Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

“Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại vận tải QT”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.31 KB, 89 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên văn

B/L

Bill of Lading

CP

Chi phí

DT

Doanh thu

D/O

Delivery Order

KD

Kinh doanh



Lao động

LN


Lợi nhuận

NK

Nhập khẩu

NSLĐ

Năng suất lao động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Bảng 1.1

Kết quả giao nhận hàng nhập khẩu theo thời gian

Bảng 1.2


Kết quả giao nhận hàng nhập khẩu theo mặt hàng

Bảng 1.3

Kết quả giao nhận hàng nhập khẩu theo nguồn hàng

Bảng 1.4

Kết quả giao nhận hàng nhập khẩu theo tiến độ

Bảng 2.1

Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2014- 2015

Bảng 2.2

Cơ cấu tài sản công ty giai đoạn 2013- 2015

Bảng 2.3

Cơ cấu nguồn vốn công ty giai đoạn 2014- 2015

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Một số kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn
2013- 2015

Kết quả giao nhận nhập khẩu theo thời gian giai đoạn
2013- 2015
Kết quả giao nhận nhập khẩu theo mặt hàng giai đoạn
2013- 2015
Kết quả giao nhận nhập khẩu theo nguồn hàng giai
đoạn 2013- 205
Kết quả giao nhận nhập khẩu theo tiến độ giai đoạn
2013- 2015

Bảng 2.9

Chỉ tiêu về doanh thu giao nhận hàng nhập khẩu

Bảng 2.10

Chỉ tiêu về chi phí giao nhận hàng hóa nhập khẩu

Bảng 2.11

Hiệu quả sử dụng lao động

Bảng 2.12

Chỉ tiêu vốn kinh doanh giao nhận hàng hóa nhập khẩu

Số trang


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số


Tên

Biểu đồ 2.1

Kết quả giao nhận nhập khẩu theo thời gian giai
đoạn 2013- 2015

Biểu đồ 2.2

Kết quả giao nhận nhập khẩu theo mặt hàng giai
đoạn 2013- 2015

Biểu đồ 2.3

Kết quả giao nhận nhập khẩu theo nguồn hàng giai
đoạn 2013- 205

Biểu đồ 2.4

Kết quả giao nhận nhập khẩu theo tiến độ giai
đoạn 2013- 2015

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ tổng quát đối quy trình giao nhận hàng
nhập khẩu

Sơ đồ 2.1


Tổ chức bộ máy cơng ty

Sơ đồ 2.2

Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu của công ty

Số trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế nước ta đang từng bước hội nhập vào mậu dịch tự do khu
vực (AFTA, APEC) và mậu dịch thế giới (WTO), kinh tế đối ngoại đóng vai trị
ngày càng quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế hiện
nay. Do đó, việc nhận thức đầy đủ xu thế của thời đại ngày nay và đặt chiến lược
kinh tế của mình trong xu thế đó có một ý nghĩa to lớn, thậm chí có tính chất
quyết định đối với nước ta. Kể từ đại hội VI (12/1986) về chính sách mở rộng
kinh tế đối ngoại và hợp tác kinh tế riêng đa phát triển ngày càng cao, dần dần
phát huy được sức mạnh vốn có của nó trong nề kinh tế quốc gia.
Với chính sách hội nhập vào nền kinh tế thế giới sẽ tạo ra nhiều cơ hội
hơn cho dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển.
Việc gia nhập WTO giúp cho hàng hóa và dịch vụ của ta sẽ được hưởng sự đối
xử bình đẳng khi tiếp cận thị trường của các nước thành viên còn lại của WTO,
các sản phẩm và dịch vụ của ngành giao nhận vận tải cũng khơng nằm ngồi quy
luật này. Việt Nam lại là thành viên của ASEAN, ngành giao nhận vận tải có


điều kiện thuận lợi mở rộng thị phần sang các nước khu vực Đông Nam Á và
khai thác thị trường vận tải đầy tiềm năng ngay ở trong khu vực khi mà tự do
mậu dịch khu vực đã mở ra. Cùng với đó, chúng ta có cơ hội tiếp cận với các

phương thức quản lý tiên tiến, giải quyết tranh chấp quốc tế thuận lợi hơn, nguồn
vốn đầu tư được thu hút, môi trường kinh doanh minh bạch.
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong hoạt động giao nhận
vận tải đã tạo ra chiều hướng mậu dịch quốc tế ngày càng hậm hực hơn. Nó cho
phép người giao nhận nâng cao chất lượng dịch vụ đối với người gửi hàng, phát
triển các dịch vụ truyền thống ở mức độ cao hơn. Đặc biệt với sự ra đời của vận
tải đa phương thức đã mang lại hiệu quả to lớn cho hoạt động thương mại trên
thế giới như đơn giản hóa thủ tục hải quan cũng như thủ tục hành chính khác,


khơng những làm giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa ngoại thương
mà cịn rút ngắn thời gian, đảm bảo an tồn trong vận chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu. Vì vậy, với sự ra đời của nhiều phương thức giao nhận mới đã trở
thành nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngoại thương nói
riêng và kinh tế đối ngoại nước ta nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu là xương sống, cốt lõi của hoạt động ngoại thương. Doanh nghiệp
muốn đạt kết quả tốt, thu nhiều lợi nhuận trong kinh doanh dịch vụ giao nhận thì
địi hỏi phải thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu. Do đó đã thúc đẩy em chọn đề tài: “Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại vận tải Q&T” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động giao nhận hàng hóa
nhập khẩu ở Việt Nam như:
- Luận án phó tiến sĩ của tác giả Nguyễn Như Tiến: “Hiệu quả kinh tế và
những biện pháp đẩy mạnh vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển bằng Container ở Việt Nam”.
- Khóa luận: “Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty
giao nhận kho vận ngoại thương – VIETRANS” của tác giả Lã Thị Minh Trang

(2012), “Một số giải pháp nhằ nâng cao hiệu quả nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu tại cơng ty TNHH Liên Vận Minh Tường” của tác giả Võ Đình
Tuyết Lan (2009), “Nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần đại lý vận tải SaFi” của tác giả Hoàng
Thị Nguyệt Anh (2009), “Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty cổ phần đại lý giao nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng” của
tác giả Đoàn Thị Thu Huyền (2010), “Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường


biển và một số biện pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
tại cơng ty cổ phần Tiếp Vận Siêu Tốc” của tác giả Đào Thị Thu Trang (2010).
Tuy nhiên chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về hoạt động giao
nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty TNHH thương mại vận tải Q&T giai đoạn
2013- 2015.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và nghiên cứu các nhân tố
tác động đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH thương
mại vận tải Q&T. Từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của loại hình dịch vụ này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
- Kết quả giao nhận hàng hóa nhập khẩu của cơng ty
Phạm vi nghiên cứu:
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty và các số liệu thống
kê phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2013- 1015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp
6. Những đóng góp mới của khóa luận

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa nhập khẩu
- Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu của cơng
ty TNHH thương mại vận tải Q&T.
- Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận
hàng nhập khẩu của cơng ty.
7. Kết cấu khóa luận


Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập
khẩu của công ty TNHH thương mại vận tải Q&T
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao
nhận hàng hóa nhập khẩu của cơng ty TNHH thương mại vận tải Q&T
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp,
tuy nhiên khóa luận này chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự góp ý của tất cả các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Kinh tế
ngoại thương. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn T.S Nguyễn Thái
Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này!


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU
1.1 Một số nội dung cơ bản về giao nhận
1.1.1 Khái niệm
Vận chuyển hàng hóa quốc tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của
buôn bán quốc tế, là một khâu khơng thể thiếu được trong q trình lưu thơng
nhằm đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Vậy dịch vụ giao nhận là
gì?
Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA):

Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ loại dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng
hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn
đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu nhập chứng từ liên quan
đến hàng hóa”. [3, 5]
Cịn theo Luật Thương Mại Việt Nam: dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành
vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các
dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác (gọi chung là khách
hàng). [3, 5]
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận cũng mang những
đặc điểm chung của dịch vụ. Đó là nó là hàng hóa vơ hình nên khơng có tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và
tiêu dùng diễn ra đồng thời, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của


người được phục vụ. Nhưng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này
cũng có những đặc điểm riêng:
- Dịch vụ giao nhận không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối
tượng thay đổi vị trí về mặt khơng gian chứ khơng tác động về mặt kỹ thuật làm
thay đổi đối tượng đó. Nhưng giao nhận lại có tác động tích cực đến sự phát triển
của sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân.
- Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu
cầu của khách hàng, các quy định người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật,
thể chế của chính phủ…
- Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động
xuất nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà
thường hoạt động xuất nhập khẩu mang tính chất thời vụ nên hoạt động giao

nhận cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
- Ngồi những việc như làm thủ tục, mơi giới, lưu cước, người làm dịch
vụ giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp
nên để hồn thành cơng việc tốt hay khơng cịn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật
chất và kinh nghiệm của người giao nhận. [10,7]
1.1.3 Yêu cầu của dịch vụ giao nhận
Cũng như bất kỳ một loại dịch vụ nào, dịch vụ giao nhận hàng hóa cũng
có những địi hỏi riêng mà người giao nhận phải đáp ứng mới thỏa mãn được
nhu cầu của khách hàng. Một số yêu cầu của dịch vụ này bao gồm:
- Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn: Nhanh gọn thể hiện ở thời gian
hàng đi từ nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiể đếm giao nhận. Giảm thời
gian giao nhận góp phần đưa ngay hàng hóa vào đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, muốn vậy người giao nhận phải nắm chắc quy trình, kỹ thuật, chủng loại
hàng hóa, lịch tàu và bố trí hợp lý phương tiện vận chuyển.
- Giao nhận chính xác, an tồn: Đây là u cầu quan trọng để đảm bảo
quyền lợi của chủ hàng và người vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết


định chất lượng và mức độ hồn thành cơng việc, bao gồm chính xác về mặt số
lượng, chất lượng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu. Giao
nhận chính xác an tồn sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự thiếu hụt, nhầm lẫn, tổn
thất về hàng hóa.
- Bảo đảm chi phí thấp nhất: Giảm chi phí giao nhận là phương pháp cạnh
tranh hiệu quả giữa các đơn vị giao nhận. Muốn vậy phải đầu tư thích đáng cơ sở
vật chất, xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo
đội ngũ cán bộ nghiệp vụ.
1.1.4 Vai trò của dịch vụ giao nhận
Trong xu thế quốc tế hóa đời sống hiện nay, cũng như là sự mở rộng giao
lưu hợp tác thương mại giữa các nước, đã khiến cho giao nhận ngày càng có vai
trị quan trọng. Điều này thể hiện ở:

- Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thơng nhanh chóng, an tồn và
tiết kiệm mà khơng cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác
nghiệp.
- Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của
phương tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận
tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
- Giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp các
nhà xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí như: chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân
cơng, chi phí cơ hội…
Tóm lại, nhờ có hoạt động giao nhận mà các thủ tục chứng từ liên quan
đến hàng hóa được đơn giản hóa, rút ngắm thời gian vận chuyển, tăng khối
lượng hàng hóa được trao đổi trong thương mại và vận tải quốc tế. Đặc biệt sự
phát triển của hoạt động giao nhận tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, lưu thông và phân phối cũng như phát huy lợi
thế của các phương thức vận tải.


1.2 Người giao nhận
1.2.1 Khái niệm
Trên thực tế, chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận
được quốc tế chấp nhận.
Theo Quy tắc mẫu của FIATA: Người giao nhận là người lo toan để hàng
hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người
ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận thưc hiện mọi công việc liên quan đến
hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan,
kiểm hóa… [3, 5]
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận
cơng việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng
thực hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận
chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao

nhận hàng hóa. Theo luật Thương mại Việt Nam thì người làm dịch vụ giao nhận
hàng hóa là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa.
Vậy người giao nhận là người:
- Hoạt động theo hợp đồng ủy thác với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ
hàng.
- Lo việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải. Có thể là nguời có hoặc
khơng có phuơng tiện vận tải, có thể sử dụng, thuê mướn người vận tải hoặc trực
tiếp tham gia vận tải. Nhưng ký hợp đồng ủy thác giao nhận với chủ hàng là
người giao nhận chứ không phải người vận tải.
- Cùng với việc tổ chức vận tải, người giao nhận còn làm nhiều việc khác
trong phạm vi ủy thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này đến nơi khác theo
những điều khoản đã cam kết.


1.2.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
a, Vai trò truyền thống của người giao nhận trong Thương mại quốc tế (người
giao nhận với vai trò là đại lý, môi giới)
Khởi đầu người giao nhận chỉ làm đại lý thực hiện một số công việc do
các nhà xuất nhập khẩu ủy thác, thay mặt cho họ xếp dỡ, lưu kho hàng hóa, làm
thủ tục hải quan, lo liệu vận tải nội địa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng…
Sau này do sự mở rộng của Thương mại quốc tế và sự phát triển của các
phương thức vận tải phạm vi dịch vụ giao nhận đã được mở rộng thêm. Ngày
nay, người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn
cung cấp các dịch vụ trọn gói về tồn bộ q trình vận tải và phân phối hàng hóa.
Khi người giao nhận đóng vai trị là đại lý, nhiệm vụ của anh ta chủ yếu là
do khách hàng quy định. Những nhiệm vụ này thường được quy định trong luật
tập quán hoặc luật dân sự về ủy quyền.
• Quyền hạn của người giao nhận khi là đại lý
+ Tự do lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tùy ý quyết định sử dụng

những phương tiện và tuyến đường vận tải thơng thường.
+ Cầm giữ hàng hóa để đảm bảo được thanh toán những khoản tiền khách
hàng nợ.
Mặc dù người giao nhận có các quyền đại lý đối với chủ của mình nhưng
những quyền này khơng thực sự đủ để bảo vệ họ trong thực tế giao nhận hiện
nay. Vì lý do đó, tốt hơn hết là người giao nhận nên giao dịch theo những điều
kiện và điều khoản đã biết và những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn của các
hiệp hội giao nhận quốc gia.
• Nghĩa vụ của người giao nhận với tư cách đại lý
Theo điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy ước chung của FIATA, người
giao nhận phải:


+ Thực hiện sự ủy thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm
bảo vệ lợi ích của khách hàng.
+ Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hóa được ủy thác theo sự chỉ dẫn
của khách hàng.
• Trách nhiệm của người giao nhận với tư cách là người đại lý
Là đại lý người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi của bản
thân mình hoặc người làm cơng cho mình.
Trách nhiệm đối với khách hàng
+ Người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với khách hàng về những
mất mát hoặc hư hỏng vật chất về hàng hóa nếu mất mát hoặc hư hỏng là do lỗi
của anh ta hoặc người làm công của anh ta. Mặc dù theo những điều kiện kinh
doanh tiêu chuẩn, người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những tổn
thất hoặc hậu quả gián tiếp nhưng người giao nhận nên bảo hiểm cả những rủi ro
đó vì khách hàng vẫn có thể khiếu nại.
+ Người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với khách hàng về những lỗi
lầm về nghiệp vụ: người giao nhận hoặc người làm công của anh ta có thể có lỗi
lầm hoặc sơ suất khơng phải cố ý nhưng gây thiệt hại về tài chính cho khách

hàng của mình như:
- Giao hàng trái với chỉ dẫn: giao hàng không đúng như chỉ dẫn của khách
hàng.
- Quên mua bảo hiểm mà khách hàng đã có chỉ thị mua.
- Sai sót khi làm thủ tục hải quan gây nên chậm trễ về khai hải quan hoặc
gây tổn thất cho khách hàng.
- Gửi sai địa chỉ: chuyển hàng đến sai địa chỉ.
- Tái xuất không làm đủ thủ tục để xin lại thuế
- Giao hàng mà không lấy các chứng từ liên quan đến hàng hóa


- Không thông báo kịp thời cho người nhận hàng
- Giao hàng không đúng chủ
Trách nhiệm đối với hải quan
Hầu hết ở tất cả các quốc gia người giao nhận có giấy phép được tiến hành
cơng việc khai hải quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan hải quan về sự tuân
những qui định hải quan về sự khai báo đúng về trị giá số lượng và tên hàng
nhằm tránh thất thu cho chính phủ. Nếu vi phạm những qui định này người giao
nhận có thể sẽ phải chịu phạt tiền mà tiền phạt đó khơng địi lại được từ phía
khách hàng. Về chi phí, người giao nhận phải gánh chịu mọi chi phí trong q
trình điều tra, khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho mình và hạn chế tổn thất như chi
phí giám định, chi phí pháp lý, phí lưu kho.
Trách nhiệm đối với bên thứ ba
Ngồi ra, người giao nhận còn phải giao dịch với các bên thứ ba trong quá
trình phục vụ khách hàng của mình:
- Các cơ quan quản lý nhà nước:
+ Các bộ chủ quản
+ Các tổ chức xuất nhập khẩu
+ Cơ quan Hải quan
+ Cơ quan cảng vụ

+ Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu
- Các tổ chức dịch vụ liên quan
+ Người chuyên chở hay các đại lý hãng tàu
+ Dịch vụ xếp dỡ
+ Kho hàng
+ Dịch vụ bảo vệ
+ Dịch vụ ngân hàng


Người làm dịch vụ này, trên cơ sở ủy thác của chủ hàng, người vận tải,
hoặc làm dịch vụ tiếp vận khác (gọi chung là khách hàng) tổ chức thực hiện một
số, hoặc tất cả các công việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
lập các chứng từ và làm các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa, kể cả bao bì
đóng gói, ghi kí mã hiệu và phân phối hàng hóa trong q trình từ khâu sản xuất
đến tay nguời tiêu dùng cuối cùng.
b, Với vai trị mơi giới
Với vai trị mơi giới, người giao nhận chỉ là một trung gian giữa các khách
hàng là chủ hàng hoặc người chuyên chở. Anh ta chỉ thực hiện nhiệm vụ như
một chiếc cầu nối giữa các khách hàng là chủ hàng hoặc người chuyên chở với
nhau và nhờ đó anh ta được hưởng phí mơi giới hoặc tiền thưởng của khách
hàng. Trách nhiệm của người giao nhận trong vai trị mơi giới này nói chung rất
thấp và hầu như không đáng kể.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người giao nhận làm môi giới nhưng
lại nhận được sự uỷ thác của khách hàng để hành động thay mặt họ trong một
giới hạn nhất định. Khi đó người giao nhận trở thành như một đại lý có quyền
hạn nghĩa vụ và trách nhiệm của người đại lý đã đề cập ở phần trên.
c, Với vai trò người chuyên chở
Khi người giao nhận đã cung cấp dịch vụ vận tải, tức là nhận chuyên chở
hàng hoá từ một điểm này tới một địa điểm khác dù bằng phương tiện của mình
hay th của người khác anh ta khơng cịn đóng vai trị là đại lý nữa mà đóng vai

trị là một người chun chở một bên chính của hợp đồng. Do đó, anh ta khơng
được lợi dụng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm dành cho đại lý nữa
mà phải có trách nhiệm thực hiện hợp lý tồn bộ q trình vận tải và chịu trách
nhiệm về tổn thất hàng hoá dù là do nỗi của mình hay do hành vi hoặc khuyết
điểm của người làm cơng hay đại lý của mình.


Nếu người giao nhận tự đứng ra vận chuyển hàng hóa và thực hiện các
dịch vụ giao nhận khác bằng phương tiện của mình hoặc thuê của người khác thì
anh ta được gọi là người chuyên chở thực sự. Trường hợp theo hợp đồng với
khách hàng, anh ta là người chuyên chở nhưng khi ký các hợp đồng phụ- thuê
người chuyên chở hoặc người khác thực hiện các dịch vụ giao nhận (người nhận
lại dịch vụ giao nhận) thì anh ta được gọi là người chuyên chở hợp đồng. Nhưng
dù là người chuyên chở thực sự hay chuyên chở theo hợp đồng thì người giao
nhận vẫn mang vị trí của người chun chở.
Người giao nhận đóng vai trị là người chuyên chở trong các trường hợp:
anh ta cung cấp dịch vụ gom hàng (gọi là người gom hàng), dịch vụ vận tải đa
phương thức (gọi là người kinh doanh vận tải đa phương thức) hoặc anh ta cung
cấp dịch vụ vận tải trọn gói (tự vận chuyển bằng các phương thức vận tải khác
nhau và các dịch vụ để thực hiện q trình vận chuyển đó).
1.3 Quy chế pháp lý về người giao nhận (Legal)
Cho đến nay, chưa có một văn bản luật pháp quốc tế nào về lĩnh vực giao
nhận nên địa vị pháp lý của người nhận ở từng nước có khác nhau tùy theo luật
pháp ở nước đó.
1.3.1 Các nước dùng luật tập quán (Common law)
Luật tập tục là luật không thành văn, thông dụng trong các nước thuộc
khối liên hiệp Anh, hình thành trên cơ sở tập quán phổ biến trong quan hệ dân sự
từ nhiều thế kỷ.
Người giao nhận là đại lý của người ủy thác (tức người gửi hàng, người
nhận hàng) trong việc thu xếp vận chuyển hàng hóa cho họ thì anh ta tuân theo

những quy tắc truyền thống về đại lý, như: phải mẫn cán khi thực hiện nhiệm vụ
của mình, phải trung thực với người ủy thác, tuân theo những chỉ dẫn hợp lý của
người ủy thác, mặt khác được hưởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách
nhiệm phù hợp với vai trò của một đại lý. [5, 5]


Trong trường hợp người giao nhận đảm nhận vai trò của người ủy thác
(hành động cho lợi ích của mình), tự mình ký kết hợp đồng với người chuyên
chở và các đại lý, thì người giao nhận sẽ khơng được hưởng những quyền bảo vệ
và giới hạn trách nhiệm nói trên, anh ta phải chịu trách nhiệm cho cả quá trình
giao nhận hàng hóa kể cả khi hàng nằm trong tay những người chuyên chở và
đại lý mà anh ta sử dụng.
1.3.2 Các nước có luật dân sự (Civil law)
Các nước có luật dân sự, như các nước châu Âu, là nơi luật quy định
quyền hạn và việc bồi thường của mỗi cá nhân, địa vị pháp lý, quyền lợi và nghĩa
vụ phát sinh của người giao nhận ở các nước khác nhau có khác nhau. Thơng
thường, những người giao nhận phải lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công
việc của người ủy thác, họ vừa là người ủy thác vừa là đại lý. Đối với người ủy
thác (người nhận hàng hay người gửi hàng), họ được coi là đại lý, còn đối với
người chuyên chở họ lại là người ủy thác. Tuy nhiên thể chế mỗi nước sẽ có
những điểm khác biệt.
1.3.3 Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn (Standard trading conditions)
Nhiều nuớc đã thông qua Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, nói chung là
quy định rõ ràng các nghĩa vụ theo hợp đồng của người giao nhận đối với khách
hàng và nói riêng là quyền hạn và trách nhiệm cũng như quyền bảo vệ cho người
giao nhận. Những điều kiện này thường được hình thành phù hợp với tập quán
thương mại và thể chế pháp lý hiện hành ở từng nước.
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) đã soạn thảo Điều kiện
kinh doanh tiêu chuẩn để các nước tham khảo xây dựng các điều kiện cho ngành
giao nhận của nước mình. Mặc dù Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn giữa các

nước khác nhau có sự khác biệt nhưng nhìn chung, người giao nhận phải:
+ Tiến hành chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy thác nhằm bảo vệ lợi ích
của khách hàng.


+ Điều hành và lo liệu vận tải hàng hóa được ủy thác theo sự chỉ dẫn của
khách hàng về những vấn đề có liên quan đến hàng hóa đó.
+ Không tự cam kết hàng sẽ đến vào một ngày nhất định, có quyền tự do
lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tùy ý mình quyết định sử dụng những
phương tiện vận tải và tuyến đường vận tải thông thường, có quyền cầm giữ, lưu
giữ hàng hóa để đảm bảo những khoản nợ của khách hàng.
+ Chỉ chịu trách nhiệm về lỗi lầm của bản thân mình và người làm cơng
cho mình, khơng chịu trách nhiệm về sai sót của bên thứ ba, miễn là đã tỏ ra cần
mẫn thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó. [6, 4]
1.4 Phạm vi các dịch vụ giao nhận
Trừ một số trường hợp bản thân người gửi hàng/ người nhận hàng muốn
tự mình tham gia bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, cịn thơng thường,
người giao nhận thay mặt anh ta lo liệu quá trình vận chuyển hàng hố qua các
cơng đoạn. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hay thông qua
những người kí hợp đồng phụ hay những đại lý mà họ thuê, người giao nhận
cũng sử dụng những đại lý của họ ở nước ngoài. Những dịch vụ này bao gồm:
1.4.1 Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu)
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng người giao nhận sẽ:
+ Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp
+ Lưu cước với người chuyên chở đã chọn lọc
+ Nhận hàng và cấp chứng từ thích hợp như: giấy chứng nhận hàng của
người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận …
+ Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tất cả những luật lệ
của chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu
cũng như ở bất cứ nước quá cảnh nào và chuẩn bị những chứng từ cần thiết.

+ Đóng gói hàng hố (trừ phi việc này do người gửi hàng làm trước khi
giao nhận) có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải, bản chất của hàng hoá


và những luật lệ áp dụng nếu có, ở nước xuất khẩu, nước quá cảnh và nước gửi
hàng đến.
+ Lo liệu việc lưu kho hàng hoá nếu cần.
+ Cân đo hàng hoá.
+ Lưu ý người gửi hàng cần phải mua bảo hiểm và nếu người gửi hàng
yêu cầu thì mua bảo hiểm cho hàng.
+ Vận chuyển hàng hoá đến cảng, lo liệu khai báo hải quan, lo các thủ tục
chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
+ Lo việc giao dịch ngoại hối (nếu có).
+ Thanh tốn phí và những phí khác bao gồm cả tiền cước.
+ Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.
+ Thu xếp việc chuyển tải trên đường (nếu cần).
+ Giám sát việc vận chuyển hàng hoá trên đường đưa tới người nhận hàng
thông qua nhưng mối liên hệ người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở
nước ngoài.
+ Ghi nhận những tổn thất của hàng hố nếu có.
+ Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại người chuyên chở về những
tổn thất của hàng hố (nếu có).
1.4.2 Thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu)
Theo những chỉ dẫn giao hàng của người nhập khẩu người giao nhận sẽ:
+ Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hoá từ khi
người nhận hàng lo liệu vận tải hàng.
+ Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng
hoá.
+ Nhận hàng của người chuyên chở và thanh toán cước (nếu cần).
+ Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí thức và những chi phí khác

cho hải quan và những nhà đương cục khác.
+ Thu xếp việc lưu kho quá cảnh (nếu cần).


+ Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
+ Nếu cần giúp đỡ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người
chuyên chở về những tổn thất của hàng hố nếu có.
+ Giúp người giao nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối nếu cần.
Ngoài những dịch vụ đã nêu ở trên, người giao nhận cũng có thể làm một
số những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ
đặc biệt khác như gom hàng
1.4.3 Gom hàng
a, Thế nào là gom hàng
“Gom hàng là tập hợp thành lô lớn những kiện hàng lẻ của nhiều người
gửi ở một địa điểm nhất định đưa đến cho nhiều người nhận ở một địa điểm khác
qua đại lý của người của người gom hàng ở nơi đến để giao lẻ cho từng người
nhận”. [26,5]
b, Vai trò của người giao nhận khi làm người gom hàng
Khi là người gom hàng, người giao nhận lấy danh nghĩa của mình thực
hiện dịch vụ và cấp vận đơn gom hàng của mình (House BL). Đối với người có
hàng gửi, người gom hàng là người chuyên chở, cịn đối với “người chun chở
thực sự” thì anh ta là người gửi hàng. Những người gửi lẻ, nhận lẻ không trực
tiếp giao dịch với “người chuyên chở thực sự”. Người gom hàng mua buôn chỗ
xếp của “người chuyên chở thực sự” và bán lẻ cho những người gửi hàng riêng
lẻ.
c, Lợi ích của việc gom hàng
Việc gom hàng có thể đem lại lợi ích cho mọi người liên quan như người
xuất khẩu/ người gửi hàng, người chuyên chở, người giao nhận và cuối cùng là
cho nền kinh tế quốc dân.
- Đối với người xuất khẩu :

+ Người gửi hàng được hưởng lợi do họ được hưởng giá cước trả cho
người gom hàng thấp hơn giá cước mà họ thường phải trả cho người chuyên chở.


Điều này dặc biệt có lợi cho những chủ hàng nhỏ chưa có cơ sở kinh doanh vững
chắc và chưa đủ sức mạnh để có lợi thế trong thương lượng giá cước với các
hãng tàu biển, hàng không, đường sắt…
+ Người gửi hàng cảm thấy thuận lợi khi người giao nhận làm dịch vụ
gom hàng có thể gửi hàng đi tất cả các tuyến hơn là khi liên hệ với nhiều hãng
chuyên chở mà mỗi hãng chỉ kinh doanh trên một tuyến đường nhất định.
+ Người gom hàng thường cung cấp các dịch vụ vận tải từ cửa đến cửa và
dịch vụ phân phối – là những dịch vụ mà người chuyên chở và các hãng tàu
thường không làm.
- Đối với người chuyên chở
+ Người chuyên chở tiết kiệm được giấy tờ, chi phí và thời gian do khơng
phải giải quyết các lô hàng lẻ.
+ Tận dụng hết khả năng chun chở vì người gom hàng đã gom hàng
đóng đầy các container và giao nguyên các container.
+ Không phải lo bị thất thu tiền cước từ các chủ hàng lẻ, người gom hàng
chịu trách nhiệm thu ở người gửi hàng lẻ và đứng ra trực tiếp trả cho người
chuyên chở coi như họ là chủ hàng của tồn bộ lơ hàng lẻ.
- Đối với người giao nhận
Về tài chính, người giao nhận khi đóng vai trị là người gom hàng thì được
hưởng chênh lệch giữa tổng số tiền cước thu ở những người gửi hàng lẻ với số
tiền cước phải trả do người chuyên chở tính giá cước theo cước hàng nguyên
thấp hơn. Người gom hàng cũng thường được hưởng giá cước ưu đãi mà các
hãng tàu và người chuyên chở khác dành cho họ vì họ ln có khối lượng hàng
hoá lớn hơn và thường xuyên hơn để gửi.
d, Trách nhiệm của người gom hàng
Khi đóng vai trị là người chun chở thì người gom hàng khơng những

phải chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của những người làm cơng cho mình.


Họ phải chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa trong suốt q trình
vận tải từ nơi nhận hàng để chở cho đến nơi giao hàng cuối cùng. Nói cách khác
anh ta phải chịu trách nhiệm về những tổn thất hư hỏng xảy ra khi hàng hóa cịn
nằm trong sự trông nom của người chuyên chở thực sự. Nhưng trong thực tế
nhiều người giao nhận vẫn không chấp nhận trách nhiệm đó. Họ vẫn tiếp tục coi
như mình là đại lý và ghi rõ điều này vào vận đơn của mình (House BL). Nhiều
người giao nhận đặc biệt ở những nước có điêu kiện kinh doanh tiêu chuẩn, chấp
nhận trách nhiệm đó và nếu cần thì thực hiện quyền địi lại ngườ chun chở có
trách nhiệm đối với tổn thất.
Những người giao nhận cấp vận đơn FIATA (FBL) cần phải nhận trách
nhiệm đó. Theo điều khoản FBL, khi đã biết rõ chặng đường chuyên chở đã xảy
ra tổn thất thì trách nhiệm của người giao nhận sẽ được quyết định theo công ước
quốc tế hay luật lệ quốc gia. Nếu khơng biết rõ chặng đường đó thì trách nhiệm
của người giao nhận được giới hạn trong 2 SDR (Special Drawing Right- Quyền
rút vốn đặc biệt) cho một kg hàng mất hay hỏng. Anh ta cũng chịu trách nhiệm
về việc giao hàng chậm với mức bồi thường giới hạn gấp đôi tiền cước hoặc trị
giá hàng, mức nào thấp hơn thì áp dụng.
e, Điều kiện để trở thành người gom hàng
Người giao nhận công ty vận tải muốn trở thành người gom hàng phải có
các điều kiện sau đây:
+ Phải có các phương tiện phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa bằng
container, kho bãi, thiết bị xếp dỡ ở cảng.
+ Phải có các đại lý có khả năng ở nước ngồi, vừa thơng thạo nghiệp vụ
vừa có nguồn hàng dồi dào để sớm “gom lại”, đưa container đến địa chỉ cuối
cùng và để phân phối hàng đúng cho người có quyền nhận.
+ Có vận đơn riêng dùng làm vận đơn nhà (House Bill of Lading) - chứng
từ gửi và nhận những lơ hàng lẻ. Vận đơn đó phải được nhận bảo hiểm tạo sự tin



cậy cho khách hàng và chịu những tổn thất xảy ra trong q trình chun chở mà
ngun nhận có thể là do sai sót của người giao nhận.
+ Có đội ngũ cán bộ hiểu biết luật lệ và nghề nghiệp vụ chuyển hàng hóa
bằng container có đủ kinh nghiệm và kỹ thuật đóng gói hàng hóa vào container
để đảm bảo an tồn cho hàng hóa và tận dụng dung tích và trọng tải của
container.
+ Có quan hệ rộng rãi với người vận tải để ký các hợp đồng vận tải dài
hạn với giá cước ưu đãi.
+ Có đủ khả năng tài chính để gây được tín nhiệm trước khách hàng.
1.4.4 Những dịch vụ khác
Tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng , người giao nhận cũng có thể cung
cấp các dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở, thông tin cho khách
hàng về nhu cầu tiêu dùng, thị trường mới, tình hình cạnh tranh, rào cản thị
trường…
Nói chung dịch vụ giao nhận ngày nay không ngừng được mở rộng và người
giao nhận càng có vai trị quan trọng trong vận tải và thương mại quốc tế.
1.5 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu


Chuẩn bị bộ chứng từ cho lô hàng

Lấy D/O, liên hệ cảng vụ

Làm thủ tục hải quan

Lấy hàng

Giao hàng cho người nhập khẩu


Thu tiền phí và lệ phí
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Bước 1: Chuẩn bị bộ chứng từ cho lô hàng
- Nắm thông tin về hàng và tàu, về thủ tục hải quan…
- Nhận các giấy tờ như thông báo hàng đến, B/L và các chứng từ khác về
hàng hóa.
Bước 2: Lấy D/O, liên hệ cảng vụ
* Đối với hàng nhập đóng trong container
- Đối với hàng nguyên container
+ Khi nhận được thông báo hàng đến từ hãng tàu hay đại lý, người nhận
mang B/L gốc đến để lấy DO và đóng lệ phí.
+ Mang D/O đến hải quan làm thủ tục, nộp thuế nhập khẩu và đăng kí
kiểm hóa.


×