Vn dng phng phỏp:
DY HC HP TC NHểM NH
TRONG GING DY MễN TON
a. Đặt vấn đề.
Trong daỵ toán hiện nay, phơng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ cùng với
phơng pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề ngày càng đợc sử dụng rộng rãi và
tỏ ra có hiệu quả. Hai phơng pháp này đều có đặc điểm chung là yêu cầu học
sinh nghĩ nhiều hơn làm nhiều hơn (so với phơng pháp thuyết trình, đàm
thoại ....) bên cạnh đó phơng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ còn có thêm một
đặc trng: học sinh cùng nhau thảo luận . Đây là mối quan hệ trò - trò đợc các
thầy cô nhắc nhiều hơn, tác động nhiều hơn trong những năm gần đây và đợc
các thầy cô đánh giá là rất cần thiết trong dạy học. Tuy nhiên khi dạy học bởi
phơng pháp hợp tác nhóm nhỏ đã nảy sinh một số vấn đề cần khắc phục. Chính
vì thế tôi muốn trao đổi với các đồng nghiệp một số kinh nghiệm khi vận dụng
phơng pháp này.
B. Giải quyết vấn đề .
I. Nghiên cứu ph ơng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ
(Phần này trích trong tài liệu Đổi mới ph ơng pháp dạy học THCS của GS-TS
Trần Bá Hoành").
Lớp học đợc chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 ngời. Tuỳ mục đích yêu
cầu của tiết học, các nhóm đợc phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định trong cả
tiết học, các nhóm đợc giao cùng nhiệm vụ hay nhiệm vụ khác nhau. Trong
nhóm có thể phân công mỗi thành viên hoàn thành một phần việc. Trong nhóm
nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không ỷ lại vào một vài ngời có
hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu
vấn đề trong không khí thi đua với các nhóm khác, kết quả làm việc của mỗi
nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Đến khâu trình bày kết
quả làm việc của nhóm trớc toàn lớp, nhóm cử ra một đại diện hoặc có thể phân
công mỗi thành viên trình bày một nhiệm vụ nếu bài ra phức tạp.
-Cấu tạo của một tiết học (hoặc một buổi làm việc) theo nhóm có thể nh
sau:
Giáo viên Học sinh T.gian Ghi bảng
Treo bảng phụ có nội dung:
Hãy quan sát 3 dòng đầu và
dự đoán kết quả ở 2 dòng
cuối
3-1= 3+9-1) 2-2= 2+2 ?
3-2= 3+(-2) 2-1= 2+(-1)
3-3= 3+(-3) 2-0= 2+0
3-4= ? 2-(-1)= ?
3-5= ? 2-(-2)= ?
- yêu cầu một nhóm cử đại
diện báo cáo kết quả
- ? Muốn trừ số nguyên a
cho số nguyên b ta làm
thế nào.
Các em học sinh
trong nhóm đọc
kỹ , mỗi học sinh
làm một phần ,
th kí nhóm mang
kết quả ra giấy.
- Các nhóm trao
đổi phiếu cho
nhau rồi xác định
đúng sai.
10 phút
Giáo viên Học sinh T.gian Ghi bảng
Treo bảng phụ có nội dung:
Hãy quan sát 3 dòng đầu và
dự đoán kết quả ở 2 dòng
cuối
3-1= 3+9-1) 2-2= 2+2 ?
3-2= 3+(-2) 2-1= 2+(-1)
3-3= 3+(-3) 2-0= 2+0
3-4= ? 2-(-1)= ?
3-5= ? 2-(-2)= ?
- yêu cầu một nhóm cử đại
diện báo cáo kết quả
- ? Muốn trừ số nguyên a
cho số nguyên b ta làm
thế nào.
Các em học sinh
trong nhóm đọc
kỹ , mỗi học sinh
làm một phần ,
th kí nhóm mang
kết quả ra giấy.
- Các nhóm trao
đổi phiếu cho
nhau rồi xác định
đúng sai.
10 phút
1, Làm việc chung cả lớp
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ.
+ Hớng dẫn làm việc theo nhóm.
2, Làm việc theo nhóm
+ Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
+ Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi.
+ Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
3, Thảo luận tổng kết trớc toàn lớp.
+ Các nhóm lần lợt báo cáo.
+ Thảo luận chung.
+ GV có thể kiểm tra bất kì học sinh nào của các nhóm để đánh giá làm
việc học tập hợp tác của nhóm.
+ GV tổng kết đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.
II. Vận dụng ph ơng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ .
1. Điều kiện tổ chức học sinh học tập nhóm nhỏ
a. Dựa vào nội dung bài học.
Tuỳ khối lợng kiến thức của tiết học, mức độ kiến thức của bài mà ta có
thể tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm nhỏ. Một tiết có thể tổ chức cho học
sinh học theo nhóm một lần, hoặc 2 lần, hoặc không có lần nào. Ta không nên
câu lệ cứ tiết nào cũng tổ chức nhóm, có tiết tổ chức nhóm đôi khi lại làm phản
tác dụng. Nhiều bài học có khối lợng kíên thức dài nếu ta lạm dụng việc học
theo nhóm nhỏ đôi khi dẫn tới nội dung bài không đảm bảo, một số học sinh
yếu, trung bình gặp khó khăn trong việc xác định trọng tâm của bài, không biết
ghi chép những gì vào vở cho nên việc học ở nhà của những học sinh đó càng
gặp khó khăn hơn. Nhng dù sao ta cũng xác định đợc những phần, những bài
thích hợp để tổ chức học sinh học theo nhóm nhất là trên cơ sở sách giáo khoa
mới lớp 6, lớp 7, lớp 8 các bài học có các phần và bài tập rất nhiều để cho
chúng ta lựa chọn để tổ chức học sinh học theo nhóm.
b.Căn cứ vào thiết bị dạy học, cơ sở vật chất phòng học.
+ Thiết bị rất thích hợp hiện nay là: máy chiếu, bút dạ, giấy trong. Máy
chiếu dùng để giao nhiệm vụ, kiểm tra quá trình làm của học sinh. Bút dạ và
giấy trong là phần học sinh trình bày lời giải, kết quả.
+ Nếu không có thiết bị trên thì giáo viên dùng bảng phụ để giao nhiệm
vụ, học sinh dùng bảng nhóm để trình bày kết quả. Các bảng đó bằng chất liệu
nhựa có tác dụng nh giấy dầu, có thể cuộn lại dễ dàng.
+ Hoặc giáo viên dùng bảng phụ để giao nhiệm vụ và một bảng phụ dành
cho học sinh trình bày. Học sinh sử dụng phiếu học tập (phiếu học tập làm bằng
giấy đã in sẵn đề bài do giáo viên chuẩn bị) để trình bày lời giải, kết quả. Một
nhóm cử đại diện lên bảng trình bày vào một bảng phụ có sẵn các nhóm khác
trao đổi chéo phiếu để sửa sai thống nhất kết quả lời giải.
*Phòng học:
.Nếu lớp học có sơ đồ là:
1 - 2 -3- 4- 5 6 - 7 - 8 - 9
10-11-12-13 14-15-16-17
18-19-20-21 22-23-24-25
26-27-28-29 30-31-32-33
34-35-36-37 38-39-40-41
Ta kê bàn lại theo sơ đồ sau:
1 - 2 -3- 4- 5 6 - 7 - 8 - 9
10-11-12-13 14-15-16-17
18-19-20-21 22-23-24-25
26-27-28-29 30-31-32-33
34-35-36-37
38-39-40-41
Khi đó chia số học sinh của lớp thành các nhóm, mỗi nhóm gồm 4 hoặc 5
học sinh):
Nhóm
I
: 1 - 2 -3 N
II
: 4 - 5 N
III
: 6 - 7 N
IV
: 8 - 9
10-11 12-13 14-15 16-17
Nhóm
V
: 18-19 N
VI
: 20-21 N
VII
: 22-23 N
VIII
: 24-25
26-27 28-29 30-31 32-33
Nhóm
IX
: 34-35 N
X
: 36-37
38-39 40-41
.Nếu lớp học có sơ đồ là:
1 - 2 -3- 4- 5 6 - 7 - 8 - 9
10-11-12-13 14-15-16-17
18-19-20-21 22-23-24-25
26-27-28-29 30-31-32-33
34-35-36-37
Ta kê bàn lại theo sơ đồ sau:
1 - 2 -3- 4- 5 6 - 7 - 8 - 9-34
10-11-12-13 14-15-16-17-35
18-19-20-21 22-23-24-25-36
26-27-28-29 30-31-32-33-37
Sau đó chia số học sinh của lớp thành các nhóm tơng tự nh trên.
.Nếu lớp học có sơ đồ là:
1-2 -3 4 - 5 6 - 7
8 - 9 10-11 12-13
14-15 16-17 18-19
20-21 22-23 24-25
26-27 28-29 30-31
32-33 34-35 36-37
Sau đó chia số học sinh của lớp thành các nhóm tơng tự nh trên.
c.Đối tợng học sinh
Căn cứ vào sự tiếp thu của cả lớp giáo viên có thể chia lớp thành các
nhóm sao cho lực lợng" ở các nhóm đều nhau. Các nhóm có các hạt nhân
nh nhau sẽ tạo ra không khí thi đua giữa các nhóm, các hạt nhân này sẽ trao
đổi với các thành viên khác và ngợc lại các học sinh có thể trao đổi với bạn học
khá hơn mình, trong trờng hợp này giáo viên sẽ yêu cầu các học sinh trung bình
hoặc gần trung bình của nhóm báo cáo lời giải, kết quả. Nếu có thể sẽ yêu
cầu học sinh đó giải thích các bớc thực hiện.
Nếu lớp học phân chia các nhóm một cách ngẫu nhiên thì giáo viên quan
tâm nhiều hơn với nhóm có lực học không bằng các nhóm khác của lớp để hớng
dẫn và nắm bắt những sai lầm từ đó chủ động trong khâu xử lí kết quả.
Cũng căn cứ vào lực học của lớp mà ta lựa chọn SGK, các bài tập
SGK, SBT cho phù hợp. Nếu bài khó thì hoạt động nhóm sẽ mất nhiều thời gian,
nhiều học sinh sẽ mơ hồ, trừ khi giáo viên dẫn dắt cụ thể, hớng dẫn tỉ mỉ, nếu
vậy mối quan hệ trò - trò bị hạn chế trong nhóm. Nhiệm vụ giao mà đơn giản thì
sự hợp tác sẽ không phát huy nhiều, thà rằng không cho học sinh hoạt động
nhóm còn hơn .
2. Hình thức sử dụng ph ơng pháp hợp tác nhóm nhỏ
Quá trình nhận thức đợc một vấn đề nào đó, có lẽ học sinh phải trải qua
từng giai đoạn: xây dựng kiến thức; nhận dạng và củng cố khái niệm; rèn luyện
kĩ năng; nghiên cứu kiến thức có liên quan. Tơng ứng với các giai đoạn đó, ta có
thể chia ra làm 4 dạng hoạt động nhóm.
a. Dạng 1: Hoạt động nhóm giúp học sinh xây dựng kiến thức.
+ Mục đích : Hoạt động nhóm giúp học sinh phát hiện đợc những quy
luật, quy tắc, định lí, công thức.
+ Hoạt động của học sinh : Các học sinh tích cực hoạt động theo sự phân
công của trởng nhóm.
+ Vai trò của giáo viên: Triển khai nhiệm vụ khẩn trơng, xử lí kết qủa
nhanh gọn .Giáo viên phải lấy bằng đợc nhận xét dẫn tới quy tắc, định lí
từ học sinh. Trong quá trình học sinh trao đổi giáo viên phải đánh giá
đợc mức làm việc của các em, nếu nhiều nhóm bế tắc giáo viên có thể
yêu cầu học sinh xác định lại công thức, nhắc lại quy tắc đã học có liên
quan đến vấn đề đang bế tắc hoặc giáo viên định hớng. Giáo viên không
nên sa vào chữa các phần chi tiết mà chủ yếu lấy các nhận xét, kết quả.
b. Dạng2: Hoạt động nhóm giúp học sinh nhận dạng và củng cố kiến thức.
+ Mục đích : Thông qua thảo lụận nhóm giúp học sinh nắm chắc kiến
thức vừa học.
+ Hoạt động của học sinh : Học sinh tranh luận một số vấn đề đa ra, một
số biểu thức đa ra có đúng khái niệm, công thức không, hoặc học sinh
cùng đa ra các ví dụ thuộc phạm vi khái niệm đã học.
+ Vai trò của giáo viên: Có thể chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm
gồm 2 học sinh liền kề, có tác dụng trao đổi đợc nhanh chóng và nhiều
thông tin VD: bàn 1. A-B-C-D cho AB vào một nhóm , CD vào một
nhóm. Phần lớn kết quả đợc trả lời thông qua giơ tay để khẳng định đúng
hoặc sai .
* Dạng1 và 2 thờng đợc sử dụng trong tiết xây dựng kiến thức mới .
c. Dạng3: Hoạt động nhóm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng.
+ Mục đích : Giúp học sinh thể hiện một cách chính xác, trình bày một
cách rõ ràng, khoa học những điều đã học .