Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã Tân Dương huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VIỆT LONG

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ TÂN DƢƠNG HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN, 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VIỆT LONG

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN DƢƠNG HUYỆN
ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận

THÁI NGUYÊN, 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Đàm Xuân
Vận là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, UBND xã Tân Dƣơng
đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí, đồng nghiệp đang
công tác tại Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Thái Nguyên đã góp ý, giúp đỡ trong quá
trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính ...........................................................3

1.1.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính..............................................................3
1.1.2. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai .........3
1.1.3. Các thành phần và nội dung hệ thống hồ sơ địa chính ở nƣớc ta hiện nay...6
1.2. Hồ sơ địa chính của một số nƣớc trên thế giới ..............................................14
1.2.1. Hồ sơ địa chính của Thụy Điển ...................................................................14
1.2.2. Hồ sơ địa chính của Úc ...............................................................................15
1.3. Hồ sơ địa chính ở Việt Nam ...........................................................................16
1.3.1. Xu hƣớng trong quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính ở Việt Nam .............16
1.3.2. Giới thiệu chức năng một số phần mềm phục vụ xây dựng CSDL
hồ sơ địa chính ......................................................................................................19
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................25
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................26
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................26
2.2.1. Địa điểm ......................................................................................................26
2.2.2. Thời gian .....................................................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................26
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................................26
2.3.2. Đánh giá thực trạng về hệ thống hồ sơ địa chính xã Tân Dƣơng ...............26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số ...........................................................27
2.3.4. Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ quản lý đất đai .....................27
2.3.5. Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính phục vụ công

tác quản lý đất đai .................................................................................................27
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................27
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa các tài liệu liên quan ................................................27
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu .........................................................27
2.4.3. Phƣơng pháp xây dựng và xử lý số liệu, thu thập tổng hợp số liệu ...........28
2.4.4. Phƣơng pháp chuyên gia .............................................................................28
2.4.5. Phƣơng pháp thành lập bản đồ kết hợp với phƣơng pháp mô hình hóa
dữ liệu ....................................................................................................................28
2.4.6. Phƣơng pháp kiểm nghiệm thực tế .............................................................28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................29
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................29
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................30
3.2. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn xã Tân Dƣơng .................................31
3.2.1. Thực trạng quản lý đất đai ..........................................................................31
3.2.2. Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính xã Tân Dƣơng...................................40
3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu ..................................................................................44
3.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ ...................................................................44
3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính ..............................................................57
3.3.3. Quản trị và phân quyền ngƣời sử dụng .......................................................62
3.4. Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ quản lý đất đai ........................63
3.4.1. Phục vụ kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận ......................................65
3.4.2. Phục vụ lập các loại sổ ................................................................................66
3.4.3. Phục vụ đăng ký biến động và quản lý biến động ......................................69
3.4. Nhận xét và đánh giá kết quả .........................................................................71
3.4.1. Nhận xét ......................................................................................................71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3.4.2. Những khó khăn, tồn tại ..............................................................................71
3.4.3. Đề xuất quy trình và giải pháp thực hiện ....................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

BĐĐC

Bản đồ địa chính

CSDL

Cơ sở dữ liệu


ĐGHC

Địa giới hành chính

ESRI

Environmental Systems Research Institute

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

ViLIS

Viet Nam Land Information System

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 3.1: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của tỉnh
Thái Nguyên theo đơn vị hành chính (tính đến hết ngày 31/08/2013). ....32
Bảng 3.2: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
Định Hóa (tính đến hết ngày 31/12/2013) ................................................34
Bảng 3.3: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông
nghiệp (tính đến hết ngày 01/01/2014) .....................................................37
Bảng 3.4: Diện tích và cơ cấu các loại đất chính ở xã Tân Dƣơng năm 2013. .........38
Bảng 3.5: Biến động diện tích sử dụng đất giai đoạn 2010-2013 .............................39
Bảng 3.6: Hiện trạng hệ thống bản đồ địa chính xã Tân Dƣơng ..............................40
Bảng 3.7: Tổng hợp sổ mục kê, sổ địa chính, số tờ bản đồ địa chính đất nông
nghiệp huyện Định Hóa ............................................................................43
Bảng 3.8. Chỉ tiêu kỹ thuật lƣới khống chế đo vẽ theo Quy phạm 08/2008 .............49
Bảng 3.9. Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của lƣới khống chế đo vẽ quy định theo
Thông tƣ 25/2014/TT-BTNMT ...............................................................50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: So sánh tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
Định Hóa so với các huyện trên toàn tỉnh theo đơn vị hành chính
tính theo diện tích đã đo đạc bản đồ địa chính (số liệu tính đến hết
ngày 31/8.2013) .........................................................................................33
Hình 3.2. So sánh tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Tân
Dƣơng so với các xã còn lại trên địa bàn huyện Định Hóa theo số
lƣợng thửa đất đã cấp (tính đến hết ngày 31/12/2014) .............................35

Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu các loại đất xã Tân Dƣơng theo số liệu tổng hợp đến
31/12/2013 ................................................................................................39
Hình 3.4: Mô hình thành phần của cơ sở dữ liệu địa chính số..................................47
Hình 3.5: Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số .........................................48
Hình 3.6: Lƣới khống chế đo vẽ bản đồ địa chính toàn xã Tân Dƣơng ....................52
Hình 3.7: Cơ sở dữ liệu bản đồ xã Tân Dƣơng đƣợc đổ mầu theo mục đích sử
dụng đất trong VILIS 2.0..........................................................................57
Hình 3.8: Mối quan hệ giữa các thực thể trong cơ sở dữ liệu thuộc tính của
ViLIS 2.0 ..................................................................................................59
Hình 3.9: Các bƣớc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính ........................60
Hình 3.10: Công cụ nhập dữ liệu từ Excel của ViLIS ..............................................61
Hình 3.11: Phân quyền ngƣời sử dụng ......................................................................62
Hình 3.12: Sơ đồ chức năng của modul Kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính ....63
Hình 3.13: Sơ đồ chức năng của Modul Đăng ký biến động và quản lý biến
động ..........................................................................................................64
Hình 3.14: Quy trình kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận ................................65
Hình 3.15: Nhập thông tin chủ sử dụng ....................................................................65
Hình 3.16: Cấp giấy chứng nhận...............................................................................66
Hình 3.17: Quản lý và lập các loại sổ .......................................................................67
Hình 3.18: Lập sổ địa chính ......................................................................................67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Hình 3.19: Lập sổ mục kê đất đai .............................................................................68
Hình 3.20: Lập sổ theo dõi biến động .......................................................................68
Hình 3.21: Lập sổ cấp giấy .......................................................................................69
Hình 3.22: Quy trình thực hiện biến động tách thửa.................................................69

Hình 3.23. Công cụ tra cứu thửa trên bản đồ của Vilis 2.0 .......................................70
Hình 3.24. Thửa 87(26) sau khi thực hiện biến động tách thửa chuyển thành 2
thửa mới là thửa 472(26) và thửa 473(26)................................................70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Một trong những chiến lƣợc phát triển của mỗi quốc gia là thực hiện tốt
chính sách về quản lý các nguồn tài nguyên. Trong đó, tài nguyên Đất giữ vai trò
nền tảng của mọi ngành sản xuất, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trƣờng sống, là cơ sở để phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội v.v.. Ngày nay, cùng với sự gia tăng về quy mô dân số và quá trình đô
thị hóa nhanh chóng, công tác quản lý đất đai lại càng trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Tốc độ đô thị hóa, phát triển xã hội mạnh mẽ tạo áp lực cho ngành quản lý
đất đai không ngừng hoàn thiện để quản lý ngày càng tốt hơn, chính xác hơn. Để
quản lý đất đai có hiệu quả thì hệ thống hồ sơ địa chính có một vai trò hết sức quan
trọng vì đây là cơ sở pháp lý để thực hiện các công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai
nhƣ: đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gắn liền với đất, đăng ký biến động, quy hoạch sử dụng đất chi tiết,...
Tầm quan trọng của hồ sơ địa chính đã đƣợc khẳng định. Tuy nhiên thực
trạng xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính của huyện Định Hóa nói chung và của xã
Tân Dƣơng nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập cần giải quyết. Đặc biệt, hệ
thống hồ sơ địa chính lƣu trữ không đầy đủ, lƣu trữ một cách thủ công, chƣa khoa
học và chuyên nghiệp, tính cập nhật thấp. Những khó khăn bất cập này nếu không

đƣợc giải quyết triệt để thì hệ thống quản lý đất đai của nƣớc ta sẽ gặp nhiều khó
khăn trong những năm tới khi tốc độ đô thị hóa, biến động đất đai ngày một đẩy
nhanh. Và để đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, quản lý biến động, phục vụ
kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận hiệu quả là nhiệm vụ rất cần thiết.
Cùng với sự phát triển lớn mạnh không ngừng của ngành công nghệ thông tin
trong những thập niên gần đây, công nghệ thông tin đã trở thành công cụ đắc lực,
xâm nhập vào nhiều lĩnh vực trong đời sống, xã hội; đặc biệt trong lĩnh vực quản lý
Nhà nƣớc về đất đai. Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề khó khăn nêu trên,
học viên đã đi đến quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã Tân Dương huyện Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính nhằm nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả trong công tác quản lý đất đai tại địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác xây dựng hồ sơ địa chính tại xã
Tân Dƣơng.
+ Ứng dụng tin học xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai.
+ Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
+ Đề xuất một số giải pháp ứng dụng tin học để quản lý hồ sơ địa chính.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh đúng hiện trạng của hệ thống hồ sơ

địa chính trên địa bàn xã Tân Dƣơng, huyện Định Hóa.
- Các đề xuất và giải pháp đƣa ra đƣợc những tồn tại khách quan và biện
pháp hoàn thiện hệ thống quản lý hồ sơ địa chính trong những năm tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính
1.1.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách v.v... chứa đựng
những thông tin cần thiết về đất đai để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý của mình.
Hệ thống tài liệu này đƣợc thiết lập trong quá trình đo đạc, thành lập bản đồ địa chính,
đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại tài liệu và đặc điểm sử dụng của chúng
mà hệ thống tài liệu trong hồ sơ địa chính đƣợc chia thành 2 loại [5]:
+ Hồ sơ tài liệu gốc, lƣu trữ và tra cứu khi cần thiết
+ Hồ sơ địa chính phục vụ thƣờng xuyên trong quản lý.
1.1.2. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai
Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất đai điều
này đƣợc thể hiện thông qua sự trợ giúp của hệ thống đối với các nội dung quản lý
Nhà nƣớc về đất đai.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thi hành
các văn bản đó. Thông qua hệ thống hồ sơ địa chính mà trực tiếp là sổ đăng ký biến

động đất đai nhà quản lý sẽ nắm đƣợc tình hình biến động đất đai và xu hƣớng biến
động đất đai từ cấp vi mô cho đến cấp vĩ mô. Trên cơ sở thống kê và phân tích xu
hƣớng biến động đất đai kết hợp với định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của từng
cấp nhà quản lý sẽ hoạch định và đƣa ra đƣợc các chính sách mới phù hợp với điều
kiện thực tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại từng cấp. Ví dụ thông qua
thống kê, phân tích tình hình biến động sử dụng đất của huyện Định Hóa trong giai
đoạn 4 năm từ năm 2010 đến năm 2013 nhà quản lý nhận thấy xu hƣớng biến động
chủ yếu ở huyện là từ đất chƣa sử dụng sang đất phục vụ cho nông nghiệp tại các
khu vực canh tác, xu hƣớng chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở tại khu vực 2 bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

trục đƣờng chính dần dần hình thành các khu dân cƣ tập trung. Dựa trên kết quả của
quá trình phân tích xu hƣớng biến động kết hợp với định hƣớng phát triển kinh tế xã
hội của huyện giai đoạn 10 năm từ 2010 đến 2020 là tiếp tục đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp. Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo đà cho phát triển dịch vụ để góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất. Nếu nhƣ bản đồ địa chính đƣợc cập nhật thƣờng xuyên thì nhà quản lý chỉ
cần khái quát hóa là thu đƣợc nội dung chính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất với
độ tin cậy rất cao. Hơn thế nữa với sự trợ giúp của công nghệ thông tin thì công việc
này trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, thậm chí chúng ta có thể lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất từng năm chứ không phải là 5 năm một lần nhƣ quy định hiện hành.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch
sử dụng đất là một trong ba công cụ quan trọng để quản lý sử dụng đất ở cả cấp vi
mô và vĩ mô. Tuy nhiên vấn đề quy hoạch không khả thi hiện nay đang là vấn đề

nhức nhối. Nguyên nhân cho thực trạng này thì có nhiều nhƣng một trong số những
nguyên nhân chính là do hệ thống hồ sơ địa chính không cung cấp đầy đủ thông tin
cho nhà quy hoạch, đặc biệt là đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Quy hoạch sử
dụng đất chi tiết đòi hỏi chi tiết đến từng thửa đất, nghĩa là nhà quy hoạch phải nắm
đƣợc các đối tƣợng quy hoạch (đƣờng giao thông, sân vận động, nhà văn hóa,…)
trong phƣơng án quy hoạch sẽ cắt vào những thửa nào, diện tích là bao nhiêu và đó
là loại đất gì,…? Để trả lời đƣợc những câu hỏi này thì phƣơng án quy hoạch sử
dụng đất chi tiết phải đƣợc xây dựng trên nền là bản đồ Địa chính chính quy. Bên
cạnh đó những thông tin liên quan nhƣ: chủ sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính,… liên
quan đến những thửa đất phải thu hồi cũng sẽ đƣợc cung cấp từ hồ sơ địa chính. Bởi
vậy để xây dựng đƣợc một phƣơng án quy hoạch sử dụng đất chi tiết thì hồ sơ địa
chính đóng vai trò rất quan trọng. Sau khi thành lập đƣợc phƣơng án quy hoạch sử
dụng đất chi tiết thì hồ sơ địa chính cũng là công cụ chính giúp giám sát việc thực
hiện phƣơng án quy hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Trong những năm gần đây do các quan hệ về đất đai ngày càng trở nên phức
tạp bởi vậy yêu cầu quản lý các nội dung nhƣ: đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
ngày càng trở nên khó khăn. Đặc biệt là vấn đề thu hồi đất đai, giải phóng mặt bằng
để phục vụ cho các dự án liên quan đến đất đai. Nguyên nhân chính của vấn đề này
là do giá đất bồi thƣờng không sát với giá thị trƣờng. Để giải quyết vấn đề này thì
hồ sơ địa chính cần hƣớng tới quản lý cả vấn đề giá đất. Một vấn đề khác cũng đang
rất nan giải ở các khu vực ven đô, nơi mà tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ

đó là tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy hoạch: ngƣời dân tự ý
chuyển đất nông nghiệp, ao hồ thành đất thổ cƣ hoặc ngay cả các trƣờng hợp
chuyển mục đích sử dụng đất nhƣng khâu cập nhật thông tin thửa đất còn kém nên
dẫn đến tình trạng không đồng bộ thông tin thửa đất. Dẫn đến tình trạng này là do
cơ quan quản lý đất đai địa phƣơng không có đƣợc hệ thống hồ sơ địa chính phản
ánh đúng thực trạng để kịp thời quản lý.
Các cơ quan quản lý đất đai không chỉ có các công tác quản lý Nhà nƣớc về
đất đai mang tính chất định kì nhƣ: quy hoạch sử dụng đất, thống kê kiểm kê đất
đai, mà còn có những công việc mang tính thƣờng xuyên nhƣ: giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Thực tế có nhiều trƣờng hợp tranh chấp đất
đai giữa các hộ gia đình cá nhân dẫn đến tình trạng kiện tụng kéo dài và khiếu kiện
vƣợt cấp do phƣơng án giải quyết của chính quyền không có căn cứ pháp lý rõ ràng
và thống nhất. Đây là nguyên nhân làm cho ngƣời tham gia tranh tụng không đồng
ý với phƣơng án giải quyết. Để giải quyết dứt điểm tranh chấp liên quan đến đất đai
ở cấp cơ sở thì hệ thống hồ sơ địa chính phải đƣợc hoàn thiện đầy đủ, đồng bộ giữa
các hồ sơ mang tính pháp lý và là cơ sở pháp lý vững chắc cho những quyết định
giải quyết tranh chấp.
Hệ thống hồ sơ địa chính còn giúp tạo lập kênh thông tin giữa Nhà nƣớc và
nhân dân. Nhân dân có điều kiện tham gia vào quá trình giám sát các hoạt động
quản lý đất đai của cơ quan Nhà nƣớc và hoạt động sử dụng đất của các chủ sử
dụng đất: Điều này sẽ giúp hạn chế các việc làm sai trái của ngƣời quản lý và của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

ngƣời sử dụng. Ví dụ nhờ có thông tin địa chính về quy hoạch sử dụng đất ngƣời
dân sẽ phát hiện đƣợc các trƣờng hợp chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy

hoạch của một số cá nhân, kịp thời báo với cơ quan nhà nƣớc để có biện pháp xử lý.
1.1.3. Các thành phần và nội dung hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta hiện nay
1.1.3.1. Hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết
Hồ sơ tài liệu gốc là căn cứ pháp lý duy nhất làm cơ sở xây dựng và quyết
định chất lƣợng hồ sơ địa chính phục vụ thƣờng xuyên trong quản lý. Nó bao gồm
các loại tài liệu sau:
* Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính bao
gồm: toàn bộ thành quả giao nộp sản phẩm theo Luận chứng kinh tế - kỹ thuật đƣợc
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
* Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đăng ký ban đầu, đăng ký biến
động đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Các giấy tờ do chủ sử dụng đất giao nộp khi kê khai đăng ký nhƣ: Đơn kê khai
đăng ký, các giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất (Quyết định giao đất, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đƣợc cấp ở những giai đoạn trƣớc, giấy tờ chuyển nhƣợng đất
đai v.v...) các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nƣớc mà ngƣời sử
dụng đất đã thực hiện v.v... Cụ thể gồm các loại sau [5]:
Loại thứ nhất: Giấy tờ đƣợc cấp hoặc chứng nhận trƣớc ngày 30/04/1975 cho
ngƣời có quyền sở hữu nhà, sử dụng đất mà ngƣời ấy vẫn quản lý, sử dụng liên tục
đến nay và không có tranh chấp:
- Bằng khoán điền thổ (đất thổ cƣ) có ghi rõ trên đất có nhà; Văn tự đoạn mãi bất
động sản (nhà và đất) có chứng nhận của Phòng chƣởng khế Sài Gòn, đã trƣớc bạ (đối
với trƣờng hợp việc đoạn mãi này chƣa đƣợc đăng ký vào bằng khoán điền thổ).
- Giấy phép cho xây cất nhà hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc
đƣợc cấp bởi cơ quan thẩm quyền của chế độ cũ: Ðô trƣởng Sài Gòn, Tỉnh
trƣởng tỉnh Gia Ðịnh hoặc của các tỉnh khác, nay thuộc địa phận thành phố
Hồ Chí Minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7

- Văn tự mua bán, chuyển dịch quyền sở hữu nhà có chính quyền chế độ cũ thị
thực hoặc chứng nhận đã trƣớc bạ; Văn tự mua bán, chuyển dịch quyền sở hữu nhà
đã trƣớc bạ.
Loại thứ hai: Giấy tờ đƣợc cấp hoặc chứng nhận sau ngày 30/04/1975:
- Quyết định, Giấy phép hay Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân thành phố,
Ủy Ban Xây dựng cơ bản thành phố, Sở Xây dựng thành phố, Sở Quản lý nhà đất và
Công trình công cộng thành phố, Sở Nhà Ðất thành phố, Kiến Trúc Sƣ Trƣởng thành
phố, Ủy ban nhân dân Thành phố, huyện công nhận quyền sở hữu nhà (đã trƣớc bạ)
hoặc cho phép xây dựng nhà, đã trƣớc bạ.
- Ðối với Giấy phép xây dựng đƣợc cấp từ ngày 23/01/1992 đến ngày
06/10/1993 phải là Giấy phép xây dựng đƣợc cấp sau khi đã có giấy phép khởi công
xây dựng.
- Giấy phép xây dựng đƣợc cấp từ ngày 15/10/1993 trở về sau phải kèm theo biên
bản kiểm tra công trình hoàn thành và chứng từ sở hữu nhà cũ (nếu là xây dựng trên
nền nhà cũ) hoặc kèm chứng từ sử dụng đất hợp lệ theo hƣớng dẫn tại Công văn số
647/CV-ÐC (điểm 2, 3, 4, 7, 8, 9 của Mục I và toàn bộ Mục II) ngày 31/05/1995 của
Tổng cục Ðịa chính (nếu là xây dựng trên đất trống) mới đƣợc coi là hợp lệ về quyền
sở hữu nhà và quyền sử dụng đất [7].
- Giấy phép xây dựng đƣợc cấp từ ngày 01/01/1995 phải đƣợc trƣớc bạ theo
quy định.
- Các giấy phép ủy quyền (sở hữu) nhà do Sở Nhà đất thành phố hoặc Ủy ban
nhân dân quận, huyện đã cấp, có nội dung công nhận quyền sở hữu nhà cho ngƣời
thụ ủy và đã làm thủ tục trƣớc bạ chuyển quyền.
- Quyết định cấp phó bản chủ quyền nhà của các cơ quan có thẩm quyền (thay
thế bản chính).
- Quyết định hoặc giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân huyện cấp, công
nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất đối với nhà tại khu vực nông thôn trƣớc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

khi có quyết định chuyển thành đô thị của cơ quan có thẩm quyền hoặc ngoài khu
nội thị trấn tại các huyện, đã trƣớc bạ.
- Các loại giấy tờ nêu tại Khoản 2 điều này, nếu có yêu cầu phải trƣớc bạ mà
chƣa thực hiện và hiện trạng nhà, đất không thay đổi thì nay đƣợc trƣớc bạ theo quy
định của pháp luật.
Loại thứ ba: Giấy tờ đƣợc lập, cấp hoặc chứng nhận trƣớc và sau ngày
30/04/1975 phải kèm theo chứng từ hợp lệ của chủ cũ đƣợc quy định tại khoản 1 và
khoản 2 nêu trên:
- Tờ di chúc hoặc tờ thỏa thuận tƣơng phân di sản về nhà ở đƣợc lập tại phòng
Chƣởng khế Sài Gòn, tại Phòng Công chứng Nhà nƣớc hoặc đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền chứng nhận và đã trƣớc bạ.
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà đã có hiệu
lực pháp luật và đã trƣớc bạ.
- Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà lập tại cơ quan công chứng Nhà nƣớc
hoặc Ủy ban nhân dân huyện nơi có căn nhà tọa lạc, đã nộp lệ phí trƣớc bạ và đăng
ký tại Sở địa chính - Nhà đất, Trung tâm Thông tin và Đăng ký nhà đất (nay thuộc
Sở Tài nguyên - Môi trƣờng ) hoặc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Quản lý đô thị
huyện trƣớc đây.
- Văn bản bán đấu giá bất động sản có chứng nhận của Công chứng viên và
bản án, quyết định, văn bản có liên quan của Tòa án, Cơ quan thi hành án, Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, đã trƣớc bạ và đăng ký tại Sở địa chính - Nhà đất,
Trung tâm Thông tin và Đăng ký nhà đất trong trƣờng hợp nhà mua qua Trung tâm

dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc mua phát mãi của cơ quan thi hành án.
Loại thứ tƣ: Trƣờng hợp các chứng từ nêu tại điều này chỉ rõ diện tích đất
khuôn viên nhà ở thì cả diện tích đất khuôn viên đó đƣợc coi là có giấy tờ hợp lệ.
+ Hồ sơ tài liệu đƣợc hình thành trong quá trình thẩm tra xét duyệt đơn kê khai
đăng ký của cấp xã, cấp huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

+ Các văn bản pháp lý của cấp có thẩm quyền trong thực hiện đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhƣ quyết định thành lập Hội đồng
đăng ký đất đai, biên bản xét duyệt của hội đồng, quyết định cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyết định xử lý các vi phạm pháp luật đất đai v.v...
+ Hồ sơ kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu sản phẩm đăng ký đất đai, xét cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1.3.2. Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý
Bên cạnh hồ sơ gốc dùng lƣu trữ và tra cứu khi cần thiết còn có hồ sơ địa
chính phục vụ thƣờng xuyên trong quản lý. Hồ sơ địa chính phục vụ thƣờng xuyên
trong quản lý gồm các loại tài liệu nhƣ sau:
* Bản đồ địa chính
Trong hệ thống tài liệu hồ sơ địa chính phục vụ thƣờng xuyên cho quản lý thì bản
đồ địa chính là loại tài liệu quan trọng nhất. Bởi bản đồ địa chính cung cấp các thông tin
không gian đầu tiên của thửa đất nhƣ vị trí, hình dạng, ranh giới thửa đất, ranh giới nhà,
tứ cận,.. Những thông tin này giúp nhà quản lý hình dung về thửa đất một cách trực quan.
Bên cạnh các thông tin không gian bản đồ địa chính còn cung cấp các thông tin thuộc
tính quan trọng của thửa đất và tài sản gắn liền trên đất nhƣ: loại đất, diện tích pháp lý, số

hiệu thửa đất, loại nhà,… Bản đồ địa chính gồm hai loại: Bản đồ địa chính cơ sở và bản
đồ địa chính chính quy.
+ Bản đồ địa chính cơ sở: là bản đồ nền cơ bản để đo vẽ bổ xung thành bản đồ
địa chính. Bản đồ địa chính cơ sở thành lập bằng các phƣơng pháp đo vẽ có sử dụng
ảnh chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ xung ở thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở
đƣợc đo vẽ kín ranh giới hành chính và kín khung mảnh bản đồ [12].
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ xung
thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn; đƣợc lập phủ
kín một hay một số đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh; để thể hiện hiện trạng vị
trí, diện tích, hình thể của các ô, thửa có tính ổn định lâu dài, dễ xác định ở thực địa
của một hoặc một số thửa đất có loại đất theo chỉ tiêu thống kê khác nhau hoặc cùng
một chỉ tiêu thống kê.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn, đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền xác nhận. Bản đồ địa chính đƣợc thành lập bằng các phƣơng pháp: đo
vẽ trực tiếp ở thực địa, biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chính cơ sở đƣợc đo vẽ bổ
xung để vẽ trọn các thửa đất, xác định loại đất của mỗi thửa theo các chỉ tiêu thống
kê của từng chủ sử dụng trong mỗi mảnh bản đồ và đƣợc hoàn chỉnh để lập hồ sơ
địa chính.
Bản đồ địa chính đƣợc lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống tọa độ
nhà nƣớc. Trong công tác thành lập và quản lý hồ sơ địa chính bản đồ địa chính là
một trong những tài liệu quan trọng, đƣợc sử dụng, cập nhật thông tin một cách

thƣờng xuyên. Căn cứ vào bản đồ địa chỉnh để làm cơ sở giao đất, thực hiện đăng
ký đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và đất ở đô thị nói riêng. Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến
động và phục vụ cho chỉnh lý biến động của từng loại đất trong đơn vị hành chính
cấp xã (phƣờng, thị trấn). Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết
tranh chấp đất đai [12].
+ Bản đồ địa chính gồm các thông tin:
- Thông tin về thửa đất gồm vị trí, kích thƣớc, hình thể, số thứ tự, diện tích,
loại đất;
- Thông tin về hệ thống thuỷ văn, thuỷ lợi gồm sông, ngòi, kênh, rạch, suối,
đê, đập….
- Thông tin về đƣờng giao thông gồm đƣờng bộ, đƣờng sắt, cầu;
- Mốc giới và đƣờng địa giới hành chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn
công trình, điểm toạ độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
+ Bản đồ địa chính phải chỉnh lý trong các trƣờng hợp:
- Có thay đổi số hiệu thửa đất;
- Tạo thửa đất mới;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

- Thửa đất bị sạt lở tự nhiên làm thay đổi ranh giới thửa;
- Thay đổi loại đất;
- Đƣờng giao thông; công trình thuỷ lợi theo tuyến; sông, ngòi, kênh, rạch suối
đƣợc tạo lập mới hoặc có thay đổi về ranh giới;
- Có thay đổi về mốc giới và đƣờng địa giới hành chính các cấp, địa danh và

các ghi chú thuyết minh trên bản đồ;
- Có thay đổi về mốc giới hành lang an toàn công trình [1].
* Sổ mục kê đất đai
+ Sổ mục kê đất đai: là sổ đƣợc lập cho từng đơn vị xã, phƣờng, thị trấn để ghi
về các thửa đất, đối tƣợng chiếm đất nhƣng không có ranh giới khép kín trên tờ bản
đồ và các thông tin có liên quan đến quá trình sử dụng đất. Sổ mục kê đất đai đƣợc
lập để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất và phục vụ thống kê, kiểm kê
đất đai [12]
+ Sổ mục kê gồm các thông tin:
- Thửa đất gồm mã số, diện tích, loại đất, giá đất, tài sản gắn liền với đất, tên
ngƣời sử dụng đất và các ghi chú về việc đo đạc thửa đất.
- Đƣờng giao thông, công trình thuỷ lợi và các công trình khác theo tuyến mà
có sử dụng đất hoặc có hành lang bảo vệ an toàn gồm tên công trình và diện tích
trên tờ bản đồ.
- Sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tƣợng thủy văn khác theo tuyến gồm
tên đối tƣợng và diện tích trên tờ bản đồ.
- Sơ đồ thửa đất kèm theo sổ mục kê đất đai
+ Tất cả các trƣờng hợp biến động phải chỉnh lý trên bản đồ địa chính thì đều
phải chỉnh lý trên sổ mục kê để tạo sự thống nhất thông tin.
* Sổ địa chính
+ Sổ địa chính là sổ đƣợc lập cho từng đơn vị xã, phƣờng, thị trấn để ghi về
ngƣời sử dụng đất, các thửa đất của ngƣời đó đang sử dụng và tình trạng sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

đất của ngƣời đó. Sổ địa chính đƣợc lập để quản lý việc sử dụng đất của ngƣời sử

dụng đất và để tra cứu thông tin đất đai có liên quan đến từng ngƣời sử dụng đất [2].
+ Sổ địa chính gồm các thông tin:
- Tên và địa chỉ ngƣời sử dụng đất
- Thông tin về thửa đất gồm: số hiệu thửa đất, địa chỉ thửa đất, diện tích thửa
đất phân theo hình thức sử dụng đất (sử dụng riêng hoặc sử dụng chung), mục đích
sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất,
những hạn chế về quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai chƣa thực hiện,
số phát hành và số vào sổ cấp GCNQSDĐ.
- Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất.
+ Sổ địa chính phải chỉnh lý trong các trƣờng hợp sau:
- Có thay đổi ngƣời sử dụng đất, ngƣời sử dụng đất đƣợc phép đổi tên.
- Có thay đổi số hiệu, địa chỉ, diện tích thửa đất, tên đơn vị hành chính nơi có đất.
- Có thay đổi hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Có thay đổi những hạn chế về quyền của ngƣời sử dụng đất.
- Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà ngƣời sử dụng đất phải thực hiện.
- Ngƣời sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất.
- Chuyển từ hình thức đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất sang hình thức đƣợc Nhà
nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Sổ theo dõi biến động đất đai
+ Sổ theo dõi biến động đất đai đƣợc lập cho từng đơn vị xã, phƣờng, thị trấn,
sổ đƣợc lập để theo dõi các trƣờng hợp có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi
kích thƣớc và hình dạng thửa đất, ngƣời sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn
sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất [2].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13

+ Sổ theo dõi biến động đất đai gồm các thông tin:
- Tên và địa chỉ của ngƣời đăng ký biến động.
- Thời điểm đăng ký biến động.
- Số hiệu thửa đất có biến động.
- Nội dung biến động về sử dụng đất.
* Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sổ đƣợc lập để theo dõi các
trƣờng hợp đã đƣợc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và chủ sử dụng đất đã đến
nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các thông tin:
- Họ tên ngƣời sử dụng đất
- Số phát hành giấy chứng nhận
- Ngày ký giấy chứng nhận
- Ngày giao giấy chứng nhận
- Chữ ký của ngƣời nhận giấy chứng nhận [2].
1.1.3.3. Hồ sơ địa chính dạng số (cơ sở dữ liệu địa chính số)
Do lƣợng thông tin cần lƣu trữ cho mỗi thửa đất ngày càng tăng bởi vậy hệ
thống hồ sơ địa chính trên giấy tờ đã xuất hiện nhiều bất cập trong quá trình sử
dụng nhƣ: khó khăn khi tra cứu thông tin, chỉnh lý biến động, khi thống kê, kiểm
kê... Những khó khăn này sẽ đƣợc khắc phục rất nhiều nếu nhƣ hệ thống hồ sơ địa
chính đƣợc tin học hóa. Để tạo hành lang pháp lý mở đƣờng cho sự phát triển hệ
thống hồ sơ địa chính dạng số trên quy mô toàn quốc, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
đã ban hành thông tƣ số 09/2007/TT-BTNMT có quy định về hồ sơ địa chính dạng
số nhƣ sau [2]:
Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất
đai có nội dung đƣợc lập và quản lý trên máy tính dƣới dạng số (sau đây gọi là cơ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

sở dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và đƣợc
in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc
tính địa chính.
- Dữ liệu bản đồ địa chính đƣợc lập để mô tả các yếu tố tự nhiên có liên quan
đến việc sử dụng đất.
- Các dữ liệu thuộc tính địa chính đƣợc lập để thể hiện nội dung của Sổ mục
kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai quy định tại Điều 47 của
Luật Đất đai.
Hệ thống hồ sơ địa chính dù ở dạng giấy hay được tin học hóa đều nhằm mục
đích quản lý nguồn tài nguyên đất mà đối tượng trực tiếp là các thửa đất.
1.2. Hồ sơ địa chính của một số nƣớc trên thế giới
1.2.1. Hồ sơ địa chính của Thụy Điển
Thụy Điển một nƣớc đã phát triển thuộc vùng bắc Âu, hệ thống hồ sơ địa
chính của Thụy Điển có những ƣu điểm sau:
Do Thụy Điển công nhận quyền sở hữu đất đai của ngƣời dân nên chỉ cần có
một loại giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản (gồm: đất, nhà, tài sản gắn liền
với đất). Điều này dẫn đến hệ quả: công tác đăng ký bất động sản và cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu bất động sản sẽ đơn giản hơn nhiều so với việc đăng ký quyền sử
dụng đất và đăng ký quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất ở Việt Nam [10].
Bên cạnh đó luật cũng quy định đăng ký bất động sản là bắt buộc và ngƣời
mua phải đăng ký quyền sở hữu của mình trong vòng 3 tháng sau khi mua. Từ thời

điểm đó ngƣời mua đƣợc toàn quyền sở hữu. Quy định này sẽ giúp tránh đƣợc tình
trạng có những giao dịch liên quan đến bất động sản mà nhà quản lý không nắm
đƣợc, mặt khác cũng giúp đảm bảo đƣợc các quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu.
Vấn đề thời hạn đăng ký quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở Việt Nam hiện nay
chƣa đƣợc quy định trong luật nên vô hình trung tạo điều kiện cho các giao dịch
ngầm diễn ra một cách thoải mái. Điều này dẫn đến thực trạng: ngƣời mua bất động
sản cứ mua và cũng không mấy quan tâm đến việc đăng ký quyền sở hữu của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×