Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Tác động của bất bình đẳng giới tới phát triển ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 193 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

LƯƠNG THỊ NGỌC OANH 

TÁC ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI
TỚI PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội- Năm 2016

Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

LƯƠNG THỊ NGỌC OANH 

TÁC ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI


TỚI PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62 31 01 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1: TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh
2: PGS. TS. Chu Tiến Quang

Hà Nội- Năm 2016

Footer Page 2 of 258.


Header Page 3 of 258.
i

LỜI CẢM ƠN
Luận án tiến sĩ này đã được hoàn thành với những nỗ lực và quá trình học
hỏi nghiêm túc của tôi tại Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. Nhìn lại
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi cảm thấy biết ơn rất nhiều người
đã hỗ trợ tôi bằng những cách khác nhau.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và
PGS.TS Chu Tiến Quang, hai nhà khoa học đã luôn hướng dẫn nhiệt tình và ân
cần cho tôi trong quá trình nghiên cứu ngay từ bước đầu nhằm cụ thể hóa định
hướng nghiên cứu đến nhận xét góp ý trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương, đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và

nghiên cứu tại Viện thông qua những khóa học và trao đổi về phương pháp
nghiên cứu, các buổi hội thảo khoa học, những buổi chia sẻ kinh nghiệm nghiên
cứu thực tiễn và những dịp sinh hoạt khoa học có liên quan khác.
Tôi xin cũng xin dành lời cảm ơn tới Trường Đại học Ngoại Thương,
Khoa Kinh tế Quốc tế và các đồng nghiệp đã luôn tạo điều kiện và chia sẻ với tôi
trong quá trình nghiên cứu; các nhà khoa học, các đồng nghiệp tại Tổng cục
Thống kê, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã cung cấp dữ liệu cho việc
phân tích trong luận án.
Tôi cũng khắc ghi tình cảm và sự biết ơn sâu sắc tới gia đình thân yêu đã
luôn là nguồn động viên lớn lao để tôi có thể tập trung nghiên cứu nghiêm túc và
quyết tâm hoàn thành một chặng đường nghiên cứu có ý nghĩa này.
Nghiên cứu sinh

Lương Thị Ngọc Oanh

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.
ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung Luận án tiến sĩ "Tác động của bất bình đẳng
giới tới phát triển ở Việt Nam" là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các
tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận án là trung thực, các kết quả nghiên cứu
khoa học nêu trong luận án chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh

Lương Thị Ngọc Oanh


Footer Page 4 of 258.


Header Page 5 of 258.
iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ................................................................ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................ ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BẢN ĐỒ, HỘP ................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án .....................................................................................1
2. Mục đích, ý nghĩa của luận án .........................................................................................3
2.1 Mục đích của luận án ........................................................................................................3
2.2 Ý nghĩa của luận án ..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG
GIỚI TỚI PHÁT TRIỂN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN .........................6
1.1 Tổng quan nghiên cứu về tác động của bất bình đẳng giới tới phát triển.................6
1.1.1 Các nghiên cứu lý thuyết về tác động của bất bình đẳng giới tới phát triển..................6
1.1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của bình đẳng giới tới phát triển................15
1.1.3 Các đóng góp và vấn đề còn bỏ ngỏ trong các nghiên cứu đã tổng quan....................26
1.2 Hướng nghiên cứu của luận án....................................................................................27
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................27
1.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................28
1.2.3 Vấn đề mới của luận án: các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu...................................30
1.2.4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................31

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TỚI PHÁT TRIỂN....................................................................34
2.1 Các khái niệm cơ bản ...................................................................................................34
2.1.1 Giới và bất bình đẳng giới ...........................................................................................34
2.1.2 Phát triển ......................................................................................................................36
2.2 Lý luận và phương pháp đánh giá tác động của bất bình đẳng giới trong giáo dục
và việc làm tới tăng trưởng kinh tế ...................................................................................37

Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.
iv
2.2.1 Lý luận về tác động của bất bình đẳng giới trong giáo dục và việc làm tới tăng trưởng
kinh tế ...................................................................................................................................37
2.2.2 Phương pháp đánh giá tác động của bất bình đẳng giới về giáo dục và việc làm tới
tăng trưởng kinh tế................................................................................................................41
2.3 Lý luận và phương pháp đánh giá tác động của bất bình đẳng giới trong giáo dục
và việc làm tới phát triển con người..................................................................................44
2.3.1 Lý luận về tác động của bất bình đẳng giới trong giáo dục và việc làm tới phát triển
con người ..............................................................................................................................44
2.3.2 Phương pháp đánh giá tác động của bất bình đẳng giới tới phát triển con người .......46
2.3.2 Phương pháp đánh giá tác động của bất bình đẳng giới tới phát triển con người .......47
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới bất bình đẳng giới hoặc mức độ tác động của bất bình
đẳng giới...............................................................................................................................49
2.4.1 Thông qua phân tích định tính .....................................................................................50
2.4.2 Thông qua phân tích định lượng ..................................................................................57
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TỚI PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM .....................61
3.1 Khái quát thực trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam ...............................................61

3.1.1 Thực trạng bất bình đẳng giới trong giáo dục..............................................................61
3.1.2 Thực trạng bất bình đẳng giới về việc làm ..................................................................62
3.2 Khái quát thực trạng phát triển ở Việt Nam..............................................................71
3.2.1 Tăng trưởng kinh tế .....................................................................................................71
3.2.2 Phát triển con người.....................................................................................................72
3.3 Tác động của bất bình đẳng giới trong giáo dục và việc làm tới tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam.......................................................................................................................73
3.3.1 Phân tích vĩ mô ............................................................................................................73
3.3.2 Phân tích vi mô ............................................................................................................75
3.4 Tác động của bất bình đẳng giới trong giáo dục và việc làm tới phát triển con
người ở Việt Nam ................................................................................................................78
3.4.1 Phân tích vĩ mô ............................................................................................................78
3.4.2 Phân tích vi mô ............................................................................................................80

Footer Page 6 of 258.


Header Page 7 of 258.
v
3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến bất bình đẳng giới hoặc mức độ tác động của bất bình
đẳng giới tới phát triển ở Việt Nam ..................................................................................92
3.5.1 Kết quả phân tích định tính..........................................................................................92
3.5.1.1 Đối với bất bình đẳng giới chung .............................................................................92
3.5.1.2 Đối với bất bình đẳng giới trong giáo dục ..............................................................101
3.5.1.3 Đối với bất bình đẳng giới trong việc làm ..............................................................104
3.5.2 Kết quả phân tích định lượng.....................................................................................107
3.5.2.1 Đối với bất bình đẳng giới trong giáo dục ..............................................................107
3.5.2.2 Đối với bất bình đẳng giới trong việc làm ..............................................................110
3.6 Những phát hiện chính về thực trạng, tác động và các yếu tố ảnh hưởng đến bất
đẳng giới trong giáo dục và việc làm ở Việt Nam ..........................................................112

CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN Ở VIỆT
NAM ...................................................................................................................................117
4.1 Bối cảnh liên quan đến mục tiêu bình đẳng giới và thúc đẩy phát triển ở Việt Nam 117
4.1.1 Nền kinh tế Việt Nam trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế..................117
4.1.2 Quan điểm và mục tiêu phát triển ở Việt Nam ..........................................................119
4.1.3 Quan điểm và mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam ..................................................122
4.2 Quan điểm và mục tiêu giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới nhằm thúc đẩy phát
triển ở Việt Nam................................................................................................................126
4.3 Một số giải pháp giảm bất bình đẳng giới hoặc mức độ tác động tiêu cực của bất
bình đẳng giới nhằm thúc đẩy phát triển ở Việt Nam...................................................128
4.3.1 Các giải pháp giảm bất bình đẳng giới ......................................................................129
4.3.2 Các giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của bất bình đẳng giới tới phát triển..........135
KẾT LUẬN........................................................................................................................140
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...........................................................................145
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................146
PHỤ LỤC...........................................................................................................................153
Phụ lục 1: Giải thích một số biến kiểm soát ......................................................................153

Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.
vi
Phụ lục 2: Các kiểm định đối với mô hình ước lượng tác động của bất bình đẳng giới tới
tăng trưởng kinh tế theo cách tiếp cận vĩ mô......................................................................154
Phụ lục 3: Mô tả thống kê các biến kiểm soát trong mô hình ước lượng tác động của bất
bình đẳng giới tới phát triển con người ..............................................................................155
Phụ lục 4: Kết quả hồi quy hệ số của các biến kiểm soát đối với tác động của chênh lệch

trình độ học vấn của bố và mẹ tới giáo dục của con và chăm sóc sức khỏe gia đình.........156
Phụ lục 5: Kết quả hồi quy hệ số của các biến kiểm soát đối với tác động của tình trạng
việc làm của bố và mẹ tới giáo dục của con và chăm sóc sức khỏe gia đình .....................158
Phụ lục 6: Kết quả phân rã Blinder- Oaxaca đối với chênh lệch số năm đi học của nam và
nữ ........................................................................................................................................160
Phụ lục 7: Kết quả phân rã Blinder- Oaxaca đối với chênh lệch lương của nam và nữ ....163
Phụ lục 8: Một số nội dung cơ bản của VHLSS 2012.......................................................165
Phụ lục 9: Kết quả kiểm định T-test đối với thu nhập trung bình đầu người trong gia đình
có chủ hộ là nữ và chủ hộ là nam .......................................................................................173
Phụ lục 10: Phân tích chi tiết về khái niệm giới và các khía cạnh của bất bình đẳng giới 179

Footer Page 8 of 258.


Header Page 9 of 258.
vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt

Cụm từ tiếng Việt

BBĐG

Bất bình đẳng giới

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật


CNCB

Công nghiệp chế biến



Lao động

LĐTBXH

Lao động, thương binh, xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động

NCS

Nghiên cứu sinh

PTCN

Phát triển con người

TTKT

Tăng trưởng kinh tế

SX


Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.
viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Chữ viết tắt

Cụm từ tiếng Anh

Cụm từ tiếng Việt


FDI

Foreign Direct Investment

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDI

Gender Development Index

Chỉ số phát triển giới

GDP

Gros Domestic Products

Tổng sản phẩm quốc nội

GII

Gender Inequality Index

Chỉ số bất bình đẳng giới

GSO

General Statistic Office

Tổng cục thống kê Việt Nam


HDI

Human Development Index

Chỉ số phát triển con người

ICOR

Incremental Capital Output
Ratio
International Labor

Hệ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

Organization
LFS

Labour Force Survey

Điều tra lao động và việc làm

OLS

Ordinary least squares


Ước lượng bình phương nhỏ nhất

UN

United Nations

Liên hợp quốc

UNDP

United Nations Development

Chương trình phát triển Liên hợp

Program

quốc

Vietnam Household Living

Điều tra mức sống hộ gia đình Việt

Stadard Survey

Nam

the World Bank

Ngân hàng Thế giới


VHLSS
WB

Footer Page 10 of 258.


Header Page 11 of 258.
ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ........................................................... 43
Bảng 2.2 Các biến phụ thuộc và biến giải thích được sử dụng..................................... 49
Bảng 3.1 Tỷ lệ biết đọc, biết viết của người dân Việt Nam từ 10 tuổi trở lên
năm 2010 và 2012.............................................................................................................. 61
Bảng 3.2 Khoảng cách về trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2011 và 2012
theo giới tính...................................................................................................................... 62
Bảng 3.3 Khoảng cách về tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo giới tính,
giai đoạn 2002-2012 .......................................................................................................... 63
Bảng 3.4 Cơ cấu lao động thất nghiệp theo giới tính, khu vực và
trình độ chuyên môn kỹ thuật và nhóm tuổi năm 2012 ................................................ 64
Bảng 3.5 Tỷ trọng việc làm theo ngành và giới tính, 2012 ............................................ 66
Bảng 3.6 Khoảng cách về nghề nghiệp theo giới tính, năm 2012 (%).......................... 67
Bảng 3.7 Tiền lương bình quân tháng theo giới tính, giai đoạn 2002-2012 ................. 68
Bảng 3.8 Khoảng cách về tiền lương theo trình độ chuyên môn,
kỹ thuật theo giới tính, năm 2012.................................................................................... 69
Bảng 3.9 Tỷ lệ tiền lương bình quân tháng của nữ/nam theo khu vực kinh tế ........... 70
Bảng 3.10 Khoảng cách về tiền lương theo ngành nghề và theo giới tính, năm 2012 .71
Bảng 3.11 Tóm tắt thống kê các biến sử dụng trong mô hình ...................................... 73
Bảng 3.12 Tương quan giữa lnGDP và các biến độc lập............................................... 74
Bảng 3.13 Tóm tắt kết quả hồi quy về tác động của GDI đối với GDP ....................... 74

Bảng 3.14 Giới tính của chủ hộ và tình trạng hôn nhân ............................................... 76
Bảng 3.15 Thu nhập bình quân đầu người theo giới tính của chủ hộ và
tình trạng hôn nhân .......................................................................................................... 77
Bảng 3.16 Mô tả các biến phụ thuộc và các giải thích chính ........................................ 80
Bảng 3.17 Kết quả hồi quy tác động của trình độ học vấn của bố và mẹ
tới giáo dục cho con cái và chăm sóc sức khỏe gia đình ................................................ 82
Bảng 3.18 Kết quả hồi quy tác động của tình trạng việc làm của bố và mẹ
tới giáo dục cho con cái và chăm sóc sức khỏe gia đình ................................................ 85

Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.
x
Bảng 3.19 Khác biệt trong đầu tư cho giáo dục cho con cái và
chăm sóc sức khỏe gia đình theo giới tính của chủ hộ................................................... 90
Bảng 3.20 Tỷ lệ nam/nữ có bảo hiểm y tế năm 2012...................................................... 91
Bảng 3.21 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo ngành ............................................. 96
Bảng 3.22 Năng suất lao động Việt Nam thời kỳ 2007-2013 ......................................... 97
Bảng 3.23 Một số chỉ báo phát triển cơ bản của Việt Nam
qua số liệu điều tra VHLSS 2012..................................................................................... 98
Bảng 3.24 Trình độ học vấn của nam và nữ ở Việt Nam ............................................ 102
Bảng 3.25 Kết quả tổng quát về phân rã Blinder-Oaxaca cho
bất bình đẳng giới trong giáo dục.................................................................................. 108
Bảng 3.26 Kết quả tổng quát về phân rã Blinder-Oaxaca cho
khác biệt về tiền lương theo giới tính ............................................................................ 111

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BẢN ĐỒ, HỘP
Sơ đồ 1.1 Phạm vi nội dung tác động của bất bình đẳng giới tới phát triển ................29
Sơ đồ 1.2 Cách tiếp cận và giải quyết vấn đề của luận án ..............................................32

Sơ đồ 2.1 Tổng hợp các tác động của BBĐG trong giáo dục tới tăng trưởng kinh tế ..39
Sơ đồ 2.2 Tổng hợp các tác động của BBĐG trong việc làm tới tăng trưởng kinh tế ..41
Sơ đồ 2.3 Tổng hợp các tác động của BBĐG trong giáo dục và việc làm tới phát triển
con người ...........................................................................................................................46
Đồ thị 3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô ............................................................................72
Đồ thị 3.2 Số năm đi học bình quân của nam và nữ theo độ tuổi ..................................81
Bản đồ 3.1 Chỉ số phát triển giới và chỉ số phát triển trung bình cấp tỉnh năm 2012..79

Hộp 4.1 Mục đích của công ước CEDAW ................................................................... 123
Hộp 4.2 Mục tiêu cụ thể của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020 ...........................................................................................................................125

Footer Page 12 of 258.


Header Page 13 of 258.
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Tại cuộc họp thượng đỉnh các nhà lãnh đạo trên thế giới tháng 9 năm
2000, bình đẳng giới đã được là mục tiêu phát triển thứ 3 một trong 8 mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ, được ghi vào tuyên ngôn Thiên niên kỷ của UN và được
147 nước ký cam kết thực hiện. Từ góc độ nhân quyền, mục tiêu này nhằm đảm
bảo các quyền cơ bản của con người về phúc lợi liên quan đến sức khỏe, giáo
dục, điều kiện sống và an ninh. Từ góc độ phát triển, giảm BBĐG được coi là
biểu hiện của quá trình tiến bộ xã hội của một quốc gia. Những nhận định này đã
khẳng định giá trị tốt đẹp của bình đẳng giới. Vì vậy, để hướng tới phát triển, cần
tìm ra những biểu hiện và mức độ BBĐG để đánh giá và can thiệp kịp thời, đặc
biệt là các hủ tục rất lạc hậu đối với phụ nữ và trực tiếp ảnh hưởng đến phúc lợi

của họ [66].
Bình đẳng giới còn thu hút sự quan tâm của giới học thuật bởi nó vẫn tồn
tại, đặc biệt là ở các nước đang phát triển [65, tr. 4] và ảnh hưởng đến các
phương diện khác của phát triển (Dollar và Gatti, 1999, Klasen 2002, Klasen và
Lamanna 2009). Chia sẻ quan điểm này, các tác giả Abu-Ghaida và Klasen
(2004) đã ước tính những chi phí tính theo tỷ lệ TTKT và PTCN mà các nước đã
phải trả giá khi không đạt được mục tiêu bình đẳng giới về giáo dục. Nhóm tác
giả đã chứng minh rằng 45 quốc gia được khảo sát mà không đạt được những
tiến bộ về bình đẳng giới trong giáo dục đã mất đi 0,1 đến 0,.3% TTKT. Ngoài
ra, những quốc gia này cũng chịu những tác động tiêu cực về PTCN như: số trẻ
em trên mỗi phụ nữ tăng thêm 0,1 đến 0,4; tỷ lệ chết của trẻ em dưới 5 tuổi và tỷ
lệ suy dinh dưỡng của trẻ em tăng thêm tương ứng 1,5 và 2,5%.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu về tác động của BBĐG tới phát triển ở một
nhóm các quốc gia cho thấy chiều hướng và mức độ của tác động vẫn còn chứa
đựng những tranh luận. Chẳng hạn, tác giả Seguino (2000) cho rằng chênh lệch
lương theo giới có tác động tích cực đến TTKT của các nước áp dụng chiến lược

Footer Page 13 of 258.


Header Page 14 of 258.
2

hướng về xuất khẩu thông qua việc tăng cường năng lực cạnh tranh của những
ngành thâm dụng lao động nữ với mức lương thấp hơn [61]. Các tác giả Schober
và Winer-Ebmer (2011) tiến hành nghiên cứu này với ba nhóm quốc gia và có
kết luận hoàn toàn ngược lại: bất kỳ sự BBĐG trên phương diện nào cũng có tác
động tiêu cực tới tăng trưởng [59]. Nhóm tác giả Dollar và Gatti (1999) đã chỉ ra
rằng những quốc gia có trình độ phát triển cao hơn sẽ chịu tác động lớn hơn của
BBĐG trong giáo dục. Các tác giả Klasen và Lamanna (2009) cũng đã kết luận

rằng mức độ tác động có thay đổi theo khi xét thêm yếu tố khu vực. Tương tự,
các tác giả Bandiera và Natraj (2013) cũng kết luận rằng các nghiên cứu về tác
động của BBĐG cho đến nay chủ yếu dựa vào phân tích số liệu của một nhóm
các quốc gia với rất nhiều khác biệt nên những phát hiện từ các nghiên cứu đó có
thể đúng trong phạm vi một quốc gia, hay trong nhóm quốc gia cụ thể khác [26].
Vì vậy, để có cơ sở cho những hoạch định chính sách hiệu quả cho một quốc gia,
cần tiến hành nghiên cứu riêng cho quốc gia ấy.
Ở Việt Nam, quan điểm của Đảng cộng sản cũng nhấn mạnh việc đảm bảo
cơ hội và quyền lợi của người phụ nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Ngày 24/12/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
2351/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 20112020. Ủy ban vì sự tiến bộ của phụ nữ đã xác định tầm quan trọng của bình đẳng
giới và việc lồng ghép giới trong hoạch định và thực thi chính sách quốc gia
[55]. Việt Nam đã được Ngân hàng Thế giới đánh giá là có những tiến bộ đáng
kể trong việc giảm BBĐG với chỉ số BBĐG (GII) xếp thứ 48 trên 131 quốc gia
trong danh mục xếp hạng của UNDP năm 2012 [1]. Tuy nhiên, nếu so sánh với
nam giới về địa vị và phúc lợi thì phụ nữ Việt Nam vẫn còn chịu bất lợi trên
nhiều phương diện như việc làm, giáo dục, sức khỏe, địa vị xã hội... Cụ thể, Việt
Nam có tỷ lệ nữ tham gia đại biểu quốc hội của là 24,4% [24] trong khi đó tỷ lệ
này ở Thụy Điển là 44,7%, ở Phần Lan là 42,5%, ở Nam Phi là 41,1%; và tỷ lệ
nam và nữ tham gia lực lượng lao động trong tổng dân số nam và nữ tương ứng

Footer Page 14 of 258.


Header Page 15 of 258.
3

là 81,2 và 73,2; tỷ lệ hoàn thành giáo dục trung học trở lên đối với nữ và nam
tương ứng là 24,7% và 28%, trong khi tỷ lệ này là gần 100% đối với cả nam và
nữ ở các nước Pháp, Anh, Canada, Áo, Séc và xấp xỉ 49,5% đối với Anđôra; tỷ

lệ chết trong 100.000 lượt phụ nữ mang thai và sinh con là 59 trong khi tỷ lệ này
ở Estonia là 2, ở Singapo là 3, ở Thụy Điển, Italia và Belarus là 4, ở Ba Lan là 5
và ở Úc là 7 [71]. Ngoài ra, theo tổng kết của UN Women (2013), tỷ lệ nữ đứng
tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà chỉ có 20%, trong khi
con số này đối với nam là 52%, và tỷ lệ nam và nữ cùng đứng tên là 18% [20].
Hơn nữa, tỷ số giới tính khi sinh (tỷ lệ bé trai/100) đã tăng từ 107,3 (năm 2000)
lên tới 113,8 (năm 2013) tính chung cho toàn quốc và đặc biệt lên tới 115,5 (năm
2013) tính riêng cho nông thôn. Điều này đã khẳng định thấy tư tưởng "trọng
nam, khinh nữ", và hành động lựa chọn giới tính thai nhi trở nên rõ rệt khi có sự
hỗ trợ của công nghệ hiện đại [21].
Trong điều kiện các chiến lược, giải pháp đã được ban hành nhưng thực
tiễn BBĐG vẫn tồn tại như vậy thì việc tìm hiểu cụ thể hơn về biểu hiện và tác
động của BBĐG tới phát triển ở Việt Nam rất có ý nghĩa.
2. Mục đích, ý nghĩa của luận án
2.1 Mục đích của luận án
Với thực trạng thành tựu hướng tới mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam
chưa đáng kể, mặc dù đã có một số chính sách và chiến lược giảm BBĐG, luận
án được thực hiện với mục đích trả lời câu hỏi cơ bản đặt ra liên quan quan đến
BBĐG. Đó là ngoài ý nghĩa tiêu cực xét từ góc độ nhân quyền, BBĐG có tác
động như thế nào tới phát triển? Và nếu có tác động (tích cực hay tiêu cực) thì để
đạt được các mục tiêu phát triển ở Việt Nam, cần có những giải pháp nào liên
quan đến BBĐG? Do chưa có nghiên cứu về Việt Nam về vấn đề cụ thể như
vậy, đề tài “Tác động của bất bình đẳng giới tới phát triển ở Việt Nam” được
lựa chọn cho luận án này.

Footer Page 15 of 258.


Header Page 16 of 258.
4


BBĐG được biểu hiện trên rất nhiều khía cạnh và nội hàm của phát triển
cũng tương đối rộng nên luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu trên hai khía cạnh
giáo dục và việc làm (đối với bất bình đẳng giới) và tăng trưởng kinh tế và phát
triển con người (đối với phát triển). Cơ sở của phạm vi nghiên cứu được trình
bày chi tiết hơn trong Mục 1.2.2 (Chương 1). Với trọng tâm nghiên cứu này,
luận án tìm hiểu thực trạng, đánh giá ảnh hưởng của BBĐG tới TTKT và PTCN,
đồng thời đề xuất một số giải pháp liên quan tới BBĐG nhằm thúc đẩy phát triển
ở Việt Nam trong thời gian tới. Luận án có thể được dùng làm cơ sở cho việc
hoạch định chính sách phát triển ở Việt Nam.
2.2 Ý nghĩa của luận án
Luận án sẽ bổ sung, đóng góp tri thức liên quan đến tác động của BBĐG
trong giáo dục và việc làm tới TTKT và PTCN với trường hợp nghiên cứu cụ thể
củaViệt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ bao gồm những đóng góp về
phương pháp và các minh chứng thực nghiệm về tác động của BBĐG tới phát
triển, đặc biệt là trên những phương diện còn chứa đựng các tranh luận trái chiều
trong các nghiên cứu đã được thực hiện cho đến nay.
2.2.1 Ý nghĩa lý luận
Luận án sẽ góp phần hoàn thiện phương pháp đánh giá thực trạng và phân
tích tác động của bất bình giới tới phát triển, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến
BBĐG nhằm làm cơ sở tham khảo về lý luận cho các nghiên cứu trường hợp cụ
thể khác trong tương lai với các đóng góp mới chủ yếu như:
- Xây dựng các thước đo và biến số gần đúng đối với BBĐG trên các
phương diện giáo dục và việc làm;
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá PTCN trên hai phương diện cơ bản là
giáo dục và y tế;
- Kiểm định mô hình đánh giá tác động của BBĐG tới TTKT dựa trên mô
hình TTKT của trường phái Tân cổ điển;

Footer Page 16 of 258.



Header Page 17 of 258.
5

- Kiểm định mô hình đánh giá tác động của BBĐG tới PTCN trên các khía
cạnh giáo dục, y tế;
2.2.2 Ý nghĩa thực tiễn
Dựa trên những phân tích, đánh giá đánh giá thực trạng và tác động của
BBĐG trong giáo dục và việc làm tới TTKT và PTCN ở Việt Nam; chỉ ra các
yếu tố ảnh hưởng tới BBĐG trong giáo dục và việc làm; phát hiện những vấn đề
còn hạn chế trong môi trường kinh tế, xã hội và thể chế của Việt Nam liên quan
đến BBĐG và mức độ tác động của BBĐG tới TTKT và PTCN, luận án có
những đóng góp thực tiễn như:
- Thay đổi nhận thức của mọi tầng lớp trong xã hội về tác động của
BBĐG đối với phát triển;
- Đưa ra cơ sở khoa học để tham khảo cho quá trình hoạch định chính
sách liên quan đến bình đẳng giới và hướng tới phát triển;
- Gợi ý một số chính sách liên quan tới vấn đề giới trong quá trình phát
triển;
- Hướng tới thay đổi hành vi của xã hội của cộng đồng liên quan đến việc
giải quyết bất bình đẳng giới theo hướng có lợi cho phát triển;

Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.
6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG

CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TỚI PHÁT TRIỂN VÀ HƯỚNG
NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1 Tổng quan nghiên cứu về tác động của bất bình đẳng giới tới phát triển
1.1.1 Các nghiên cứu lý thuyết về tác động của bất bình đẳng giới tới phát
triển
1.1.1.1 Tác động của bất bình đẳng giới tới tăng trưởng kinh tế
Hầu hết những nghiên cứu đánh giá tác động của bình đẳng giới tới TTKT
đều lấy mô hình TTKT Tân cổ điển - mô hình Solow - làm cơ sở lý thuyết cho
phân tích. Đó là những nghiên cứu rất cơ bản và toàn diện về tác động của
BBĐG tới TTKT như các tác giả Barro và Lee (Các nguồn lực của TTKT, 1994)
[27], Dollar và Gatti (Bất bình đẳng giới, thu nhập và tăng trưởng: Thời kỳ tăng
trưởng kinh tế có mang lại lợi ích cho phụ nữ?, 1999) [34], Klasen và Lamanna
(Tác động của bất bình đẳng giới trong giáo dục và việc làm tới tăng trưởng kinh
tế ở các nước đang phát triển: bằng chứng mới đối với một nhóm các quốc gia,
2009) [46], Braustein (Hiệu quả của bình đẳng giới tới tăng trưởng kinh tế: tiếp
cận từ trường phái Tân cổ điển và giới, 2007) [30]. Các nghiên cứu này xây dựng
mô hình đánh giá tác động của BBĐG tới TTKT dựa trên mô hình của trường
phái Tân cổ điển với nội dung chính là tốc độ TTKT là kết quả của hai nhóm yếu
tố: (i) số lượng và tốc độ tăng các yếu tố đầu vào gồm: vốn vật chất (K), vốn con
người (H) và (ii) tốc độ tăng dân số hay lực lượng lao động (L) và năng suất lao
động (chịu tác động của công nghệ). Từ đó, các nghiên cứu xác định tác động
của BBĐG tới các yếu tố là nguồn lực của TTKT một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp.
Trong các nghiên cứu lý thuyết, BBĐG về giáo dục, việc làm, thu nhập và
những tác động tới tới TTKT đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu
và các nhà hoạch định chính sách kinh tế-xã hội. và đã có khá nhiều nghiên cứu
lý thuyết chỉ ra tác động của BBĐG trên các khía cạnh trên đối với TTKT.

Footer Page 18 of 258.



Header Page 19 of 258.
7

(1) Tác động của bất bình đẳng giới trong giáo dục tới tăng trưởng kinh tế
Trước hết, dựa vào mô hình TTKT Tân cổ điển, các tác giả Klasen và
Lamanna (2009) cho rằng BBĐG về giáo dục hạn chế TTKT thông qua việc
giảm vốn nhân lực. Giả sử tính trong phạm vi toàn nền kinh tế trẻ em trai và trẻ
em gái có cùng phân phối khả năng thiên bẩm và em nào có khả năng tốt hơn sẽ
được học nhiều hơn. Khi BBĐG tồn tại (mà hiện nay đang theo hướng có lợi cho
các em trai) có nghĩa là các em trai có khả năng học tập kém hơn các em gái vẫn
có cơ hội học nhiều hơn. Do đó, khả năng thiên bẩm trung bình của trẻ em trai và
gái trong nhóm trẻ em được đào tạo sẽ thấp hơn so với trường hợp các em trai và
gái có cơ hội được học tập như nhau. Nếu lượng vốn con người trong mỗi cá
nhân được tính bằng tổng của khả năng thiên bẩm và kiến thức thông qua đào tạo
thì bất bình đẳng về giáo dục sẽ làm giảm vốn nhân lực trung bình trong nền
kinh tế và do đó tác động tiêu cực đến TTKT. Hơn nữa, theo quy luật khi lợi ích
kinh tế cận biên giảm dần, việc hạn chế giáo dục đối với nữ và tăng cường giáo
dục đối với nam sẽ làm cho lợi ích kinh tế cận biên của đầu tư cho giáo dục dành
cho nam thấp hơn so với nữ. Vì thế, chiến lược đầu tư cho giáo dục có BBĐG
như vậy sẽ làm giảm lợi ích cận biên trung bình của cả giáo dục đối với nam và
nữ, và hạn chế TTKT trong toàn nền kinh tế [46, tr. 93-97]. Ngoài ra, tác giả
Ferrant còn cho rằng vì BBĐG trong giáo dục hạn chế tích lũy vốn nhân lực nên
đồng thời gián tiếp gây ra một tác động tiêu cực nữa đến TTKT thông qua hạn
chế đầu tư vì đầu tư trong nền kinh tế chỉ được khuyến khích khi vốn nhân lực
dồi dào [36, tr. 15].
Lý giải thứ hai cho tác động tiêu cực của BBĐG trong giáo dục tới TTKT
liên quan đến những tác động ngoại ứng của giáo dục dành cho nữ. Tác giả
Klasen và Lamanna (2009) đã chia sẻ kết quả nghiên cứu của các tác giả Gabor
and Weil năm 1996 và Largelof năm 2003 rằng tăng cường giáo dục đối với

những người mẹ sẽ làm giảm tỷ suất sinh, giảm tỷ lệ chết của trẻ em và tác động
tích cực đến giáo dục cho trẻ em. Mỗi yếu tố này đều có tác động tích cực đến
TTKT cả trong ngắn hạn và dài hạn: giáo dục tốt hơn cho trẻ em sẽ làm tăng vốn

Footer Page 19 of 258.


Header Page 20 of 258.
8

nhân lực cho thế hệ sau; tỷ suất sinh thấp hơn sẽ làm giảm gánh nặng về người
phụ thuộc, dẫn tới tỷ lệ tiết kiệm cao hơn và đều thúc đẩy TTKT trong tương lai.
Ngoài ra, việc giảm tỷ lệ sinh sau khoảng vài chục năm sẽ dẫn tới một thời điểm
“dân số vàng”: dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh hơn nhiều so với tổng
dân số và thu nhập bình quân đầu người tăng lên. Vì vậy, BBĐG về giáo dục sẽ
hạn chế tác động ngoại ứng tích cực ấy và hạn chế cơ hội tận dụng tác động tích
cực của giai đoạn "dân số vàng" [46, tr. 93 -94].
Thứ ba, tác giả Seguino (2000) cho rằng BBĐG trong giáo dục sẽ giảm cơ
hội áp dụng thành công chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
thế giới của một số nền kinh tế thông qua việc thâm dụng lao động nữ với mức
lương thấp hơn trong những ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu. Để lao
động nữ có thế tham gia và tạo năng lực cạnh tranh của các ngành đó trên thị
trường thế giới, nữ giới cần phải được qua đào tạo nhiều hơn, và quan điểm hạn
chế đầu tư cho giáo dục đối với nữ phải được xóa bỏ. Ngoài ra, lao động nữ cũng
cần có cơ hội có việc làm trong các ngành này mà không gặp phải cản trở nào
của BBĐG trên thị trường lao động [61, tr. 1211-1230].
(2) Tác động của bất bình đẳng giới trong việc làm tới tăng trưởng kinh tế
BBĐG về việc làm thường được xem xét trên hai góc độ: bất bình đẳng về
việc tham gia vào lực lượng lao động (tình trạng có việc làm hay không) và bất
bình đẳng về thu nhập. Đến nay, có khá nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các tác động

và lý giải các kênh dẫn truyền tác động của BBĐG về việc làm tới TTKT.
Nhóm tác giả Klasen và Lamanna (2009) đã đề cập đến mô hình lý thuyết
khám phá tác động của BBĐG trên thị trường lao động thông qua việc mô hình
hóa sự không tham gia của nữ trong lực lượng lao động cũng như công tác quản
lý của tác giả Volart (2004) trong nghiên cứu "Bất bình đẳng giới và tăng
trưởng: lý thuyết và bằng chứng từ trường hợp của Ấn Độ". Tác giả Volart giả
định nam và nữ có khả năng thiên bẩm về thực hiện công việc chuyên môn hay
quản lý như nhau, nam và nữ có quyền quyết định đầu tư bao nhiêu cho phát
triển vốn nhân lực. Tác giả kết luận rằng BBĐG về việc làm là không hiệu quả

Footer Page 20 of 258.


Header Page 21 of 258.
9

bởi điều này bóp méo nền kinh tế và gây tác động tới TTKT tương tự như
BBĐG về giáo dục. BBĐG làm giảm tổng nhân tài (hay giảm khả năng trung
bình của lực lượng lao động) mà các doanh nghiệp có thể tuyển dụng để làm
việc. Ngoài ra, nếu phụ nữ không được nắm giữ các vị trí quản lý thì khả năng
trung bình của những người làm công tác quản lý cũng giảm. Điều này hạn chế
quá trình ứng dụng đổi mới và công nghệ và cản trở TTKT [67]. Tác giả Klasen
và Lamanna (2009) cũng khẳng định rằng tác động này không chỉ đúng đối với
lao động làm công ăn lương mà còn đúng đối với cả những người tự doanh trong
khu vực nông nghiệp cũng như phi nông nghiệp nếu nam và nữ không được tiếp
cận như nhau đối với các đầu vào quan trọng, công nghệ hay các nguồn lực sản
xuất khác [46, tr. 94].
Liên quan đến vấn đề này, các giả David và Teignier-Baque (2012) đã bình
luận kết quả nghiên cứu mang tên "Bất bình đẳng giới, tỷ lệ sinh và tăng trưởng"
do nhóm tác giả Gabor and Weil thực hiện năm 1996. Kết luận cơ bản là khi phụ

nữ có việc làm và tạo thu nhập thì chi phí cơ hội của việc nuôi con tăng lên làm
cho tỷ suất sinh giảm, gia tăng dân số chậm lại đồng thời mức vốn trên một lao
động tăng lên và thúc đẩy TTKT. Ngược lại, BBĐG về việc làm dẫn tới tỷ suất
sinh cao hơn và do đó hạn chế TTKT [33, tr. 7].
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Seguino (2000) về tác động của chênh
lệch thu nhập giữa nam và nữ đối với khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế
của một số quốc gia hướng về xuất khẩu như đã phân tích ở trên, các tác giả
Klasen và Lamanna (2009) cho rằng những kết luận này hàm ý nếu có BBĐG
trong cơ hội việc làm ở một quốc gia thì TTKT của quốc gia đó bị giảm đi. Lý
do là các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu không thể thâm dụng lao động
nữ với mức lương rẻ như một lợi thế cạnh tranh.
Ngoài ra, có một số nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của việc làm và thu
nhập của nữ đối với quyền thương thuyết của họ trong gia đình. Nghiên cứu
"Lồng ghép giới trong phát triển" của WB năm 2001 cho rằng việc làm và thu

Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.
10

nhập của nữ làm tăng quyền thương thuyết của phụ nữ. Điều này không chỉ có lợi
cho chính phụ nữ mà còn tạo ra một số ảnh hưởng tích tới với TTKT [69, tr. 8392]. Kết luận này cũng được các tác giả Klasen và Lamanna khẳng định và đồng
nhất với kết luận trong nghiên cứu của tác giả Stotky (2006) rằng khi nữ có quyền
quyền định nhiều hơn đối với nguồn lực trong gia đình thì tỷ lệ tiết kiệm của gia
đình sẽ cao hơn (do nữ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn nam), đầu tư hiệu quả
hơn, khả năng trả các khoản tín dụng tốt hơn. Ngoài ra, nữ cũng dành tỷ trọng đầu
tư cao hơn cho sức khỏe và giáo dục đối với trẻ em. Vì thế, vốn nhân lực cho thế
hệ sau tăng lên và thúc đẩy TTKT trong dài hạn [46, tr. 95].
Đề cập đến BBĐG trong việc làm và tham nhũng trong nền kinh tế, WB

(2001) đã chứng minh lao động nữ ít có xu hướng tham nhũng và lạm dụng
quyền hành hơn so với nam. Như thế, xét tổng thể nếu tỷ lệ nữ có việc làm trong
nền kinh tế cao hơn thì toàn nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hơn [68, tr. 9297].
Về tác động của BBĐG về lương tới TTKT, các tác giả Klasen và
Lamanna (2009) chỉ ra hai cách lập luận khác nhau dẫn tới hai kết luận trái
ngược nhau. Một mặt, trong công trình nghiên cứu "Bất bình đẳng giới, tỷ suất
sinh và tăng trưởng", các tác giả Gabor và Weil (1996) cho rằng chênh lệch
lương giữa lao động nam và lao động nữ làm cho tỷ lệ lao động nữ tham gia vào
các hoạt động sản xuất xã hội giảm đi, tăng tỷ lệ sinh, và hạn chế TTKT [38],
[46, tr. 94]. Ngược lại, tác giả Seguino (2000) nhận định khi lương của nam giới
càng cao hơn lương của nữ giới thì các nước đi theo định hướng công nghiệp hóa
hướng về xuất khẩu và thâm dụng lao động nữ trong các ngành chế biến xuất
khẩu có thể tăng năng lực cạnh tranh và thúc đẩy TTKT [60, tr. 1211-1230].
Thực ra, những kết luận của hai nhóm tác giả không mâu thuẫn mà do có khác
biệt trong về cách tiếp cận: nghiên cứu của tác giả Seguino (2000) chú trọng vào
tác động đến TTKT do cầu kích thích trong ngắn hạn, trong khi mô hình của các
tác giả Gabor và Weil (1996) xem xét TTKT dài hạn từ phía cung. Vì thế, có thể

Footer Page 22 of 258.


Header Page 23 of 258.
11

nói chiều hướng tác động của chênh lệch lương theo giới đối tới TTKT tùy thuộc
vào khung thời gian phân tích.
1.1.1.2 Tác động của bất bình đẳng giới tới phát triển con người
Tác động của BBĐG tới PTCN bao gồm tác động của BBĐG về giáo dục,
việc làm, thu nhập, quyền ra quyết định trong gia đình, quyền về chính trị… tới
một khía cạnh thuộc của PTCN như sức khỏe, trình độ học vấn... Các lý thuyết

kinh tế đề cập trực tiếp hoặc ngụ ý tác động của BBĐG tới phát triển thường
thông qua phân tích hành vi của gia đình liên quan đến các quyết định sản xuất
hoặc chi tiêu. Các lý thuyết này được phát triển từ kinh tế học vi mô về phân
công lao động giữa vợ và chồng về việc nhà và việc tạo thu nhập hoặc liên quan
đến quyền phân bổ thu nhập cho những mục đích tiêu dùng khác nhau của gia
đình. Thông qua những khác biệt giới vốn có trong hành vi chi tiêu và sản xuất
hoặc những khác biệt giới xuất phát từ chuẩn mực xã hội liên quan đến phân
công lao động và phân bổ ngân sách trong gia đình (ngụ ý quyền ra quyết định
về thu nhập), các nghiên cứu lý thuyết đã chỉ ra rằng BBĐG có tác động đáng kể
tới PTCN.
(1) Tác động của bất bình đẳng giới trong giáo dục tới phát triển con người
Trong xã hội, BBĐG về giáo dục thể hiện qua quan niệm cho rằng việc
học tập là rất quan trọng đối với nam và không quan trọng đối với nữ, do đó nữ
có ít cơ hội được học tập so với nam giới. Khi BBĐG trong giáo dục giảm đi có
nghĩa là đầu tư cho giáo dục cũng như trình độ học vấn của nữ tăng lên tương
đối. Dựa trên suy luận như vậy, nhiều nhà nghiên cứu đã cho thấy bình đẳng giới
về giáo dục trực tiếp và gián tiếp tác động tích cực tới nhiều khía cạnh của
PTCN như giáo dục cho thế hệ sau, sức khỏe gia đình, đặc biệt là sức khỏe của
trẻ em.
Tác giả Klasen (2002) đã cho thấy giáo dục dành cho người mẹ có ảnh
hưởng tích cực tới giáo dục của những đứa con cả về mặt chất lượng và số lượng
thông qua hỗ trợ trực tiếp hoặc tạo điều kiện và môi trường học tập thuận. Vì thế,

Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.
12

khi BBĐG về giáo dục với tình trạng phụ nữ được học ít hơn không chỉ kìm hãm

PTCN trong ngắn hạn (đối với chính những người phụ nữ) mà còn trực tiếp tác
động tiêu cực tới vốn con người trong dài hạn [43, tr. 346]. Các tác giả Hill và
King cũng chỉ ra rằng tác động của trình độ học vấn của những bà mẹ đến giáo
dục của con cái lớn hơn so với tác động của trình độ học vấn của những ông bố.
Khi các ông chồng có trình độ học vấn cao hơn, họ thường chuyên tâm vào làm
việc trên thị trường lao động với mức thu nhập cao. Do đó, hai vợ chồng thường
phân công lao động theo hướng: chồng tạo thu nhập và tham gia ít hơn vào việc
nhà, còn vợ sẽ đảm nhiệm việc nhà như chăm sóc con cái, nội trợ với thời lượng
nhiều hơn so với làm việc có thu nhập. Các thành viên trong gia đình được sẽ
hưởng lợi từ thu nhập nhiều hơn từ trình độ học vấn cao hơn của người bố,
nhưng không dễ dàng được hưởng những lợi ích phi tiền tệ từ người bố như kiến
thức chuyên môn và các kỹ năng. Vì vậy, thu nhập cao hơn của người bố chỉ bù
đắp một phần cho sự thiếu hụt kỹ năng của người mẹ, người sát sao chăm sóc
sức khỏe và học hành của con cái [39, tr. 25, 26, 32]. Ngoài ra, tác giả Klasen
(2002) còn chỉ ra rằng khi anh chị em trong cùng một gia đình (bất kể là trai hay
gái) có trình độ học vấn tương đương nhau thì có thể thúc đẩy thành tích học tập
của nhau thông qua tương tác trực tiếp trong học tập hoặc những trò chơi trí tuệ.
Tương tự, những cặp vợ chồng có trình độ tương đương có thể hỗ trợ nhau trong
quá trình học tập suốt đời. Tóm lại, BBĐG hạn chế tác động ngoại ứng tích cực
của giáo dục của nữ đối với chất lượng giáo dục chung trong gia đình [43, tr.
352].
Các tác giả Hill và King (1995) cũng đã chỉ ra bốn kênh thông qua đó giáo
dục dành cho phụ nữ có tác động tích cực tới sức khỏe của cả gia đình. Thứ nhất,
những người mẹ có trình độ học vấn cao hơn có thể có kiến thức và thông tin
đầy đủ hơn về giữ gìn vệ sinh và lựa chọn thực phẩm dinh dưỡng tốt cho sức
khỏe. Thứ hai, họ có thể coi trọng vấn đề về sinh cá nhân và chăm sóc sức khỏe
gia đình và vì thế sẵn sàng dành nhiều thời gian hơn cho vấn đề này. Thứ ba, họ

Footer Page 24 of 258.



Header Page 25 of 258.
13

có thể chăm sóc sức khỏe gia đình tốt hơn do có tiếp cận nhiều hơn với thông tin
dịch vụ y tế hoặc ứng dụng những kiến thức chăm sóc sức khỏe một cách hiệu
quả hơn. Thứ tư, họ có thể hạn chế tác động tiêu cực của tình trạng vệ sinh
chung hoặc nguồn nước trong cộng đồng kém. Khi không có những dịch vụ
chăm sóc sức khỏe thì những bà mẹ có trình độ học vấn cao hơn có thể bảo vệ
những đứa trẻ sơ sinh tốt hơn trong điều kiện môi trường bất lợi cho sức khỏe.
Vì thế, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh và tần suất ốm đau của các thành viên trong gia
đình có người mẹ, người vợ có trình độ học vấn cao sẽ giảm đi [39, tr. 25, 26].
Kết luận này ngụ ý rõ ràng rằng BBĐG về giáo dục có tác động tiêu cực tới sức
khỏe của gia đình.
Tác giả Klasen (1999) đã khẳng định lại kết luận trong nghiên cứu của các
học giả Becker (1981), Schultz (1993), Sen (1999) rằng chi phí cơ hội của thời
gian của phụ nữ và quyền thương thuyết trong gia đình là những yếu tố quyết
định tỷ suất sinh và số con trên một phụ nữ. Khi BBĐG trong giáo dục giảm đi,
người phụ nữ có trình độ học vấn cao hơn, họ dễ dàng có được việc làm được trả
lương. Khi đó, chi phí cơ hội của việc sinh con sẽ tăng lên nên tỷ suất sinh sẽ
giảm đi. Điều này có thể coi là tác động tích cực và gián tiếp của giáo dục tới tỷ
suất sinh thông qua việc làm và thu nhập [42, tr. 9]. Các tác giả Hill và King
(1995) còn chỉ ra một kênh nữa cho tác động của trình độ học vấn của nữ tới tỷ
suất sinh. Khi nữ giới có trình độ học vấn cao thường lập gia đình muộn hơn và
sinh con đầu lòng ở tuổi cao hơn, sinh ít con hơn. Do đó, nguồn lực gia đình
dành cho mỗi đứa con sẽ tăng lê, vì thế cả sức khỏe và điều kiện học tập dành
cho những đứa con được cải thiện [39, tr. 25]. Những kết luận này cũng có thể
được hiểu là BBĐG sẽ hạn chế đầu tư nguồn lực trong gia đình cho mỗi trẻ em
vì khi đó số trẻ em trong mỗi gia đình tăng lên.
Tác giả Mikkola (2005) đã đưa ra những minh chứng cho thấy khi BBĐG

trong giáo dục giảm đi, đồng thời có bình đẳng giới trên thị trường lao động thì
phụ nữ có cơ hội có thu nhập cao tương tương với nam giới. Do đó, quyền

Footer Page 25 of 258.


×