Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn thủy lực vùng hạ lưu sông mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.86 MB, 137 trang )

Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 9
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ- XÃ HỘI LƯU
VỰC NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 12
I.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN ............................................................................... 12
I.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................. 12
I.1.2. Đặc điểm địa hình .................................................................................................. 13
I.1.3 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 14
I.1.4 Đặc điểm thảm phủ thực vật ................................................................................... 17
I.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI ..................................................... 17
I.2.1. Về sản xuất nông nghiêp- lâm nghiệp- thủy sản- công nghiệp .............................. 17
I.2.2. Về văn hóa- xã hội ................................................................................................. 20
I.3. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ NGUỒN NƯỚC ................................ 21
I.3.1. Hệ thống trạm quan trắc khí tượng, thủy văn trên lưu vực .................................... 21
I.3.2. Đặc điểm về khí tượng ........................................................................................... 25
I.3.3

Đặc điểm về thủy văn ......................................................................................... 32

I.3.4. Tiềm năng nguồn nước và nhu cầu sử dụng nguồn nước ...................................... 38
I.4. Hiện trạng và Quy hoạch hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Mã ........................ 42
I.4.1. Hiện trạng hệ thống hồ trên lưu vực ...................................................................... 42
I.4.2. Thông tin về các hồ chứa đưa vào nghiên cứu ...................................................... 44
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 50
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KỊCH
BẢN VẬN HÀNH HỒ CHỨA ĐẾN CHẾ ĐỘ THỦY VĂN THỦY LỰC VÙNG HẠ
LƯU SÔNG MÃ ..................................................................................................................... 64


III.1 Chế độ thủy văn thủy lực qua các tài liệu quan trắc .............................................. 64
III.1.1 Hiện trạng tài liệu quan trắc sử dụng trong nghiên cứu ....................................... 64
III.1.2 Phân tích chế độ thủy văn trên lưu vực qua tài liệu quan trắc ............................. 64
III.2 Xây dựng bộ công cụ mô phỏng chế độ thủy văn thủy lực trên lưu vực sông Mã
.............................................................................................................................................. 67
Học viên: Vũ Kim Thắng

3


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã
III.2.1 Phân tích lựa chọn mô hình mô phỏng................................................................. 67
III.2.2 Xây dựng mô hình thủy văn tính toán dòng chảy nhập lưu ................................. 68
III.2.3. Xây dựng mô hình thủy lực một chiều sông Mã ................................................. 77
III.3. Xây dựng các kịch bản vận hành hồ chứa thượng nguồn trên lưu vực sông Mã
.............................................................................................................................................. 86
III.3.1. Xây dựng các kịch bản vận hành hồ chứa trong mùa kiệt .................................. 86
III.3.3. Tính toán và mô phỏng thủy lực theo các kịch bản ............................................ 95
III.4. Phân tích đánh giá các kịch bản vận hành hồ chứa thượng nguồn đến chế độ
thủy văn thủy lực vùng hạ lưu sông Mã ......................................................................... 112
III.4.1. Đánh giá sự thay đổi chế độ thủy văn thủy lực mùa kiệt theo các kịch bản ..... 112
III.4.2. Đánh giá sự thay đổi chế độ thủy văn thủy lực mùa lũ theo các kịch bản ........ 116
Kết Luận ................................................................................................................................ 119
Tài Liệu Tham Khảo ............................................................................................................ 120

Học viên: Vũ Kim Thắng

4



Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2: Lưới trạm khí hậu và đo mưa trên lưu vực sông Mã .......................................22
Bảng 3: Lưới trạm thủy văn trên lưu vực sông Mã .......................................................24
Bảng 5: Chỉ tiêu khí hậu lưu vực sông Mã ....................................................................27
Bảng 6: Lượng mưa tháng năm trung bình nhiều năm tại một số vị trí ........................30
Bảng 7: Dòng chảy năm trung bình nhiều năm ở một số vị trí .....................................32
Bảng 8: Phân phối dòng chảy tháng, năm thiết kế ........................................................34
Bảng 9: Khả năng xảy ra lũ lớn nhất năm vào các tháng trong năm .............................34
Bảng 10: Đặc trưng lưu lượng lũ thiết kế ở một số vị trí .............................................36
Bảng 11: Tổng lượng lũ 7 ngày lớn nhất .......................................................................37
Bảng 12: Nhu cầu nước tại kênh Bái Thượng ...............................................................39
Bảng 13: Nhu cầu nước tưới cho các trạm bơm trên sông Mã theo thời đoạn..............41
Bảng 14: Thông số hồ chứa nước Cửa Đạt ...................................................................45
Bảng 15: Các thông số chính của công trình hồ chứa nước Hủa Na .............................46
Bảng 16: Các thông số chính của công trình hồ chứa nước Trung Sơn ........................47
Bảng 17: Các thông số chính công trình thủy điện Bá Thước 2 ...................................49
Bảng 19: Thời đoạn đối với dòng chảy tại các trạm quan trắc ......................................69
Bảng 20: Liệt tài liệu mưa sử dụng cho mô hình thủy văn ...........................................69
Bảng 21: Liệt tài liệu bốc hơi sử dụng cho mô hình thủy văn ......................................69
Bảng 22: Thời đoạn hiệu chỉnh cho mô hình mưa dòng chảy năm ...............................70
Bảng 28: Chỉ tiêu cơ bản của các lưu vực gia nhập khu giữa .......................................79
Bảng 31: Năm điển hình đưa vào tính toán trên sông Chu ...........................................87
Bảng 32: Tần suất dòng chảy mùa cạn đến hồ Bá Thước 2 ..........................................87
Bảng 34: Yêu cầu cấp nước thực tế từ hồ Cửa Đạt cho vùng Bắc sông Chu – Nam sông
Mã trong mùa cạn ..........................................................................................................89
Bảng 35: Yêu cầu cấp nước thực tế từ hồ Cửa Đạt cho hạ du sông Chu ......................91

Bảng 36: Tổng yêu cầu cấp nước thực tế từ hồ Cửa Đạt ..............................................92
Bảng 37: Kết quả tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ tại các nút sông Âm, sông
Đằng, sông Đạt tần suất P = 0.5% .................................................................................93
Bảng 38: Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế tại tuyến đập Trung Sơn......................................95
Bảng 39: Kết quả tính toán điều tiết lũ P=0,5% hồ Hủa Na........................................109
Bảng 43: Kết quả lưu lượng, mực nước, vận tốc trung bình trong các tháng tại trạm
thủy văn Xuân Khánh năm 1964-1965 .......................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 44: Kết quả lưu lượng, mực nước, vận tốc max, min trong các tháng tại trạm
thủy văn Giàng năm 1964-1965 .................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 45: Kết quả lưu lượng, mực nước, vận tốc trung bình trong các tháng tại trạm
thủy văn Giàng năm 1964-1965 .................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 46: Kết quả lưu lượng, mực nước, vận tốc max, min trong các tháng tại trạm
thủy văn Xuân Khánh năm 1994-1995 ..........................................................................99
Bảng 47: Kết quả lưu lượng, mực nước, vận tốc trung bình trong các tháng tại trạm
thủy văn Xuân Khánh năm 1994-1995 ..........................................................................99
Bảng 48: Kết quả lưu lượng, mực nước, vận tốc max, min trong các tháng tại trạm
thủy văn Giàng năm 1994-1995 ....................................................................................99
Học viên: Vũ Kim Thắng

5


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

Bảng 49: Kết quả lưu lượng, mực nước, vận tốc trung bình trong các tháng tại trạm
thủy văn Giàng năm 1994-1995 ....................................................................................99
Bảng 50: Kết quả lưu lượng, mực nước, vận tốc max, min trong các tháng tại trạm
thủy văn Xuân Khánh năm 2004-2005 ........................................................................101
Bảng 51: Kết quả lưu lượng, mực nước, vận tốc trung bình trong các tháng tại trạm

thủy văn Xuân Khánh năm 2004-2005 ........................................................................101
Bảng 52: Kết quả lưu lượng, mực nước, vận tốc max, min trong các tháng tại trạm
thủy văn Giàng năm 2004-2005 ..................................................................................102
Bảng 53: Kết quả lưu lượng, mực nước, vận tốc trung bình trong các tháng tại trạm
thủy văn Giàng năm 2004-2005 ..................................................................................102
Bảng 54: Mực nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy tại trạm thủy văn Lý Nhân trong
thời đoạn 21/1-10/2 và 21/4-30/4 năm 2002-2003 ......................................................104
Bảng 55: Mực nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy tại trạm thủy văn Giàng trong thời
đoạn 21/1-10/2 và 21/4-30/4 năm 2002-2003 .............................................................104
Bảng 56: Mực nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy tại trạm thủy văn Lý Nhân trong
thời đoạn 21/1-10/2 và 21/4-30/4 năm 1979-1980 ......................................................106
Bảng 57: Mực nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy tại trạm thủy văn Giàng trong thời
đoạn 21/1-10/2 và 21/4-30/4 năm 1979-1980 .............................................................106
Bảng 58: Mực nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy tại trạm thủy văn Lý Nhân trong
thời đoạn 21/1-10/2 và 21/4-30/4 năm 1998-1999 ......................................................108
Bảng 59: Mực nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy tại trạm thủy văn Giàng trong thời
đoạn 21/1-10/2 và 21/4-30/4 năm 1998-1999 .............................................................108
Bảng 60: Mực nước lớn nhất tại trạm thủy văn Xuân Khánh trên lưu vực sông Mã ứng
với lũ P=0,5% theo các phương án ..............................................................................117

Học viên: Vũ Kim Thắng

6


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

MỤC LỤC HÌNH
Hình 2: Mạng lưới trạm thủy văn trên lưu vực sông Mã ..............................................25

Hình 3: Biểu đồ phân phối nhu cầu dùng nước các trạm bơm trên sông Mã theo thời
đoạn ...............................................................................................................................41
Hình 4: Mực nước, lưu lượng tại trạm thủy văn Cẩm Thủy và Cửa Đạt ......................65
Hình 6: Phân loại mô hình toán thủy văn ......................................................................67
Hình 7: Sơ đồ mô phỏng cấu trúc mô hình NAM .........................................................68
Hình 14: Sơ đồ tính toán thủy lực mạng sông Mã........................................................79
Hình 15: Mực nước thực đo – tính toán trạm Xuân Khánh X/2007 .............................81
Hình 16: Mực nước thực đo – tính toán trạm Lý Nhân X/2007 ....................................81
Hình 17: Mực nước thực đo – tính toán trạm Xuân Khánh VIII/1996 .........................82
Hình 18: Mực nước thực đo – tính toán trạm Lý Nhân VIII/1996 ................................82
Hình 19: Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại trạm thủy văn Lý Nhân .............................83
Hình 20: Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại trạm thủy văn Xuân Khánh .......................84
Hình 21: Kết quả kiểm định mực nước tại trạm thủy văn Lý Nhân ..............................84
Hình 22: Kết quả kiểm định mực nước tại trạm thủy văn Xuân Khánh .......................85
Hình 23: Sơ đồ trắc dọc các công trình thủy điện trên dòng chính sông Mã ................89
Hình 24: Quá trình lũ thiết kế công trình thủy điện Trung Sơn ....................................95
Hình 25: Lưu lượng- Mực nước tại trạm thủy văn Xuân Khánh năm 1964-1965 ........95
Hình 26: Lưu lượng- Mực nước tại trạm thủy văn Giàng năm 1964-1965 ...................96
Hình 27: Vận tốc dòng chảy tại trạm thủy văn Xuân Khánh và Giàng năm 1964-1965
.......................................................................................................................................96
Hình 28: Lưu lượng và Mực nước tại trạm thủy văn Xuân Khánh năm 1994-1995 .....98
Hình 29: Lưu lượng và Mực nước tại trạm thủy văn Giàng năm 1994-1995 ...............98
Hình 30: Vận tốc dòng chảy tại trạm thủy văn Xuân Khánh và Giàng năm 1994-1995
.......................................................................................................................................98
Hình 31: Lưu lượng- Mực nước tại trạm thủy văn Xuân Khánh năm 2004-2005 ......100
Hình 32: Lưu lượng- Mực nước tại trạm thủy văn Giàng năm 2004-2005 .................100
Hình 33: Vận tốc dòng chảy tại trạm thủy văn Xuân Khánh và Giàng năm 2004-2005
.....................................................................................................................................101
Hình 34: Lưu lượng và mực nước tại trạm thủy văn Lý Nhân năm 2002-2003 .........103
Hình 35: Lưu lượng và mực nước tại trạm thủy văn Giàng năm 2002-2003 ..............103

Hình 36: Vận tốc tại trạm thủy văn Lý Nhân và Giàng năm 2002-2003 ..................104
Hình 37: Lưu lượng- mực nước tại trạm thủy văn Lý Nhân năm 1979-1980 .............105
Hình 38: Lưu lượng- mực nước tại trạm thủy văn Giàng năm 1979-1980 ................105
Hình 39: Vận tốc tại trạm thủy văn Lý Nhân và Giàng năm 1979-1980 ...................106
Hình 40: Lưu lượng và mực nước tại trạm thủy văn Lý Nhân năm 1998-1999 ........107
Hình 41: Lưu lượng và mực nước tại trạm thủy văn Giàng năm 1998-1999 .............107
Hình 42: Vận tốc tại trạm thủy văn Lý Nhân và Giàng năm 1998-1999 ...................108
Hình 43: Điều tiết hồ chứa Hủa Na trận lũ P=0,5% (theo các dạng lũ điển hình) ......109
Hình 44: Điều tiết hồ chứa Cửa Đạt trận lũ P=0,5% theo các năm điển hình.............110
Hình 45: Quá trình mực nước tại Xuân Khánh ứng với các trận lũ thiết kế (P=0,5%)
.....................................................................................................................................111
Học viên: Vũ Kim Thắng

7


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

Hình 46: Mô phỏng hiệu quả cắt lũ tại trạm thủy văn Cẩm Thủy- 1963 ....................112
Hình 47: Mô phỏng hiệu quả cắt lũ tại trạm thủy văn Cẩm Thủy- 1996 ....................112
Hình 48: Chênh lệch lưu lượng tại Xuân Khánh và Giàng trước và sau khi có hồ .....113
Hình 49: Mực nước tự nhiên và khi có hồ tại Xuân Khánh .......................................114
Hình 49: Mực nước tự nhiên và khi có hồ tại Giàng ..................................................114
Hình 50: Chêch lệch vận tốc dòng chảy tại Xuân Khánh và Giàng ............................115

Học viên: Vũ Kim Thắng

8



Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Lưu vực sông Mã với tổng diện tích 28.400 km2 nằm trên địa bàn của 2 nước: Việt
Nam và Lào. Tổng lượng nước hàng năm toàn bộ lưu vực sông Mã khoảng 18 tỷ m3
chiếm khoảng 2,4% tổng lượng nước mặt toàn quốc và có đến 30% lượng nước từ Lào
chảy vào. Mùa khô trên lưu vực kéo dài 6 tháng (XII – V) nhưng tổng lượng nước mùa
khô chỉ chiếm khoảng 30% tổng lượng nước cả năm.
Tài nguyên nước mặt trên lưu vực sông Mã đang được khai thác, sử dụng phục
vụ cho nhu cầu nước của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, thủy
điện,...và cấp nước sinh hoạt. Hiện tại, trên lưu vực có gần 80 hồ chứa nằm trên địa
bàn 4 tỉnh: Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An với tổng dung tích khoảng 2.590
triệu m3; trong đó có gần 70 hồ đang vận hành với tổng dung tích 1.639 triệu m3, 5 hồ
đang xây dựng với tổng dung tích 888 triệu m3 và 4 hồ dự kiến xây. Trên lưu vực có 3
hồ chứa lớn là Trung Sơn (W = 348,5 triệu m3, Nlm = 260MW đang xây dựng, dự kiến
năm 2013 sẽ đi vào vận hành), hồ Cửa Đạt (W = 1.364 triệu m3, Nlm = 97MW đang
vận hành) và hồ Hủa Na (W = 533 triệu m3, Nlm = 180MW đang vận hành). Hồ chứa
nước Hủa Na trên sông Chu có dung tích toàn bộ 533 triệu m3 với nhiệm vụ chính là
phát điện, ngoài ra còn có nhiệm vụ chống lũ cho hạ du và cấp nước tưới. Hồ chứa
nước Cửa Đạt trên sông Chu có dung tích lớn nhất trên hệ thống sông Mã, dung tích
toàn bộ là 1.364 triệu m3 với nhiệm vụ: cắt giảm lũ bảo vệ hạ lưu, cấp nước sinh hoạt,
công nghiệp, nông nghiệp, kết hợp phát điện và bổ sung nước mùa kiệt cho hạ lưu
sông Mã.
Như vậy, rõ ràng các hồ chứa phía thượng nguồn đang vận hành như hồ Hủa
Na, Cửa Đạt và hồ Trung Sơn sắp đưa vào vận hành đều có ảnh hưởng lớn tới an toàn
và việc cấp nước tới hạ du. Nên việc đánh giá các tác động của việc viện hành hồ chứa
thượng nguồn tới chế độ thủy văn thủy lực trên sông là rất cần thiết. Từ đó đưa ra

được các phương án vận hành hồ hợp lý, phục vụ cấp nước cho hạ du và đảm bảo
nhiệm vụ chống lũ hiệu quả.
Học viên: Vũ Kim Thắng

9


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

Những năm gần đây qua theo dõi tại các trạm thủy văn, mức nước trên hệ thống
sông Mã vào mùa kiệt xuống rất thấp so với trung bình nhiều năm. Điển hình như năm
2009, 2010, 2011 mực nước xuống thấp dưới mức lịch sử. Mặt khác hiện tượng sạt lở
bờ sông, vùng cửa sông bờ biển diễn ra mạnh điển hình là những điểm sạt lở tại Xuân
Khánh, Thọ Nguyên huyện Thọ Xuân trên sông Chu. Thiệu Quang (Thiệu Hóa),
Quảng Tiến, Quảng Cư (Quảng Xương)..trên sông Mã. Bãi sông lở nhanh, dòng chảy
ngày càng áp sát chân đê. Ảnh hưởng của việc giữa lại bùn cát trong lòng hồ và việc
vận hành thủy điện thượng nguồn đến biến động hình thái sông hạ du, các vấn đề về
biến hình lòng dẫn xem xét trên các khía cạnh sự thay đổi các yếu tố thủy văn, thủy
lực ở hạ du các hồ chứa (mực nước, đặc trưng với các tần suất khác nhau, quan hệ QH, tỷ lệ phân chia lưu lượng giữa các nhánh sông Mã, Chu, Lèn. Hiện tượng xói phổ
biến lòng sông hạ du công trình hồ chứa sẽ làm cho hình thái mặt cắt và độ dốc lòng
sông có những điều chỉnh rõ rệt...Tất cả những điều này đều ảnh hưởng đến hoạt động
công trình lấy nước hạ du, an toàn đê kè ven sông, ảnh hưởng đến tài sản, đời sống của
dân sinh khu vực ven sông…. Cho nên việc đánh giá các tác động của việc viện hành
hồ chứa thượng nguồn tới chế độ thủy văn thủy lực trên sông là rất cần thiết. Từ đó
đưa ra được các phương án vận hành hồ hợp lý, phục vụ cấp nước cho hạ du và đảm
bảo nhiệm vụ chống lũ hiệu quả.
2. Mục đích của đề tài
- Phân tích chế độ thủy văn thủy lực qua các tài liệu quan trắc.
- Xây dựng bộ mô hình thủy văn thủy lực hệ thống sông Mã nhằm mô phỏng

các phương án vận hành hồ chứa
- Phân tích tác động của việc vận hành hồ chứa đến chế độ thủy văn thủy lực hạ
du hồ chứa trên sông Mã, sông Chu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đặc trưng thủy văn thủy lực hạ du hệ thống hồ chứa hệ
thống sông Mã.
- Phạm vi nghiên cứu: Hạ du hồ chứa thượng nguồn hệ thống sông Mã
4. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm tự nhiên kinh tế- xã hội lưu vực nghiên cứu
Học viên: Vũ Kim Thắng

10


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích, đánh giá kết quả tác động của các kịch bản vận hành hồ
chứa đến chố độ thủy văn thủy lực vùng hạ lưu sông mã
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Học viên: Vũ Kim Thắng

11


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn

thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI
LƯU VỰC NGHIÊN CỨU
I.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
I.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Mã với tổng diện tích 28.400 km2 nằm trên địa bàn của 2 nước: Việt
Nam và Lào, được giới hạn từ 22o37’30” đến 20o05’00” độ vĩ bắc, 103o05’00” đến
106o05’10” độ kinh đông. Phía Bắc giáp với lưu vực sông Đà và sông Bôi; Phía Tây
giáp lưu vực sông Mê Kông; Phía Nam giáp lưu vực sông Hiếu và sông Yên; Phía
Đông là Biển Đông.

Hình 1: Bản đồ lưu vực sông Mã (địa phận tỉnh Thanh Hóa)

Học viên: Vũ Kim Thắng

12


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

Sông bắt nguồn từ dãy núi Bon Kho có độ cao 2178 m thuộc huyện Tuần Giáo
tỉnh Lai Châu. Sông chảy qua 5 tỉnh trong nước là: Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Nghệ
An, Thanh Hoá và tỉnh Sầm Nưa của nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào rồi đổ ra
Biển Đông tại Cửa Hới (Lạch Trào) và 2 cửa phụ là Lạch Trường và Lạch Sung.
I.1.2. Đặc điểm địa hình
Lưu vđiểsông Mã trải rộng trên nhiều tỉnh thuộc hai nước Việt Nam, Lào và
chạy dài từ đỉnh Trường Sơn đến Vịnh Bắc Bộ nên địa hình trên lưu vực rất đa dạng.
Hướng dốc chính của địa hình theo hưo hưểsông Mã trải rộng trên nhiều tỉnh thuộc hai

nước V,0 m. Có ththg Ma địa hình sông Mã thành 3 dạng chính:
a. Địa hình núi cao
Dạng địa hình này nằm ở thượng nguồn lưu vực sông: Phần sông Mã từ Bá
Thước trở lên thượng nguồn, phần sông Chu từ Cửa Đạt trở lên thượng nguồn, diện
tích khoảng 23.228 km2 chiếm tới 80% diện tích toàn lưu vực. Đỉnh cao nhất là núi
Phu Lan 2.275 m, độ cao giảm dần theo hướng Bắc - Nam. Trên địa hình này chủ yếu
là cây lâm nghiệp, đất nông nghiệp chỉ khoảng 75.968 ha chiếm 3,26% (diện tích hiện
đang canh tác 51.466 ha). Trong vùng này có nhiều thung lũng sông có khả năng xây
dựng các kho nước lợi dụng tổng hợp phục vụ cho phát triển kinh tế hạ du.
b. Địa hình gò đồi
Tập trung chủ yếu ở các huyện Thạch Thành, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lạc, Triệu Sơn,
Thọ Xuân thuộc tỉnh Thanh Hoá, Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên Thuỷ (tỉnh Hoà Bình). Dạng
địa hình này có cao độ từ 150m đến 20m, diện tích mặt bằng khoảng 3.305 km2 chiếm
11,75% diện tích lưu vực. Đây là vùng có tiềm năng lớn để phát triển cây công nghiệp,
cây đặc sản với diện tích đất nông nghiệp 85.100 ha, diện tích hiện đang canh tác
58.100 ha. Vùng gò đồi có nhiều sông suối nhỏ có khả năng xây dựng các hồ chứa tưới
và cấp nước tại chỗ.
c. Địa hình đồng bằng và đồng bằng ven biển
Dạng địa hình này nằm trọn vẹn trong tỉnh Thanh Hoá có cao độ từ +20 ÷ +1.0
m. Do sự chia cắt của các sông suối mà tạo nên các vùng đồng bằng như Vĩnh Lộc( hạ
du sông Bưởi), Nam sông Mã - Bắc sông Chu, Bắc sông Lèn, Nam sông Lèn và đặc
biệt khu hưởng lợi Nam sông Chu.
Học viên: Vũ Kim Thắng

13


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã


Bảng 1: Diện tích mặt bằng theo địa giới hành chính và địa hình lưu vực sông Mã

Đơn vị: ha
Đất khả
năng nông
nghiệp

Đất khả
năng lâm
nghiệp

Thuộc dạng địa
hình
Vùng núi cao

TT

Đơn vị hành chính

Diện tích
tự nhiên

I

CHDCND Lào

109.8751

32.962


824.063

II

CHXHC Việt Nam

1.750.249

287.828

1.299.987

1

Lai Châu

209.475

19.649

188.452

Vùng núi cao

2

Sơn La

477.038


29.981

394.115

Vùng núi cao

3

Hoà Bình

177.836

38.734

83.527

Vùng đồi - núi

4

Nghệ An

62.810

5.000

45.000

Vùng núi


5

Thanh Hoá

823.090

194.464

588.893

Đồng bằng - đồi núi

III

Khu hưởng lợi

185.466

81.125

55.639

Đồng bằng - đồi
thấp

Tổng

3.034.466

401.915


2.179.689

I.1.3 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
a. Đặc điểm chung
Đới kiến tạo sông Mã là một miền cổ trước kỷ ĐêVon bị các đứt gãy rìa tạo
khối các đới Mường Tè và Điện Biên. Ở phía Tây và Đông, Sơn La - Thanh Hoá ở
phía Đông. Đặc điểm chủ yếu là sự phát triển rộng rãi của những trầm tích cổ
Proteozoi bị tầng Patezoi hạ phủ không chỉnh hợp lên trên. Đường phương của các lớp
phủ gần nhau nhưng không trùng nhau. Các bậc của đưói có các tàn dư của trầm tích
ĐêVôn Trung nằm không chỉnh hợp rõ rệt. Đới kiến tạo Thanh Hoá là một nếp lồi
rộng không đối xứng. Thành tạo Proteozoi mà đới sông Mã nằm rất ổn định và yên
tĩnh tạo nên những nếp uốn đơn giản. Phần trung tâm của đới sông Mã, các trầm tích
Proteozoi tạo nên một đứt gãy và các phá huỷ bổ sung nằm ở trục của đới. Ở phía nam
của đới các hệ thống Proteozoi chiều sâu đứt gãy rìa xuống dưới các thành tạo
Pateozoi - Merozoi của đới Thanh Hoá. Sau đó lại trồi lên bề mặt ở ven biển Sầm Sơn.
Đới Thanh Hoá có dạng một tam giác châu và ở giữa đới lắng đọng chủ yếu là
Học viên: Vũ Kim Thắng

14


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

trầm tích Merozoi Sơn La và Sầm Nứa. Nhóm của nếp lồi Thanh Hoá được tạo thành
bởi tầng Proteozoi và hệ tầng Paleozoi sớm Đông Sơn phát triển rộng rãi ở thị xã
Thanh Hoá. Tàn tích Paleozoi Hạ thành những nếp uốn nhỏ và dốc. Đới sông Mã phát
triển nhiều đứt gãy theo một hệ thống Tây Bắc - Đông nam kéo dài dọc theo dòng
chảy sông Mã.

b. Địa chất công trình
Từ thượng nguồn tới Bá Thước, thượng sông Chu tới Cửa Đạt, thượng sông
Bưởi tới Vụ Bản. Phân bố nham thạch trong các đoạn này chủ yếu là trầm tích lục
nguyên Macma xen kẽ đá vôi.
Đoạn từ Bá Thước tới cửa sông Mã, từ Vụ Bản tới Vĩnh Khang (sông Bưởi), từ
Cửa Đạt tới Bái Thượng (sông Chu) sông có nhiều bãi bồi, tầng đá gốc nằm sâu. Đoạn
này có thể xem là sự kéo dài của các đoạn trên nhưng đã chìm xuống dưới nếp phủ.
Tầng phủ ở đây dày 15 - 20m.
c. Địa chất thuỷ văn
Nước chứa trong khe nứt vỉa và trầm tích lục nguyên. Nguồn cấp chủ yếu là
nước mưa, lưu lượng từ 0,1 - 1,3 l/s,km2. Độ sâu nước ngầm phụ thuộc vào tầng phong
hoá, trầm tích bề mặt. Thành phần hoá học chủ yếu là HydroCacbonNatri hay có
Sulfas, Natri.
Nước chứa trong khe nứt của đá biến chất chủ yếu là đới chứa nước phong hoá
và khe nứt kiến tạo, lưu lượng từ 0,1 - 0,5 l/s,km2. Thành phần hoá học nước thuộc
loại HydroCacbonat - Natri - Kali. Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa.
d. Thổ nhưỡng
Đất đai trên lưu vực sông Mã gồm 40 loại đất (trong số 60 loại đất của cả nước)
và phân bố theo 11 nhóm như sau:
- Đất cát và cồn cát ven biển: Nhóm đất này khoảng 15.000ha chủ yếu là phân
bố ở các huyện như Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoàng Hoá, Quảng Xương. Đất này được sử
dụng để trồng cây chắn gió. Đất cát vùng màu Nga Sơn, ven kênh De thuộc Hậu Lộc,
đuôi kênh tưới của hệ thống Hoàng Khánh kết cấu mùn yếu, nghèo đạm, Kali, thích
hợp cây trồng cạn.

Học viên: Vũ Kim Thắng

15



Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

- Nhóm đất mặn: Nằm ở ven biển nơi khai hoang, lấn biển sông Mã, sông Lèn,
sông Lạch Trường, kênh De, sông Cùng. Đất nhiều mùn màu đen xám nhạt, đạm cao.
Đất thích hợp nuôi trồng thuỷ sản, trồng cói và các hải sản biển
- Đất phèn: Đất vừa bị mặn, chua có diện tích 6.700ha. Kết cấu rắn do phù sa
lắng đọng. Đất tập trung chủ yếu ở sông Mã, sông Lèn. Tỷ lệ muối 0,2 - 0,4%o. Đất
sử dụng để cấy lúa nhưng năng suất thấp.
- Nhóm đất phù sa: Nhóm này chiếm 79% tổng lượng đất sử dụng trong nông
nghiệp. Đất phân bố chủ yếu ở hạ du sông Bưởi: Thiệu Yên, Thọ Xuân, Đông Sơn,
Triệu Sơn, Nông Cống, Hà Trung, Nga Sơn, Hoàng Hoá, Hậu Lộc, Cẩm Thuỷ. Nguồn
gốc thành tạo là do sự bồi đắp của phù sa các sông Mã, Bưởi, Chu, sông Đáy và sông
Yên. Loại đất này phân thành từng nhóm. Đất phù sa được bồi đắp hàng năm có độ phì
khá. Đất phù sa không được bồi đắp thường xuyên, không Glây hoặc có Glây kém.
+ Loại đất phù sa có Glay từ trung bình tới mạnh có diện tích 60.800ha nằm ở
chân ruộng trung khó tiêu.
+ Đất phù sa úng nước nằm ở khu lòng chảo thấp thường bị ngập khi mưa
F = 13.240ha.
+ Đất phù sa loang lổ đỏ vàng có F = 24.233ha. Nguồn gốc là đất phù sa sông
nhưng ở thềm cao. Do chế độ canh tác lạc hậu, đất bị bạc màu. Loại đất này nằm ở
vùng giáp gianh giữa miền núi và đồng bằng.
- Nhóm đất lầy và than bùn: Diện tích khoảng 10.000 ha, phân bố chủ yếu ở
trung du và miền núi có địa hình dạng thung lũng dốc tụ tạo thành. Đất phần lớn bị
hoang hoá.
- Nhóm đất xám bạc màu: Diện tích khoảng 32.000ha phân bố tập trung ở sườn
dốc của các huyện Tân Lạc, Lạch Sơn, Thạch Thành, Vinh Lộc, Thuỷ Yên. Đất bị bạc
màu, độ phì kém, sử dụng trồng lúa hoặc mía (cây công nghiệp ngắn ngày).
- Nhóm đất đen: Diện tích khoảng 17.000ha, tập trung ở các huyện sông Mã,
Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lạc chủ yếu ở miền núi. Đất có hàm lượng

Magiê, Canxi cao và thích hợp trồng cỏ chăn thả gia súc.
- Nhóm đất đỏ vàng: Loại đất này chiếm 80% đất đồi núi có nhiều nguồn gốc
tạo thành. Đất màu đỏ trên đá Macma trung tính phân bố ở đồi trọc, bát úp. Đất màu
đỏ trên đá vôi chiếm 1% diện tích. Kết cấu rời rạc, hút nước mạnh dễ hạn, phân bố ở
Học viên: Vũ Kim Thắng

16


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

các huyện miền núi như Tân Lạc, Lạc Sơn, Thạch Thành, Cẩm Thuỷ, Quan Hoá, Bá
Thước, Lang Chánh. Đất này thích hợp cho trồng luồng. Đất đỏ vàng trên đá sét và
biến chất chiếm 40% diện tích đồi núi thấp, tầng rất dày, tính chất cơ lý, hoá học tốt,
thích hợp với cây công nghiệp và ăn quả. Phần lớn loại đất này sử dụng cho lâm
nghiệp.
- Nhóm đất vàng đỏ trên núi: Loại đất này phân bố chủ yếu ở độ cao 700 1.500m chủ yếu là ở thượng nguồn sông Mã, sông Chu, sông Bưởi. Độ đốc địa hình
lớn, đất có rừng che phủ thích hợp cho trồng rừng phòng hộ.
- Nhóm đất thung lũng: Đất chiếm tỷ lệ nhỏ phân bố hầu hết ở các huyện miền
núi thượng nguồn sông. Đất thường xuyên bị ngấm hoặc sình lày, độ phì cao và bị
chua.
- Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá: Đất hình thành do đá cát bị rửa trôi, xói mòn
mạnh, tầng canh tác khoảng 0,3m. Phần lớn bị trơ đá trên mặt, đất tập trung chủ yếu ở
các chỏm đồi Hà Trung, Thạch Thành, Tân Lạc, Lạc Sơn, sông Mã, Cẩm Thuỷ, Triệu
Sơn. Loại đất này cần được phủ xanh đồi trọc bằng cây lâm nghiêp.
I.1.4 Đặc điểm thảm phủ thực vật
Lưu vực sông Mã nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, rừng trong lưu
vực chủ yếu là rừng lá rộng, có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng về họ và loài. Cụ
thể có trên 60 họ và trên 200 loài cây thân gỗ phân bố theo độ cao như sau: Ở độ cao

700m trở xuống thì họ tre nứa chiếm ưu thế, gồm tre luồng, nứa vầu và giang … Do
các vùng rừng này bị khai thác nhiều nên hiện nay trở nên nghèo và thưa hơn. Ở độ
cao trên 700m là vùng có diện tích rừng nhiều, chủ yếu là các loại gỗ, tỷ lệ che phủ đạt
65 – 70%.
I.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
I.2.1. Về sản xuất nông nghiêp- lâm nghiệp- thủy sản- công nghiệp
Tốc độ tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2013 ước đạt 12,2%, tương đương
so với cùng kỳ và cao gấp hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng của cả nước (5,6%),
trong đó: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,3%, công nghiệp - xây dựng tăng 18%,
dịch vụ tăng 11,5%.
Học viên: Vũ Kim Thắng

17


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GDP chiếm 26,5%, giảm
0,3%; công nghiệp - xây dựng chiếm 37,8%, tăng 0,9%; ngành dịch vụ chiếm 35,7%,
giảm 0,6% so với cùng kỳ.
1.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản phát triển ổn định và tương đối toàn
diện. Mặc dù gặp khó khăn do thời tiết đầu vụ không thuận lợi, nhưng diện tích gieo
trồng vụ đông và vụ chiêm xuân đều tăng so với cùng kỳ; cơ cấu cây trồng vụ đông
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn; năng suất
lúa chiêm xuân ước đạt 60,5 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha so với cùng kỳ. Tổng sản lượng
lương thực vụ đông xuân ước đạt 890 nghìn tấn, vượt 1,9% so với kế hoạch và tăng
0,8% so với cùng kỳ.
Chăn nuôi phát triển theo hướng trang trại, gia trại; đàn gia cầm tăng 1,5%; sản
lượng thịt hơi tăng 1,6% so với cùng kỳ. Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc,

gia cầm được tập trung chỉ đạo quyết liệt, hoàn thành công tác tiêm phòng đợt 1; trên
địa bàn tỉnh không có dịch lớn xảy ra.
Kết quả khoanh nuôi tái sinh, chăm sóc, bảo vệ rừng đạt khá; diện tích khoanh
nuôi tái sinh đạt 30.000 ha, bảo vệ rừng đạt 532.460 ha, đạt kế hoạch. Trồng rừng ước
đạt 3.950 ha, bằng 49% kế hoạch. Công tác phòng chống cháy rừng được triển khai
quyết liệt, nhất là các địa bàn có nguy cơ cháy rừng cao.
Sản xuất thuỷ sản tuy gặp khó khăn do chi phí xăng dầu tăng cao, nhưng nhờ
thời tiết thuận lợi, ngư dân tích cực chuyển đổi cơ cấu ngư trường, cơ cấu nghề và đầu
tư đóng mới, cải hoán tàu thuyền, nên kết quả sản xuất đạt khá so với cùng kỳ; giá trị
sản xuất đạt 47% kế hoạch, tăng 5,2% so với cùng kỳ; sản lượng đạt 49% kế hoạch,
tăng 4,8% so với cùng kỳ.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản được tăng cường, đã cơ bản
hoàn chỉnh các quy định về quản lý đất đai, khoáng sản; công tác đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, khai thác tài nguyên khoáng sản được tập
trung chỉ đạo chấn chỉnh và đạt được một số kết quả quan trọng; công tác lập quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được thực hiện theo kế hoạch; kiểm
tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường được chú trọng, 6 tháng đầu năm đã tiến hành giám
sát môi trường ở 42 cơ sở sản xuất kinh doanh.
Học viên: Vũ Kim Thắng

18


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

1.2. Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng do giá cả đầu vào tăng cao, nhưng nhiều sản
phẩm công nghiệp vẫn giữ được thị trường tiêu thụ và sản xuất ổn định; giá trị sản
xuất ước đạt 9.608 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ, trong đó doanh nghiệp nhà nước
tăng 4,8%, doanh nghiệp dân doanh tăng 18%, doanh nghiệp FDI tăng 37,6%. Các sản

phẩm chủ yếu như xi măng, clinker, đường, giầy thể thao, quần áo, gạch ceramic, đá
ốp lát, ô tô tăng khá so với cùng kỳ.
Trong sáu tháng đầu năm đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 18 dự án với tổng
vốn đầu tư 6.500 tỷ đồng, trong đó có 4 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 40 triệu USD;
đã thành lập mới 629 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 2.650 tỷ đồng, so với cùng
kỳ tăng 8,5% về số doanh nghiệp và 6% về vốn đăng ký; toàn tỉnh có khoảng 6.500
doanh nghiệp đang hoạt động, chiếm trên 85% số doanh nghiệp được thành lập.
1.3. Các ngành dịch vụ duy trì được tốc độ tăng trưởng nhanh; tổng mức bán lẻ
hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước đạt 14.339 tỷ đồng, bằng 49% kế hoạch, tăng
29,5% so cùng kỳ. Do giá các mặt hàng trên thế giới, giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu
vào trong nước tăng, cộng với tăng lương tối thiểu, tăng tỷ giá ngoại tệ... đã đẩy giá cả
trong nước tăng cao; so với tháng 12/2012, chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 tăng 11,4%,
trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 18,8%, các nhóm hàng khác tăng từ
1,5% - 16,8%, bưu chính viễn thông giảm 2,2%.
Hoạt động xuất khẩu tuy gặp khó khăn do biến động của thị trường thế giới
nhưng vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu 6 tháng đầu
năm ước đạt 217 triệu USD, bằng 47% kế hoạch, tăng 36% so với cùng kỳ, trong đó
xuất khẩu chính ngạch tăng 55%. Nhập khẩu ước đạt 95 triệu USD, tăng 68% so với
cùng kỳ, chủ yếu là nguyên phụ liệu may mặc, giầy dép, máy móc thiết bị và thuốc tân
dược.
Hoạt động du lịch, lễ hội diễn ra sôi động; lượng khách du lịch 6 tháng đầu năm
ước đạt 2 triệu lượt khách, tăng 19% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế tăng 23%;
doanh thu du lịch ước đạt 790 tỷ đồng, bằng 54% kế hoạch năm, tăng 29% so với cùng
kỳ.
Dịch vụ vận tải tăng cao so với nhiều năm trước: vận tải hàng hoá ước đạt 15,4
triệu tấn, tăng 20%; vận tải hành khách ước đạt 7,7 triệu lượt khách, tăng 22% so với
cùng kỳ; hàng hoá thông qua cảng đạt 1,28 triệu tấn, tăng 39% so với cùng kỳ. Bưu
Học viên: Vũ Kim Thắng

19



Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

chính viễn thông tiếp tục phát triển nhanh, sản phẩm đa dạng, giá dịch vụ giảm; mật độ
điện thoại ước đạt 65 máy/100 dân.
Hoch vmáy/100 dân.ụ giảm; mật triển nhanh, sản phẩm mặc, giầy dép, máy
móc thiết bị và thuốc tân d chiếm 37,8%, tc0,5 l/s,kmchủ yếu ợp cây trồng cạn.nguyên
Macma xen kẽem là sựgiảm; mật át triển nhanh, sản phẩm ặc, giầy d giầy dép, máy
móc thiết bị và thuốc tân d chiếm 37,8%, t đạm, Kali, thích hợp cây trồng cạn.. Đoạ%
so với thể xem là sg cói và các hải sản biểnên nhưn
I.2.2. Về văn hóa- xã hội
2.1. Hoạt động khoa học công nghệ tập trung vào chuyển giao các tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất và đời sống; 6 tháng đầu năm đã triển khai 86 nhiệm vụ
khoa học công nghệ, tổ chức nghiệm thu 17 nhiệm vụ khoa học công nghệ. Công tác
thanh tra, kiểm tra tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng được tăng cường; đã tổ chức
kiểm tra 336 cơ sở, phát hiện và xử lý 74 cơ sở vi phạm.
2.2. Ngành giáo dục - đào tạo tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS ; tổ chức kỳ thi tốt nghiệp
THPT đảm bảo an toàn, đúng quy chế; tích cực chuẩn bị các điều kiện để tổ chức
tuyển sinh vào đại học, cao đẳng. Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm 2011, học sinh
tỉnh ta đạt 68 giải, trong đó có 1 giải nhất và một học sinh được chọn tham dự kỳ thi
Olimpic quốc tế môn vật lý. Sáu tháng đầu năm, có thêm 30 trường đạt chuẩn quốc
gia, nâng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 713 trường.
2.3. Lĩnh vực văn hoá, thông tin đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị
của tỉnh, nhất là tuyên truyền về Nghị quyết XI của Đảng, về bầu cử đại biểu Quốc hội
và HĐND các cấp, về kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và tổ chức thành công
"Tuần văn hóa - du lịch Sầm Sơn năm 2011"; công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở tiếp tục được duy trì; 6 tháng đầu năm, đã tổ chức khai trương xây dựng 122 làng,

bản và 6 xã văn hóa, đưa số làng, bản khai trương xây dựng đơn vị văn hóa lên 6.228
làng và 159 xã. Công tác quản lý lễ hội được tăng cường, hạn chế việc lợi dụng lễ hội
để hoạt động mê tín dị đoan.
2.4. Các bệnh viện, cơ sở y tế có nhiều cố gắng trong khám, chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe nhân dân; công tác y tế dự phòng tiếp tục được quan tâm, trên địa bàn
Học viên: Vũ Kim Thắng

20


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

tỉnh chưa có dịch lớn xảy ra; công tác tuyên truyền về dân số, kế hoạch hóa gia đình và
chăm sóc sức khỏe sinh sản tiếp tục được duy trì; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm 2,4% so với cùng kỳ.
2.5. Công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
tiếp tục được coi trọng. Trong 6 tháng đã đào tạo nghề cho 31.620 người, đạt 54% kế
hoạch; tạo việc làm cho 28.800 lao động, đạt 51% kế hoạch, trong đó có 4.450 lao
động đi làm việc ở nước ngoài. Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời;
đã hỗ trợ 6.349 tấn gạo cho các hộ thiếu đói trong dịp Tết nguyên đán và kỳ giáp hạt.
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới là 23,19%, giảm 1,67% so với cuối năm 2010.
I.3. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ NGUỒN NƯỚC
I.3.1. Hệ thống trạm quan trắc khí tượng, thủy văn trên lưu vực
a. Lưới trạm khí tượng
Phần lớn các trạm khí tượng thuỷ văn trên lưu vực sông Mã được xây dựng từ
sau năm 1954, phổ biến từ 1960 tới nay. Tuy nhiên một số trạm đo mưa, khí hậu được
thành lập từ trước năm 1954 như trạm Như Xuân (1928), Bái Thượng (1921), Thanh
Hoá (1899), Hồi Xuân (1923) ... Số liệu này đo đạc không được liên tục do chiến tranh
gián đoạn từ những năm 1944, 1945 tới 1954. Sau ngày hoà bình lập lại lưới trạm khí

tượng thuỷ văn được phát triển rộng tuy nhiên do chiến tranh và khó khăn về kinh tế
nên những năm 1979 - 1980 nhiều trạm khí tượng thuỷ văn đã bị hạ cấp hoặc ngừng
đo.
Trạm khí hậu trên lưu vực sông Mã và vùng lân cận có 12 trạm khí hậu quan
trắc các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, bốc hơi, nắng, gió, mưa và các đặc trưng khí
tượng khác. Ngoài ra còn có 51 trạm đo mưa được đặt ở các trạm thuỷ văn, bưu điện,
thị trấn. Hầu hết các trạm có số liệu dài như Thanh Hoá từ 1899 - 1948, 1955- 2001
hoặc Hồi Xuân 1923 - 1944, 1960 - 2001, Bái Thượng 1921 - 1946, 1955 - 1990 v.v...
Tới nay, trên lưu vực còn 6 trạm khí tượng, 42 trạm đo mưa.
Các số liệu khí hậu, đo mưa do Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia cung
cấp đã chỉnh lý nên chất lượng đảm bảo, tin cậy.
Vùng thượng nguồn sông Mã có 2 trạm khí tượng: Tuần Giáo, trạm Sông Mã.
Còn các trạm Sơn La, Cò Nòi, Yên Châu, Mộc Châu nằm ở khu vực lân cận.
Học viên: Vũ Kim Thắng

21


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

Trên lãnh thổ Lào không có tài liệu khí tượng hoặc đo mưa nào được thu thập.
Phần lãnh thổ Thanh Hoá, Nghệ An có mạng lưới trạm khí tượng, đo mưa khá dày,
chủ yếu là đo mưa. Trạm đo các yếu tố khí hậu như Hồi Xuân, Yên định, Bái Thượng,
Thanh Hoá, Như Xuân nằm trong lưu vực nghiên cứu. Ngoài ra còn các trạm như Tĩnh
Gia, Bỉm Sơn nằm ngoài lưu vực nghiên cứu. Vùng ven biển có lưới trạm đo mưa dày
hơn nhưng các huyện đều có trạm đo mưa.
Bảng 2: Lưới trạm khí hậu và đo mưa trên lưu vực sông Mã
TT


Trạm

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tuần Giáo
Sông Mã
Thanh Hoá
Bái Thượng
Yên Định
Như Xuân
Hồi Xuân
Mường Lát
Phù Lễ

10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23

Hiến Kiệt
Nam Đông
Bá Thước
Cẩm Thuỷ
Lý Nhân
Thạch Thành
Thống Nhất
Ngọc Lạc
Mường Hinh
Thường Xuân
Sao Vàng
Giàng
Bỉm Sơn
Cự Thôn

24
25
26
27

Hà Trung
Đò Gảnh
Lạch Trường

Hoàng Hoá

Vị trí
Cao độ
Thời gian đo
Ghi chú
Vĩ độ Kinh độ
(m) Bắt đầu Kết thúc
103025' 21035'
570
1961
KH, sl mưa 1958
0
0
103 56' 20 59'
302
1962
KH
0
0
105 46’ 19 49’
5
1956
KH, sl mưa 1901
0
0
105 23’ 19 54’
21
1961
KH

0
0
105 39’ 20 09’
9
1965
KH
0
0
105 34’ 19 38’
10
1964
KH
0
0
105 07’ 20 22’
87
1959
KH, sl mưa 1928
0
0
104 34’ 20 32’
1963
Mưa
1960
1990
Mưa

105028’
105035’
105040'


20012’
20001’
20007'

105007'

19053'

29

105045'

19053'

0

105 53'

0

19 58'

2

0

0

14


105 51'

105051'

Học viên: Vũ Kim Thắng

19 59'

19051'

21

10

1962
1960
1959
1960
1961
1962
1961
1960

1990
1990

1960
1960
1960

1960
1960

1990

1960
1961
1960
1959

1988

1990

1990
1980

Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa

Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
22


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

TT

Trạm

28
29
30
31
32
33
34
35
36
37

Sầm Sơn
Nông Cống
Ngọc Trà
Lang Chánh

Giao An
Bất Mọt
Cửa Đạt
Xuân Khánh
Vạn Xuận
Thọ Xuân

38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48

Xuân Cao
Xuân Thượng
Nga Sơn
Sòi
Tứ Thôn
Thạch Quảng
Trung Hạ
Yên Khương
Có Cánh
Xóm Giá
Quảng Xương


Vị trí
Cao độ
Thời gian đo
Vĩ độ Kinh độ
(m) Bắt đầu Kết thúc
0
0
105 54' 19 44'
2
1959
1960
1963
105015' 20008'
1960
1962
1988
105004' 20000'
23
1961
1989
0
0
105 17' 19 52'
1962
105034' 19055'
1963
1961
1982
105031' 19056'

40
1960
1989
105023'
105026'
105058'
105037'
105054'

19051'
19043'
20000'
20002'
20032'

105002'
105051'
105021'
105024'
105047'

20017'
20020'
20015'
19048'
19044'

65

90

48
41

1968
1968
1960
1970
1961
1965
1961
1960
1963
1960
1959

1990
1990
1978
1982
1982
1987
1978
1974
1987
1978
1979

Ghi chú
Mưa
Mưa

Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa
Mưa

I.3.1.2. Mạng lưới trạm thủy văn
Trên lưu vực có 31 trạm thuỷ văn trong đó có 14 trạm đo dòng chảy, 17 trạm đo
mực nước vùng triều và không ảnh hưởng triều. Cho tới nay hầu hết các trạm do dòng
chảy trên sông nhánh đã ngừng hoạt động hoặc hạ cấp. Tổng số trạm thuỷ văn còn
hoạt động là 12 trạm trong đó có 3 trạm đo lưu lượng là Xã Là, Cẩm Thuỷ trên dòng
chính sông Mã, Cửa Đạt trên dòng sông Chu, 6 trạm mực nước vùng triều và không
ảnh hưởng triều.
Phân bố lưới trạm thuỷ văn không đều, tập trung chủ yếu ở hạ du, trung lưu sông
Mã. Vùng thượng nguồn hoặc vùng núi cao rất ít trạm đo. Riêng địa phận Lào không
có tài liệu đo đạc nào về dòng chảy.


Học viên: Vũ Kim Thắng

23


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

Vùng sông ảnh hưởng triều trong tổng số 6 trạm đo mực nước triều là Hoàng
Tân, Lạch Sung, Cự Thôn, Tứ Thôn, Giàng, Ngọc Trà thì hiện nay chỉ còn 4 trạm đo là
Hoàng Tân (thay bằng Quảng Châu), Cự Thôn, Giàng, Ngọc Trà.
Hầu hết các trạm thuỷ văn đều do Tổng Cục Khí Tượng Thuỷ Văn quản lý, chất
lượng tài liệu tin cậy. Mực nước ở các trạm cơ bản từ 1995 trở lại đây đã được đưa về
hệ cao độ quốc gia.
Một số trạm có diện tích nhỏ như Xuân Cao (12 km2), Xuân Thượng (53,6 km2)
có số liệu dài năm rất thuận lợi cho việc tính toán thuỷ văn thiết kế cho lưu vực nhỏ.
Bảng 3: Lưới trạm thủy văn trên lưu vực sông Mã
Trạm

TT

Sông

F

Kinh

1 Xã Là
2 Mường Lát





(Km )
độ
6430 103o55'
104o34

3 Hồi Xuân



15500 105o05'

4 Cẩm Thuỷ



2


độ
20o56'
20o32'
20o22'

Loại

Thời kỳ


Trạm
đo đạc
II
1961-nay
III
1960-nay

Ghi chú

II

1964-nay

1965 chỉ đo H

o

o

20 12'

I

1956-nay

90-95 ngừng đo Q

o


o

17500 105 28'

5 Lý Nhân
6 Giàng




105 35'
105o45'

20 01'
19o52'

III
III

1957-nay
1962-nay

7 Hoàng Tân



105o51'

19o46'


III

1965-nay

8 Nậm Ty

Nậm Ty

o

o

21 10'

I

1961-1974

1975 ngừng đo

9 Nậm Công

Nậm Công

o

o

21 02'


II

1960-1981

1982 ngừng đo

o

o

20 17'

II

1970-1981

1982 ngừng đo

o

o

20 26'

II

1961-1971

1972 ngừng đo


o

105 37'

o

20 02'

III

58-82

1983 ngừng đo

o

105 31'

o

20 20'

III
III

1976-1990
1961-nay

1991 ngừng đo


5330 105o07'

19o53'

Ngùng đo 1976

10 Trung Hạ



11 Vụ Bản

Bưởi

12 Sòi

Bưởi

13 Thạch Lâm
14 Kim Tân

Bưởi
Bưởi

15 Mường Hinh

Chu

744 103 36'
868 103 41'

870 105 02'
886 105 27'

I

1959-1975

Chu

o

105 22'

o

19 54'

III

1956-nay

17 Xuân Khánh
18 Cửa Đạt

Chu
Chu

o

o


I
II

1963-nay
1976-nay

19 Chòm Giăng

Chu

III

1965-nay

20 Thọ Xuân

Chu

III

1961-1969

1970 ngừng đo

21 Xuân Khao
22 Xuân thượng

Khao
Lèn

Hoá Lù

1963-1972
1968-1990

1973 Ngừng đo
1991 ngừng đo

16 Bái Thượng

23 Xuân Cao
24 Lang Chánh

Âm

25 Tứ Thôn

Tống

26 Lèn

Lèn
Lèn

27 Cự Thôn

Học viên: Vũ Kim Thắng

7460 105 34'
6170 105o17'


343
53.6 105o26'

19 55'
19o52'

1982 hạ cấp chỉ đo H

19 43'

II
I

o

19o51'

I

1968-1989

1990 ngừng đo

o

105 15'

o


20 06'

I

1961-nay

1990 Ha cấp chỉ đo H

o

105 54'

o

20 02'

III

1964-1982

1983 ngừng đo

III

1977-1990

1991 ngừng đo

o


o

III

1965-nay

12 105 23'

105 53'

o

19 56'

24


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

TT

Trạm

Sông

F
2

(Km )


Kinh



độ
105o58'

độ
19o57'

Loại

Trạm
đo đạc
III
1965-1990

28 Lạch Sung

Lèn

29 Chuối

Yên

III

30 Ngọc Trà


Yên

III

31 Lương Ngọc

Cầu Chày

175

Thời kỳ

II

Ghi chú
1991 ngừng đo

1976-nay
1982-1990

1991 ngừng đo

Ghi chú:
- Trạm cấp I đo H, Q, R; Trạm cấp II đo H, Q; Trạm cấp III đo H
- H: Mực nước; Q: Lưu lượng; R: Bùn cát lơ lửng

Hình 2: Mạng lưới trạm thủy văn trên lưu vực sông Mã
I.3.2. Đặc điểm về khí tượng
a. Chế độ nhiệt:
Trên toàn lưu vực nhiệt độ bình quân năm dao đông từ 22,40C đến 23,60C. Số

giờ nắng bình quân từ 1.756,7 ÷ 1.896,4 giờ/năm, các tháng mùa Đông có số giờ nắng
ít hơn các tháng mùa Hè. Bức xạ nhiệt tổng cộng đạt 119 Kcal/cm2 tại Thanh Hoá,
132,6 kcal/cm2 tại Sơn La.. Trong lưu vực có hai chế độ nhiệt khác nhau:
- Vùng miền núi: Mùa lạnh bắt đầu từ tháng XI đến tháng II, mùa nóng từ tháng
III đến tháng X. Nhiệt độ vùng này trùng với nhiệt độ vùng Tây Bắc.
Học viên: Vũ Kim Thắng

25


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

- Vùng đồng bằng hạ du sông Mã: Nhiệt độ bình quân năm cao hơn miền núi.
Mùa đông kết thúc sớm hơn Bắc Bộ từ 15 -20 ngày. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối trung
bình năm lại cao hơn ở vùng miền núi.
Bảng 4: Nhiệt độ tháng, năm trung bình nhiều năm tại các trạm
Đơn vị: oC
Trạm
Tuần Giáo
Pha Đin
Điện Biên
Sơn La
Sông Mã
Yên Châu
Mộc Châu
Hồi Xuân
Lạc Sơn
Bái Thượng
Thanh Hoá

Như Xuan
Yên Định
Tĩnh Gia

1
14.6
12.3
15.7
14.6
16.1
15.9
11.8
16.6
15.9
16.5
17.0
16.5
16.7
16.8

2
16.3
14.1
17.6
16.5
18.5
17.9
13.3
18.0
17.3

17.5
17.3
11.3
17.6
17.1

3
19.5
17.6
20.7
20.0
21.2
21.7
16.8
20.7
20.2
20.1
19.8
20.0
20.2
19.6

4
22.6
19.9
23.6
22.8
24.3
24.8
20.2

24.5
24.0
23.9
23.5
23.6
23.6
23.2

5
24.6
20.5
25.3
24.7
26.1
26.8
22.5
26.9
27.2
27.0
27.2
27.3
27.2
27.2

6
25.1
20.6
25.9
25.1
26.4

27.0
23.0
27.6
28.0
28.2
28.9
28.6
28.5
28.9

7
25.2
20.5
25.7
25.0
26.3
26.9
23.1
27.6
28.3
28.4
29.0
28.9
28.9
29.5

8
24.8
20.4
25.4

24.6
25.9
26.3
22.4
27.0
27.6
27.6
28.2
27.8
28.0
28.3

9
23.9
19.8
24.6
23.7
25.1
25.2
21.2
25.6
26.3
26.6
26.4
26.5
26.8
26.8

10
21.6

17.9
22.4
21.7
22.8
22.8
18.9
23.5
23.7
24.3
24.5
24.2
24.4
24.5

11
18.3
14.6
19.1
18.2
19.6
19.4
15.7
20.5
20.4
21.2
22.4
20.8
21.2
21.2


12
15.0
12.1
15.8
15.0
16.3
16.4
12.8
17.6
17.3
18.0
18.6
17.9
18.1
18.1

Năm
21.0
17.5
21.8
21.0
22.4
22.6
18.5
23.0
23.0
23.3
23.6
23.3
23.4

23.4

b. Độ ẩm:
Độ ẩm không khí trên lưu vực dao động từ 82% - 86%. Độ ẩm tối cao thường
vào tháng III tháng IV hàng năm (89 - 94%). Độ ẩm tối thấp vào tháng V tháng VI
hoặc tháng VII chỉ đạt 6 ÷ 12%.
c. Bốc hơi:
Tổng lượng bốc hơi năm trên lưu vực từ 872 mm đến 925 mm. Bốc hơi bình
quân ngày nhỏ nhất 1,3mm/ngày, lớn nhất 4,6 mm/ngày. Lượng bốc hơi trên lưu vực
lớn nhất vào tháng V, VI, VII. Chênh lệch bốc hơi mặt đất và mặt nước ∆Z = 250 –
230 mm/năm.
d. Gió -bão:
Mùa Đông do hoàn lưu phương Bắc mạnh nên có gió mùa Đông Bắc, tốc độ gió
trung bình 3- 4 m/s. Gió này xuất hiện từ tháng XI đến tháng II năm sau, có năm xuất
hiện sớm và cũng có năm kết thúc muộn.
Học viên: Vũ Kim Thắng

26


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy văn
thủy lực vùng hạ lưu sông Mã

Mùa hè do hoàn lưu phương Nam và vị trí thấp của vùng Vịnh Bắc Bộ nên
hướng gió thịnh hành là Đông Nam, mang nhiều hơi ẩm dễ gây mưa rào. Tốc độ gió
bình quân 2,5 - 2 m/s. Loại gió này xuất hiện từ tháng III và kết thúc vào tháng X hàng
năm.
Ngoài ra, vào tháng IV, tháng V còn có gió mùa Tây Nam. Gió này khô, nóng
hàng năm chỉ xuất hiện từ 3 - 4 đợt, mỗi đợt từ 4 - 5 ngày nhưng không ác liệt như
vùng Quảng Trị. Bão ở lưu vực sông Mã thường xuất hiện chậm hơn Bắc Bộ từ 15 20 ngày. Theo số liệu thống kê từ 1954 đến 2000 trong số 140 cơn bão đổ bộ vào Khu

4 có tới 67 cơn bão đổ bộ vào lưu vực sông Mã chiếm 47,8%. Phần lớn khi bão đổ bộ
vào lưu vực sông Mã có gió từ cấp VIII đến cấp XII khi gió giật trên cấp XII (Vmax >
40 m/s). Bão thường kèm theo mưa lớn ở khu vực đồng bằng và trung du của lưu vực.
Lượng mưa trận do bão gây ra có thể lên tới (700 - 1.100 mm) tại trạm Thanh Hoá
Bảng 5: Chỉ tiêu khí hậu lưu vực sông Mã
Yếu tố
Nhiệt độ
Số giờ
nắng
Bốc hơi

Tbình
năm

Khu vực

T1

T3

T4

T5

Miền núi

16,6 18,0 26,7

24,8


26,9 27,6 27,6 27,0 25,6 23,5 20,5 17,6

23

Đồng bằng

16,5 17,5 20,1

23,3

27,0 28,2 28,4 27,6 26,6 24,3 21,2 18,0

23,3

T2

T6

T7

T8

T9

T10

T11

T12


Miền núi

135,6 144,5 174,5 184 199,6 147,8 149,9 143,0 170,9 163,4 139,4 143,8 2.896,4

Đồng bằng
Miền núi
Đồng bằng

86,5 48,1 54,6 1009,1 201,6 189,2 212,4 166,3 163,7 176,1 131,4 128,7 1.662,0
40
42
53
65
79
65
64
52
47
48
41
43
639
55
40
40
50
90
94 104 75
64
75

70
65
821
Ghi chú: Nhiệt độ tính theo T0C
Số giờ nắng tính theo giờ/tháng
Bốc hơi tính theo mm/tháng

e. Chế độ mưa:
Trên lưu vực sông Mã, mùa mưa lấy theo tiêu chuẩn vượt trung bình thì ở phần
phía Bắc của lưu vực mùa mưa bắt đầu từ tháng IV và kết thúc vào tháng 9, còn ở
phía Nam, hạ lưu của lưu vực, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng X có
năm vào tháng XI.
Lượng mưa năm trung bình nhiều năm trên lưu vực biến đổi từ 1.100 ÷ 1.400
mm ở vùng ít mưa, 1.800 ÷ 2.400 mm ở những vùng mưa lớn. Trên lưu vực xuất hiện
những trung tâm mưa lớn như Lang Chánh, Bất Mọt, Vạn Xuân, Thường Xuân ở
thượng nguồn sông Âm, Sông Chu lượng mưa năm lớn 2.000 ÷ 2.200 mm. Vùng
Học viên: Vũ Kim Thắng

27


×