Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 83 tỷ lệ 11000 xã nghinh tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VŨ HOÀNG
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 83 TỶ LỆ
1:1000 XÃ NGHINH TƢỜNG – HUYỆN VÕ NHAI – TỈNH THÁI
NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lí Đất Đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VŨ HOÀNG
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 83 TỶ LỆ
1:1000 XÃ NGHINH TƢỜNG – HUYỆN VÕ NHAI – TỈNH THÁI
NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lí Đất Đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn


: ThS. Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chương trình đào tạo hệ đại học trắc địa, nhằm nâng cao tay nghề,
tạo điều kiện cho sinh viên học tập thực tế tại các cơ sở sản xuất về lĩnh vực Trắc
địa - Bản đồ. Qua gần 4 tháng thực tập được sự phân công của khoa Quản Lí Tài
Nguyên, được sự hướng dẫn của thầy giáo Ths.Nguyễn Quang Thi và đặc biệt sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của Công ti cổ phần trắc địa – địa chính và xây dựng Thăng
Long, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ứng dụng công nghệ tin học và
phƣơng pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 83 tỷ lệ 1:1000
xã Nghinh Tƣờng – Huyện Võ Nhai – Tỉnh Thái Nguyên”.
Đơn vị thực tập không những chỉ bảo em tận tình kiến thức mà còn cho em
biết tác phong làm việc của người nhân viên cần mẫn, chịu khó trong công việc và
vui vẻ, hòa đồng trong giao tiếp.
Tuy thời gian thực tập ngắn nhưng em đã học được rất nhiều điều bổ ích. Để
có được thành công này em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo ThS.Nguyễn Quang
Thi đã nhiệt tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các anh chị trong Công ty trắc địa – địa
chính và xây dưng Thăng Long đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành tốt
kỳ thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong khoa Quản Lí Tài
Nguyên đã dạy bảo em trong suốt những năm học qua.
Vì thời gian thực tập ngắn, bản thân cũng đã cố gắng song không tránh khỏi
những thiếu sót về nội dung và hình thức khi trình bày đề tài. Rất mong nhận được
ý kiến của Qúy Thầy Cô cùng các Anh Chị trong công ty.
Cuối cùng xin chúc các Thầy cô và Anh chị trong Công ty sức khỏe dồi dào,
công tác tốt và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2016
Sinh Viên Thực Tập
Nguyễn Vũ Hoàng


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Hình 2.2: Phép chiếu UTM .......................................................................................11
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ...................................15
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..........................................................19
Hình 2.5: Trình tự đo.................................................................................................21
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .....................28
Hình 2.7: Phương pháp làm ngoài thực địa ..............................................................32
Hình 4.1: Sơ đồ lưới kinh vĩ I ...................................................................................49
Hình 3.3 : Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết. .........................................................51
Hình 3.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................52
Hình 3.5 : File số liệu sau khi được sử lý .................................................................53
Hình 4.6 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ...................................................................55
Hình 4.7: Tạo mô tả trị đo .........................................................................................56
Hình 4.8 : Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ............................................57
Hình 4.9 :Bản đồ sau khi tạo topology......................................................................58
Hình 4.10: Sửa lỗi cho bản đồ ...................................................................................59
Hình 4.11: Các lỗi thường gặp ..................................................................................59
Hình 4.12: Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất ..........................................................60
Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................................61
Hình 4.14 :Thao tác để đánh số thửa.........................................................................61
Hình 4.15: Vẽ nhãn thửa ...........................................................................................63
Hình 4.16: Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................64

Hình 4.17: Tạo khung bản đồ ....................................................................................65
Hình 4.18: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................65


iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger ..........................................................................10
Hình 2.2: Phép chiếu UTM .......................................................................................11
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ...................................15
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..........................................................19
Hình 2.5: Trình tự đo.................................................................................................21
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .....................28
Hình 2.7: Phương pháp làm ngoài thực địa ..............................................................32
Hình 4.1: Sơ đồ lưới kinh vĩ I ...................................................................................49
Hình 3.3 : Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết. .........................................................51
Hình 3.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................52
Hình 3.5 : File số liệu sau khi được sử lý .................................................................53
Hình 4.6 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ...................................................................55
Hình 4.7: Tạo mô tả trị đo .........................................................................................56
Hình 4.8 : Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ............................................57
Hình 4.9 :Bản đồ sau khi tạo topology......................................................................58
Hình 4.10: Sửa lỗi cho bản đồ ...................................................................................59
Hình 4.11: Các lỗi thường gặp ..................................................................................59
Hình 4.12: Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất ..........................................................60
Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................................61
Hình 4.14 :Thao tác để đánh số thửa.........................................................................61
Hình 4.15: Vẽ nhãn thửa ...........................................................................................63
Hình 4.16: Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................64
Hình 4.17: Tạo khung bản đồ ....................................................................................65

Hình 4.18: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................65


iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNMT

Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP


Chính Phủ

QL

Quốc lộ

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


v
MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài. 4
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học

6


6

2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính

6

2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC 6
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính

6

2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính

7

2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 10
2.1.5.2: Phép chiếu UTM

11

2.1.6. Nội dung và phƣơng pháp chia mảnh bản đồ địa chính
2.2. Cơ sở thực tiễn

12

14

2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 15
2.3.1. Các phƣơng pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính 15

2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp toàn đạc
2.4. Thành lập lƣới khống chế trắc địa

15

16

2.4.1. Khái quát về lƣới tọa độ địa chính 16
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ
16
2.4.3. Thành lập đƣờng chuyền kinh vĩ

18

2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 18
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu

18

2.5.2 Phƣơng pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
19
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính
22
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office 22


vi
2.6.2. Phần mềm famis 24
2.7. Giới thiệu sơ lƣợc về máy toàn đạc điện tử 29
2.7.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử

Nhƣ đã giới thiệu ở phần 2.4.2.1

29

29

2.7.2. Đo tọa độ, độ cao đƣờng truyền kinh vi

29

2.7.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử 29
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

30

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 30
3.3. Nội dung

30

3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Nghinh Tƣờng
3.3.2. Thành lập lƣới khống chế đo vẽ

30

31

3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết


31

3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 31
3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp 31
3.4.2 Phƣơng pháp đo vẽ chi tiết

31

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 33
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nghinh Tƣờng 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên

33

4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội

36

4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Nghinh Tƣờng
4.2. Thành lập lƣới kinh vĩ

41

4.2.1. Công tác ngoại ngiệp

41

4.2.2. Công tác nội nghiệp


45

39

4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation,
Famis
49
4.3.1. Đo vẽ chi tiết

49

4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa
chính 51


vii
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu 66
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận

67

5.2. Kiến nghị

67

67


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai – cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự
nghiệp phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất
là nguồn đầu vào của nhiều nghành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản
xuất của nghành nông nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian
sống của con người. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy
sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm
sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan
hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong một bộ hồ sơ địa chính; là
tài liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa
chính thể hiện tới từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì
vậy nó có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lí đất đai.
Trước đây việc thành lập bản đồ chủ yếu dùng phương pháp đo vẽ trực tiếp.
Hiện nay dưới sự tác động của khoa học công nghệ tin học, nghành đo
đạc bản đồ đã có những sự chuyển biến phát triển vượt bậc. Đó là sự ra đời
của nhiều phương pháp lập bản đồ khác nhau: Thành lập bản đồ từ ảnh, bằng
phương pháp đo vẽ trực tiếp, phương pháp biên tập và cho ra sản phẩm dưới
các dạng khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm khác nhau có những
mặt mạnh, mặt yếu, tuy nhiên phương pháp đo vẽ trực tiếp là phương pháp
có thể đáp ứng tốt nhất về yêu cầu thành lập bản đồ địa chính được áp dụng
cho mọi tỷ lệ, nó phù hợp với những khu đất đô thị, khu đất có giá trị kinh tế


2
cao, diện tích đo vẽ nhỏ hẹp, ẩn khuất không thể dùng phương pháp khác
không đạt hiệu quả kinh tế và yêu cầu về bản đồ.

Thực hiện Công văn số 872//BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 13/3/2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong Công văn nêu rõ: “Nhiệm vụ lập hồ sơ
địa chính ban đầu gồm các công việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký và
lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ
địa chính, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính đang quản lý, xây dựng cơ sở
dữ liệu quản lý đất đai là trọng tâm cần đẩy mạnh để sớm hoàn thành và đảm
bảo đến năm 2010 cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với tất cả các loại đất trên phạm vi toàn quốc”. Vì vậy, Dự án
xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Thái
Nguyên được xây dựng nhằm đáp ứng nhiệm vụ này.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là một phần của dự án nêu
trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Công ty
cổ phần trắc địa – địa chính và xây dựng Thăng Long đã tổ chức khảo sát, thu
thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ
sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở


3
và tài sản khác gắn liền với đất xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã,

phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Nghinh Tường, với sự phân công, giúp đỡ của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty
Cổ phần trắc địa – địa chính và xây dựng Thăng Long, với sự hướng dẫn
của thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thi em tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Ứng dụng công nghệ tin học và phƣơng pháp toàn đạc điện tử thành lập
bản đồ địa chính tờ số 83 tỷ lệ 1:1000 xã Nghinh Tƣờng – Huyện Võ Nhai
– Tỉnh Thái Nguyên.”
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập
lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ
1:1000 tại xã Nghinh Tường.
- Lồng ghép việc hỗ trợ việc quản lý, xây dựng hồ sơ điạ chiń h , cơ sở
dữ liê ̣u điạ chin
́ h, công tác quản lý nhà nước của UBND xã, đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyề n sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắ n
liề n với đấ t.
- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phương một
cách dễ dàng.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống
phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa
chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Nghinh Tường.


4
1.3. Yêu cầu
- Bản đồ địa chính thành lập phải tuân thủ các quy trình, quy phạm
hiện hành:

[1]. Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
[2]. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
[3]. Quyế t đinh
̣ số 08/2008/QĐ – BTNMT Quyế t đinh
̣ Ban hành quy
phạm thành l ập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1: 5000
và 1: 10000 của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường.
[4]. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
[5]. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
[6]. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
[7]. Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”;
- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đẩy đủ nội dung
theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải đảm
bảo tính thống nhất, đạt yêu cầu chất lượng và sử dụng trong thực tế.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc


5
- Trong thực tiễn.

+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


6
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện
một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực

quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.


7
- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa
chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta
cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với
đường gấp khúc và Các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng
của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có

đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng)


8
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống
và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết
mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.

- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.


9
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiê ̣n chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở , nhà
làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính
xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,
... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng

lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì
trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân
cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh
mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.


10
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ
địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm
biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m

- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3


11
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo
2.1.5.2: Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:


12
- Bán trục lớn a=6378137,0m

- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong
quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện
nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh
tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ
1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa
chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)
ở thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000


13
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số
đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ
Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ


14
địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ
địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Công ty cổ
phần trắc địa – địa chính và xây dựng Thăng Long đã xây dựng bản đồ ở rất
nhiều tỉnh trên nước ta như: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Giang... Đây là
phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ
yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở Công ty cổ phần trắc địa – địa chính và xây
dựng Thăng Long, em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và
máy toàn đạc điện tử đo vẽ chi tiết để thành lập bản đồ địa chính cho xã
Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.


15
2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một

trong các phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


16
2.4. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng
các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa
độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.

Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các
số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước.
Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo
độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn
và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì
mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:


×