Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu ứng dụng khoa học phong thủy trong bố trí nội ngoại thất và cảnh quan nhà ở nông thôn tại xã phúc lộc thành phố yên bái tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN THỊ HÀ

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KHOA HỌC PHONG THỦY TRONG BỐ TRÍ
NỘI NGOẠI THẤT VÀ CẢNH QUAN NHÀ Ở NÔNG THÔN TẠI XÃ
PHÚC LỘC, THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí đất đai

Khoa

: Quản lý tàinguyên

Khóahọc

: 2012 -2016

Thái Nguyên – 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN THỊ HÀ
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KHOA HỌC PHONG THỦY TRONG BỐ TRÍ
NỘI NGOẠI THẤT VÀ CẢNH QUAN NHÀ Ở NÔNG THÔN TẠI XÃ
PHÚC LỘC, THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí đất đai

Khoa

: Quản lý tàinguyên

Khóahọc

: 2012 -2016

Giảng viên hƣớng dẫn


: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên – 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tâ ̣p tố t nghiê ̣p là giai đoa ̣n cầ n thiế t của mỗi sinh viên trong quá triǹ h
đào ta ̣o ta ̣i các trường Đa ̣i ho ̣c .Đây là thời gian giúp mỗi sinh v iên quen với công
tác nghiên cứu khoa học , củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những
kiế n thức đó vào thực tế . Qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiê ̣m để phu ̣c
vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đươ ̣c muc̣ tiêu trên, đươ ̣c sự nhấ t trí của khoa Quản lý tài nguyên
, trường Đa ̣i
học Nông Lâm Thái Nguyên
, em đã tiế n hành nghiên cứu đề ta: ̀ i“Nghiên cứu ứng dụng
khoa học phong thủy trong bố trí nội ngoại thất và cảnh quan nhà ở nông thôn tại xã
Phúc Lộc, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái”.
Sau mô ̣t thời gian nghiên cứu và thực tâ ̣p tố t nghiê ̣p ta ̣i xã Phúc Lộc

, thành

phố Yên Bái, đã hoàn thành. Với lòng biế t ơn sâu sắ c em xin chân thành cảm ơn :
Ban giám hiê ̣u trường Đa ̣i ho ̣c Nông L âm Thái Nguyên , Ban Chủ nhiê ̣m
khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đa ̣i ho ̣c Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn thể
các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong thời gian học
tâ ̣p và rèn luyê ̣n ta ̣i trường.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GS .TS.Nguyễn Thế Đă ̣ng .

Thầ y đã trực tiế p , tâ ̣n tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn phòng Điạ Chính và UBND xã Phúc Lộc đã ta ̣o
điề u kiê ̣n g iúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như trong việc hoàn thành
bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới gia đin
̀ h , bạn bè và người thân đã luôn cổ vũ ,
đô ̣ng viên em trong suố t quá trin
̀ h ho ̣c tập và nghiên cứu.
Do triǹ h đô ̣ bản thân còn ha ̣n chế và thời gian có ha ̣n , bước đầ u làm quen với
thực tế và phương pháp nghiên cứu nên trong khóa luâ ̣n không tránh khỏi những sai
sót. Em rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự đóng góp ý kiế n của các thầ y cô và bạn bè để khóa
luâ ̣n của em đươ ̣c hoàn chin̉ h sâu sắ c hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày….. tháng….. năm 2016
Sinh viên thƣc̣ hiêṇ

Nguyễn Thị Hà


i

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Ngũ hành .....................................................................................................6
Hình 2.2. Bát quái đồ ..................................................................................................7
Hình 2.3: Phương vị gốc của Cửu tinh trong Hậu thiên bát quái và Tam nguyên long ..... 8
Hình 2.4: Lượng thiên Xích ........................................................................................9
Hình 4.1: Một ví dụ về cổng nhà...............................................................................26
Hình 4.2: Kiểu nhà truyền thống nơi tiếp khách và thờ phụng được bố trítại
gian giữa ....................................................................................... 29
Hình 4.3: Phòng khách với không gian rộng và thoáng ở nhà hiện đại ....................30

Hình 4.4: Bàn thờ đặt ở lầu trên cùng thể hiện sự trang trọng và tôn nghiêm ..........33
Hình 4.5: Không gian bếp đảm bảo sự hài hòa .........................................................34
Hình 4.6: Phòng ngủ hiện đại ....................................................................................36
Hình 4.7: Trước cửa nhà bố trí hoa cảnh ..................................................................37
Hình 4.8: Bố trí hàng cau ở cổng nhà .......................................................................38
Hình 4.9: Hoa cảnh - bonsai bố trí kề cận hàng hiên, hành lang, gần cửa sổ ...........38
Hình 4.10: Nhà ông Nguyễn Quốc Nghiêm ..............................................................39
Hình 4.11: Phòng khách được bố trí hướng Đông Bắc theo cung mệnh của ông Nghiêm ... 40
Hình 4.12: Bếp được đặt theo hướng Tây Bắc (Phước Đức) ....................................40
Hình 4.13: Ban thờ luôn sạch sẽ và thường xuyên thắp nhang. ................................40
Hình 4.14. Cây xanh được bố trí 2 bên sân nhà ........................................................41
Hình 4.15: Tinh bàn nhà ông Nguyễn Quốc Nghiêm ...............................................41
Hình 4.16: Cung Khôn, cung Đoài phối hợp cát hung..............................................42
Hình 4.17. Nhà ông Trần Văn Nam ..........................................................................43
Hình 4.18: Phòng khách nhà ông Nam .....................................................................43
Hình 4.19: Ban thờ được bố trí ở tầng trên ...............................................................44
Hình 4.20: Bếp được bố trí gọn gàng, tọa hung, hướng cát. .....................................44
Hình 4.21: Phòng ngủ bố theo hướng hợp với cung mệnh của chủ nhà. ..................45
Hình 4.22: Cảnh quan xung quanh ngôi nhà. ............................................................45
Hình 4.23: Tinh bàn nhà ông Trần Văn Nam ...........................................................46


ii

Hình 4.24: Nhà ông Vũ Kim Nhã .............................................................................47
Hình 4.25: Không gian sinh hoạt chính của ngôi nhà ...............................................48
Hình 4.26: Bếp bố trí theo hướng Đông....................................................................48
Hình 4.27: Cây cỏ xanh tươi là khí vượng, tạo cho con người tâm trạng sảng khoái,
yêu đời. ....................................................................................................49
Hình 4.28: Tinh bàn nhà ông Vũ Kim Nhã ...............................................................49

Hình 4.29: Nhà ông Nguyễn Văn Đông ....................................................................50
Hình 4.30: Bố trí không gian trong nhà ....................................................................51
Hình 4.31: Đường lên nhà ông Đông ........................................................................51
Hình 4.32. Tinh bàn nhà ông Nguyễn Văn Đông .....................................................52


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCH

: Ban chấp hành

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................3
2.1.1. Khái niệm phong thủy ..............................................................................3
2.1.2. Nguồn gốc ra đời của phong thủy ............................................................3
2.1.3. Cơ sở khoa học của phong thủy ...............................................................4
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................10
2.2.1. Thuật phong thủy trên thế giới ...............................................................10
2.2.2. Thuật phong thủy ở Trung Quốc ............................................................12
2.2.3. Thuật phong thủy tại Việt Nam ..............................................................13
2.3. Ứng dụng phong thủy trong bài trí nhà ở, cảnh quan nông thôn .......................14
2.3.1. Ứng dụng phong thủy trong bài trí nhà ở ...............................................14
2.3.2 Ứng dụng phong thủy trong bố trí cảnh quan .........................................16
2.4. Các nguyên tắc của phong thủy hiện đại ...........................................................16
2.4.1. Nguyên tắc một hệ thống chỉnh thể ........................................................16
2.4.2. Nguyên tắc nhân - địa phù hợp...............................................................17
2.4.3. Nguyên tắc dựa vào sơn thủy .................................................................17
2.4.4. Nguyên tắc quan sát hình thế .................................................................18
2.4.5. Nguyên tắc thẩm định địa chất ...............................................................18
2.4.6. Nguyên tắc thẩm định nguồn nước ........................................................19
2.4.7. Nguyên tắc tọa Bắc hướng Nam ............................................................19
2.4.8. Nguyên tắc hài hòa trung tâm.................................................................19
2.4.9. Nguyên tắc cải tạo ..................................................................................20
2.4.10. Nguyên tắc tiên tích đức hậu tầm long .................................................20



v

Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................21
3.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa tài liệu ...................................................21
3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ................................................22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa bàn nghiên cứu ..........................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................23
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội .......................................................25
4.2. Đánh giá ứng dụng khoa học phong thủy trong bố trí nội ngoại thất và cảnh
quan phù hợp .........................................................................................................26
4.2.1. Bố trí cổng và cửa nhà ............................................................................26
4.2.2. Bố trí nội thất ..........................................................................................29
4.2.3. Ứng dụng phong thủy trong bố trí cảnh quan ........................................37
4.3. Đánh giá một số công trình nhà ở được thiết kế và sử dụng có vận dụng kiến
thức phong thủy.....................................................................................................39
4.3.1. Công trình xây dựng nhà ông Nguyễn Quốc Nghiêm (sinh năm 1959) 39
4.3.2. Công trình xây dựng nhà ông Trần Văn Nam ( Sinh năm 1977) ...........42
4.3.3. Công trình xây dựng nhà ông Vũ Kim Nhã ( Sinh năm 1964) ..............47
4.3.4. Công trình xây dựng nhà ông Nguyễn Văn Đông ( sinh năm 1958) .....50
4.4. Đề xuất giải pháp ứng dụng khoa học phong thủy ........................................53
4.4.1. Giải pháp về lựa chọn vận khí tốt...........................................................53
4.4.2. Giải pháp về cải tạo cảnh quan ...............................................................53

4.4.3. Giải pháp bố trí nội ngoại thất hợp lý ....................................................53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................55
5.1. Kết luận ..........................................................................................................55
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, con người và thiên nhiên luôn có mối quan hệ mật thiết
gắn bó với nhau. Từ xưa đến nay, con người đã biết lấy khí thiêng sông núi làm
nguồn sống của tâm tư. Khí có tốt, cảnh vật có hài hòa thì cuộc sống của con người
nơi đó mới được ấm no, hạnh phúc. Vì vậy đã có rất nhiều người nghiên cứu, tìm
hiểu về thế đất, mạch nước, hướng gió ảnh hưởng như thế nào đến đời sống, tâm tư,
tình cảm của con người. Một ngành nghiên cứu mới đã ra đời đó là Phong thủy học.
Trên thực tếPhong thủy học chính là môn khoa học tự nhiên tổng hợp nhiều
ngành như địa lý, địa chất, khí tượng học, cảnh quan học, kiến trúc học, sinh thái
học và nhân thể học. Tôn chỉ của nó là khảo sát, tìm hiểu kỹ càng về môi trường tự
nhiên , thuận theo tự nhiên, sử dụng và cải tạo tự nhiên hợp lý, tạo ra môi trường
sinh sống tốt, được thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Địa thế và môi trường xung quanh
nhà ở có ý nghĩa quyết định đến sinh hoạt đời sống của một gia đình. Địa thế và môi
trường khác nhau mang lại những ảnh hưởng khác nhau. Đó là mối quan hệ giữa tự
nhiên và con người.
Phong thủy cũng chính là nghệ thuật vận dụng bố cục, sắp đặt, trang trí nhà
cửa, bố trí nội ngoại thất theo những nguyên tắc cụ thể khai thông và hướng dẫn
sinh khí làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, công việc làm ăn phát đạt. Con người tin
rằ ngphong thủy ảnh hưởng trực tiế p đế n đời số ng ho ̣a phúc con ngươ

. ̀ Để
i đón phúc trừ
họa thì con người phải có hiểu biết nhận định về ngành khoa học này.
Ngày nay, khi Phong thủy đã trải qua thời gian tồn tại lâu đời cùng với sự
phát triển đất nước thì con người càng chú trọng nhiều hơn đến ngành khoa học này
để vận dụng vào thực tiễn nhất là trong xây dựng nhà ở. Vậy xây dựng nhà ở, bố trí
nội ngoại thất, cảnh quan như thế nào thì được gọi là hài hòa, phù hợp với quy luật
phong thủy? Đó chính là vấn đề đang được quan tâm hiện nay.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng


2

dẫn trực tiếp của thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, em tiến hành thực hiện đề
tài:“Nghiên cứu ứng dụng khoa học phong thủy trong bố trí nội, ngoại thất và cảnh
quan nhà ở nông thôn tại xã Phúc Lộc, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng khoa học phong thủy trong bố trí nội, ngoại thất và cảnh quan nhà
ở nông thôn nhà ở tại xã Phúc Lộc, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và bố trí khu vực dân cư
nông thôn trên địa bàn xã.
- Đánh giá ứng dụng phong thủy trong việc bố trí nội, ngoại thất và cảnh quan
phù hợp.
- Đánh giá vận khí của một số công trình nhà ở nông thôn theo khoa học
phong thủy.
- Đề xuất được giải pháp ứng dụng khoa học phong thủy.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: giúp sinh viên củng cố được những
kiến thức đã học trong nhà trường cà bước đầu tiếp cận với phương pháp nghiên cứu
khoa học.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: hiểu được bản chất của khoa học phong thủy và
ứng dụng khoa học phong thủy trong thực tiễn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm phong thủy
Có rất nhiều quan điểm về phong thủy trên thế giới. Nhưng chúng ta có thể
hiểu: Về mặt từ nguyên, phong có nghĩa là "gió", là hiện tượng không khí chuyển
động và thủy có nghĩa là "nước", là dòng nước, tượng trưng cho địa thế. Phong thủy
tức là Nước và Gió, là sự ảnh hưởng của vũ trụ, địa lý, môi trường, cảnh quan đến
đời sống họa phúc của con người. Phong thủy là học thuyết chuyên nghiên cứu sự
ảnh hưởng của hướng gió, hướng khí, mạch nước đến đời sống hoạ phúc của con
người và sự vật. [2]
Phong thủy không phải là yếu tố đơn lẻ mà là tổng hợp hàng loạt yếu tố về
địa hình địa thế xung quanh nhà ở, thôn xóm, thành phố hoặc mồ mả, hướng gió,
dòng nước cùng tọa hướng, hình dạng, bố cục mặt bằng không gian xây dựng. Phong
thủy liên quan đến cát hung, họa phúc, thọ yểu, sự cùng thông của nhân sự. Cát ắt là
phong thủy hợp, hung ắt là phong thủy không hợp. Sách Táng thư viết: "Mai táng phải
chọn nơi có sinh khí. Kinh viết: Khí gặp gió (phong) ắt tán, gặp nước (thủy) ngăn thì
dừng. Cổ nhân làm sao cho khí tụ chứ không tán, nước chảy có chỗ dừng". Do vậy mà
có tên là "phong thủy".[2]
Phong thủy có vai trò rất to lớn, tuy nhiên nó chỉ hỗ trợ, có tác dụng cải biến
chứ không thể làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh. Vì vậy người ta nói :Nhất Vận,

nhì Mệnh, tam Phong thủy, tứ Gia tiên, ngũ Đèn sách.
2.1.2. Nguồn gốc ra đời của phong thủy
Thực ra cũng khó có thể xác định chắc chắn rằng phong thủy xuất hiện từ
bao giờ. Có lẽ là ngay từ khi con người xuất hiện trên trái đất thì họ đã có tư duy
về phong thủy. Tất nhiên vào những thời kỳ còn nguyên thủy thì khái niệm phong
thủy còn rất đơn giản nhưng chắc chắn con người đã tìm mọi cách để có thể thích
ứng với thiên nhiên và mục đích hòa hợp với tự nhiên vẫn là một trong những nội
dung chính của phong thủy cho đến ngày nay.


4

Đã có thời gian Phong thủy được đánh đồng với tôn giáo. Thậm chí bị coi là
nhảm nhí, là mê tín dị đoan cũng do cách giải thích thiếu hiểu biết của chính các
thầy Phong thủy, muốn thần thánh hóa, làm thần bí phức tạp thêm trong con mắt
của gia chủ nhằm trục lợi cho bản thân. Ngày nay, Phong thủy đã được coi là một
đối tượng nghiên cứu khoa học. Nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã có những cơ
quan nghiên cứu về Phong thủy. Tuy nhiên, vẫn chưa có tài liệu chính xác nào
nghiên cứu về nguồn gốc ra đời của khoa học phong thủy mà chỉ là những phỏng
đoán theo tiến trình lịch sử của Trung Quốc là nơi đã phát sinh khoa Phong thủy.
Một trong những giả thuyết cho rằng khoa Phong thủy ra đời cùng với thời gian mà
người Trung Hoa khám phá ra đặc tính của nam châm và sử dụng để làm la bàn tìm
phương hướng, đó là thời gian mà người ta ước đoán là khoảng năm 2600 trước
Công Nguyên. [3]
Tóm lại, Phong thuỷ là một nghệ thuật bài trí không gian, rất tinh tuý, tuy
nhiều bí ẩn nhưng nếu hiểu được và áp dụng đúng thì sẽ mang lại những hệ quả hết
sức lớn lao nằm ngoài những nỗ lực về trí tuệ và sức lực thuần tuý của con người.
Ngày nay dù ở Phương Tây hay ở Phương Đông khi xây dựng nhà ở đều
phải chọn những vị trí hợp với môi trường địa lí xung quanh địa bàn, dù theo một
lối kiến trúc nào thì cũng phải căn cứ vào địa thế xung quanh để tạo dựng một kiến

trúc đẹp về thẩm mỹ, lợi về sinh hoạt. Phong thủy dù còn vẻ huyền bí nhưng rất
thực tế và gần gũi với đời sống con người.
2.1.3. Cơ sở khoa học của phong thủy
2.1.3.1. Khí
Trong Phong thủy, khí là một khái niệm phổ biến và quan trọng. Khí có sinh
khí, tử khí, dương khí, thổ khí, địa khí, thừa khí, tụ khí, nạp khí, khí mạch, khí
mẫu…Khí là nguồn gốc của vạn vật, khí biến hóa vô cùng, khí quyết định họa phúc
của con người. [2]
Khí là một dạng tồn tại của vật chất, được hình thành bởi sự tương tác của
các vật thể và chịu sự chi phối bởi sự tồn tại của các vật thể, đồng thời tác động lên
vật thể ấy. Sự vận động của khí được định hình tùy theo vị trí các vật thể tương tác.


5

Đặc điểm quan trọng nhất của khí là có tính linh hoạt trong vận động, chịu
ảnh hưởng của cấu trúc môi trường. Khí cũng có thể phân làm nhiều loại theo
thuyết Âm dương ngũ hành, trong đó sự phân loại có tính khái quát nhất là Dương
khí và Âm khí. Khí thường gặp nhất trong phong thủy là Dương khí. Dương khí vận
động trên mặt đất, đặc biệt là vật thể sống.
2.1.3.2. Âm dương
Âm và dương theo khái niệm cổ xưa không phải là vật chất cụ thể, không
gian cụ thể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ cũng
như trong từng tế bào, từng chi tiết. Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn
thống nhất, trong dương có mầm mống của âm và ngược lại. [2]
Người xưa đặt ra “thuyết âm dương” để biểu thị sự biến hóa không ngừng
và quy luật biến hóa của sự vật. Theo đó, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng
phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói…đều thuộc dương.
Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu
hình, lạnh lẽo, đen tối…đều thuộc âm.

Như vậy trong âm có dương, trong dương có âm, giữa chúng có thể là ức chế
nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Biết
được điều đó chúng ta có thể điều hòa âm dương cho phù hợp. Trong thiết kế,
phong thủy tìm kiếm sự cân bằng và sự hài hòa cho một ngôi nhà và đem lại cho
người cư ngụ sức khỏe và sự cân bằng cảm xúc.
2.1.3.3. Ngũ hành
Học thuyết âm dương được triển khai rộng ra thành lý luận ngũ hành. Thực
ra ngũ hành cũng chính là âm dương nhưng được nhìn ở góc độ tương tác của vật
chất. Tương tác được chia làm hai loại: Sinh và Khắc. Sinh là loại tương tác phù
hợp, giúp cho đối tượng được thuận lợi phát triển. Khắc là loại tương tác kìm hãm
ngăn trở sự phát triển của đối tượng. [2]


6

Hình 2.1. Ngũ hành
Học thuyết ngũ hành sớm nhất thấy ở sách “Thượng thư – Hồng phạm” nói:
“Ngũ hành: một là Thủy, hai là Hỏa, ba là Mộc, bốn là Kim, năm là Thổ. Thủy
trắng ướt chảy xuống, hỏa nóng bốc lên, mộc cong thẳng, kim theo sự biến hóa, thổ
ưa đồng áng”. Giữa ngũ hành với nhau có tương sinh tương khắc: Mộc sinh Hỏa,
Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc; Kim khắc Mộc, Mộc
khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
Thuật phong thủy cho rằng tướng đất ảo diệu, tất cả ở trong ngũ hành. Hình
thế núi khe có cong có thẳng, có vuông có tròn, có rộng có hẹp đều có ngũ hành.
Khái quát cái cần, đo lường cái “khí”, kiểm nghiệm cái “chất” là được. Chất do khí
thành, khí đi trong đất. Địa lý thiên biến vạn hóa, mấu chốt là ở khí của ngũ hành.
2.1.3.4. Bát quái
Theo cổ nhân xưa, lúc đầu vũ trụ chỉ là 1 khối hỗn độn, không có hình dạng
rõ ràng gọi là thời hỗn mang. Trong sự hỗn mang đó, vũ trụ còn chưa có sự định
hình và phân chia được gọi là Thái Cực. Sở dĩ gọi là Thái Cực bởi vì nó huyền bí và

vô tận nên không thể xác định rõ ràng trạng thái của nó ra sao.
Bát quái sinh ra từ âm dương theo nguyên lý của dịch học là: Thái Cực sinh
Lưỡng nghi, Lưỡng nghi sinh Tứ tượng, Tứ tượng sinh Bát quái. Biến hóa là biểu
hiện bên ngoài của Thái Cực mà đạo Dịch căn cứ sự biến hóa của vũ trụ và vạn vật.
Do đó Kinh Dịch mô tả diễn trình chuyển hóa (Dịch) một cách khái quát như sau:
“Dịch hữu Thái Cực sinh Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng, Tứ Tượng sinh


7

Bát Quái, Bát Quái sinh Ngũ Hành”: Đạo Dịch có nguồn gốc là Thái Cực, Thái Cực
sinh ra 2 Nghi (Âm và Dương), hai Nghi sinh ra 4 Tượng (Huyền Vũ, Chu Tước,
Thanh Long, Bạch Hổ), bốn Tượng sinh ra 8 Quẻ (Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly,
Khôn Đoài). [2]
Bát quái đại diện cho các hiện tượng tự nhiên và được biểu thị bởi 8 quẻ và
được chia làm 8 hướng đều nhau:
Càn (Trời) phương Tây Bắc,
Khôn (Đất) phương Tây Nam,
Chấn (Sấm) phương Đông,
Tốn (Gió) phương Đông Nam,
Khảm (Nước) phương Bắc,
Ly (Lửa) phương Nam,
Cấn (Núi) phương Đông Bắc,
Đoài (Ao, Hồ) phương Tây.

Hình 2.2. Bát quái đồ
Hậu thiên Bát Quái của Văn Vương được chia làm 8 hướng đều nhau. Đem áp
Hậu thiên Bát quái lên la bàn gồm 360 độ, thì mỗi hướng sẽ chiếm 45 độ trên la bàn.



8

2.1.3.5. Phương vị phong thủy
Phương vị là yếu tố quan trọng của địa lý phong thủy. Do đó trước hết phải đo
chính xác phương vị. Muốn đo chính xác phương vị phải dùng đến la bàn, đó là loại
dụng cụ đã có cách đây hai nghìn năm. Tuy kim nam châm của la bàn chỉ về hướng
Bắc, nhưng như vậy cũng là đã chỉ rõ phương Nam.
Trong phong thủy thường chia ra 24 phương vị, tổng cộng giác độ của 24 phương vị là
3600, chia đều ra thành 24 phần, mỗi phương vị là 150 . 24 phương vị trong phong thủy
còn gọi là “Nhị thập tứ sơn phương vị”, lấy tám thiên can “Canh, tân, nhâm, quý, giáp,
ất, bính, đinh”cộng với 12 địa chi “Tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất,
hợi”và 4 quẻ “Kiền, Khôn, Cấn, Tốn”mà thành. Ý nghĩa của tám và hai mươi bốn
phương vị cũng như sự xác định địa hình của nó trong thuật phong thủy đều có tầm
quan trọng như nhau. [2]

Hình 2.3: Phƣơng vị gốc của Cửu tinh trong Hậu thiên bát quái
và Tam nguyên long


9

Đây chính là những phương vị “nguyên thủy” của Cửu tinh trong Lạc thư
(hay Hậu thiên bát quái). Nhưng khi có những thay đổi về không gian và thời gian
thì Cửu tinh cũng sẽ thay đổi hoặc di động theo 1 quỹ đạo nhất định. Quỹ đạo đó
được gọi là vòng Lượng thiên Xích.
Lượng thiên Xích là thứ tự di chuyển của Cửu tinh trong Lạc thư hay Hậu
thiên Bát quái. Nói một cách khác, "Lượng thiên Xích” chính là phương pháp tính
toán để tìm thấy những giai đoạn cát, hung, họa phước cho dương trạch và âm trạch.
Sự di chuyển của Cửu tinh theo vòng Lượng thiên xích là dựa theo thứ tự số
trong Lạc thư (hay Hậu thiên Bát quái) mà đi, bắt đầu từ chính giữa (tức trung

cung). Cho nên nếu nhìn vào thứ tự các con số trong Hậu thiên bát quái thì chúng ta
sẽ thấy số 5 nằm chính giữa. Quỹ đạo của vòng Lượng thiên xích như sau:
(1) Từ trung cung xuống Tây Bắc.
(2) Từ Tây Bắc lên Tây.
(3) Từ Tây xuống Đông Bắc.
(4) Từ Đông Bắc lên Nam.
(5) Từ Nam xuống Bắc.
(6) Từ Bắc lên Tây Nam.
(7) Từ Tây Nam sang Đông.
(8) Từ Đông lên Đông Nam.
(9) Từ Đông Nam trở về trung cung.Hình 2.4: Lƣợng thiên Xích
Đó chính là bộ pháp (cách di chuyển) của Cửu tinh. Phải biết được nó mới có
thể biết cách bài bố tinh bàn cho 1 trạch vận mà luận đoán cát, hung được.
Sự vận chuyển thuận, nghịch của Cửu tinh: Tuy Cửu tinh di chuyển theo 1
quỹ đạo nhất định là từ trung cung xuống Tây Bắc, rồi từ đó lên Tây..., nhưng khi di
chuyển thì chúng sẽ tạo ra 2 tình huống:
1) Di chuyển thuận: Theo thứ tự từ số nhỏ lên số lớn, chẳng hạn như từ 5 ở
trung cung xuống 6 ở Tây Bắc, rồi lên 7 ở phía Tây, xuống 8 phía Đông Bắc....
2) Di chuyển nghịch: Theo thứ tự từ số lớn xuống số nhỏ, chẳng hạn như từ 5
ở trung cung xuống 4 ở Tây Bắc, lên 3 ở phía Tây, xuống 2 ở phía Đông Bắc...


10

Sự di chuyển thuận, nghịch của Cửu tinh là hoàn toàn dựa vào nguyên tắc phân
định âm - dương của Tam nguyên long.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đềtài
2.2.1. Thuật phong thủy trên thế giới
Phong thủy cổ Hy Lạp: Từ rất sớm nơi đây đã nuôi dưỡng nên tri thức địa lý
học khiến con người mở rộng tầm nhìn mới mẻ, trong đó có cả luận thuật về

phương diện phong thủy. [14]
Tiêu biểu có nhà y học bậc thầy cổ Hy Lạp và y học phương Tây người đảo
Cô Sơ là Hippôcơrat (khoảng 460 - 377 Trước Công Nguyên) đã thu thập một trước
tác của một thầy thuốc vô danh viết “Bàn về phong thủy và hoàn cảnh”. Tác giả ở
đây đưa hoàn cảnh lên thành một thể hệ quan hệ lẫn nhau để chế ước sự tồn tại của
xã hội, trong đó có quan hệ giữa con người và hoàn cảnh. Tác giả cho rằng các loại
bệnh tật của cư dân thành thị thường xảy ra theo vị trí ăn ở của cư dân, có liên quan
tới sự thịnh hành của gió Đông, Nam, Tây, Bắc. Các thành thị chịu sự ảnh hưởng
của gió Đông thì cư dân ít bệnh tật còn các thành thị chịu gió Tây thì sức khỏe của
cư dân là kém nhất. Tác giả còn phân tích cả thủy, cho rằng chất nước quyết định sự
khỏe mạnh. Tác giả còn cho hoàn cảnh có ảnh hưởng tới phương thức sinh hoạt của
con người. Dân sống nơi khí tù, ở đồng bằng thấp, khí hậu ít thay đổi lớn, không khí
ẩm thấp, người dân ở đó không thích tiêu phí thể lực. Cư dân sống trên cao nguyên
lộng gió thì thân thể cao lớn. Sống ở nơi nghèo nàn, khí hậu bất thường thì cư dân
thân thể gầy yếu, tính cách ngoan cố.
Nhà học giả Pôlypia (208 - 126 Trước Công Nguyên) lại rất coi trọng địa chí học,
đưa thủy văn và núi làm thành nhân tố chủ đạo tạo nên địa khu, căn cứ vào độ màu mỡ,
bạc màu của đất đai mà đánh giá tính cánh của cư dân nơi đó hòa bình, bạo lực…
Bước vào trung thế kỷ, địa lý học cổ Hy Lạp bị rời rạc, thậm chí còn đứt giữa
chừng. Khi lịch sử phát triển cho tới cận đại, địa lý học cổ Hy Lạp đã cung cấp tiền
đề khoa học cho thời Phục Hưng của phương Tây.
Phong thủy cổ Ai Cập: người Ai Cập cổ đại khi xây dựng Kim tự tháp cũng có
bài bản, đặc biệt về thuật tướng đất. Mỗi tòa Kim tự tháp đều theo hướng chính Nam,


11

chính Bắc, chạy đúng tuyến với đường từ lực của trái đất. Bên trong Kim tự tháp là đá
hoa cương xây nên có tính năng tích điện như một ắc quy, có thể hấp thu các loại sóng
vũ trụ để tồn trữ lại. Mặt ngoài được làm bằng đá tảng và vữa đá xây nên, đá xây đá có

thể phòng ngừa sóng vũ trụ ở trong khỏi khuếch tán đi. Do vậy nên có thể bảo tồn lâu
dài các tranh ghép bên trong Kim tự tháp. Nhiều nghiên cứu cho thấy rau tươi để trong
tháp sau nửa tháng vẫn tươi nguyên. Ngoài ra kim tự tháp còn có đường thông gió tiện
cho khí lưu thông, và các Pharaon có thể để linh hồn tự do ra vào.
Nước Mỹ: người Mỹ rất quan tâm tới phong thủy, rất nhiều công trình xây
dựng, vật trang trí có áp dụng phong thủy khi bố trí. Điển hình có tòa nhà Quốc hội
(Nhà Trắng) xây dựng theo nguyên tắc “tọa sơn hướng thủy”, bố cục có đầy đủ
Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Chu Tước. Cách đây không lâu, khách sạn
MGM nổi tiếng tại Las Vegas theo thuật phong thủy đã cho xây dựng hai con sư tử
bằng đá khổng lồ để tránh kinh doanh thua lỗ.
Phong thủy ở Châu Á: phong thủy Trung Quốc ảnh hưởng sâu sắc tới các nước
Châu Á, đặc biệt là các nước lân cận như: Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Mianma…
Nhật Bản rất thịnh hành Phong thủy, họ cũng lấy Thanh Long, Bạch Hổ, Chu
Tước, Huyền Vũ làm thần của bốn phương Đông, Tây, Nam, Bắc, rồi cũng xem
thủy thổ, cây cối ở trước và sau nhà để suy đoán cát hung. Người Nhật trước khi
xây dựng nhà mới cũng mời người về xem phong thủy, làm lễ “Địa trấn” trước khi
động thổ, sau đó rước thần chủ trừ tà, đọc văn tế rồi chôn xuống bốn góc hình nhân
sắt, dao, kiếm…để yểm trừ hung. Khi nhà mới sắp sửa xong phải làm lễ “dựng xà”,
dựng quạt trên xà nhà để mời thần giáng xuống, lại dựng cả cung tên để bắn ác quỷ.
Người Nhật rất coi trọng ngày lành tháng tốt. Rất nhiều quyển lịch Nhật từ
ngày thứ hai cho đến thứ bẩy, chủ nhật, thường có in thêm vào tờ lịch hàng ngày
chữ dự báo lành dữ hoặc ở phía dưới hoặc ở bên cạnh như: Đại an, Hữu dẫn, Tiên
thắng, Xích khẩu…Người Nhật rất kiêng kỵ “Quỷ môn” (cửa quỷ). Phương Đông
Bắc là quỷ môn có âm khí. Khi làm nhà để trống một góc Đông Bắc trên chỗ trống
khắc hình con vượn để trừ tà.


12

Mianma: người dân tộc San không chấp nhận dùng cây đổ trôi trong sông để

lợp nhà ở, cũng không lấy những gì ở phòng có người chết lợp lên nhà. Khi chọn
đất làm nhà, lấy thóc đổ thành một đống, ngày hôm sau đếm lại, số chẵn là tốt, số lẻ
là không tốt.
2.2.2. Thuật phong thủy ở Trung Quốc
Thuật phong thủy ở Trung quốc bắt đầu rất sớm từ thời Tiên Tần (tức trước khi
hoàng đế Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa, tức là chỉ thời Xuân Thu Chiến
Quốc: từ năm 221 Trước Công Nguyên trở về trước) kéo dài cho tới ngày nay.
Đối với nơi ở, người Trung Quốc xưa đã yêu cầu: về địa thế phải chọn bờ
dốc bậc thang, địa hình phải chọn ở ven sông, chất đất phải khô ráo, nền đất phải
rắn chắc, nguồn nước dồi dào, chất nước phải trong sạch, giao thông phải thuận
tiện, bốn bề phải có cây rừng, phong cảnh u nhã.
Thời Thương, Chu các môn địa hình và thủy văn đã được phân biệt chính
xác, đất liền thì được chia thành núi, đồi, gò, đống, mô, bãi…; về lòng sông thì có
bờ, bãi bồi, đảo, mép nước, bến…; về vùng nước thì có các loại hình khe, suối, sông
nhỏ, ao, đầm, sông lớn…
Thời Tần đã có quan niệm về mạch đất, “vương khí”. Các công trình “thổ
mộc” khổng lồ được xây dựng. Có dương trạch là cung A Phòng chiếm đất gần 300
dặm, ly cung biệt quán rải khắp thung lũng núi, lấy Nam Sơn làm cửa cung, lấy
Phàn Xuyên làm ao nước, điện trước cung A Phòng có thể ngồi gần một vạn người.
Lại có âm trạch là lăng mộ Thủy Hoàng, huy động hơn 70 vạn dân phu đào rỗng cả
núi Ly Sơn, đào xuyên cả đến ba tầng đất Tức Nhưỡng.
Vua chúa, quan lại các thời sau đó cũng chọn đất, chọn hướng để xây cung
điện, lăng mộ. Như Đường Thái Tông- Lý Thế Dân có Chiêu lăng ở núi Cửu Nghi
so với mặt biển cao1888m, vô cùng hùng vĩ. Chiêu lăng dựa lưng vào núi Cửu
Nghi, trước có Hiến điện, sau có đàn tế. bốn góc lăng núi đều có cổng: Nam Chu
Tước, Bắc Huyền Vũ, Đông Thanh Long, Tây Bạch Hổ.
Thuật phong thủy thời Nam Bắc triều (từ năm 420 đến năm 589 sau Công
nguyên) và đời nhà Thanh là hưng thịnh hơn cả. Thời Nam Bắc triều chọn Kiến



13

Khang (Nam Kinh) làm quốc đô vì nơi đây có núi Thanh Lương như một con hổ
ngồi xổm, phía Đông có núi Chung Sơn giống con rồng nằm cuộn khúc. Nơi mà
Gia Cát Lượng từng than rằng: “Chung Sơn rồng nằm, Thạch Đầu hổ ngồi, đây là
nhà của bậc đế vương”. Thời kỳ này xuất hiện nhiều thầy tướng số, phong thủy
trong dân gian. Người dân tin phong thủy, vua chúa lại càng tin phong thủy hơn.
Tống Minh Đế là một ông vua kiêng kỵ rất cẩn thận. Khi trăm quan bàn việc nếu ai
thốt ra các từ “họa”, “bại”, “hung”, “táng”…bất kể quan lớn đến đâu cũng bị tội
chém. Linh sàng Thái hậu từ Đông cung đi ra, Minh đế gặp phải cho là chẳng lành,
liền bãi chức cả mười mấy viên quan. Vua Vũ Đế nhà Nam Tề cũng tin phong thủy.
Thời đó, có người nhìn khí bảo: “Tân Lâm, Lâu Hồ, Thanh Khê đều có khí thiên tử,
có thể xây lầu gác, cung điện, vườn ngự ở đó”. Vũ đế nghe theo mà làm.
Đến nay thuật phong thủy lại thịnh hành trở lại ở Trung Quốc. Ở Bắc Kinh,
cổng nhà hầu hết đều xây tại góc trái mặt chính ở trước sân gọi là “cửa Thanh
Long”, vì theo phong thủy kết cấu “Khảm trạch, Tốn môn” là may mắn nhất. Nhà
cửa nông thôn đa số chầu về Nam, Đông hoặc Đông Nam. Không chỉ có người dân
tin vào phong thủy mà nhiều cơ quan chính quyền tin vào phong thủy. Ở Quảng
Đông, tại Cục thuế vụ huyện Yết Dương có mời thầy phong thủy về xem địa lý, sau
đó cục lấp ao phun nước, bít cổng lớn nhà xe, làm lại lầu cơ quan làm việc để hợp
phong thủy.
2.2.3. Thuật phong thủy tại Việt Nam
Từ xa xưa, cuộc sống của người dân Việt Nam đã gắn liền với thiên nhiên,
coi thiên nhiên như một phần của cơ thể. Các bộ phận trên cơ thể đều phải tốt, phải
cân đối hài hòa thì cả cơ thể mới khỏe mạnh được.
Lật lại những trang sử hào hùng của dân tộc ta, bắt đầu từ thời Hùng Vương
dựng nước tới nay đã trải qua hơn 4000 năm lịch sử, thủ đô của đất nước đã được
dời đi, đổi lại nhiều lần và vận mệnh dân tộc cũng vì thế biến đổi theo. Từ Phong
Châu (kinh đô của các vua Hùng) đến Cổ Loa, Phiên Ngung, Hoa Lư, rồi tới Thăng
Long (tức Hà Nội), Phú Xuân (tức Huế) và Sài Gòn, đều là những nơi có vận khí và

địa thế tốt. Như kinh thành Thăng Long là vùng đất mới, đất đai phì nhiêu, màu mỡ,


14

địa thế rồng bay hổ chầu, mạng lưới sông ngòi bao bọc là nơi kết tụ được nhiều
nguyên khí của địa hình sông núi ở xung quanh. Đây đúng là nơi phong thủy tuyệt
đẹp để xây dựng kinh đô.
Người xưa đã dạy “Lấy vợ hiền hòa, làm nhà hướng Nam”. Vì vậy nhà ở dân
gian nước ta đa số chầu về hướng Nam, Đông Nam, Đông để đảm bảo Đông ấm, Hè
mát. Hệ thống cây xanh được bố trí xung quanh nhà. Tổ chức không gian nhà ở thân
thiện với môi trường tự nhiên.
Người dân nước ta cũng rất coi trọng ngày lành, tháng tốt. Những việc đại sự
như cưới hỏi, động thổ xây nhà…cần phải xem xét kỹ lưỡng để chọn được ngày giờ
hoàng đạo mới đảm bảo mọi việc tốt lành. Trên những quyển lịch của nước ta
thường cho in thêm giờ hoàng đạo của các ngày.
2.3. Ứng dụng phong thủy trong bài trí nhà ở, cảnh quan nông thôn
2.3.1. Ứng dụng phong thủy trong bài trí nhà ở
Một ngôi nhà mang lại may mắn, thịnh vượng cho gia chủ cần có sự hài hòa
về Phong thủy.
Yếu tố Phong thủy luôn được coi là yếu tố quan trọng trong việc thiết kế và xây
dựng nhà cửa. Cần lưu ý một số yếu tố dưới đây để có một mái ấm bình an và tài lộc.
2.3.1.1. Môi trường xung quanh
Khi chọn mua đất làm nhà cần chú ý đến điều kiện xung quanh của nó. Theo
Phong thủy truyền thống Trung Quốc, vị trí lý tưởng của ngôi nhà đó là: Tây cao,
Đông hạ, hướng Bắc trường; bên trái là Thanh Long, bên phải là Bạch Hổ, phía
trước là Chu Tước, còn phía sau là Huyền Vũ. Bên cạnh đó, khi chọn đất làm nhà
nên tìm hiểu xem nhà có bị ảnh hưởng bởi xung quanh không? Ví dụ như nếu xung
quanh quá nhiều nhà cao tầng sẽ gây cảm giác ngột ngạt, bức bối, nơi có quá nhiều
tiếng ồn hay tạp âm sẽ khiến ảnh hưởng đến việc nghỉ ngơi của mọi người. [2]

2.3.1.2. Chú ý đến diện tích nhà
Khi xây nhà, bạn nên tính xem sẽ có bao nhiêu người ở đó để thiết kế nhà có
diện tích phù hợp. Một ngôi nhà có diện tích quá lớn hoặc quá nhỏ đều không tốt,
nếu căn nhà có diện tích quá rộng so với số người ở sẽ gây cảm giác bất an, trống


15

trải, nếu căn nhà có diện tích quá nhỏ mà số người ở nhiều sẽ gây ngột ngạt, bức bối
cho những người sống trong gia đình. Ngoài ra, khi lựa chọn đồ đạc, vật dụng bài trí
cũng cần lưu ý đến kích cỡ phù hợp với diện tích trong phòng để tạo nên sự hài hòa,
cân bằng lẫn nhau. [2]
2.3.1.3. Hình dạng của phòng
Theo phong thủy, hình dạng của các căn phòng có ảnh hưởng rất lớn đến tâm
lý và sức khỏe của những thành viên trong gia đình. Nếu phòng trong nhà có hình
dạng vuông vắn như hình chữ nhật hay hình vuông, bốn mặt đều đặn và đối xứng
nhau sẽ mang lại cho người sống trong nhà cảm giác bình an, khỏe mạnh và ổn
định. Nên tránh thiết kế phòng chỉ có ba góc hay có quá nhiều góc sẽ khiến mọi
người cảm thấy bất an, dễ cáu gắt. [2]
2.3.1.4. Chú ý đến ánh sáng
Khi thiết kế nhà, nên lưu ý đến việc cân bằng ánh sáng trong phòng, không nên
để tình trạng âm thịnh dương suy hoặc ngược lại. Bóng tối thuộc tính âm còn ánh sáng
thuộc tính dương, khi âm dương cân bằng thì cuộc sống gia đình mới được an lành.
Nếu nhà có quá nhiều cửa sổ khiến ánh sáng tràn ngập sẽ làm cho dương khí
quá vượng, ảnh hưởng không tốt cho vận tài lộc của gia đình. Nếu nhà có ít cửa,
phải sử dụng nhiều ánh sáng của đèn điện cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của con người. Do vậy, ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tài lộc
và cân bằng âm dương, đảm bảo sức khỏe cho mọi người trong nhà. [2]
2.3.1.5. Chú ý đến màu sắc
Màu sắc là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sắc thái tình cảm, tính cách

của mỗi người. Đương nhiên tuỳ thuộc vào chức năng của mỗi loại phòng, cung
mệnh, độ tuổi, giới tính người ở lại có những màu phù hợp riêng. Tuy vậy, nếu chọn
màu quá nổi sẽ gây kích thích ảnh hưởng đến tâm lý. Những màu đỏ hay xanh lá
cây thẫm thuộc về tính âm theo phong thủy thì đều không tốt cho sức khỏe. [2]
2.3.1.6. Chú ý đến ban công và cửa
Cửa và ban công luôn là nơi hút tài lộc vào nhà. Vì vậy, khi thiết kế nhà nên
tìm một vị trí thích hợp cho cửa và ban công để tránh các luồng khí xung đột lẫn


16

nhau. Nên tránh cửa ra vào đối diện với ban công, cửa ra vào phía trước đối diện
với cửa sau, các cửa sổ cũng nên bố trí, xếp đặt lệch nhau, tránh tất cả các cửa và
ban công đối diện nhau dẫn đến việc hao hụt tài chính và vượng khí trong nhà. [2]
2.3.2 Ứng dụng phong thủy trong bố trí cảnh quan
Hoa và cây cảnh sẽ mang lại nhiều nhân tố tích cực cho môi trường làm việc.
Bên cạnh vẻ đẹp tự nhiên, nó còn cải thiện chất lượng không khí, hoà đồng chúng ta
với thế giới tự nhiên bên ngoài và màu sắc xanh tươi sẽ khích lệ những phát triển
kinh doanh và cá nhân.
Theo quan niệm phong thủy đối với cây xanh không chỉ yêu cầu tạo cảnh
quan mà còn phải phù hợp với ngôi nhà, phù hợp với gia chủ.
Đối với nhà có phố không nên trồng cây tán rộng, thấp hoặc những cây thân
gỗ lớn trước cửa chính. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới đường đi của sinh khí, đồng
thời khả năng tận dụng ánh sáng tự nhiên cũng bị giảm.
Hướng Đông, Đông Nam và Nam nên trồng những cây tán thấp hoặc cây
thân cao như cau để đón được gió mát.
Phía Tây bắc nhà ở tốt nhất có cây lớn, có thể che chở cho chủ nhà.
2.4. Các nguyên tắc của phong thủy hiện đại
2.4.1. Nguyên tắc một hệ thống chỉnh thể
Lý luận Phong thủy coi trọng môi trường là một hệ thống chỉnh thể, hệ thống

này lấy con người làm trung tâm, bao gồm thiên địa vạn vật. Mỗi một hệ thống nhỏ
trong môi trường đều là yếu tố có liên hệ với nhau, chế ước lẫn nhau, tồn tại cùng
nhau, đối lập nhau và chuyển hóa lẫn nhau. Chức năng của Phong thủy chính là
điều hòa quan hệ giữa các hệ thống. [2]
Nhờ nguyên tắc chỉnh thể là nguyên tắc chung của Phong thủy, các nguyên
tắc còn lại đều phụ thuộc nguyên tắc chỉnh thể. Dùng nguyên tắc chỉnh thể để xử lý
quan hệ giữa con người và môi trường là điểm cơ bản của Phong thủy học hiện đại.
Phong Thuỷ học có mục đích truy tìm những nhân tố này, xem xét để tối ưu
hoá kết cấu giữa các nhân tố tìm sự tổ hợp tốt đẹp nhất. Phong Thuỷ luôn quan tâm
chú ý đến tính chất chỉnh thể của hoàn cảnh.


17

Như vậy ứng dụng nguyên tắc này vào môn Phong thủy là phải xem xét thấu
đáo tất cả các nhân tố xung quanh môi trường, phối hợp, loại bỏ và tương tác chúng
theo một hệ thống thống nhất đặt con người là trung tâm.
Phong thuỷ hiện đại còn cần lấy con người, mục đích sinh sống làm việc của
con người làm trọng tâm.
2.4.2. Nguyên tắc nhân - địa phù hợp
Nguyên tắc này là căn cứ tính chất của hoàn cảnh khách quan để thích nghi
với mục đích, phương thức sinh hoạt của con người. Nước ta địa hình phức tạp, đồi
núi sông hồ đa dạng, địa mạch kéo dài, thổ nhưỡng khí hậu đa dạng, địa hình thiếu
đồng nhất.[2]
Mỗi vùng mỗi miền có một đặc trưng riêng về đất đai, mạch núi mạch sông,
khí hậu, lượng mưa, rừng nhiều ít. Miền Tây Bắc thì núi non trùng điệp, khí hậu
lạnh cần tàng phong tụ khí, tránh khí lạnh xâm nhập, tránh lụt lội lở đất.
Miền Nam thì nắng nhiều, mưa ít phòng hoả hoạn, hạn hán. Chính vì thế
phải phân hoạch cụ thể mỗi vùng thì phù hợp với Phong Thuỷ như thế nào, từ đó có
cách thức hài hoà với điều kiện sinh sống và làm việc của con người.

2.4.3. Nguyên tắc dựa vào sơn thủy
Nguyên tắc nương dựa theo sơn thuỷ là nguyên tắc tối cơ bản nhất của Phong
thuỷ, sơn mạch đại địa là khởi nguyên của năng lượng, thuỷ là mẹ của vạn vật, nếu
không có mạch nước mạch núi thì con người và vạn vật không thể tồn tại. [2]
Nương theo hình thế sơn thuỷ chia làm hai loại, loại thứ nhất là “sơn bao
huyệt” đất bao xung quanh huyệt, tức là xung quanh huyệt có ba mặt bao quanh bởi
quần thể núi non, ở giữa là khoảng không, mặt phía nam của huyệt khoáng đạt có
minh đường rộng lớn.
Thế mạch núi của nước ta kéo dài trùng điệp theo hướng Tây Bắc - Đông Nam,
kéo dài qua hàng trăm cây số đột nhiên hội tụ lại, 3 phương Tây, Bắc, Đông hội tụ
thành 3 đỉnh núi thế liên hoa như đài sen nở ra ôm lấy nhuỵ, ở giữa là huyệt tốt lành.
Nếu là làng xóm, thị trấn thì yên bình phát triển. Nếu là huyệt nhỏ thì thành gia
đình uy danh phú quý phát nhiều đời, nam nữ già trẻ tôn ti phép tắc phúc thọ lâu dài.


×