Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 12000 từ số liệu đo đạc tại xã huống thượng huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

SẰN A CAO
“THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 8 TỶ LỆ 1:2000 TỪ SỐ
LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ HUỐNG THƢỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2012 - 2016

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

SẰN A CAO
“THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 8 TỶ LỆ 1:2000 TỪ SỐ
LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ HUỐNG THƢỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,


TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: K45 - QLĐĐ - N01
: Quản lý Tài nguyên
: 2012 - 2016
: ThS. Trƣơng Thành Nam

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” là phương thức quan
trọng giúp học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý thuyết học
trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao trình độ
chuyên môn của chính mình.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự đồng ý của ban giám hiệu

nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên em tiến hành thực tập tốt
nghiệp tại Công ty cổ phần trắc địa địa chính và xây dụng Thăng Long. Trong
thời gian thực tập em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức bổ ích từ các anh chị
cho riêng mình.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Th.S Trương
Thành Nam. Thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập và viết khóa luận.
Em xin chân thành cám ơn ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cùng các thầy cô đã giảng
dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong quá
trình học tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu của mỗi sinh viên
sau khi ra trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên môn, lý luận và
phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Em xin gửi lời cám ơn đến các bác, các chú và các anh chị phòng Địa
chính của Công ty cổ phần trắc địa địa chính và xây dựng Thăng Long đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Cám ơn gia đình và người thân của em đã luôn động viên em trong suốt
thời gian thực tập. Cám ơn bạn bè, những người đã luôn đồng hành cùng em
trong suốt thời gian hoàn thành bài khóa luận này.
Do thời gian cũng như kiến thức của bản thân có hạn, bước đầu được làm
quen với thực tế nên trong quá trình làm khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài luận
văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Sằn A Cao



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ......................... 9
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ...................................................... 11
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính.................................... 15
Bảng 2.4. Chỉ tiêu kỹ thuật của các yếu tố của lưới đường chuyền ............. 16
Bảng 2.5. Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS ............................ 17
Bảng 2.6. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên........ 30
Bảng 2.7. Thực trạng đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 31
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Huống Thượng năm 2015 ........... 38
Bảng 4.2. Thành quả tọa độ sau khi bình sai ............................................... 39


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 23
Hình 4.1. Tạo file bản đồ ................................................................................ 43
Hình 4.2. Chọn seed file cho bản vẽ ............................................................... 43
Hình 4.3. Đặt đơn vị cho bản vẽ ..................................................................... 44
Hình 4.4. Khởi động famis .............................................................................. 45
Hình 4.5. Nối điểm đo chi tiết ......................................................................... 48
Hình 4.6. Điểm chi tiết lên bản vẽ .................................................................. 48
Hình 4.7. Khởi động Famis ............................................................................. 49
Hình 4.8. Kết nối cơ sở dữ liệu ....................................................................... 49
Hình 4.9. Tự động tìm và sửa lỗi .................................................................... 50
Hình 4.10. Chọn level để tìm và sửa lỗi tự động. ........................................... 51
Hình 4.11. Quá trình chạy sửa lỗi tự động ...................................................... 51

Hình 4.12. Sửa lỗi MRFFLAG (Thủ công) .................................................... 52
Hình 4.13. Sửa lỗi ........................................................................................... 52
Hình 4.14. Tạo tâm thửa.................................................................................. 53
Hình 4.15. Tạo Topology ................................................................................ 53
Hình 4.16. Sau khi tạo được Topology ........................................................... 54
Hình 4.17. Đánh số thửa bản đồ...................................................................... 54
Hình 4.18. Gán dữ liệu .................................................................................... 55
Hình 4.19. Thông tin bảng từ nhãn ................................................................. 56
Hình 4.20. Báo cáo sau khi sửa thông tin thửa đất ......................................... 56
Hình 4.21. Tạo nhãn thửa ................................................................................ 57
Hình 4.22. Tạo khung bản đồ .......................................................................... 57
Hình. 4.23. Khung bản đồ đã hoàn chỉnh........................................................ 58
Hình 4.24. Phiếu xác nhận kết quả hiên trạng thửa đất .................................. 59
Hình. 4.25. Tạo trích lục bản đồ ..................................................................... 60


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Giải thích

&

: Và

CHXHCN


: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Cs

: Cộng sự

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Th.S

: Thạc sỹ

THCS

: Trung học cơ sở

TKKT- DT

: Thiết kế kỹ thuật - dự toán

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính .................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 5
2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia ..................................................... 5
2.1.2.2. Độ chính xác bản đồ địa chính ............................................................. 7
2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh bản đồ địa chính ................................................................................ 9
2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính ........................................................................ 10

2.1.2.5. Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính ................................................... 11
2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính.............................................................. 11
2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ....................................... 13
2.1.5. Lưới khống chế địa chính...................................................................... 14
2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính.................. 20
2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Mapping-Office và phần mềm Microstation. 20
2.2.2. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử ....................................................... 22
2.2.3. Giới thiệu phần mềm bình sai lưới COMPSASS.................................. 24


vi

2.2.4. Giới thiệu phần mềm Famis .................................................................. 25
2.3. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ............................ 28
2.3.1. Tình hình chung công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc ........ 28
2.3.2. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên........... 30
2.3.3. Kết quả đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ ............. 31
Phần 3: NỘI DUNG, VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 32
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.3.1. “Thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:2000 từ số liệu đo đạc tại xã
Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” .................................... 32
3.3.2. Khái quát về khu vực đo vẽ................................................................... 32
3.3.3. Biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo ................................................. 32
3.3.4. Đánh giá và nhận xét kết quả. ............................................................... 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 33
3.4.2. Biên tập bản đồ địa chính ...................................................................... 33
3.4.3. Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm ........................................................ 33

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Khái quát khu vực đo vẽ .......................................................................... 34
4.1.1. Một vài thông tin chính về khu vực đo vẽ ............................................ 34
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 34
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 35
4.1.1.3. Văn hoá- giáo dục .............................................................................. 35
4.1.1.4. Y tế ..................................................................................................... 35
4.1.1.5. Môi trường ......................................................................................... 36
4.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của xã Huống Thượng .................. 36


vii

4.1.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................... 36
4.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai ................................................................. 37
4.2. Biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo .................................................... 39
4.2.1. Số liệu đo đã thu thập được................................................................... 39
4.2.1.1. Số liệu đo lưới .................................................................................... 39
4.2.1.2. Số liệu bình sai lưới ........................................................................... 39
4.2.1.3. Số liệu đo vẽ chi tiết của tờ bản đồ địa chính số 8............................. 42
4.3. Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ
địa chính .......................................................................................................... 42
4.3.1. Ứng dụng phần mềm Famis.Map để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính 58
4.3.2. In bản đồ, lưu trữ, đóng gói và giao nộp sản phẩm .............................. 60
4.4. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ......................................................... 60
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
PHỤ LỤC ...........................................................................................................



1

Phần 1:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý và sử dụng đất đã và đang trở thành nhu cầu không thể
thiếu trong bất kỳ một xã hội nào. Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài người,
vấn đề sở hữu đất đai đã giữ một vai trò cốt lõi, nó đã từng là một trong
những căn bản chủ yếu tạo nên của cải và sự giàu có của mỗi cá nhân. Địa
chính đã thực sự được nhiều dân tộc sử dụng từ thời cổ đại. Trong giai đoạn
vừa qua công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn rất sơ sài do đó đã
dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất. Để việc quản
lý đất đai được chặt chẽ toàn diện chúng ta cần phải thực hiện tốt các công tác
như đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp
và sở hữu nhà ở. Xác định hiện trạng sử dụng đất, theo dõi biến động đất đai,
lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết, giải quyết tranh chấp đất đai, cải tạo đất,
thiết kế xây dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông thủy lợi.
Bản đồ địa chính là một trong những phương tiện tốt nhất giúp chúng ta
thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất. Bản đồ địa chính thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích và các thông tin địa lý khác của từng thửa đất,
từng vùng đất trong đơn vị hành chính địa phương. Nó là tài liệu cơ bản nhất
của bộ hồ sơ được mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến
từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất đồng thời là cơ sở giải quyết tranh chấp
đất cũng như các khiếu nại, tố cáo về đất.
Hiện nay, ở Thái Nguyên vẫn còn nhiều địa phương chưa được đo vẽ
bản đồ địa chính, mà hệ thống bản đồ giải thửa và bản đồ khác như bản đồ đo
đất chè, bản đồ đo đất lâm nghiệp được đo đạc từ những năm 1980 đã cũ,
không còn phù hợp nhưng vẫn đã và đang phải sử dụng, gây nhiều khó khăn



2

cho công tác quản lý đất đai. Trong những năm qua UBND tỉnh Thái Nguyên
đã quan tâm đến công tác đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính nhằm giúp cho
công tác quản lý đất đai được hoàn thiện và chính xác hơn. Năm 2012 Uỷ ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ra quyết định số 2959/QĐ-UBND ngày
10/12/2012 “Về việc phê duyệt TKKT-DT đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính
và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Xã Huống Thượng thuộc Huyện Đồng Hỷ là một trong những xã chưa
có bản đồ địa chính và nằm trong diện được đo vẽ địa chính theo Quyết định
2959 nói trên, nhằm từng bước hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp công tác quản
lý nhà nước về đất đai được tốt hơn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, được sự nhất trí, phân công của BCN Khoa
Quản lý tài nguyên dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo Th.S Trương Thành Nam,
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ
lệ 1:2000 từ số liệu đo đạc tại xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học trên cơ sở ứng dụng phần
mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chính.
- Tạo ra các loại sản phẩm: Bản đồ địa chính, phiếu xác nhận kết quả
đo đạc hiện trạng thửa đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Thành lập bản đồ địa chính tại xã Huống Thượng theo quy phạm của
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành.
- Sử dụng số liệu đo đạc biên tập theo kế hoạch. Đánh giá kết quả đo
đạc, biên tập bản đồ theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ.



3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm
thành lập bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng giao
diện với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà
nước về đất đai một các thống nhất và có hiệu quả cao.


4

Phần 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành về đất đai, trên bản đồ
thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính khác
của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa
lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị
hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trên phạm vi cả nước.
Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng
hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai, phục vụ công
tác quản lý đất đai.
“Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản
đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trong đó

yếu tố phản ánh chính là thửa đất, được thể hiện đầy đủ chính xác về hình thể,
vị trí, kích thước, loại đất. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính
xã và cấp tương đương” (Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006) [6].
Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung của bản đồ gốc được đo vẽ bằng
các phương pháp trực tiếp ngoài thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp chụp
từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ngoài thực địa hay được thành lập trên
cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có.
Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính phải tuân theo các
quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chính” do Tổng cục Địa
chính (nay là Bộ TN&MT) ban hành.
Các yếu tố nội dung bản đồ được thể hiện phải đạt độ chính xác cao về
khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và có cơ sở pháp chế


5

chính quy do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải mang tính chất liên tục và
chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định.
Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành thông tư quy định thành lập bản đồ địa chính số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 [4]. Đây là quy định thay cho quy phạm do Tổng cục Địa
chính trước đây ban hành năm 2008.
2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong
khi lựa chọn hệ quy chiếu phải đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh
hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Ta phải xây

dựng lưới chiếu cho phù hợp là nội dung quan trọng trong thành lập bản đồ, đáp
ứng được yêu cầu sử dụng đồng thời có thể ghép nhiều mảnh bản đồ lại với nhau
mà vẫn giữ được tính nhất quán.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất
thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục
vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ.
Hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia còn đóng vai trò quan trọng trong nghiên
cứu khoa học về trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực và toàn cầu.
Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông
góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (R =
6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh
tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y =
500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ


6

tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa
chính là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp
I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ
hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2.
Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu
cầu kỹ thuật mà thực tế đang đòi hỏi vì các lý do sau đây:
1. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 là hệ quy chiếu chung cho các nước xã
hội chủ nghĩa trước đây không phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, có sự chênh
lệch giữa mô hình quản lý và mô hình toán học quá lớn. Từ đó tạo biến dạng
lớn làm giảm độ chính xác của lưới tọa độ và bản đồ.
2. Hiện nay các nước xã hội chủ nghĩa đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia
của mình, không sử dụng hệ quy chiếu trước đây vì hệ quy chiếu quốc gia
HN-72 không tạo được liên kết khu vực.

3. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển công nghệ định vị toàn cầu GPS mà hiện nay đã phổ biến trên thế
giới và ở Việt Nam. Sử dụng hệ quy chiếu HN-72 gây hậu quả suy giảm độ
chính xác định vị và tạo một quy trình công nghệ phức tạp khi xử lý toán học
các trị đo GPS.
4. Hệ quy chiếu HN-72 gây khó khăn đáng kể trong việc liên kết với
quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề về hoạch định biên giới, đường dẫn hàng
không, hàng hải.
5. Hệ tọa độ quốc gia hiện nay bị chia cắt thành nhiều khu vực nhỏ,
thiếu tính thống nhất trên địa bàn cả nước, có độ chính xác không đủ đáp ứng
yêu cầu của thực tế quản lý hành chính, điều hành kinh tế, và đảm bảo an ninh
quốc phòng.
Chính vì vậy, hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu
cầu mà thực tế đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới.


7

Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thống nhất trên địa bàn toàn quốc.
- Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi
cần thiết kế có thể bổ sung không đáng kể.
- Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại
theo phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối.
Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy
chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết
định số 83/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.
- Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”) đặt
trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và

bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội
- Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh
pháp quốc tế.
Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có
hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ
địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy
định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương.
2.1.2.2. Độ chính xác bản đồ địa chính
Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ cần lập.
Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm
tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa
chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).


8

Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000

+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,
1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép
tăng 1,5 lần.
5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn


9

nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai
số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số
lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi
trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh bản đồ địa chính
“- Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh
bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của
mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm.
Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh

theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế
là 0,5kmx0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tương
ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái
A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch
nối và số thứ tự ô vuông.” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [3].
Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh huyện - xã) lập bản đồ.
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Kích
Diện
Tỷ lệ bản Cơ sở để
Kích thƣớc
thƣớc bản
tích đo
đồ
chia mảnh
thực tế (m)
vẽ (cm)
vẽ (ha)
1:25.000
Khu đo
48x48
12000x12000 14400
1:10.000 1:25.000
60x60
6000x6000
3600
1:5000
1:10.000

60x60
3000x3000
900
1:2000
1:5.000
50x50
1000x1000
100
1:1000
1:2000
50x50
500x500
25
1:500
1:2000
50x50
250x250
6.25
1:200
1:2000
50x50
100x100
1.0

Ký hiệu
thêm vào

19
a,b,c,d
(1)…(16)

1  100

Ký hiệu ví dụ
25-430 407
10-430 407
403.407
430.407-9
430.407-9-d
430.407-9-(16)
430.407-9-100

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2008) [3]


10

2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính
“Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công
tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn
của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của
từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho
phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính
ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với
khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu
vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.

- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng
chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:200 hoặc 1:500.
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế,
văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:5000 hoặc 1:10000.
- Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất
trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu
vực đất đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo
vẽ cơ bản là 1:10000.
- Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp;


11

thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản
đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên,
trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có
những thửa đất nhỏ, hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó
hoặc một cụm thửa hay mét khu vực ở tỷ lệ lớn hơn.
Cơ sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính
của đơn vị hành chính hay khu vực.” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [3].
2.1.2.5. Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính
Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể

phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ được coi là
độ chính xác của tỷ lệ bản đồ.
Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2:
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ
Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ(m)
1/200
0,02
1/500
0,05
1/1000
0,1
(Nguồn: Tổng cục địa chính,1999) [10]
2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính
“Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy
trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1 và cấp 2, các điểm khống chế
đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện
chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.


12

- Địa giới hành chính các cấp
Cần thể hiện chính xác đường địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện,
xã các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới.
Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa giới hành
chính cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất. Các

đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong cơ
quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất
được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc
hoặc đường cong.
- Loại đất
Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại
đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị,
đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần phân loại
đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng.
- Công trình xây dựng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị
thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình
xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc… Các công trình còn biểu thị tính
chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng…
- Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử
dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội…
- Hệ thống giao thông
Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng,
ngoài đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt
đường, chỉ giới, các công trình cầu cống trên đường và tính chất con đường.


13

Giới hạn thể hiện giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn
0,5mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm thì vẽ 1 nét

theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chính xác
các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương phải ghi chú tên
riêng và hướng dòng chảy.
- Địa vật quan trọng.
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch.
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, hành
lang an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường
điện cao thế, bảo vệ đê điều” (Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006) [6].
2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (có thể là máy
kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử) gọi là phương pháp toàn đạc.
- Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo
vẽ trực tiếp ngoài thực địa hay phương pháp ảnh hàng không.
- Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi
tiết trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
+ Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
+ Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị
hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
- Phương pháp toàn đạc: Phương pháp toàn đạc là phương pháp xác
định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo
vẽ bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử.


14


- Phương pháp bàn đạc: Về thực chất phương pháp bàn đạc khác với
đo vẽ toàn đạc là việc đo, vẽ được tiến hành ngay trên thực địa. Đo góc nằm
ngang người ta ghim giấy vẽ trên ván bàn đạc, đặt ván vẽ vào vị trí nằm
ngang, hướng ống kính máy đến các điểm đo và kẻ hướng đến các điểm đo
theo cạnh và thước máy bàn đạc. Bản đồ được thành lập và đối chiếu ngoài
thực địa để đảm bảo chất lượng bản đồ.
Thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc, bàn đạc là người đo vẽ
tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng cần đo vẽ và điều tra để thể hiện trên bản
đồ, có thể đo vẽ cả những vùng địa vật phức tạp, che khuất nhiều. Tuy nhiên
các phương pháp trên tốn nhiều công sức, tiến độ chậm, chịu ảnh hưởng rất
lớn của điều kiện thời tiết khí hậu, hiệu quả kinh tế thấp.
Đã từ lâu, ảnh hàng không đã được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong
việc thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ, tỷ lệ trung bình và các tỷ lệ lớn.
Ảnh hàng không giúp chúng ta thu thập thông tin địa hình, địa vật một cách
nhanh chóng được ứng dụng vào ngành đo ảnh. Vì thế khả năng tự động hóa
việc thành lập bản đồ rất lớn.
- Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và
bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phương pháp này thực chất là
biên tập lại các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung
bản đồ địa chính mới ở thời điểm đo vẽ.
2.1.5. Lưới khống chế địa chính
* Quy định chung
- Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền
hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi
tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo
độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:


15


Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lƣới địa chính
STT
1
2
3

4

5

Các chỉ tiêu kỹ thuật

Chỉ tiêu kỹ
thuật

Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau
≤ 5 cm
bình sai
Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai
≤ 1:50000
Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới
≤ 1,2 cm
400 m sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau
bình sai:
≤ 5 giây
- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
≤ 10 giây
- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m

Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:
- Vùng đồng bằng
≤ 10 cm
- Vùng núi
≤ 12 cm
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [4]
Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có độ

chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên.
Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn
phương pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho
phát triển lưới khống chế đo vẽ.
* Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền
- Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính quy
định ở bảng sau:
- Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400 m thì phải đo
nối với nhau.
- Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp toàn
vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn nếu trạm đo chỉ
có hai hướng bằng các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy
khác có độ chính xác tương đương.


16

- Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương
pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối
với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không
lớn hơn 1 mm.
Bảng 2.4. Chỉ tiêu kỹ thuật của các yếu tố của lƣới đƣờng chuyền

STT

1
2

3

4

5
6
7

Các yếu tố của lƣới đƣờng chuyền

Chỉ tiêu kỹ
thuật
≥ 300 (30 độ)
≤ 15

Góc ngoặt của đường chuyền
Số cạnh trong đường chuyền
Chiều dài đường chuyền:
- Nối 2 điểm cấp cao
≤ 8 km
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai
≤ 5 km
điểm nút
≤ 20 km
- Chu vi vòng khép

Chiều dài cạnh đường chuyền
- Cạnh dài nhất
≤ 1.400 m
- Cạnh ngắn nhất
≥ 200 m
- Chiều dài trung bình một cạnh
500 - 700 m
Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc
≤ 5 giây
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường
 5 n giây
chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường
chuyền hoặc vòng khép)
Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s]
≤ 1:25000
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [4]

- Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình.
Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh
không vượt quá 2a.
- Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong
kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến
milimet (0,001m).


×