Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 20 tỷ lệ 1500 phường quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG VĂN KÍNH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỈNH LÍ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ
SỐ 20 TỶ LỆ 1:500
PHƢỜNG QUANG TRUNG , TP THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K44 - QLĐĐ-N02

Khóa học


: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG VĂN KÍNH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỈNH LÍ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ
SỐ 20 TỶ LỆ 1:500
PHƢỜNG QUANG TRUNG , TP THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Tài Nguyên

Lớp

: K44 – QLĐĐ N02


Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Dƣơng Thị Thanh Hà

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức
lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm và Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban Giám đốc công ty cổ phần Trắc
Địa, Địa Chính, Xây Dựng Thăng Long em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và phƣơng pháp toàn đạc điện tử thực hiện
công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 20 tỷ lệ 1:500 Phƣờng Quang
Trung, TP Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa
Quản Lý Tài Nguyên và đặc biệt là cô giáo ThS. Dƣơng Thị Thanh Hà
người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ phần
Trắc Địa , Địa Chính , Xây Dựng Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nông văn Kính


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 11
Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 34
Bảng 4.2: Số liệu điểm gốc ............................................................................. 37
Bảng 4.3: Tọa độ sau khi bình sai ................................................................... 38
Bảng 4.4: Kết quả đo một số điểm chi tiết ...................................................... 39


iii
DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 6
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................... 7
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ........................... 9
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 13
Hình 2.5: Trình tự đo....................................................................................... 15
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ........... 19
Hình 4.1: Màn hình làm việc Top2as .............................................................. 41
Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 41
Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu............................................... 42
Hình 4.4: File số liệu sau khi Conver.............................................................. 42
Hình 4.5: Bước kiểm tra độ chính xác của số liệu .......................................... 43
Hình 4.6: Nhập số liệu bằng FAMIS .............................................................. 43
Hình 4.7: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 44
Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo ............................................................................... 45
Hình 4.9: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ................................... 46
Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được nối ....................................................... 46
Hình 4.11: Các lỗi thường gặp ........................................................................ 48
Hình 4.12: Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất ................................................ 48
Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 49
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 50
Hình 4.15: Gán thông tin thửa đất ................................................................... 51
Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 52
Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 52
Hình 4.18: Tạo khung bản đồ.......................................................................... 53
Hình 4.19: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 54


iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNMT

Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP

Chính Phủ

QL

Quốc lộ


UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát: ................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4

2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính: ................................................................... 4
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC: ................................................................. 4
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính: ....................................................................... 4
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính .................................. 5
2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ....................................................... 5
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.......................... 8
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ............................. 8
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................... 8
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 10
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 10
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 10


vi
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 12
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ: .............................................................. 12
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu: ................................................................... 12
2.5.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử: ....... 13
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính: .... 16
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office: ........................................... 16
2.6.2. Phần mềm famis .................................................................................... 17
2.7. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc điện tử South NTS312B: ............................................................................................................... 20
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:........................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành: .............................................................. 21
3.3. Nội dung: .................................................................................................. 21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của phường Quang Trung: ........... 21
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ: ........................................................... 22

3.3.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis: .... 22
3.4 Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................... 22
3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp: ........................................................................ 22
3.4.2 Phương pháp đo vẽ chi tiết:.................................................................... 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 24
4.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội......................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên: ................................................................................ 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 26
4.1.3. Tình hình quản lý đất đai của địa phương ............................................ 30
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ .............................................................................. 33
4.2.1. Công tác ngoại ngiệp ............................................................................. 33


vii
4.2.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 36
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis ........ 39
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 39
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính 40
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 54
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế- xã hội, an

ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.
Song song với sự biến động không ngừng của quỹ đất thì việc chia
tách, sát nhập và điều chỉnh địa giới của một số đơn vị hành chính theo nhu
cầu quản lý chung đã làm thay đổi và làm cho quỹ đất được phân bố theo đơn
vị hành chính mới.
Trong khi đó công tác quản lý đất đai ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề
cần giải quyết, hoàn thiện và hiện đại hoá. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay là phải nắm chắc và
quản lý chặt chẽ tới từng thửa đất. Để thực hiện được yêu cầu đó thì công tác
đo đạc, lập bản đồ địa chính là vấn đề được đặt ra hàng đầu trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai Nhằm hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trước đây việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính được thực hiện theo
công nghệ truyền thống mang nặng tính thủ công và cho hiệu quả thấp. Vì vậy
công nghệ này hiện nay đã không còn được áp dụng nhiều nữa. Ngày nay
công nghệ thông tin phát triển ngày càng mạnh, phần cứng cũng như phần
mềm trở nên hiện đại và hoàn thiện hơn. Việc ứng dụng thành quả của công
nghệ thông tin vào công tác đo đạc, thành lập bản đồ đã đem lại hiệu quả cao
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Trong thời gian qua, ngành Tài nguyên và Môi trường đã triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin, các thành tựu tiên tiến, đầu tư trang bị các phần
mềm, các trang thiết bị tin học vào hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai và


2
thu được nhiều thành công. Như vậy có thể thấy việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý đất đai nói chung, thành lập bản đồ nói riêng
đã giúp ngành Tài nguyên và Môi trường ngày càng nâng cao chất lượng hoạt
động quản lý đất đai, quản lý tài nguyên môi trường, đáp ứng được yêu cầu
quản lý của Nhà nước và nhu cầu của nhân dân. Qua đó góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong xu thế chung của ngành Tài nguyên và Môi trường, coi công
nghệ thông tin là yếu tố quan trọng để hiện đại hoá, nâng chất lượng công tác
quản lý đất đai, trong đó việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây
dựng, thành lập bản đồ địa chính được coi là một trong những mục tiêu quan
trọng hàng đầu.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - công
ty cổ phần Trắc Địa – Địa Chính – Xây Dựng Thăng Long đã tổ chức khảo
sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính,
lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phường Quang Trung, TP Thái Nguyên,
Tỉnh Thái Nguyên, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các
địa xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có phường Quang Trung, TP Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa
chính cho toàn khu vực phường Quang Trung, với sự phân công, giúp đỡ
của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
công ty cổ phần Trắc Địa – Địa Chính – Xây Dựng Thăng Long với sự hướng
dẫn của cô giáo ThS. Dương Thị Thanh Hà em tiến hành nghiên cứu đề tài
“Ứng dụng công nghệ tin học và phƣơng pháp toàn đạc điện tử thực hiện
công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 20 tỷ lệ 1:500 Phƣờng Quang
Trung - TP Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên”.


3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về
đất đai cho UBND các cấp.

- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phương một
cách dễ dàng.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ
địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất Phường Quang Trung.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập
lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ
1:500 tại Phường Quang Trung.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc
- Trong thực tiễn:
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.

2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
-

BĐĐC làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất,

thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-

BĐĐC làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh
lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử
dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính:
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ
số địa chính.
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.


5
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính:

- Yếu tố điểm.
- Yếu tố đường.
- Thửa đất.
- Thửa đất phụ.
- Lô đất.
- Khu đất, xứ đồng.
- Thôn, bản, xóm, ấp.
- Xã, phường.
2.1.4.2. Nội dung của BĐĐC:
BĐĐC cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác
quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao.
- Địa giới hành chính các cấp.
- Ranh giới thửa đất.
- Loại đất.
- Công trình xây đựng trên đất.
- Ranh giới sử dụng đất.
- Hệ thống giao thông.
- Mạng lưới thủy văn.
- Địa vật quan trọng.
- Mốc giới quy hoạch.
- Dáng đất.
2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.5.1: Lưới khống chế tọa độ, độ cao:
- Lưới tọa độ và độ cao quốc gia các hạng.


6
- Lưới tọa độ địa chính cấp I, II; lưới độ cao kỹ thuật
- Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh.

2.1.5.2: Phép chiếu và hệ tọa độ địa chính:
Hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa
chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm
biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
a. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo


7
b. Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận

lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.


8
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong
quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện
nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh
tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ
1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ 1:500 Lấy tờ bản đồ 1 : 2000 làm cơ sở chia thành 16 ô vuông
mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 250*250 m, kích thước hữu ích của bản
vẽ là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 6.25ha. Các ô vuông được đánh số
thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu
gồm có số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ
địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. công ty cổ

phần Trắc Địa – Địa Chính – Xây Dựng Thăng Long đã xây dựng bản đồ ở
rất nhiều tỉnh trên nước ta như: Thái Nguyên, Hà Giang, Vĩnh Phúc... Đây là
phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ
yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty cổ phần Trắc Địa – Địa Chính – Xây
Dựng Thăng Long em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và
máy toàn đạc điện tử đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính cho Phường
Quang Trung – TP Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.


9
Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất

Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ,
kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất


Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa

Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số

- In bản đồ giấy
- Ghi bản số trên đĩa CD

Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


10
2.4. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.

Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng 2.1:


11
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
Tỷ lệ bản đồ

TT

mβ ()

[S] max (m)
KV1

KV2

KV

fS/[S]

KV2


KV1

KV2

15

1:4000

1:2500

Khu vực đô thị

1
1:500, 1:1000,
1:2000

600

300

15

Khu vực nông thôn

2
1:1000

900


500

15

15

1:4000

1:2000

1:2000

2000

1000

15

15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000


15

15

1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000 8000

6000

15

15

1:4000

1:2000

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005)[1]
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng 2.1.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến
1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn

hơn 0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
f =2m n
Trong đó :

- m là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.


12
Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"† 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và
đo về phải nhỏ hơn ± 100 L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp
hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp
đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp

giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi
tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó
là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
2.5.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc
đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng
máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được


13
định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm
tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00‟ 00‟‟ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ
đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc
ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng
của máy toàn đạc điện tử .
2.5.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + XA1-P
YP = YA1 + YA1-P
Trong đó XA1-P = Cos A1 - P * S
YA1-P = Sin A1 - P * S
2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử:
2.5.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiế:t
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp
Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm
CPU.(Central Processing Unit- Micropocessor).

Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử

Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ
số DT là các định trị số hướng ngang ( hay góc bằng  ) và góc đứng v (hay
thiên đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy


14
(K), số liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (
X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( i m), chiều
cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU
mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số
liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ
trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field
book- sổ tay điện tử ) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ
gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý
(GIS) cài đặt trong máy tính.
2.5.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
a. Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp
kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một thước
thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để
đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản
xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng
gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
b. Trình tự đo
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc).
Lắp ắc quy, mở máy và khởi động máy, kiểm tra chế độ cân bằng điện tử. Đặt

chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím
chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất (P), toạ độ
và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB),
chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về
0000'00".


15
- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy
sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1,
góc bằng  1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1 (hoặc
góc thiên đỉnh z1).

Hình 2.5: Trình tự đo
c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU.
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng
các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
 XAB= XB - XA
 YAB= YB - YA

Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
 SAB= artg

YAB
AB

Tính góc định hướng của cạnh SA1.
 SA1=  SAB+  1


(Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 0000'00").


16
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
 XA1= SA1cos  SA1
 YA1= SA1sin  SA1

Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
X1= XA+  XA1
Y1= YA+  XA1
- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg
Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
- Tính độ cao điểm chi tiết 1:
H1= HA+hA1
Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1
được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình
tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book ).
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính:
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office:
Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao
gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các
đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ họa sử
dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ điều hành
DOS/WINDOW.
Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi

trường đồ họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các
phần mềm thành phần đó là.
- MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean,


×