Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Mô phỏng và đánh giá ảnh hưởng của tỷ số mục tiêu trong hệ thống TSR energy havesting bán song công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.15 KB, 18 trang )

ĐỒ ÁN 3
_____________________________________________________________________

Mô phỏng và đánh giá ảnh hưởng của
tỷ số mục tiêu trong hệ thống TSR
energy havesting bán song công

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AF

: Amplify-and-forward

RF

: Radio frequency

TSR

: Time Switching-Based Relaying

PSR

: Power Splitting-Based Relaying

TS

: Time switching

PS

: Power splitting



D

: Distance

AWGN : Additive white Gaussian noise
MIMO : Multiple-input-multiple-output
S

: Source

R

: Relay

D

: Destination

1G – 4G : 1st – 4th Generation
MAC

: Media Access Control


ĐỒ ÁN 3
_____________________________________________________________________
DANH MỤC HÌNH ẢNH



ĐỒ ÁN 3
_____________________________________________________________________

MỤC LỤC


ĐỒ ÁN 3
Trang 4/16
_____________________________________________________________________

CHƯƠNG 1: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 Mục đích nghiên cứu:
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ngày nay, nhu cầu truyền tải dữ
liệu nhanh chóng, dung lượng truyền tải lớn và ít tiêu tốn năng lượng là một nhu cầu
bức thiết. Từ việc nghe nhạc, xem video, cho tới chia sẽ thông tin hay cập nhật các
mạng xã hội như Facebook, Twitter,… đều cần phải kết nối liên tục với nhiều người
hiện nay.
Các thế hệ hệ thống di động như 1G, 2G, 3G, 4G phát triển từ thấp lên cao, đáp
ứng được nhu cầu ngày càng lớn của người sử dụng nhưng với lượng dữ liệu ngày một
phình to ra, hệ thống cần được phát triển tiếp, mạnh mẽ hơn nhằm đáp ứng kịp nhu cầu
sử dụng.

1.2 Lí do chọn đề tài:
Tuy có nhiều phương hướng phát triển thế hệ di động tiếp theo, nhưng hệ thống
thông tin hợp tác là hệ thống đáp ứng được một số nhu cầu tối thiểu của thế hệ tiếp
theo như tiết kiệm năng lượng, đáp ứng nhanh,…
Do đó, ở đề tài này, em chọn nghiên cứu “Mô phỏng và đánh giá ảnh hưởng của tỷ
số mục tiêu trong hệ thống TSR energy havesting bán song công”.



ĐỒ ÁN 3
Trang 5/16
_____________________________________________________________________

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG THÔNG TIN HỢP TÁC
2.1 Các giao thức mạng:
Những tiến bộ trong hệ thống thông tin hợp tác tập trung vào hai mục tiêu:
• Tăng tốc độ truyền qua mạng.
• Tăng độ tin cậy thông tin của mạng.
Những tiến bộ thường được chứng minh bằng toán học (lý thuyết) phân tích các
chiến lược truyền tín hiệu trên các mô hình truyền thông. Các chiến lược truyền tín
hiệu thường liên quan đến truyền phối hợp bởi nhiều node mạng, nhưng mặc dù có
những quá trình gần đây, vẫn còn những rào cản lớn cho việc áp dụng các kết quả vào
sự phát triển các giao thức mạng thực tế.
Lấy ví dụ như, nhiều kết quả lý thuyết dựa trên độ dài khối lớn và thường bỏ qua
các chi phí cần thiết để thiết lập và duy trì bộ truyền dẫn hợp tác. Tuy nhiên trong thực
tế, và nhất là các mạng di động không dây, các biến thời gian trong các kênh truyền
đòi hỏi sự thay đổi trong chiến lược truyền tín hiệu. Do đó, các thiết lập và duy trì tín
hiệu trở thành phí tổn hao định kỳ. Ta sử dụng điều kiện giao thức mạng cho một bộ
phân phối thuật toán được thực hiện bởi các node mạng đã được cấu hình, thực thi và
cấu hình lại chiến lược truyền tín hiệu để đáp ứng với các biến thời gian. Một giao
thức mạng hợp tác phải kết hợp các phương pháp để phí tổn hao định kì không ảnh
hưởng đến hiệu quả đạt được của chiến lược truyền tín hiệu hợp tác.
Một giao thức mạng đáng giá hơn bằng cách cung cấp một dung lượng nhất định
trên toàn mạng, thậm chí nếu điều này làm hạn chế việc giảm hiệu suất. Trong phần
này, sự phát triển của giao thức hợp tác thực tế sẽ được tạo điều kiện bằng cách xác
định các khái niệm trừu tượng đơn giản, có thể có của chiến lược truyền dẫn hợp tác.

2.2 Các vấn đề của hợp tác vô tuyến:
Ở mạng truyền thống quy định trình tự các node trung gian truyền đi như một

tuyến/đường truyền. Một cách để hiểu về hệ thống thông tin hợp tác là để xem một bộ
node tham gia trong việc cung cấp các gói dữ liệu từ một nguồn đến đích như là một


ĐỒ ÁN 3
Trang 6/16
_____________________________________________________________________
thiết bị đầu cuối đa liên kết. Ta đề cập một cách khái quát như là một liên kết hợp tác,
hoặc đơn giản là một liên kết. Liên kết L là một tập hợp các node được sử dụng phối
hợp cùng hành động để cung cấp các tin đáng tin cậy từ một nguồn đến một hoặc
nhiều các điểm đích. Giả sử rằng một node đích d là nơi nhận cuối cùng của các gói dữ
liệu. Nếu node d là một relay cho một liên kết khác, ta giả định rằng việc chuyển một
gói tin cho liên kết thứ hai này đến node d đại diện cho một điểm nối “mới” trong quá
trình chuyển mạch gói. Nghĩa là node d có thể là nguồn của một liên kết hợp tác L’
khác để cung cấp các gói tin để có điểm đến d’ khác. Tuy nhiên, việc phân phối các
gói tin đến node d’ bằng liên kết L’ có thể không sử dụng bộ truyền liên quan đến liên
kết L. Trong trường hợp này, một đường truyền trở thành chuỗi gồm một hoặc nhiều
liên kết (hợp tác).
Sự hợp tác qua liên kết hoặc qua lớp mạng, có sự khác nhau trong kiến trúc mạng
để thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Giải mã tin tức: sử dụng tất cả các gói tin thu được để giải mã.
• Thiết lập liên kết hợp tác: chỉ định một phương thức để phối hợp quá trình
truyền của nhiều node với mục tiêu thu được tin tức được giải mã đáng tin
cậy tại một đích hay nhiều đích.
• Định tuyến hợp tác: cấu hình một chuỗi các liên kết hợp tác thành một tuyến
truyền.

2.3 Các giao thức đa dạng hợp tác được đề xuất:
Nhiều chiến lược hợp tác đã được đề xuất theo lý thuyết và phần lớn các chiến lược
trong số này đã được kiểm tra. Tuy nhiên, chỉ có một số ít các đề xuất đã xem xét để

truyền tín hiệu hợp tác ở các mạng lưới thực tế dựa trên các tiêu chuẩn báo hiệu lớp
vật lý hiện có và hỗ trợ đa đường dữ liệu từ nguồn đến đích.
Ở phần này, ta xem xét bốn giao thức hợp tác. Mỗi giải pháp ứng cử này được đặt
ra để giải quyết các vấn đề về giải mã tin tức, thiết lập liên kết hợp tác và định tuyến
hợp tác. Mặc dù mỗi giải pháp là dựa trên một cơ chế đa dạng hóa hợp tác, mỗi đại
diện khác nhau có tính phức tạp khác nhau, có khả năng tương thích với chuẩn 802.11
MAC, và hiệu suất.


ĐỒ ÁN 3
Trang 7/16
_____________________________________________________________________
Ba đề xuất đầu tiên (CoopMAC, HARBINGER và VMISO) sử dụng bộ chuyển
tiếp đáng tin cậy để tiếp nhận. Trong đó việc truyền tải một tin tức gói bằng một nguồn
được hỗ trợ bởi một hoặc nhiều relay mà các gói dữ liệu được mã hóa được truyền về
đích. Đặc biệt, một gói tin đã mã hóa được gửi bởi một relay dựa trên một gói tin tức
duy nhất từ một nguồn. Gói giải mã có thể không đáng tin cậy và tin tức được giải mã
dựa trên sự kết hợp mềm giữa các gói tin. Chúng ta mô tả các giao thức này theo trình
tự tăng dần độ phức tạp.
Giao thức thứ tư, COPE, sử dụng một mạng lưới mã hóa và tiếp cận trong đó các
node trung gian nhận được các gói tin đáng tin cậy được mã hóa có sự kết hợp của
nhiều gói tin tức, thường là từ nhiều nguồn. Cách tiếp cận này cần lớp vật lý đơn giản
kết hợp với giải mã cứng của mỗi gói tin riêng nhận được. Đa dạng độ lợi phát sinh từ
bộ phát tới nhiều bộ thu. Quá trình xử lí một gói tin tức đã được mã hóa là sự kết hợp
của nhiều gói tin tức, việc giải mã phụ thuộc vào các gói tin tức trước đó nhận đã được
giải mã.

2.4 Tổng quan:
Ta đã thấy được rằng hệ thống thông tin hợp tác mang rất nhiều triển vọng. Một số
đề xuất trong triển vọng này đã được minh chứng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thứ phải

làm. Ví dụ, một số đề xuất không bao gồm nhiều ý tưởng.
Hợp tác đòi hỏi việc thiết kế lại hoàn chỉnh của việc kết hợp giao thức mạng. Một
nghiên cứu mang tính trừu tượng cho thấy thu được lợi ích đáng kể bằng sự kết hợp
chặt chẽ giữa lớp mạng với lớp MAC, liên kết, và lớp vật lý. Cụ thể, việc tiếp cận như
vậy có khả năng mang lại sự linh hoạt lớn nhất trong việc tối ưu hóa sử dụng toàn cầu
của các tài nguyên mạng vô tuyến.
Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi sự phát triển đáng kể về chức năng của lớp
mạng và các thiết bị phương diện tốc độ cao, phức tạp hơn ở lớp vật lý và của phần
mềm lớp mạng. Đòi hỏi của việc cấu hình lại cũng có thể ngăn cản việc thực hiện thực
tế các kỹ thuật hợp tác. Đó là việc đòi hỏi phải có một lớp mạng phức tạp hơn, đại diện
cho một rào cản đối với việc chấp thuận các giao thức hợp tác vô tuyến. Giá trị thực


ĐỒ ÁN 3
Trang 8/16
_____________________________________________________________________
tiễn của hệ thống thông tin hợp tác là khả năng phụ thuộc vào việc chúng ta có thể đạt
được những lợi ích gắn liền với việc hợp tác mà không đòi hỏi nhiều hơn từ lớp mạng.


ĐỒ ÁN 3
Trang 9/16
_____________________________________________________________________

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH HỆ THỐNG
3.1 Giới thiệu chung:
Một giải pháp mới cho việc kéo dài tuổi thọ của các node relay hạn chế năng lượng
trong mạng không dây là tận dụng các môi trường xung quanh tần số tín hiệu vô tuyến
(RF) và đồng thời thu năng lượng và xử lý thông tin. Trong đề tài này, ta sẽ xem xét hệ
thống chuyển tiếp khuếch đại và hồi tiếp (AF – amplify-and-forward), nơi các node

relay hạn chế năng lượng thu năng lượng từ tín hiệu RF nhận được và sử dụng năng
lượng lưu trữ đó để chuyển tiếp các thông tin từ nguồn đến đích. Căn cứ vào mô hình
phân chia thời gian và phân chia năng lượng, hai giao thức được đặt tên, cụ thể là giao
thức chuyển tiếp phân chia theo thời gian (time switching-based relaying – TSR) và
giao thức chuyển tiếp phân chia theo năng lượng (power splitting-based relaying –
PSR) cho phép thu năng lượng và xử lý thông tin tại relay. Để xác định thông lượng,
biểu thức cho xác suất dừng và dung lượng hệ thống bắt nguồn cho truyền dẫn các chế
độ delay-limited và delay-tolerant tương ứng. Các phân tích số cung cấp những hiểu
biết thực tế về ảnh hưởng của các thông số hệ thống khác nhau, chẳng hạn như thời
gian thu năng lượng, tỷ lệ phân chia năng lượng, tốc độ truyền dẫn nguồn, khoảng
cách giữa nguồn và relay, công suất nhiễu, hiệu suất thu năng lượng, trong quá trình
thu năng lượng không dây và xử lý thông tin bằng cách sử dụng các node chuyển tiếp
AF. Cụ thể là các giao thức TSR nhanh hơn so với giao thức PSR về thông lượng ở
SNR và tốc độ truyền cao.
Kéo dài tuổi thọ của một mạng không dây thông qua việc thu năng lượng đã nhận
được sự chú ý đáng kể gần đây. Tuy có thể thay thế hay sạc pin thay cho việc thu năng
lượng nhưng nó phải có một chi phí cao và có thể là bất tiện, nguy hiểm (ví dụ: trong
môi trường độc hại) hoặc không mong muốn (ví dụ: ảnh hưởng đến cấu trúc bên trong
cơ thể con người). Trong tình huống như vậy, một lựa chọn an toàn và thuận tiện để có
thể thu năng lượng từ môi trường. Ngoài các phương pháp thu năng lượng thông
thường, chẳng hạn như năng lượng mặt trời, gió, độ rung, hiệu ứng nhiệt điện hay các
hiện tượng vật lý khác thì một giải pháp mới đang nổi lên là để tận dụng tín hiệu vô
tuyến (RF). Ưu điểm của giải pháp này là các tín hiệu RF có thể mang năng lượng và


ĐỒ ÁN 3
Trang 10/16
_____________________________________________________________________
các thông tin cùng lúc. Như vậy, các node hạn chế năng lượng có thể thu được năng
lượng và xử lý thông tin cùng một lúc.

Thu năng lượng không dây bằng cách sử dụng tín hiệu RF, thời gian gần đây trong
hệ thống kết nối điểm-điểm có thể phân loại thành hai cách tiếp cận chính. Tiếp cận
thứ nhất là xem xét thiết kế một bộ thu mà có thể đồng thời quan sát và trích xuất năng
lượng từ tín hiệu thu được. Tuy nhiên, giả thiết này không đúng trong thực tế, các bo
mạch thực tế cho việc thu năng lượng từ các tín hiệu RF chưa thể giải mã thông tin
mang theo một cách trực tiếp. Cách tiếp cận thứ hai là xem xét thiết kế một máy thu
thực tế có thể thực hiện đồng thời giải mã thông tin riêng biệt và thu năng lượng từ bộ
thu thu năng lượng và bây giờ được áp dụng rộng rãi. Đối với thế hệ đầu của máy thu,
ý tưởng truyền tải thông tin và năng lượng đồng thời lần đầu tiên được đề xuất, nơi mà
các tác giả [1] sử dụng một lượng năng lượng để nghiên cứu sự cân bằng hiệu suất cơ
bản cho đồng thời cả thông tin và chuyển giao năng lượng. Công việc được mở rộng
để lựa chọn tần số kênh với AWGN (additive white Gaussian noise). Một hệ thống
thông tin liên lạc hai chiều cho phép thu năng lượng và truyền tải thông tin đã được
nghiên cứu. Đối với thế hệ thứ hai của máy thu, các giới hạn hiệu suất của một trong
bộ ba node multiple-input-multiple-output (MIMO) trong hệ thống phát sóng, với việc
tách riêng việc thu năng lượng và giải mã thông tin nhận được cũng đã được nghiên
cứu. Việc áp dụng thu năng lượng không dây của mạng vô tuyến đã được xem xét, nơi
mà thông lượng của mạng thứ cấp được tối ưu hóa dưới một mức độ cho các mạng
chính và phụ.
Phần lớn các nghiên cứu gần đây trong việc thu năng lượng không dây và xử lý
thông tin đã được xem xét ở các hệ thống mạng điểm-điểm. Trong mạng lưới hợp tác
hoặc cảm biến không dây, các node relay hoặc cảm biến có thể có trữ một lượng pin
hạn chế và cần phải dựa trên một số cơ chế sạc bên ngoài để duy trì hoạt động của
mạng. Vì vậy, việc thu năng lượng trong các mạng như vậy là đặc biệt quan trọng vì
nó có thể cho phép chuyển tiếp thông tin.
Trong đề tài này, ta đang quan tâm đến các vấn đề về việc thu năng lượng không
dây và xử lý thông tin chế độ AF trong hợp tác không dây hoặc mạng cảm biến. Ta


ĐỒ ÁN 3

Trang 11/16
_____________________________________________________________________
xem xét kịch bản nơi mà node relay hạn chế năng lượng thu năng lượng từ tín hiệu RF
phát ra bởi một node nguồn và sử dụng năng lượng thu được để chuyển tiếp tín hiệu
nguồn đến một node đích. Chúng ta áp dụng thời gian chuyển đổi (TS – time
switching) và phân chia năng lượng (PS – power splitting) vào hệ thống máy thu đã
được đề xuất. Dựa trên bộ thu và được biết như giao thức AF, ta đề xuất hai giao thức
chuyển tiếp là giao thức chuyển tiếp phân chia thời gian (time switching-based
relaying – TSR) và giao thức chuyển tiếp phân chia năng lượng (power splitting-based
relaying – PSR) để xử lý riêng biệt thông tin và thu năng lượng tại các node relay hạn
chế năng lượng. Trong giao thức TSR, relay sẽ dành một khoảng thời gian để thu năng
lượng và phần thời gian còn lại để xử lý thông tin. Trong giao thức PSR, relay sẽ sử
dụng một phần năng lượng nhận được để thu năng lượng và phần năng lượng còn lại
để xử lý thông tin. Những số liệu ở đây chính là thông lượng, được định nghĩa là số bit
được giải mã thành công cho mỗi đơn vị thời gian trên một đơn vị băng thông tại node
đích. Ta thiết kế và nghiên cứu cho cả giao thức TSR và PSR với chế độ truyền trễ
giới hạn (delay-limited) và trễ không giới hạn (delay-tolerant) tương ứng.

S

g

h

R

d1

d2


D

Hình 3.1 Mô hình hệ thống [1]

Thu năng lượng tại R

Truyền tín hiệu từ S => R

αT
Hình 3.2 Mô hình TSR [1]

Truyền tín hiệu từ R => D


ĐỒ ÁN 3
Trang 12/16
_____________________________________________________________________
là khối thời gian, trong đó một khối nhất định của thông tin được truyền từ node
nguồn đến node đích và là tỉ số phân chia thời gian, thu năng lượng từ nguồn tín hiệu,
trong đó .

Hình 3.3 Mô hình phân chia thời gian [1]

3.2 Thu năng lượng:
Tín hiệu RF, thu được tại node relay được đầu tiên được gửi đến bộ thu năng
lượng (trong khoảng thời gian ) và sau đó đến bộ thu thông tin (khoảng ). bị ảnh
hưởng bởi nhiễu Gaussian hẹp, , được biết qua các ăng-ten nhận. Năng lượng thu được
từ tín hiệu RF được sử dụng cho việc sạc pin. Tín hiệu thu được tại node relay, , được
tính bởi:


Trong đó là độ lợi từ nguồn đến relay, là khoảng cách từ nguồn đến relay, là công
suất truyền từ nguồn, là hệ số suy hao đường truyền, và là tín hiệu thông tin bình
thường hóa từ nguồn, ví dụ, , với là phép toán kỳ vọng và là giá trị tuyệt đối.
Năng lượng thu, trong quá trình thu năng lượng được tính bởi:

Với là hiệu suất chuyển đổi năng lượng, phụ thuộc vào quá trình phân chia và bo
mạch thu năng lượng.


ĐỒ ÁN 3
Trang 13/16
_____________________________________________________________________

3.3 Truyền năng lượng hạn chế:
Bộ thu thông tin - chuyển đổi tín hiệu RF kiểu băng gốc và xử lý tín hiệu băng gốc,
trong đó là nhiễu phụ xuất hiện từ quá trình chuyển đổi băng RF sang tín hiệu băng
gốc. Sau khi chuyển đổi, tín hiệu băng gốc được lấy mẫu tại node relay, , được tính
bởi:

Với là chỉ số biểu tượng, là tín hiệu lấy mẫu và chuẩn hóa thông tin từ nguồn, là
nhiễu phụ băng gốc kiểu Gauss trắng (AWGN) do ăng-ten thu tại node relay, và là
AWGN lấy mẫu trong quá trình biển đổi băng RF sang tín hiệu băng gốc. Bộ relay
khuếch đại tín hiệu nhận được và tín hiệu truyền từ relay, được tính bởi:

Với mẫu số, là hệ số hạn chế công suất tại relay, và là phương sai của AWGN,
và , tương ứng, và là công suất truyền từ node relay, phụ thuộc vào lượng năng lượng
thu được trong thời gian thu năng lượng. Lưu ý rằng node relay có thể có được hệ số
hạn chế công suất từ công suất của tín hiệu thu được. Việc lấy mẫu tín hiệu nhận được
tại điểm đến, được tính bởi:


Trong đó và là các ăng-ten và chuyển đổi AWGN tại node đích, tương ứng, và là
độ lợi từ relay đến đích. Ta có:

Cuối cùng, ta có:

Sử dụng công thức , được tính bởi:

Từ đó, ta có:


ĐỒ ÁN 3
Trang 14/16
_____________________________________________________________________

3.4 Phân tích thông lượng:
SNR tại node đích được tính bởi:

Trong phần này, thông lượng, , tính được tại node đích, và cả SNR, , được dùng
cho cả chế độ truyền delay-limited (trễ giới hạn) và delay-tolerant (trễ không giới hạn).
Ở chế độ delay-limited, thông lượng được xác định bằng cách đánh giá xác suất
dừng, , với tốc độ truyền tải nguồn cố định, tức là, bits/sec/Hz, trong đó và là ngưỡng
giá trị của SNR để xác định dữ liệu chính xác tại đích.
được tính bởi:

Với .
Xác suất dừng tại node đích dành cho giao thức TSR được tính bởi:

Với,
,
,

,
,

và là giá trị trung bình của hàm mũ biến ngẫu nhiên và tương ứng. Và là hàm
Bessel loại 2 thứ nhất.


ĐỒ ÁN 3
Trang 15/16
_____________________________________________________________________
Ở đây, xác suất dừng tại đích khi relay thu năng lượng từ nguồn tín hiệu và sử
dụng năng lượng thu được để chuyển tiếp tín hiệu từ nguồn đến đích. Xác suất dừng,
là một hàm của thời gian thu năng lượng và giảm khi tăng từ 0 đến 1. Điều này là bởi
vì khi giá trị của càng lớn thì càng nhiều năng lượng truyền hơn tại relay, do đó làm
giảm cơ hội bị dừng. Giả sử bộ phát có bits/sec/Hz và là thời gian trao đổi hiệu quả từ
node nguồn đến node đích trong khối thời gian giây, thì thông lượng, τ tại đích được
tính bởi:

Với thông lượng, , phụ thuộc vào , , , , , , và .

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
4.1 Mô phỏng:
Ta thực hiện mô phỏng và đánh giá ảnh hưởng của tỷ số mục tiêu trong hệ thống
TSR energy havesting bán song công, với thay đổi từ .
Phần này, ta sẽ đưa ra kết quả mô phỏng và phân tích từ các công thức ở chương
trước. Từ đó, ta so sánh và rút ra được giá trị tối ưu từ biến số đang xét.
Nhằm mục đích đơn giản, ta chuẩn hóa các biến số khác về các thông số thực tiễn.
Khoảng cách từ nguồn đến relay, từ relay đến đích . Hệ số phân chia thời gian , hiệu
suất thu năng lượng . Công suất nguồn , công suất tại đích , hệ số suy hao đường
truyền . Giả sử các giá trị phương sai nhiễu bằng nhau và phương sai nhiễu của ăngten . .

Sau khi đã có các thông số, ta đưa các công thức và thông số vào MATLAB để mô
phỏng.
Ta có hai đồ thị:


ĐỒ ÁN 3
Trang 16/16
_____________________________________________________________________

Hình 4.1 Đồ thị thông lượng

Hình 4.2 Đồ thị xác suất dừng

4.2 Đánh giá:
Qua hai biểu đồ thông lượng và xác suất dừng, ta quan sát được:
-

Khi , thông lượng đạt mức tối đa, xác suất dừng .
càng tăng, xác xuất dừng càng lớn, thông lượng ngày càng giảm.
Tại , xác suất dừng , có nghĩa là truyền dẫn bị ngắt hoàn toàn, quan sát tương
ứng với thông lượng tại đó .

Qua hai biểu đồ, ta có thể thấy rõ tăng thì thông lượng giảm mạnh rõ rệt, xác suất
dừng thì tăng nhanh chóng.


ĐỒ ÁN 3
Trang 17/16
_____________________________________________________________________
Do đó, chỉ có tại điểm thì hệ thống mới đạt được giá trị tối ưu.

Ta cũng quan sát được ở cả hai đồ thị, đường phân tích gần như trùng với được mô
phỏng.
 Ta phân tích đúng.


ĐỒ ÁN 3
Trang 18/16
_____________________________________________________________________

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Hệ thống thông tin hợp tác là một hướng phát triển mới cho hệ thống di động, ta
vừa có thể truyền dữ liệu nhanh hơn mà còn có thể thu được một lượng năng lượng từ
tín hiệu vô tuyến. Từ đó, việc kết nối giữa các thiết bị cách xa nhau thông qua relay
trung gian trở nên tốt hơn, nhanh hơn và tiết kiệm năng lượng tốt hơn, thuận lợi hơn
cho nhu cầu truyền tải dữ liệu ngày càng lớn của người dùng. Từ đó, ta có thể thỏa
mãn nhu cầu sử dụng, cập nhật tin tức, tham gia các mạng xã hội, giải trí, v.v… một
cách nhanh chóng, và có thể là mọi lúc mọi nơi.
Qua phân tích mô phỏng, ta đã có thể quan sát được điểm tối ưu dành cho hệ
thống, từ đó có thể áp dụng để xây dựng các mô hình thí nghiệm, cải tiến ngày càng
tốt hơn. Và hi vọng tương lai không xa ta có thể áp dụng vào thực tế.



×