Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường phan đình phùng thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.14 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

PHẠM THỊ THU HẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI PHƢỜNG PHAN ĐÌNH PHÙNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lí đất đai

Lớp:

K44 – QLĐĐ N02

Khoa:

Quản lí Tài ngun

Khóa học:

2012-2016



Giảng viên hƣớng dẫn: PGS TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên – 2016


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

PHẠM THỊ THU HẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI PHƢỜNG PHAN ĐÌNH PHÙNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lí đất đai

Lớp:

K44 – QLĐĐ N02


Khoa:

Quản lí Tài ngun

Khóa học:

2012-2016

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên – 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề
nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hồn thiện kỹ
năng trong cơng việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công
việc hiện tại và sau này khi ra trường.
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2013 - 2015”. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
PGS. TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và hồn thành khố luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú và các anh chị cơng
tác tại UBND phường Phan Đình Phùng đặc biệt là anh Trịnh Văn Dƣ, chị
Nguyễn Thị Hoạt đã tạo điều kiện để em có thể hồn thành tốt nhiệm vụ

được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu đề tài.
Trong q trình thực hiện khố luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên
cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế nên chắc chẵn khơng
tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia
đóng góp ý kiến từ phía các thầy giáo, cơ giáo và các bạn sinh viên để khố
luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng 5 năm 2016

Sinh viên

Phạm Thị Thu Hằng


iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Phan Đình Phùng năm 2015... 31
Bảng 4.2: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình, cá nhân của phường Phan Đình Phùng giai đoạn 2013 - 2015 ................. 33
Bảng 4.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình, cá nhân của phường Phan Đình Phùng giai đoạn 2013 – 2015.................. 36
Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơng nghiệp của
phường Phan Đình Phùng giai đoạn 2013– 2015........................................................ 38
Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của phường
Phan Đình Phùng giai đoạn 2013– 2015 ........................................................................ 39
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ

gia đình, cá nhân của phường Phan Đình Phùng giai đoạn 2013 – 2015 .......... 40
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho
các loại đất của phường Phan Đình Phùng giai đoạn 2013 – 2015...................... 41
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2015........................................................... 42
Bảng 4.9: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................................................................. 44
Bảng 4.10: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................................................................... 45


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP

Chính phủ

CT – TTg

Chỉ thị Thủ tướng

ĐKĐĐ

Đăng kí đất đai

GCN

Giấy chứng nhận


GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSĐC

Hồ sơ địa chính



Nghị định

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

QĐ – UBND

Quyết định Ủy ban nhân dân

QĐ – BTNMT


Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

TT – BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TT – TCĐ

Thơng tư Tổng cục Địa chính

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐK

Văn phịng đăng kí


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... iv
MỤC LỤC..................................................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................ 3

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................................ 3
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .. 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính ................... 6
2.2 Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..................... 9
2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất..................................................................... 9
2.2.3 Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................. 14
2.2.4. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường ............................... 15
2.2.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . 17
2.2.6. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.............. 19
2.3. Kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................... 19
2.3.1 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước ............. 19
2.3.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên..... 20


vi
2.3.3 Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố
Thái Nguyên.......................................................................................... 21
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................................................. 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 26
4.1. Tình hình cơ bản của Phường Phan Đình Phùng................................................ 26
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28
4.1.3 Khái quát việc quản lý đất đai của phường Phan Đình Phùng, thành phố

Thái Nguyên.......................................................................................... 29
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai của phường Phan Đình Phùng ................... 30
4.2. Đánh giá cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường
Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2015..................... 33
4.2.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân phường Phan Đình Phùng trong giai đoạn 2013 – 201533
4.2.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho các loại
đất của phường Phan Đình Phùng giai đoạn 2013 – 2015 ................... 37
4.2.3. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của phường Phan Đình Phùng, TP. Thái Nguyên giai đoạn 2013– 2015
............................................................................................................... 40
4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất .................................................................................................................... 43


vii
4.4. Một số những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp cho công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Phan Đình Phùng trong
giai đoạn tới ................................................................................................................................ 47
4.4.1. Những khó khăn, tồn tại ........................................................................ 47
4.4.3. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của phường Phan Đình Phùng, Thành phố Thái Nguyên ........... 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 49
5.1. Kết luận ............................................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ................................................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi
sản phẩm hàng hoá xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường rất phát
triển, giá trị của đất đai ngày càng được thể hiện rõ nét.
Ở Việt Nam, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản
lý. Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất
đai là đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu
cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị
hơn, bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công
tác quản lý đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt trong
q trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền
sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, không những đảm bảo
sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử
dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ
sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước.
Hoạt động của thị trường Bất động sản đang diễn ra với tốc độ nhanh,
góp phần tăng trưởng kinh tế, để thị trường này hoạt động cơng khai, minh
bạch thì cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải tiến hành
nghiêm túc.


2

Phường Phan Đình Phùng là một trong những phường trung tâm thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, là nơi có nhiều cơng trình, dự án trọng
điểm nằm trong đề án phát triển thành phố nói riêng và tồn tỉnh nói chung
trong giai đoạn tới. Chính sự phát triển đó cùng với nhiều vấn đề khác tồn tại
trong xã hội đã mang lại nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý Nhà nước
về đất đai nói chung và cơng tác cấp giấy chứng nhận nói riêng. Xuất phát
từ những vấn đề trên với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Khắc Thái Sơn em đã tiến hành lựa chọn đề tài: "Đánh giá công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại phường
Phan Đình Phùng, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2013 - 2015".
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn
phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2013 - 2015.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của phường Phan Đình Phùng.
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2013 - 2015
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân trên địa bàn phường về công tác
cấp GCNQSD đất
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại Phường Phan Đình Phùng, TP.Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1.1 Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có
14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết
được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai
năm 2003. Luật đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung
Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật
Đất đai 2013 [2] quy định:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.


4
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Như vậy, công tác CGCNQSD đất là một trong những nội dung
quan trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai. Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và
người sử dụng đất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ, đúng
mục đích, đúng đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo đúng pháp
luật. Và đặc biệt đối với trực tiếp người sử dụng đất thì cơng tác này có ý
nghĩa rất lớn, giúp người sử dụng đất yên tâm sử dụng, đầu tư sản xuất
để đạt hiệu quả cao và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước
theo quy định của pháp luật. Được CGCNQSD đất cũng là quyền lợi của
người sử đất (Luật Đất đai 2013) [2].
2.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất
Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Được cấp GCNDSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
2. Hưởng thành quả lao động , kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp


5
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp

pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đối với mỗi quốc gia, đấ t đai là nguồ n tài nguyên vô cùng quý giá và
quan trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở khơng gian của mọi q trình
sản xuất , là tư li ệu sản xuất đă ̣c biê ̣t trong nông nghiê ̣p , là thành phần quan
trọng nhất của môi trường sống , là đ ịa bàn phân bớ các khu dân cư , cơng
trình kinh tế , văn hóa , xã hội , an ninh , quố c phòng . Song thực tế đấ t đai có
diện tích giới hạn, có vị trí cố định trong không gian. Cùng với thời gian
giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào
việc khai thác sử dụng và quản lý của con người. Do vậy đất đai cần được
quản lý chặt chẽ.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập
WTO. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng
thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng
đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp. Chính vì thế
cơng tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì cơng tác ĐKĐĐ,
cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trị rất quan trọng. Thông qua
công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc được tình hình sử dụng đất và
quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật.


6
Từ đó bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như lợi ích của

nhân dân. Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa
chính đến từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người khi
tham gia sử dụng đất.
2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
Văn bản trƣớc Luật đất đai 2003 có hiệu lực:
- Luật Đất đai 1993
- Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 09năm 1993 của Chính phủ quy
định về giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài.
- Nghị định số 60/CP ngày 5 tháng7 năm 1994 của Chính phủ về quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị.
- Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16 tháng 03 năm 1998 của Tổng cục
Địa chính hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính.
- Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12
năm 1998.
- Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính
phủ về lệ phí trước bạ.
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ
về một số biện pháp đẩy mạnh việc hồn thiện cơng tác cấp GCN QSDĐ
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 29 tháng 06 năm 2001.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của
Tổng cục Địa chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN và lập hồ sơ địa
chính (thay thế cho Thơng tư số 346/TT-TCĐC ngày 16 tháng 03 năm 1998)
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2001 của Chính
phủ về hoạt động đo đạc và lập bản đồ


7

Văn bản sau Luật đất đai 2003 có hiệu lực:
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 ban
hành về quy định sử dụng đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường, hổ trợ tái định cư khi nhà nước thu
hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008 về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất. (Luật đất đai năm 2003)
Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013
- Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong q trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm
cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất
thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số
23/2003/QH11.



8
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập
trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài
tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường
hợp có tranh chấp.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận).
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính
- Thơng tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính.
- Thơng tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử
dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.



9
2.2 Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
đối với một thửa đất xác định vào HSĐC nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
ĐKĐĐ gồm hai loại là đăng ký lần đầu và đăng ký biến động. Đăng ký
lần đầu là hình thức đăng ký đất đai đối với những người đang sử dụng đất mà
chưa đăng ký lần nào với chính quyền địa phương. Đăng ký biến động là hình
thức đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất đã có GCNQSD đất nhưng
trong q trình sử dụng có sự thay đổi (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [5].
2.2.1.1. Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất
Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 tại
điều 5 và điều 169 bao gồm:
- Các tổ chức trong nước
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nơng nghiệp và cơng
trình tín ngưỡng)
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư (Luật Đất đai 2013) [2]
2.2.1.2. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký
Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 181, người chịu trách
nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm:
- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử
dụng đất



10
- Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh
- Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng
- Chủ hộ gia đình sử dụng đất
- Cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất
- Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất do UBND cấp xã chứng thực
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất
- Người đại diện cho những người sử dụng đất chung thửa đất
Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người
khác theo quy định của pháp luật (Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004) [3]
2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Khái niệm về GCNQSDĐ
GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước với người sử dụng.
GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi
loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng
thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu
tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để
giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người
sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật [5].
Các mẫu GCNQSDĐ đang được sử dụng hiện nay:
Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng cục
địa chính (nay là Bộ Tài ngun và Mơi trường) ban hành theo mẫu quy định
tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất

cấp cho đất nơng nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ.


11
Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựng
phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/07/1994
của Chính phủ và theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai mầu: Màu hồng giao
cho sử dụng đất và màu trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài ngun và
Mơi trường).
Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu
giấy chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số
24/2004/BTNMT. Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và mầu
trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh.
Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu
giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có
màu hồng cánh sen và có 01 bản.
2.2.2.1. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai
2013 có hiệu lực thi hành.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành

án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.


12
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất (Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014) [7]
2.2.2.2.Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, chương VII,
mục 2, Điều 105 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng
ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở

gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.


13
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan
tài ngun và mơi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. [2]
2.2.2.3. Hồ sơ đăng ký đất đai, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ đăng kí gồm có:
+ Đơn xin đăng kí quyền sử dụng đất: 02 bản, nộp tại UBND xã, phường
nơi có đất (gọi chung là UBND cấp xã); UBND cấp xã giữ một bản cho người
sử dụng đất nơi có đất, người đó cầm tờ đơn tới cơ quan TN&MT.
+ Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất: 01 bản (bản sao có cơng chứng)
+ Bản đồ địa chính khu đất được giao hoặc thuê: 01 bản (có xác nhận
của sở TN&MT).
+ Hợp đồng thuê đất: 01 bản (đối với tổ chức th đất, bản sao có
cơng chứng).
+ Tờ khai sử dụng đất (đối với tổ chức trong nước chuyển sang thuê đất,
đã khai theo Chỉ thị 245-TTg).
Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 5 ngày UBND cấp xã, phường
phải hoàn thành việc xem xét và đăng kí vào sổ địa chính tại phường, xã cập
nhật những biến động trên bản đồ, sổ sách, xác nhận đã đăng kí đất đai vào
đơn đăng kí quyền sử dụng đất (phần ý kiến của UBND xã) thu lệ phí theo
quy định và phải trả lại chủ sử dụng một tờ đơn để nộp Sở TN&MT hoặc
Phòng TN&MT để được cấp GCNQSD đất.
Cán bộ Địa chính xã báo cáo phòng TN&MT, sở TN&MT để cập nhật
những thay đổi vào hồ sơ địa chính lưu ở từng cấp (Nghị định 43/2014/NĐCP) [4]



14
2.2.3 Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Được quy định tại Chương VII, mục 2, Điều 98 ( Luật đất đai, 2013) [2]:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử
dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã,
phường, thị trấn mà có u cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho
các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyềncấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và



15
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn nếu có.
2.2.4. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường
Theo Điều 136 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì trình tự thủ tục cấp
GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường được quy định
như sau [3]:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).



16
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ,
xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về
tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng
đất khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh
sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày;
xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất;
xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với những trường hợp đủ điều
kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện;
trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện
và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính đến Phịng Tài ngun và Mơi trường;
b) Phịng Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời



17
gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phịng
đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất nhận được GCNQSD đất (Nguyễn Thị Lợi, 2007) [1].
2.2.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác CGCNQSD đất đóng vai
trị quan trọng trong chiến lược quản lý nhà nước về đất đai. Điều đó địi hỏi
các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lí đất đai phù
hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sử dụng đất hiệu quả và
hợp lí.
* Trung ƣơng
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thơng tư, hướng dẫn, quy
trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong
phạm vi cả nước
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các bộ địa chính các tỉnh trong
cả nước về thủ tục đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng kí đất đai, cấp
GCNQSD đất trong cả nước.
* Cấp tỉnh
- Ban hành các công văn, quyết định hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện
đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn
tỉnh theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ

sở phục vụ cho cơng tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.


×