm
được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên
mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Công trình xây dựng bao gồm: Công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác”.
b. Chất lượng sản phẩm xây dựng
Theo PGS.TS.Trần Chủng (2009) - Trưởng ban chất lượng Tổng Hội xây
dựng Việt Nam, “Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền
7
vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và
tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
và hợp đồng kinh tế”.
Xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm
xây dựng, chất lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản
như: Công năng, độ tiện dụng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tin
cậy, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế, và đảm bảo về tính
thời gian (thời gian phục vụ của công trình). Rộng hơn, chất lượng công trình xây
dựng còn có thể và cần hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người
thụ hưởng sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây
dựng đó.
Một số vấn đề cơ bản đó là:
- Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay khi từ hình thành
ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế,
thi công … cho đến giai đoạn khai thác sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết
thời hạn phục vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch
xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng khảo sát, chất
lượng của bản vẽ thiết kế.
- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của
nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ
phận, hạng mục công trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm
định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và
thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công
nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
- Chất lượng luôn gắn với vấn đề an toàn công trình .An toàn không chỉ ở
khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng công trình mà còn là cả trong giai
đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân, kỹ sư xây dựng.
8
- Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể
phục vụ mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai
thác, sử dụng.
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư
phải chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện
các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng…
- Vấn đề môi trường: cần chú ý không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới
các yếu tố môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của
yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.
Tóm lại: Chất lượng công trình xây dựng là đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong
những điều kiện nhất định. Nó thể hiện sự phù hợp với quy hoạch, đạt được độ tin
cậy trong khâu thiết kế, thi công, vận hành theo tiêu chuẩn quy định, có tính xã hội,
thẩm mỹ, hiệu quả đầu tư cao, thể hiện tính đồng bộ trong công trình, thời gian xây
dựng đúng tiến độ.
c. Chất lượng thi công công trình xây dựng
Chất lượng thi công công trình là việc thực hiện mục tiêu chất lượng và đảm
bảo chất lượng công trình từng bước từ công nghệ đến tổ chức để triển khai xây
dựng, cụ thể để đảm bảo công trình đưa vào sử dụng theo đúng thiết kế hoặc theo
đúng hợp đồng xây dựng.
Như vậy, có thể định nghĩa “Chất lượng thi công công trình xây dựng là tổng
hợp chất lượng của các yếu tố cấu thành thực thể công trình xây dựng (trình độ công
nghệ thi công, chất lượng máy móc và thiết bị thi công, trình độ tay nghề của công
nhân, trình độ tổ chức và quản lý) trong quá trình hình thành công trình xây dựng từ
các công việc, kết cấu đơn lẻ đến các bộ phận, các giai đoạn xây dựng và cuối cùng là
các hạng mục và công trình” [4].
9
d. Đặc điểm quản lý chất lượng thi công công trình
Theo ISO 9001: 2000: “Quản lý chất lượng là các hoạt động phối hợp để định hướng
và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”, được thực hiện bằng các biện pháp như đảm
bảo chất lượng, kiểm soát chất lượng, cải tiến chất lượng.
Quản lý chất lượng CTXD là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu cầu,
quy định và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống.
Hoạt động quản lý chất lượng CTXD chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của
chủ đầu tư và các chủ thể khác.
Theo Nghị định số 46/2015/NĐ–CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng: Quản lý chất lượng công trình xây dựng là
hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định
của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện
đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu
cầu về chất lượng và an toàn của công trình.
Thi công CTXD liên quan đến phạm vi rộng, là quá trình tổng hợp cực kỳ
phức tạp, lại thêm nhiều đặc điểm như vị trí CTXD cố định, sản xuất lưu động, loại
hình kết cấu không đồng nhất, phương pháp thi công không đồng nhất, kích thước
lớn, tính hoàn chỉnh cao, chu kỳ xây dựng dài, chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự
nhiên. Do đó, chất lượng thi công công trình sẽ khó kiểm soát hơn so với chất lượng
quá trình sản xuất sản phẩm công nghiệp, biểu hiện chính như sau:
- Nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng: khảo sát, thiết kế, nguyên vật liệu,
máy móc, địa hình, địa chất, thủy văn, khí tượng, công nghệ thi công, biện pháp thao
tác, biện pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất, … đều ảnh hưởng đến chất lượng
thi công.
- Dễ xảy ra thay đổi chất lượng: do thi công công trình không giống như sản
xuất sản phẩm công nghiệp (có tính tự động, cố định và có dây chuyền sản xuất, có
công nghệ sản xuất quy phạm hóa và kỹ thuật kiểm tra hoàn thiện, có thiết bị sản xuất
đồng bộ và môi trường sản xuất ổn định, có một loạt sản phẩm cùng chức năng). Hơn
10
nữa, do có nhiều nhân tố mang tính ngẫu nhiên và nhân tố mang tính hệ thống ảnh
hưởng đến chất lượng thi công công trình nên dễ nảy sinh thay đổi về chất lượng.
- Nhiều quá trình xây lắp được tác nghiệp theo phương pháp thủ công nên chịu
ảnh hưởng đáng kể vào sức khỏe và tay nghề của người thợ.
- Kiểm tra chất lượng sau khi hoàn thành công trình xây dựng: không thể tháo
dỡ, loại bỏ từng bộ phận sản phẩm, cũng không thể thay đổi cấu kiện như sản phẩm
công nghiệp thông thường khác để kiểm tra chất lượng. Sau khi phát hiện chất lượng
công trình có vấn đề, cũng không thể đổi hàng hay trả lại như những sản phẩm khác.
- Chất lượng phải chịu sự ràng buộc của tiến độ và chi phí đầu tư: chất lượng
công trình thi công chịu sự ràng buộc khá lớn của tiến độ và chi phí đầu tư. Trong
trường hợp thông thường, nếu chi phí đầu tư lớn, tiến độ được lập tuân thủ theo đúng
yêu cầu thì chất lượng sẽ là tốt nhất, ngược lại chất lượng sẽ kém.
e. Nguyên tắc quản lý chất lượng thi công công trình
Trong quá trình tiến hành kiểm soát chất lượng thi công công trình, nên tuân
theo những nguyên tắc quản lý dưới đây và làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của
một tổ chức:
- Nguyên tắc tạo ra sản phẩm là “Chất lượng hàng đầu, khách hàng là trên
hết”. Sản phẩm xây dựng được coi là sản phẩm đặc biệt, thời gian sử dụng tương đối
dài, kinh phí thực hiện lớn, kế hoạch sử dụng lâu năm, trực tiếp liên quan đến an toàn
tài sản và tính mạng của con người. Khách hàng cũng chính là người mang lại nguồn
lợi cho doanh nghiệp, có khách hàng nghĩa là có doanh số, lợi nhuận nhờ đó mà mỗi
tổ chức doanh nghiệp mới có thể phát triển được. Chính vì thế phải luôn đặt “Chất
lượng hàng đầu, khách hàng là trên hết”.
- Nguyên tắc “Lấy con người làm trung tâm”: Con người là chủ thể sáng tạo ra
chất lượng. Kiểm soát chất lượng cần coi con người là trung tâm, là động lực để kiểm
soát, phải phát huy tính tích cực và sáng tạo của con người; tăng cường tính trách
nhiệm của con người, tạo nên quan niệm chất lượng là hàng đầu; nâng cao tố chất con
người, tránh những thất thoát về con người và coi chất lượng công việc của con người
là yếu tố đảm bảo cho chất lượng thi công và thúc đẩy chất lượng công trình [4].
11
Chính vì vậy phát huy được nhân tố con người trong tổ chức chính là phát huy được
nội lực tạo ra một sức mạnh cho tổ chức trên con đường vươn tới mục tiêu chất
lượng công trình.
- Nguyên tắc coi trọng “Phòng ngừa khuyết tật hơn sửa chữa khuyết tật”: Là
sự thay đổi từ nắm bắt đến kiểm tra chất lượng sau khi sự việc hoàn thành sang khống
chế chất lượng trước khi sự việc xảy ra, hoặc kiểm soát khi đang thực hiện công việc
nhằm mục đích tránh xảy ra những sai lầm không đáng có có thể xảy ra trong quá
trình quản lý để không phải tốn kinh phí cho hành động khắc phục sự không phù hợp
xảy ra. Chính vì lẽ đó mà phương thức Kiểm tra chất lượng (KCS) hiện nay đã không
còn phù hợp vì nó không loại bỏ được những sai sót trong quá trình sản xuất mà thay
vào đó là các hình thức tiên tiến hơn như Kiểm soát chất lượng (QC), Đảm bảo chất
lượng (QA).
- Nghiêm túc và thường xuyên kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng đều thể hiện
bằng số liệu dựa vào: Tiêu chuẩn chất lượng để đánh giá chất lượng sản phẩm, kiểm
soát chất lượng phải dựa trên số liệu. Chất lượng sản phẩm có phù hợp tiêu chuẩn
chất lượng hay không cần phải được kiểm tra đánh giá một cách nghiêm túc, thể hiện
bằng số liệu.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy trình, quy phạm một cách khoa học, tuân
thủ pháp luật để đảm bảo rằng việc thực hiện các công việc đúng như các yêu cầu đã
được vạch ra từ trước để thuận lợi cho quá trình kiểm soát việc thực hiện các công tác
quản lý.
1.1.1.2. Quản lý tiến độ xây dựng
- Trước khi xây dựng công trình phải lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ
thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê
duyệt.
- Công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công dài, thì tiến độ xây
dựng công trình phải được lập cụ thể cho từng hạng mục, từng giai đoạn, từng tháng,
từng quý, từng năm.
12
- Đơn vị thi công xây dựng công trình lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố
trí kết hợp xen kẽ các nội dung công việc cần thực hiện, nhưng phải đảm bảo phù hợp
với tổng tiến độ của dự án.
- Chủ đầu tư, đơn vị thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên
quan, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình
và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn
bị kéo dài, nhưng không được vượt tổng tiến độ của dự án nhằm mục đích sớm đưa
công trình vào khai thác sử dụng, tránh tình trạng làm ứ đọng vốn trong quá trình thi
công.
- Trường hợp tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo
người quyết định đầu tư để xem xét quyết định.
- Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất
lượng công trình xây dựng.
1.1.1.3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng
- Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của
thiết kế được duyệt. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ
đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc theo giai đoạn
thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm
thu, thanh toán theo hợp đồng [20].
- Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được
duyệt, thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý nhằm mục
đích đẩy nhanh tiến độ và tránh những phát sinh, khiếu nại không đáng có trong quá
trình thi công. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thì chủ đầu
tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định và làm cơ sở để thanh
toán.
1.1.1.4. Quản lý an toàn lao động công trình xây dựng
Quản lý an toàn lao động nhằm mục tiêu phòng ngừa tai nạn là chính. ATLĐ
phải hiểu theo nghĩa rộng là an toàn không chỉ cho mọi người lao động trên công
trình, mà còn phải an toàn cho công trình, cho công trường sản xuất.
13
Nhiệm vụ về ATLĐ trên công trường chủ yếu do nhà thầu chịu trách nhiệm.
Vì vậy quy định rõ:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người, thiết
bị, phương tiện thi công và công trình trên công trường xây dựng.
- Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên
công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành, ở những vị trí nguy hiểm trên
công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên liên quan, phải thường
xuyên kiểm tra giám sát công tác ATLĐ trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm
về ATLĐ thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về ATLĐ
thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật [20].
- Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy
định về ATLĐ. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ thì người
lao động phải có giấy chứng nhận đã được đào tạo về ATLĐ. Nghiêm cấm sử dụng
người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về ATLĐ trong tất cả các
hoạt động xây dựng trên công trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy
ra tình trạng mất an toàn lao động gây hậu quả nghiêm trọng.
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo
hộ lao động, ATLĐ cho người lao động theo quy định, khi sử dụng lao động trên
công trường [20].
- Khi có sự cố về ATLĐ, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan
có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ATLĐ theo quy
định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt
hại do nhà thầu không đảm bảo ATLĐ gây ra.
1.1.1.5. Quản lý môi trường xây dựng
Ngày nay việc quản lý môi trường sinh thái có ý nghĩa toàn cầu vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của toàn nhân loại. Những quy định sau đây cần hết sức
lưu ý và thực hiện:
14
- Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi
trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh bao
gồm các biện pháp chống ồn, chống bụi, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối
với những công trường xây dựng trong khu vực đô thị thì còn phải thực hiện các biện
pháp bao che, thu dọn phế thải và đưa đến nơi quy định [20]. Khi để xảy ra tình trạng
ô nhiễm môi trường nhà thầu phải có trách nhiệm xử lý hoặc thuê đơn vị khác xử lý
như các chất dầu mỡ của thiết bị thi công gây nên.
- Phải che chắn trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải xây
dựng, bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường, tránh tình trạng rơi vãi hoặc bụi ảnh
hưởng đến sức khỏe của nhân dân.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát
của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
- Nhà thầu có trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi để xảy ra tình trạng tổn hại nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.
1.1.2. Các yêu cầu về chất lượng
Các yêu cầu về chất lượng là tập hợp các yêu cầu đối với sản phẩm xây dựng
như an toàn, thẩm mỹ... có thể định lượng hay định tính được như các thông số về
mặt kỹ thuật tuân theo các quy chuẩn và tiêu chuẩn về xây dựng, các chuẩn mực
xác định, đối với các đặc tính của sản phẩm, để có thể tiến hành việc tạo ra nó và
đánh giá được sản phẩm đó.
Các yêu cầu về chất lượng không những bao gồm các yêu cầu của khách
hàng được ký qua hợp đồng kinh tế, mà còn bao gồm cả các yêu cầu của xã hội, của
thị trường của nội bộ doanh nghiệp.
Yêu cầu của xã hội: Bao gồm những điều bắt buộc tuân thủ, được quy định
trong Luật xây dựng, trong các Nghị định, trong Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định về an toàn, an ninh xã hội, về bảo vệ môi trường, bảo tồn
các nguồn năng lượng và tài nguyên.
15
Yêu cầu của thị trường: Yêu cầu của đời sống ngày một nâng cao, chất
lượng cũng phải nâng cao để đáp ứng với thị trường đó là kiến trúc, độ tiện dụng và
sự an toàn tuyệt đối trong sản phẩm xây dựng.
Yêu cầu của nội bộ doanh nghiệp xây dựng: Chỉ bằng con đường cạnh tranh,
sự cạnh tranh lành mạnh và bền vững nhất là hướng vào chất lượng công trình xây
dựng thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển. Chất lượng không những đáp ứng
yêu cầu của chủ đầu tư, nhu cầu của khách hàng mà còn phải biết đi trước thời gian
để khẳng định năng lực, uy tín và thương hiệu của mình trong quá trình hội nhập và
toàn cầu hóa trong lĩnh vực xây dựng.
Trong ngành xây dựng các yêu cầu về kỹ thuật được công bố trong các bản
“Quy định kỹ thuật”. Đây là một tài liệu rất quan trọng của Hồ sơ mời thầu. Trong
bản Quy định kỹ thuật cần đưa ra các tiêu chuẩn, các quy chuẩn xây dựng, cần phải
áp dụng để làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, kiểm định, đánh giá
chất lượng.
1.1.3. Các bước phát triển của quản lý chất lượng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tất cả các ngành sản xuất, công nghệ
quản lý chất lượng cũng từng bước phát triển cho phù hợp với quy luật của nền
kinh tế thị trường.
Tài liệu có liên quan đến chất lượng công trình như:
+ Các định nghĩa
+ Các thuật ngữ
+ Các tài liệu viện dẫn
+ Các phương pháp thử nghiệm đánh giá chất lượng
+ Các phương pháp nghiệm thu công trình
+ Các yêu cầu kỹ thuật giữa các bên có liên quan
Trong bản Quy chuẩn kỹ thuật bao gồm các yêu cầu về kỹ thuật, các tiêu chuẩn về
sản phẩm và cả các yêu cầu về chất lượng sản phẩm.
Tùy theo đặc điểm về nền kinh tế của mỗi quốc gia, cũng như các chính sách
xã hội, luật pháp mà mỗi nước có công nghệ quản lý chất lượng của mình.
16
Quản lý chất lượng có các tầm mức cao thấp khác nhau, tùy thuộc vào trình
độ của từng nước. Tuy nhiên về mặt lý thuyết có thể phân chia quá trình phát triển
của quản lý chất lượng thành bốn mức từ thấp đến cao như sau:
+ Mức độ 1: Kiểm tra chất lượng (KCS)
+ Mức độ 2: Kiểm soát chất lượng (QC)
+ Mức độ 3: Đảm bảo chất lượng (QA)
+ Mức độ 4: Quản lý chất lượng toàn diện (TQM)
1. Kiểm tra chất lượng: Là mức độ thấp nhất của quản lý chất lượng, đó là
những hoạt động của một bộ phận trong các doanh nghiệp, có nhiệm vụ kiểm tra
chất lượng sản phẩm. Nội dung chính của nó là kiểm tra chất lượng khi công trình
đã xây dựng xong, để phát hiện những phần chưa đạt chất lượng và bắt sữa chữa
lại. Cách làm này bị động và không có hiệu quả kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
2. Kiểm soát chất lượng: Là những hoạt động và các biện pháp kỹ thuật có
tính tác nghiệp nhằm theo dõi một quá trình sản xuất hay thi công xây dựng, đồng
thời loại trừ những nguyên nhân không thỏa mãn ở mọi giai đoạn của sản xuất để
đạt hiệu quả kinh tế tránh tình trạng loại bỏ sản phẩm hàng loạt trong quá trình sản
xuất.
Đây là một bước tiến bộ của quản lý chất lượng mà tư tưởng chỉ đạo của nó là:
kiểm soát mọi yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng như con người, vật liệu, máy
móc..., kiểm soát cả quá trình và phòng ngừa sai hỏng [10].
3. Theo ISO 9000 “Đảm bảo chất lượng là tạo sự tin tưởng cho khách hàng,
rằng một tổ chức sẽ luôn luôn thỏa mãn được mọi yêu cầu của chất lượng, thông
qua việc tiến hành các hoạt động trong hệ chất lượng theo kế hoạch, có hệ thống.
Khi được yêu cầu, những hoạt động này hoàn toàn có thể được trình bày, chứng
minh bằng các văn bản và hồ sơ ghi chép các hoạt động của quá trình”.
4. Quản lý chất lượng toàn diện: Có thể nói TQM là bước phát triển cao nhất
hiện nay về quản lý chất lượng với hai đặc điểm nổi bật bao gồm.
+ Bao quát tất cả các mục tiêu và lợi ích trong quá trình sản xuất.
+ Cải tiến chất lượng liên tục.
17
Trong TQM chất lượng được quan niệm không chỉ là chất lượng của sản
phẩm, mà còn là chất lượng của cả quá trình làm ra sản phẩm.
Yêu cầu đề ra là sản phẩm không những thỏa mãn mọi nhu cầu của khách
hàng, mà quá trình sản xuất ra nó cũng phải đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, mục tiêu
quản lý của TQM gồm 4 mục tiêu đó là: chất lượng, giá thành, thời gian và an toàn
lao động.
Cải tiến chất lượng liên tục là một điều đặc biệt quan trọng của TQM, để
huy động các nguồn lực được nhiều hơn và sử dụng các nguồn lực đạt hiệu suất cao
hơn. Phải luôn cố gắng tìm ra biện pháp cải tiến và phòng ngừa các sai hỏng, không
để xảy ra kém chất lượng.
1.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong nước và một số
quốc gia trên thế giới
1.2.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam
Công tác quản lý thi công công trình xây dựng đã tiếp cận và hội nhập được
với các nước có nền khoa học công nghệ xây dựng và quản lý xây dựng phát triển
cao trong khu vực và thế giới. Chúng ta đã chủ động áp dụng nhiều công nghệ xây
dựng tiên tiến của thê giới, đã đủ khả năng quản lý, xây dựng các công trình hiện
đại, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp và yêu cầu về chất lượng bằng nội lực của chính
mình.
Hệ thống các văn bản pháp lý về quản lý chất lượng công trình xây dựng đến
nay đã có bản được hoàn thiện, đầy đủ để tổ chức quản lý, kiểm soát xây dựng, đã
tách bách, phân định rõ ràng trách nhiệm về việc đảm bảo chất lượng công trình.
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cũng được hoàn thiện tuy chưa thật sự hoàn
chỉnh nhưng đã tạo nên khung pháp lý về quản lý chất lượng, giúp các bên tham gia
thực hiện quản lý chất lượng một cách thống nhất. Sự tiến bộ trong việc xây dựng
và hoàn thiện thể chế về quản lý đầu tư xây dựng đặc biệt trong đó có việc xây
dựng và hoàn thiện văn bản pháp quy về QLCL công trình xây dựng. Nghị định số
46/2015/NĐ-CP là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện thể chế và
QLCL công trình xây dựng. Với Nghị định số 46/2015/NĐ-CP mới được ban hành,