Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đồng Tâm- huyện Bình Liêu – Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.69 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LƯƠNG MẠNH TUẤN



Tên đề tài
:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG TÂM
HUYỆN BÌNH LIÊU – TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2010- 2013”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản Lý Tài Nguyên
Khoá học : 2010 – 2014


Thái Nguyên 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






LƯƠNG MẠNH TUẤN


Tên chuyên đề
:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG TÂM
HUYỆN BÌNH LIÊU – TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2010- 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lí đất đai
Lớp : K42a- Quản lí đất đai
Khoa : Quản Lý Tài Nguyên
Khoá : 2010- 2014
Giảng viên hướng dẫn : Hà Anh Tuấn


Thái Nguyên 2014
LỜI CẢM ƠN



Sau quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại UBND xã Đồng
Tâm, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh em đã có cơ hội học hỏi và có thêm
nhiều kiến thức bổ ích và kinh nghiệm thực tế quý báu, đến nay em đã hoàn
thành tốt đề tài của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm
khoa Tài nguyên và Môi trường cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Hà Anh
Tuấn và toàn thể các thầy cô giáo trong khoa.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ UBND xã Đồng Tâm, huyện
Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đã động viên, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do thời gian và trình độ
có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Bình Liêu, ngày 30 tháng 04 năm 2014
Sinh viên


Lương Mạnh Tuấn

DANH MỤC VIẾT TẮT
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

CGCNQSDĐ

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

CGCNQSD


Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

CP

Chính phủ

CV

Công văn

CT-TW

Chỉ thị trung ương

CT

Chỉ thị

CN-TTCN

Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp

CT-TTg

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ

DT

Diện tích


ĐKTK

Đăng kí thống kê

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GCN

Giấy chứng nhận

NN

Nông nghiệp

NQ-TW

Nghị quyết trung ương

NĐ-CP


Nghị định Chính phủ

QĐ-CP

Quyết định Chính Phủ

TNMT

Tài nguyên và Môi trường

TT

Thông tư

STT

Số thứ tự

UBND

Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Các loại đất của xã Đồng Tâm 26
Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu so sánh kinh tế của xã Đồng Tâm với huyện
Bình Liêu. 28
Bảng 4.3: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế xã Đồng Tâm. 28
Bảng 4.4: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua một số năm. 29
Bảng 4.5 Tình hình biến động dân số xã Đồng Tâm giai đoạn 2010-2013. 32

Bảng 4.6: Hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2013 37
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình cá nhân theo đơn
vị hành chính trên địa bàn xã Đồng Tâm giai đoạn 2010 - 2013. 41
Bảng 4.8 :Tình hình cấp được và chưa cấp được GCNQSD đất cho các tổ
chức của xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu 42
Bảng 4.10: Kết quả đã cấp và chưa cấp GCNQSD đất theo các loại đất 45
của xã Đồng Tâm. 45
Bảng4.11: Kết quả cấp GCNQSDĐ theo các loại đất của xã Đồng Tâm
giai đoạn 2010 - 2013. 47
Bảng 4.12: Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo các năm của xã Đồng
Tâm giai đoạn năm 2010 - 2013 49
Bảng 4.13 : Tổng hợp kết quả chưa cấp GCNQSD đất theo đối tượng của
xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. 51


MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu. 2
1.3. Yêu cầu. 3
1.4. Ý nghĩa 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 4
2.1.3 Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp giấy 5
2.1.4.Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ 10
2.1.4.1Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ……………………………………… 10

2.1.4.2. Thẩm quyền cấp GCNQSD đất 11
2.1.4.3. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp GCNQSDĐ 11
2.15.Trình tự ,thủ tục hành chính cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình,cá nhân
đang sử dụngđất tại xã,thị trân…………………………………………….13
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước và của địa bàn xã Đồng Tâm
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh 15
2.2.1. Tình hình cấp GCQSDĐ trên cả nước 15
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. 17
2.2.3. Tình hình cấp GCNQSD đất của xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu,
tỉnh Quảng Ninh 19
PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

22

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22
3.3. Nội dung nghiên cứu. 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và sơ lược về tình hình quản lí và
sử dụng đất đai trên địa bàn xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu. 22
3.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Đồng Tâm,
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 -2013 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu. 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 23
3.4.2. Phương pháp xử lí số liệu. 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
4.1. Kết quả đánh giá sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. 24

4.1.1. Điều kiện tự nhiên. 24
4.1.1.1. Vị trí địa lý : 24
4.1.1.2. Các nguồn tài nguyên. 25
4.1.2.1. Thực trạng Kinh tế : 27
4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 28
4.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế. 29
4.1.2.4.Dân số, lao động và việc làm. 32
4.1.2.5.Thực trạng về hệ thống hạ tầng, kỹ thuật. 34
4.1.2.6 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã. 35
4.1.2.6.1. Thuận lợi: 35
4.1.2.1.2. Khó khăn: 36
4.2.1.1.4. Đánh giá về hiện trạng và tình hình sử dụng đất của xã Đồng Tâm 39
4.2.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Đồng Tâm, huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010- 2013 40
4.2.2.1. Đánh giá công tác CGCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010 – 2013 40
4.2.2.2. Đánh giá công tác CGCNQSD đất cho các tổ chức trên địa bàn
xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013. . 42
4.2.3. Đánh giá công tác CGCNQSD đất theo các loại đất của xã Đồng
Tâm giai đoạn 2010- 2013 45
4.2.3.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ theo các loại đất của xã Đồng Tâm 45
4.2.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các loại đất
của xã Đồng Tâm giai đoạn 2010 - 2013. 46
4.2.4. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo các năm của xã Đòng
Tâm, huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013 48
4.2.5. Tổng hợp kết quả chưa cấp GCNQSDĐ theo đối tượng của Đòng
Tâm, huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh 51
4.2.6. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác
cấp GCNQSD đất của xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh 52

4.2.6.1. Thuận lợi và khó khăn. 52
4.2.6.2. Giải pháp khắc phục. 54
PHẦN 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
55
5.1. Kết luận
55
5.2. Đề nghị.
56



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người và
mỗi quốc gia. Từ xưa đến nay cùng với sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người đất đai ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng
của mình, đất đai là tài nguyên gốc là điểm xuất phát cho mọi sự phát
triển. Nó không chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt, mà còn là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội. Trong giai
đoạn hiện nay của nước ta, với sức ép về dân số và tốc độ công nghiệp
hoá, đô thị hoá, sự chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công
nghiệp, dịch vụ kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng mà quỹ đất
thì có hạn thì vấn đề sử dụng đất như thế nào cho hợp lý đang ngày
càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, trong quá trình sử

dụng đất chúng ta cần phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, thông
minh, sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp
ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội đồng thời
vẫn bảo vệ được đất đai, bảo vệ được môi trường, ổn định chế độ chính
trị và giữ vững được an ninh, quốc phòng.
Vậy đâu là giải pháp cho vấn đề này? và một trong những giải
pháp vô cùng cần thiết và quan trọng chính là công tác quản lý đất đai.
Nó đòi hỏi phải thật sự hợp lý và có sự thống nhất từ Trung ương đến
Địa phương. Cùng với những chính sách chặt chẽ và mang lại hiểu quả
cao. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường hàng
hoá nhiều thành phần, đặc biệt là sự góp mặt của thị trường bất động sản thì

2

đổi mới về chính sách đất đai cùng với đổi mới công cụ quản lí để phù hợp
với tình hình hiện tại đang trở thành vấn đề vô cùng cấp bách.
Cấp GCNQSDĐ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là một trong
mười ba nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo luật đất đai đã quy định.
Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình để sử dụng ổn định, lâu dài: Cấp GCNQSDĐ là nhằm
xác lập, đảm bảo quyền sử dụng, đầu tư, bồi bổ, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm
có hiệu quả, đồng thời còn là cơ sở để cho các chủ sử dụng đất thực hiện các
quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp,
bảo lãnh vv…Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nhà
nước còn nắm chắc được tài nguyên đất làm cơ sở pháp lý để giả quyết các
quan hệ về đất đai. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo pháp luật đất
đai đã quy định. Đặc biệt là ngày nay khi mà nhu cầu sử dụng đất của con
người ngày càng tăng, đất đai trở lên có giá trị thì công việc này càng đóng
vai trò hết sức quan trọng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Tài

Nguyên và Môi Trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Đồng Tâm- huyện Bình Liêu – Tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2010 - 2013”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng
Tâm, huyện Bình Liêu – Tỉnh Quảng Ninh
- Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại Xã Đồng Tâm,Huyện Bình Liêu,Tỉnh Quảng Ninh
- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp giấy CNQSD đất
và đề xuất giải pháp làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã
Đồng Tâm, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010 – 2013.

3

1.3. Yêu cầu.
- Nắm được các quy định của công tác cấp GCNQSD đất.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của xã Đồng Tâm trong công tác
cấp GCNQSD đất.
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về việc giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phân tích đầy đủ, chính xác thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng
địa phương và phù hợp với luật đất đai do nhà nước qui định.
1.4. Ý nghĩa.
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và có cơ hội được thực tập tại xã

Đồng Tâm, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh, em đã có cơ hội học hỏi và rút
ra được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tế, nhất là trong công tác
cấp GCNQSDĐ, từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định riêng về
công tác này trong giai đoạn hiện nay.
- Đồng thời nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2003 và
những văn bản dưới luật về đất đai của Trung ương và ở địa phương trong
công tác CGCNQSD đất.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra
những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác
quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1 Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất nhằm xác nhận quyền
hợp pháp của người sử dụng đất, Nhà nước quản lý và sử dụng đất đai hợp lý.
Thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người sử dụng đất sẽ yên tâm
đầu tư và cải tạo sử dụng đất có hiệu quả cao nhất trên diện tích đất được Nhà
nước giao cho.
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Cấp GCNQSD đất là 1 trong 13 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai
được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật đất đai 2003.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lí và sử dụng, sử

dụng đất và các tổ chức thực hiện các văn bản đó.
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lí hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
c) Khảo sát, đo đạc đánh giá, phân hạng, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
d) Quản lí quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
đ) Quản lí việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lí hồ sơ địa giới hành chính,
CGCNQSD đất.
f) Thống kê kiểm kê đất đai.
g) Quản lí tài chính về đất đai.

5

h) Quản lí và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
i) Quản lí và giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
k) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lí vi phạm pháp luật về đất đai.
l) Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lí và sử dụng đất đai.
m) Quản lí các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
(Luật đất đai 2003)[10]
Như vậy, công tác CGCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai. Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng
đất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ, đúng mục đích, đúng
đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoach và theo đúng pháp luật. Đặc biệt
đối với người trực tiếp sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất lớn, giúp

người sử dụng đất yên tâm sử dụng, đầu tư sản xuất để đạt hiệu quả cao và
thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Được CGCNQSD đất cũng là quyền lợi của người sử đất.
2.1.3 Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp giấy
2.1.3.1 Những căn cứ pháp lý của cấp GCNQSDĐ
Chế độ quản lý và sử dụng đất của nước ta hiện nay là sở hữu toàn dân về
đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có
quyền sử dụng.Với mục tiêu quản lí chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, bảo vệ và thực
thi chế độ quản lý và sử dụng đất hiện nay, Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản
pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam
năm 1980 ( điều 19 ), Hiến pháp 1992 ( điều 17,18,84 ), Luật đất đai 1993,
luật sửa đổi bổ sung luật đất đai 1993 vào năm 1998 và 2001, Luật đất đai

6

2003. Để cụ thể hóa các chính sách trên Chính phủ còn ban hành nhiều văn
bản dưới luật, các nghị định, thông tư… về việc quản lý và sử dụng đất như:
- Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính Phủ quy định về việc
giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về việc đăng ký
đất đai cấp GCN sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.
- Nghị định số 85/1999/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của bản
quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho
các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho

tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/01/2000 của Chính phủ quy
định về điều kiện được cấp xét và không được cấp GCNQSD đất.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/02/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định về việc bổ sung cấp GCNQSD
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Để đạt được hiệu quả toàn diện hơn nữa trong quản lý đất đai đến từng
thửa đất và từng chủ sử dụng đất thì một yếu tố không thể thiếu được là công

7

tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất. Đảng và nhà nước ta đã có sự quan
tâm, chỉ đạo đúng đắn về công tác trên thể hiện ở các văn bản:
- Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/01/1995 của Tổng cục địa chính
quy định mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ theo dõi biến
động đất đai.
- Thông tư số 364/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục địa
chính hướng dẫn về thủ tục Đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất.
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 29/03/1999 của Thủ tướng chính phủ
về một số biện pháp đẩy mạnh việc hành thiện cấp GCNQSD đất nông nghiệp,
lâm nghiệp ở nông thôn vào năm 2000.
- Công văn số 776/CP-NN ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
- Thông tư số 1990/2001/ TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường hướng dẫn lập hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định cấp GCNQSD đất.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường V/v hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.1.3.2.Những quy định về GCNQSDĐ
Điều 48 Luật Đất Đai 2003 quy định:
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nhà nước cấp cho người sử
dụng đất theo một mẫu thống nhất.

8

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
phát hành theo khuôn mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước
đối với mọi loại đất,nhà ở tài sản khác gắn liền với đất.giấy chứng nhận là một
tờ có 4trang,mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm,có nền hoa văn trống
đồng màu hồng cánh sen,gồm các nộn dung:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng được cấp theo từng thửa đất:
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng,thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ cả họ,tên vợ,tên chồng.
+ Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân,hộ gia đình,tổ chức cùng sử
dụng,thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân,từng
hộ gia đình,đồng quyền sử dụng.
+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung cuản cơ sở tôn giáo
thì GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm
cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
+ Trường hợp hai người sử dụng đất đai đã được cấp GCNQSDĐ,giấy

chugnws nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không
phải đổi giấy chứng nhận đó sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật này.
2.1.3.3. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSD đất
* Mục đích cấp GCNQSDĐ :
Việc cấp GCNQSD đất là xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
và người sử dụng đất. Đây là một công tác quan trọng trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai góp phần tăng cường công tác quản lý của Nhà nước, đề
cao trách nhiệm của người sử dụng đất tạo điều kiện để ổn định xã hội.
Cấp GCNQSD đất cho người sử dụng còn có mục đích để cho Nhà nước
thực hiện chức năng của mình thông qua việc cấp giấy cũng để:
Nhà nước nắm rõ tình hình đất đai.
Kiểm soát được tình hình biến động đất đai

9

Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai
Đưa ra các biện pháp nhằm quản lý đất đai phù hợp
*Yêu cầu cấp GCNQSDĐ:
Chấp hành đầy đủ các chính sách đất đai của Nhà nước, theo quy trình,
quy phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp
GCNQSD đất và đảm bảo sự đầy đủ chính xác theo hiện trạng được giao.
* Đối tượng cấp GCNQSDĐ:
Mọi tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, hộ gia
đình, cá nhân (bao gồm cả trong nước và nước ngoài) đều được Nhà nước giao
đất ổn định lâu dài hoặc thuê đất của Nhà nước (gọi là người sử dụng đất) đều
được kê khai ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất. Tất cả đều phải đăng ký đất đai tại
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo tên tổ chức khi

người đại diện tổ chức đó đi kê khai đăng ký đất đai được Nhà nước có
thẩm quyền cho phép. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì cấp cho chủ sử
dụng đất.
*Điều kiện cấp GCNQSDĐ:
Điều 49 Luật Đất đai 2003 quy định:
Nhà nước cấp GCNQSD đất cho những trường hợp sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSD đất.
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 của Luật này mà
chưa được cấp GCNQSD đất.

10

4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới
được hình thành do góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91, 92 của Luật Đất đai 2003.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
2.1.4.Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
2.1.4.1. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 48 Luật đất đai
2003 như sau:

1. GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền trên đất thì đất đó được ghi trên
GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng kí quyền sở hữu tài sản theo quy
định của pháp luật về bất động sản.
2. GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
3. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp thửa đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSD đất
phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng gia đình, từng tổ chức đồng
sử dụng.

11

Trường hợp thửa đất thuộc quyền chung sử dụng của cộng đồng dân cư
thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSD cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất
của cơ sở tôn giáo đó.
Chình phủ quy định cụ thể việc CGCNQSD đất quyền sử dụng đất đối
với nhà chung cư, nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất được cấp GCNQSSD đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải thay đổi giấy
chứng nhận đó sang GCNQSD đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển
quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất được CGCNQSD đất
theo quy định của Luật này.
(Luật đất đai 2003 )[10]
2.1.4.2. Thẩm quyền cấp GCNQSD đất

Điều 52 Luật đất đai 2003 quy định thẩm quyền CGCNQSD đất như sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương CGCNQSD đất cho
các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh CGCNQSD
đất cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài mua nhà ở GCNQSD đất gắn liền với quyền sử dụng đất.
3. Cơ quan có thẩm quyền CGCNQSD đất quy định tại khoản 1 Điều
này uỷ quyền cho cơ quan quản lí đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được uỷ quyền CGCNQSD đất(Luật đất
đai năm 2003)[10]
2.1.4.3. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp GCNQSDĐ.

12

Đăng kí đất đai, CGCNQSD đất là cơ sơ để bảo vệ chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt
chẽ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ,
hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác CGCNQSD đất
đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý nhà nước về đất đai. Điều
đó đòi hỏi các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản
lí đất đai phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sử dụng
đất hiệu quả và hợp lí.
* Trung ương
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy
trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong
phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các bộ địa chính các tỉnh trong
cả nước về thủ tục đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất.

- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng kí đất đai, CGCNQSD
đất trong cả nước.
* Cấp tỉnh
- Ban hành các công văn, quyết địnhh hướng dẫn cụ thể về việc thực
hiện đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi
toàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ
sở phục vụ cho công tác CGCNQSD đất ở địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét CGCNQSD đất và
quyết định CGCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiên công tác CGCNQSD đất trong phạm
vi quản lí.

13

* Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị
trấn trên địa bàn huyện.
- Chỉnh lí tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác
CGCNQSD đất.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về CGCNQSD đất và đôn
đốc cấp cơ sở làm kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét CGCNQSD đất và
quyết định CGCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
- Quản lí hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình
hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lí.
* Cấp xã
- Thực hiện triển khai công tác CGCNQSD đất theo đúng kế hoạch
cùng với cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng kí đất đang sử dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí,
thành lập Hội đồng đăng kí đất để phục vụ cho công tác CGCNQSD đất.
- Tổ chức kê khai đăng kí đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất
và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sử dụng.
2.1.5.Trình tự, thủ tục hành chính cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn.
Điều 135 Nghị định 181/2004 quy định:
Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất (01)
bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp GCNQSD đất.
- Một trong các loại giấy tờ (nếu có) về quyền sử dụng đất quy định tại
khản 1,2,5 Điều 50 Luật Đất đai.

14

- Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào
đơn đề nghị cấp GCNQSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất
trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ sử dụng quy định tại khoản 1,
2 và 5 điều 50 Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đó đã xét duyệt, công bố, công khai danh sách các trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại trụ sở UBND xã,
phường, thị trấn trong thời gian 15 ngày, xem xét các ý kiến đóng góp đối với
các trường hợp xin cấp GCNQSD đất, gửi hồ sơ tới văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ

xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ hoặc trích sao đối với trường hợp chưa
có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, gửi hồ
sơ những trường hợp không đủ điều kịên cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục
(trích sao) bản đồ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất, ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản
này không quá 55 ngày làm việc không kể thời gian công bố công khai danh
sách. Các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính, kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ
hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.

15

- Đối với trường hợp cấp GCNQSD đất cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSD đất theo quy định trên phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất
theo quy định tại điều 50 của Nghị định này.
(Nguyễn Thi Lợi,2010 )[8]
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước và của địa bàn xã Đồng Tâm
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
2.2.1. Tình hình cấp GCQSDĐ trên cả nước
* Giai đoạn trước khi có Luật đất đai 2003.
Việc CGCNQSD đất được thực hiện trước năm 1990 theo quy định của
Luật đất đai năm 1988 và Quyết định 201 QĐ/ĐKTK ngày 14 tháng 7 năm
1989 của Tổng Cục quản lí ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Trong những năm trước Luật đất đai 1993, kết quả thực hiện CGCNQSD đất
đạt được chưa đáng kể, phần lớn các địa phương mới triển khai thí điểm hoặc

thực hiện cấp tạm thời GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp.
Sau khi có Luật đất đai 2003, việc CGCNQSD đất được các địa phương
coi trọng và phát triển mạnh, song do còn nhiều khó khăn về điều kiện thực
hiện (chủ yếu là thiếu kinh phí, lực lượng chuyên môn yếu về năng lực) và
còn nhiều vướng mắc trong các quy định về CGCNQSD đất nên tiến độ
CGCNQSD đất còn chậm.
Kết quả CGCNQSD đất các loại đất của cả nước đến năm 2003 như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 12.194.911 giấy với diện tích
7.011.454 ha (chiếm 75% diện tích cần cấp).
- Đất lâm nghiệp cấp được 764.499 giấy với diện tích 5.408.182 ha
(chiếm 46.7% diện tích cần cấp)
- Đất ở đô thị cấp được 1.973.358 giấy với diện tích 31.275 ha (chiếm
43.3% diện tích cần cấp).

16

- Đất ở nông thôn cấp được 8.205.878 giấy với diện tích 235.372 ha
(chiếm 63.4% diện tích cần cấp).
- Đất chuyên dùng cấp được 38.845 giấy với diện tích 233.288 ha
(chiếm 15.4% diện tích cần cấp).
* Giai đoạn sau khi có Luật đất đai 2003 có hiệu lực:
Công tác cấp GCNQSD đất được đẩy mạnh hơn đến nay có 13 tỉnh
CGCNQSD đất đạt trên 90% diện tích cần cấp đối với các loại đất chính (đất
sản xuất nông nghiệp, đất ở đô thị, đất ở nông thôn), 14 tỉnh đạt 80- 90%, 10
tỉnh đạt 70 – 80%, còn lại đạt dưới 70%.
Kết quả CGCNQSD đất của cả nước đến ngày 31 tháng 12 năm 2008
như sau:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: cấp được 13.686.351 giấy với diện
tích là 7.485.643ha, đạt 82,3% diện tích cần cấp trong đó cấp cho các hộ gia đình

là 13.682.327 giấy với diện tích là 6.963.330ha, cấp cho tổ chức được 5.024 giấy
với diện tích là 522.313ha. Cụ thể có 31 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 80-
90%, 8 tỉnh đạt 70-80%, 12 tỉnh đạt 50-70%, 2 tỉnh còn lại đạt dưới 50%.
- Đối với đất lâm nghiệp: đã cấp 1.111.302 giấy với diện tích
8.116.154ha, đạt 62,1% diện tích cần cấp.Trong đó có 13 tỉnh đạt trên 90%
diện tích cần cấp, 7 tỉnh đạt 80-90%, 5 tỉnh đạt 70-80%, 8 tỉnh đạt 50-70%, 31
tỉnh dưới 50%.
Việc CGCNQSD đất cho đất lâm nghiệp trong thời gian qua gặp nhiều
khó khăn do không có bản đồ địa chính. Chính phủ đã quyết định đầu tư để
lập bản đồ địa chính mới cho toàn bộ đất lâm nghiệp nên đã đẩy nhanh công
tác CGCNQSD đất cho đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến nay tiến độ
CGCNQSD đất cho đất lâm nghiệp ở một số địa phương vẫn còn chậm vì
đang chờ quy hoạch lại 3 loại rừng và quy hoạch lại đất do các lâm trường
quốc doanh đang sử dụng cùng với việc sắp xếp đổi mới các lâm trường.

17

- Đối với đất nuôi trồng thuỷ sản: đã cấp 642.545 giấy với diện tích
478.255ha, đạt 68,3% diện tích cần cấp, còn 2 tỉnh chưa triển khai một cách
sâu rộng về CGCNQSD đất cho đất nuôi trồng thuỷ sản.
- Đối với đất ở đô thị: đã cấp cho 2.837.616 giấy với diện tích 64.357ha
đạt 62,3% diện tích cần cấp. Trong đó có 17 tỉnh đạt trên 90% diện tích cần
cấp, 6 tỉnh đạt 80-90%, 6 tỉnh đạt từ 70-80%, 15 tỉnh đạt từ 50-70%, còn lại
dưới 50%.
- Đất ở nông thôn: đã cấp 11.705.664 giấy với diện tích 383.164ha đạt
76,5% diện tích đất cần cấp. Trong đó có 19 tỉnh đạt trên 90%, 16 tỉnh đạt 80-
90%, 10 tỉnh đạt 70-80%, 12 tỉnh đạt 50-70%, còn lại dưới 50% diện tích đất
cần cấp.
- Đất chuyên dùng: đã cấp 71.879 giấy với diện tích 208.828ha, đạt
37,4% diện tích đất cần cấp. Trong đó có 10 tỉnh đạt trên 90%, 15 tỉnh đạt 70

- 80%, 10 tỉnh đạt 50-70%, còn lại dưới 50%. Việc CGCNQSD đất cho đất
chuyên dùng nói chung không vướng mắc nhưng đạt tỷ lệ thấp do các tỉnh
chưa tập chung chỉ đạo thực hiện.
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: đã cấp 10.207 giấy với diện tích
6.291ha, đạt 40,4% diện tích cần cấp. Việc CGCNQSD đất cho đất loại này
chủ yếu trong 3 năm 2005-2007. Trong thực tế, việc ban hành Nghị đinh số
84/2007/NĐ-CP đã tạo thuận lợi cho việc đẩy nhanh CGCNQSD đất đối với
loại đất này.
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
a, Đối với đất Nông nghiệp:
Được sự giúp đỡ và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Ban quản
lý ruộng đất Tỉnh ( nay là Sở Tài nguyên – Môi trường ) huyện Bình Liêu bắt
đầu triển khai công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nông nghiệp từ năm 1996 đến hết năm 1998 trên địa bàn huyện cơ bản đã

×