Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Mô hình đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động của công ty sau khi niêm yết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.4 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM.............................................................................................7
I. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam.................................7
1. Lịch sử hình thành và chức năng của thị trường chứng khoán Việt
Nam ..........................................................................................................7
1.1. Lịch sử hình thành........................................................................7
1.1.1. Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh..........11
1.1.2. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.........................11
1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán Việt Nam......................13
1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.................................13
1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.....................13
1.2.3 Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán........................13
1.2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp...............................13
1.2.5. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mô.................................................................................14
2. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán..........14
2.1. Nguyên tắc công khai..................................................................14
2.2. Nguyên tắc trung gian.................................................................15
2.3. Nguyên tắc đấu giá.....................................................................15
2.3.1. Căn cứ vào các hình thức đấu giá, có các loại....................15
2.3.2. Căn cứ vào phương thức đấu giá, có các hình thức............16
3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán...............................17
3.1. Nhà phát hành.............................................................................17
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
1
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2. Nhà đầu tư..................................................................................17


3.2.1. Các nhà đầu tư cá nhân.......................................................17
3.2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức .................................................17
3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán.................18
3.3.1. Công ty chứng khoán .........................................................18
3.3.2. Các ngân hàng thương mại.................................................18
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán................18
3.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước..................................................18
3.4.2. Sở giao dịch chứng khoán..................................................19
3.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán........................19
3.4.4. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.............20
3.4.5. Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán..............................20
3.4.6. Các tổ chức tài trợ chứng khoán.........................................20
3.4.7. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm.......................................21
4. Cơ cấu thị trường chứng khoán ......................................................21
5. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán..........................................22
5.1. Chứng khoán vốn........................................................................22
5.2. Chứng khoán nợ..........................................................................23
5.3. Chứng khoán phát sinh...............................................................23
5.4. Chứng khoán chuyển đổi.............................................................23
II. Mục đích phát hành cổ phiếu và niêm yết của công ty.....................24
1. Tăng thêm nguồn vốn mới................................................................24
2. Tăng thêm lợi thế khi đàm phán với ngân hàng............................24
3. Tăng tính khả mại của chứng khoán...............................................25
4. Đa dạng hoá danh mục đầu tư ........................................................25
5. Tách bạch giữa sở hữu và quản lý...................................................26
6. Nâng cao uy tín của công ty .............................................................26
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
2
Chuyên đề tốt nghiệp
7. Được hưởng những ưu đãi khác......................................................27

Chương 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH IPO VÀ NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..........................................28
I. Tình hình thực hiện IPO và niêm yết của các công ty trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.............................................................................28
1. Những xu hướng bất cập từ phía nhà đầu tư.................................28
2. Bất cập từ phía nhà phát hành.........................................................29
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty sau khi niêm
yết................................................................................................................30
1. Doanh thu...........................................................................................30
2. Lợi nhuận...........................................................................................31
3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản............................................32
4. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu......................................32
III. Mô tả các quan hệ tác động đến các chỉ tiêu trên............................33
1. Biến động giá.....................................................................................33
2.Quy mô của công ty............................................................................33
3. Ngành, lĩnh vực hoạt động................................................................34
4.Chỉ tiêu lựa chọn đánh giá hoạt động của công ty .........................34
Chương 3
MÔ HÌNH HOÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
SAU KHI NIÊM YẾT..........................................................................36
I. Mô hình đề xuất.....................................................................................36
1. Các biến lựa chọn nghiên cứu..........................................................36
1.1. Biến phân tích.............................................................................36
1.2. Biến tác động..............................................................................37
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
3
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mô hình hoá.......................................................................................37

II. Áp dụng mô hình trên số liệu thực tế.................................................38
1. Các cổ phiếu lựa chọn.......................................................................38
2. Mô hình .............................................................................................39
2.1. Dữ liệu........................................................................................39
2.2. Nhân tố quy mô...........................................................................41
2.3. Nhân tố ngành, lĩnh vực hoạt động.............................................41
2.4. Nhân tố biến động giá.................................................................41
2.5. Áp dụng mô hình.........................................................................42
3. Nhận xét chung..................................................................................49
KẾT LUẬN...........................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................53
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
4
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Tám năm đi vào hoạt động không phải là một quãng thời gian dài song
thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua khá nhiều thăng trầm.Sau gần
2năm phát triển quá “nóng” thị trường đã chững lại và đang đi xuống khá
nhanh dù Nhá nước đã có một vài biện pháp nhằm kéo thị trường đi lên.
Để tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán hoạt động và thúc đẩy hoạt
động của các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ đã có nhiều chỉ thị về việc
thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Đồng nghĩa với việc đã có
hơn 250 mã cổ phiếu đang được giao dịch trên cả trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội và sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM là cũng đã có hơn 250
doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hoá và niêm yết. Giai đoạn năm 2006 –
2007 là giai đoạn “nóng” nhất của thị trưòng với hàng trăm mã cổ phiếu được
niêm yết, hàng loạt các cổ phiếu đã tăng giá rất nhanh ngay trong ngày đầu
tiên lên sàn và VN-Index đã vượt khá xa 1000 điểm. Năm 2007, hầu hết các
cổ phiếu của thị trường chứng khoán Việt Nam đều tăng giá và có chỉ số P/E
rất cao. Phải chăng sau khi cổ phần hoá và niêm yết, các công ty cổ phần của

Việt Nam đã hoạt động rất có hiệu quả? Và vậy thì những nhân tố nào đã ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty sau khi niêm yết?
Xuất phát từ những vấn đề của thực tế, trên cơ sở lý thuyết đã tiếp thu
trong nhà trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Ngô Văn Thứ và quá
trình tìm hiểu tại phòng Đầu tư và tư vấn tài chính – công ty chứng khoán
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, em lựa chọn đề tài: “Mô hình
đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động của công
ty sau khi niêm yết” làm nội dung cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài
phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm có ba chương:
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam – chương này
trình bày các khái niệm cơ bản về thị trường chứng khoán và các phân tích
chung về thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 2: Thực trạng của các công ty sau khi niêm yết – chương này
phân tích tình hình thực hiện IPO và niêm yết của các công ty trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, đồng thời đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động của các công ty cùng một vài nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đó,
sau đó là phần lý thuyết mô hình đề xuất để nghiên cứu.
Chương 3: Mô hình hoá ảnh hưởng cả các nhân tố đến hiệu quả hoạt
động của các công ty sau khi niêm yết – chương này trình bày ứng dụng của
mô hình đề xuất ở cuối chương 2 trên số liệu thực tế của thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Ngô Văn Thứ đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Đồng thời em xin
bày tỏ lòng cảm ơn các anh chị trong nhóm Trading – công ty chứng khoán
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã giúp đỡ em trong quá trình thực
tập, bước đầu tiếp cận với các kiến thức thực tế về thị trường chứng khoán
cũng như lựa chọn phương hướng nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.

Do hạn chế về thời gian và trình độ nhận thức nên chuyên đề không
tránh khỏi những thiết sót nhất định. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ tận
tình và góp ý nhận xét của các thầy cô giáo.
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
I. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
1. Lịch sử hình thành và chức năng của thị trường chứng khoán Việt
Nam
1.1. Lịch sử hình thành
Trong nền kinh tế phát sinh tình huống: người có cơ hội đầu tư sinh lời
thì thiếu vốn, đồng thời người có vốn nhàn rỗi thì lại không có cơ hội đầu tư
từ đó hình thành nên một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư, cơ chế
này được thự hiên trong khuôn khổ thị trường tài chính. thị trường tài chính là
nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi tới những
người thiếu vốn. hoạt động trên thị trường tài chính có nhựng hiệ ứng trực
tiếp tới sự giàu có của các cá nhân, tới hành vi của các doanh nghiệp và người
tiêu dùng và tới động thái chung của toàn bộ nền kinh tế.
Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, thị trường chứng
khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch buôn bán các loại chứng khoán.
việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua được
chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở thị trường thứ cấp khi có
sự mua đi bán lại cá chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. có
thể nói thị trường chứng khoán là nơi mua bán các quyền sở hữu về tư bản, là
hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá. Trong đó chứng khoán là
những giấy tờ có giá vá có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư
(tư bản đầu tư), chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp

pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó.
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển một cách tự phát và sơ khai,
xuất hiện đầu tiên vào giữa thế kỷ XV tại những thành phố trung tâm buôn
bán ở phương Tây. Sự phát triển của thị trường ngày càng mạnh về cả lượng
và chất, với số thành viên tham gia đông dảo và nhiều nội dung khác nhau vì
vậy theo tính chất tự nhiên nó lại được phân ra thành nhiều thị trường khác
nhau như: thị trường giao dịch hàng hoá, thị trường hối đoái, thị trường giao
dịch các hợp đồng tương lai và thị trường chứng khoán… . Các phương thức
giao dịch ban đầu được diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao dịch bằng
tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Cho đến năm 1921, ở Mỹ khu
ngoài trời được chuyển vào nhà, sở giao dịch chứng khoán chính thức được
thành lập. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các phương thức giao
dịch chứng khoán cũng được cải tiến theo tốc độ và khối lượng nhằm đem lại
hiệu quả và chất lượng cho giao dịch. Lịch sử phát triển của thị trường chứng
khoán thế giới trải qua nhiều thăng trầm lúc lên lúc xuống. Vào những năm
1875 – 1913, thị trường chứng khoán thế giới phát triển huy hoàng cùng với
sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới nhưng rồi lại trải qua ngày 29/10/1928
– ngày “thứ năm đen tối” thị trường chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu và Nhật
Bản đã khủng hoảng. Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc các thị trường mới
dần phục hồi và phát triển mạnh và cho tới năm 1987, một lần nữa các thị
trường thế giới điên đảo với “ ngày thứ 2 đen tối” do hệ thống thanh toán kém
cỏi không đảm đương được yêu cầu của giao dịch, sụt giá chứng khoán mạnh,
gây mất lòng tin và phản ứng dây chuyền dẫn đến hậu quả nặng nề. Tuy nhiên
cho tới nay thị trường chứng khoán đã chứng tỏ được vai trò hết sức quan
trọng đối với hầu hết các nền kinh tế.
Trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế phù hợp với các điều kiện
kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt

Nam đã quyết định thành lập TTCK với những đặc thù riêng biệt trên cơ sở
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
8
Chuyên đề tốt nghiệp
tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình TTCK thế giới. TTCK
Việt Nam ra đời được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành trung tâm giao
dịch chứng khoán (TTGDCK) tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 20/7/2000,
thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000(HoSTC). Năm năm
sau, ngày 8/3/2005 thị trường giao dịch bảng II - sàn giao dịch Hà Nội
(HaSTC) ra đời tạo bước ngoặt cho sự phát triển vượt bậc cho TTCK Việt
Nam.
Trong những năm qua, TTCK đã từng bước phát triển về nhiều mặt, trở
thành kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Từ chỗ trong suốt 10 năm
trời chỉ có vài chục cổ phiếu, chứng chỉ được đưa lên sàn thì đến 31/12/2007
theo thống kê có 253 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của các công ty và quỹ đầu tư
niêm yết trên SGDCK thành phố HCM và Hà Nội với tổng giá trị vốn hoá đạt
492.900 tỷ đồng bằng 43.7% GDP. Tính đến cuối tháng 12/2006,TTCK Việt
Nam tăng 139.84%, được đánh giá là mức tăng cao nhất trên thế giới vượt
qua mức tăng của TTCK Thượng Hải và Thâm Quyến – Trung Quốc
(111.95%). TTCK Việt Nam đã trở thành một hiện tượng với mức tăng
trưởng hàng năm đạt trung bình 19% trong suốt giai đoạn 2002-2005. Việc
chính thức đi vào thực thi Luật chứng khoán từ ngày 01/01/2007 đã lành
mạnh hoá và minh bạch hơn cho môi trường đầu tư tại thị trường chứng
khoán.
Nếu tính đến cuối năm 2006 toàn thị trường chỉ có 22 công ty chứng
khoán chính thức đi vào hoạt động thì tính đến 31/12/2007 đã có tổng cộng 80
công ty chứng khoán được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt
động, trong đó có 69 công ty đã chính thức đi vào hoạt động (59 công ty hoạt
động dưới hình thức công ty cổ phần và 10 công ty trách nhiệm hữu hạn trực
thuộc các ngân hàng thương mại cổ phần và quốc doanh).

Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Tính đến thời điểm 21/12/2007, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có
sự góp mặt của 253 chứng khoán niêm yết trên cả 2 sàn HOSE và HASTC.
Sự gia tăng nhanh chóng lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường cùng
với sự ra đời của hàng loạt công ty chứng khoán mang đến những dịch vụ tiện
ích đã thu hút một số lượng lớn các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước. Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của các nhà đầu tư tại các
công ty chứng khoán chỉ đạt 89.814 tài khoản, nhưng đến cuối năm 2007 toàn
thị trường đã có tổng cộng 327.000 tài khoản giao dịch mở tại các công ty
chứng khoán (tăng 240.816 tài khoản, tương đương 279% so với cuối năm
2006).
Bên cạnh sự tham gia ngày càng đông đảo của các nhà đầu tư cá nhân,
thị trường chứng khoán Việt Nam hiện đang nhận được sự quan tâm đặc biệt
của các tổ chức tài chính lớn trong khu vực và trên thế giới như: JP Morgan,
Merrill Lynch, Citigroup… . Tính đến cuối năm 2007, số lượng nhà đầu tư
nước ngoài mở tài khoản tại các công ty chứng khoán đã lên đến con số 7.900
tài khoản (cá nhân là 7.400 và tổ chức là 500).
Năm 2006, thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến cuộc “chạy
đua” niêm yết của các công ty cổ phần tận dụng cơ hội ưu đãi về thuế thu
nhập theo Thông tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 và Thông tư số
72/2006/TT-BTC. Còn năm 2007 làn sóng lên sàn của các công ty cổ phần đã
thay đổi về chất với mục tiêu chính: lên sàn để huy động vốn cho hoạt động
kinh doanh. Mặc dù tốc độ gia tăng số lượng cổ phiếu niêm yết tại thị trường
tập trung trong năm 2007 không cao bằng năm 2006, nhưng các công ty niêm
yết mới trên sàn năm 2007 phần lớn là những tập đoàn và doanh nghiệp có
mức vốn điều lệ lớn và hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, còn rất
nhiều công ty đã nộp hồ sơ niêm yết và đang chờ chấp thuận của sở giao dịch
thành phố Hồ Chí Minh và trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Quy mô

Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
10
Chuyên đề tốt nghiệp
thị trường đang tăng lên một cách rõ rệt. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2007,
tổng khối lượng chứng khoán niêm yết trên thị trường tập trung đạt
5.521.092.015 chứng khoán (không tính trái phiếu).
1.1.1. Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được thành
lập theo quyết định 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 của Thủ tướng Chính
phủ và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên ngày
28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội
của đất nước. Giữa năm 2007, Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh đã được chuyển thành Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh đồng thời ngày 30/07/2007 Sở giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh thực hiện giao dịch liên tục và từng bước thực hiện triển khai
giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng tình hình thị trường đang phát triển.
Nếu như ban đầu chỉ có 2 cổ phiếu (REE và SAM) và một vài trái phiếu
chính phủ được niêm yết giao dịch thì tính đến thời điểm 31/12/2007, sở giao
dịch đã có 141 chứng khoán niêm yết. Tính đến thời điểm21/12/2007, tổng
khối lượng niêm yết đạt 4.197.693.526 chứng khoán, trong đó có
4.026.283.996 cổ phiếu của 138 công ty cổ phần và 171.409.530 chứng chỉ
quỹ của 3 quỹ đầu tư chứng khoán.
Tính đến ngày 28/12/2007, sở giao dịch chứng khoán đã thực hiện được
248 phiên giao dịch với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 2,3 tỷ chứng khoán
tương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 224.000 nghìn tỷ
đồng, gấp 2 lần khối lượng và 2,8 lần giá trị giao dịch so với năm 2006. Bình
quân mỗi phiên giao dịch có 9,2 triệu chứng khoán được chuyển nhượng
tương đương với 980 tỷ đồng.
1.1.2. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46

11
Chuyên đề tốt nghiệp
Tháng 6/2004, Bộ Tài chính ra thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận
của Lãnh đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng
khoán Việt Nam. Trong đó định hướng xây dựng Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội thành một thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản,
gọn nhẹ. Ngày 8/3/2005 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội chính thức
khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Chức năng của trung tâm là:
- Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp
- Tổ chức đấu thầu trái phiếu
- Tổ chức giao dịch theo cơ chế đăng kí giao dịch
Năm 2007, trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã thay đổi thời
gian giao dịch tạo điều kiện nhà đầu tư có thêm nhiều thời gian và cơ hội để
đầu tư. Với sự đổi mới này, sự “tắc nghẽn” của thị trường trong những phiên
giao dịch “nóng” đã được giảm tải.
Tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội có 25 cổ phiếu đăng ký
giao dịch mới, nâng tổng số từ 87 cổ phiếu năm 2006 lên 112 cổ phiếu năm
2007. Tổng khối lượng đăng kí giao dịch của 112 công ty cổ phần là
1.323.398.489 cổ phiếu.
Tính đến 28/12/2007, trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã thực
hiện thành công 248 phiên giao dịch, với tổng khối lượng giao dịch toàn thị
trường đạt 616,3 triệu chứng khoán tương đương với tổng giá trị giao dịch
toàn thị trường đạt 63.859 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần về khối lượng và 15,8 lần
về giá trị so với năm 2006. Quy mô giao dịch tăng trưởng mạnh khi mức giao
dịch bình quân năm 2007 đạt 255 tỷ đồng/phiên trong khi năm 2006 chỉ đạt
19 tỷ đồng /phiên.
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
12

Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán Việt Nam
1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền
nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp
phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của
công ty, TTCK đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa
phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với
các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác
nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa
chọn cho hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
1.2.3 Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán khác
khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là
một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây
là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động
càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh
khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.
1.2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản
ảnh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
13
Chuyên đề tốt nghiệp
động , từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn. kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
1.2.5. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ

Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách
nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang
mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho
thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong
vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực
hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, chính phủ có thể mua và
bán trái phiếu chính phủ để tạo ra các nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách
và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính
sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự
phát triển cân đối của nền kinh tế.
2. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán
2.1. Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là các hàng hoá trừu tượng, người đầu tư không thể kiểm
tra trực tiếp được các chứng khoán như các hàng hoá thông thường mà phải
dựa trên cơ sở các thông tin có liên quan. Vì vậy TTCK phải được xây dựng
trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt.
Việc công khai thông tin về TTCK phải thoả mãn các yêu cầu:
Chính xác: các thông tin công khai nhưng không xác thực hoặc không tin
cậy có thể dẫn tới những quyết định đầu tư sai lầm của các nhà đầu tư, ảnh
hưởng tới quyền lợi của các nhà đầu tư, vi phạm nguyên tắc công bằng trên
TTCK. Do đó, đòi hỏi thông tin cần phải chính xác.
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Kịp thời: nếu các thông tin công khai nhưng không kịp thời, chậm trễ, lạc
hậu thì sẽ gây thiệt hại cho các nhà đầu tư.
Dễ tiếp cận: nghĩa là công khai thông tin TTCK nhưng phải dễ dàng tiếp

cận đối với các nhà đầu tư.
Nguyên tắc công khai nhằm bảo vệ người đầu tư, song đồng thời nó cũng
hàm ý rằng, một khi đã được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác
thì người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
2.2. Nguyên tắc trung gian
Theo nguyên tắc này, trên TTCK các giao dịch được thực hiện thông qua
tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các
nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ các
nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi
giới, kinh doanh các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các
khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua thực hiện các giao dịch
mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
2.3. Nguyên tắc đấu giá
Mọi việc mua bán chứng khoán trên TTCK đều hoạt động trên nguyên
tắc đấu giá. Nguyên tắc đấu giá dựa trên mối quan hệ cung – cầu trên thị
trường quyết định.
2.3.1. Căn cứ vào các hình thức đấu giá, có các loại
Đấu giá trực tiếp: là hình thức đấu giá trong đó các nhà môi giới chứng
khoán trực tiếp gặp nhau thông qua người trung gian (một chuyên gia chứng
khoán) tại quầy giao dịch để thương lượng giá.
Đấu giá gián tiếp: là hình thức đấu giá mà các nhà môi giới chứng
khoán không trực tiếp gặp nhau mà việc thương lượng giá được thực hiện
gián tiếp thông qua hệ thống điện thoại và mạng máy tính.
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Đấu giá tự động: là hình thức đấu giá qua hệ thống mạng máy tính nối
giữa máy chủ của sở giao dịch với hệ thống máy của các công ty chứng khoán
thành viên. Các lệnh mua, bán được truyền đến máy chủ, máy chủ tự động
khớp các lệnh mua – bán có giá phù hợp và thông báo kết quả cho những

công ty chứng khoán có các lệnh đặt hàng được thực hiện.
2.3.2. Căn cứ vào phương thức đấu giá, có các hình thức
Đấu giá định kỳ: là hệ thống trong đó các giao dịch chứng khoán được
tiến hành tại một mức giá duy nhất bằng cách tập hợp các đơn đặt hàng mua
và bán trong một khoảng thời gian nhất định. Phương thức đấu giá này rất có
hiệu quả trong việc hạn chế biến động giá quá mức phát sinh từ việc phối hợp
những đơn đặt hàng được chuyển tới thị trường một cách bất thường như
trong trường hợp đấu giá liên tục. Tuy nhiên, phương thức này không phản
ánh kịp thời những thông tin về thị trường và hạn chế tính cấp thời của các
giao dịch. Do vậy, hình thức này chỉ thích hợp với giai đoạn đầu của TTCK
khi số lượng khách hàng và các giao dịch nhỏ, không sôi động.
Đấu giá liên tục: là hệ thống trong đó việc mua bán chứng khoán được
tiến hành liên tục bằng cách phối hợp các đơn đặt hàng của khách hàng ngay
khi có các đơn đặt hàng có thể phối hợp được. Đặc điểm của đấu giá liên tục
là giá cả được xác định qua sự phản ứng tức thời của thông tin và các nhà đầu
tư có thể nhanh chóng phản ứng lại trước những thay đổi trên thị trường. Hình
thức đấu giá này thích hợp với những thị trường có khối lượng giao dịch lớn
và nhiều đơn đặt hàng.
Khi thực hiện nguyên tắc đấu giá bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự
ưu tiên về giá (giá đặt mua cao nhất và giá chào bán thấp nhất), về thời gian,
về khách hàng (ưu tiên các nhà đầu tư cá nhân trước), về quy mô lệnh (cùng
một mức giá, ưu tiên các lệnh có khối lượng lớn hơn).
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
16
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
3.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán –
hàng hoá của thị trường chứng khoán.

- Chính phủ và chính quyền là các nhà phát hành các trái phiếu chính
phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các
trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng … phục vụ cho hoạt động của họ.
3.2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua bán chứng khoán trên TTCK.
Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có
tổ chức.
3.2.1. Các nhà đầu tư cá nhân
Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia
mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu
tư thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, khả năng kiếm được lợi nhuận càng
cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy, các nhà đầu tư cá nhân
luông phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức
độ chấp nhận rủi ro của mình.
3.2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức
Nhà đầu tư có tổ chức, hay còn gọi là các định chế đầu tư, thường xuyên
mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này
thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm
để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà đầu tư
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
17
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyên nghiệp chính trên TTCK là các công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm,
các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ
chức đầu tư có ưu điểm nổi bật là có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư và các
quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính.
Các công ty tài chính được phép kinh doanh chứng khoán, có thể sử dụng

nguồn vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích thu lợi.
Bên cạnh các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể
trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho chính mình.
3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
3.3.1. Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo
lãnh phát hành, môi giới, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Để có thể thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm
bảo được một số vốn nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm
quyền.
3.3.2. Các ngân hàng thương mại
Tại một số nước, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để
tăng và đa dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng khoán. Tuy
nhiên các ngân hàng chỉ được đầu tư vào chứng khoán trong những giới hạn
nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán.
Một số nước cho phép ngân hàng thương mại thành lập công ty con độc lập
để kinh doanh chứng khoán và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
3.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Đầu tiên, thị trường chứng khoán hình thành một cách tự phát khi có sự
xuất hiện của cổ phiếu và trái phiếu và hầu như chưa có sự quản lý. Nhưng
nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư và đảm bảo sự hoạt
động bình thường, ổn định của thị trường chứng khoán, bản thân các nhà kinh
doanh chứng khoán và các quốc gia có thị trường chứng khoán hoạt động cho
rằng cần phải có cơ quan quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và kinh
doanh chứng khoán. Chính vì vậy, cơ quan quản lý, giám sát thị trường chứng

khoán đã ra đời.
Cơ quan quản lý giám sát thị trường chứng khoán được hình thành dưới
nhiều mô hình khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành lập, có nước
cơ quan này trực thuộc chính phủ, nhưng có nước lại có sự kết hợp quản lý
giữa các tổ chức tự quản và nhà nước. Nhưng nhìn chung, cơ quan quản lý
này do chính phủ (nhà nước) của các nước thành lập, nhằm mục đích bảo vệ
lợi ích của người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động
lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững chắc.
3.4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ
máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên sở
giao dịch. Ngoài ra, sở giao dịch cũng ban hành những quy định điều chỉnh
các hoạt động gioa dịch chứng khoán trên sở phù hợp với các quy định của
luật pháp và uỷ ban chứng khoán.
3.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty
chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán,
được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói
riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung.
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự quản
thực hiện một số chức năng chính như sau:
+ Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
+ Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định
pháp luật về chứng khoán.
+ Điều tra và giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên.
+ Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
+ Hợp tác với chính phủ và các cơ quan khác đề giải quyết các vấn đề có

tác động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
3.4.4. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán.
3.4.5. Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khoán. Công ty này
cung cấp hệ thống máy tính với các chương trình để thông qua đó có thể thực
hiện được các lệnh giao dịch một cách chính xác, nhanh chóng. Thông
thường. công ty dịch vụ máy tính chứng khoán ra đời khi thị trường chứng
khoán đã phát triển đến một trình độ nhất định, bắt đầu đi vào tự động hoá các
giao dịch.
3.4.6. Các tổ chức tài trợ chứng khoán
Là các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng
trưởng của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động cho vay để mua
cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các
tổ chức tài trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc điểm khác nhau, có
một số nước không có loại hình tổ chức này.
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
20
Chuyên đề tốt nghiệp
3.4.7. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những
điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ
thể. Các mức hệ số tín nhiệm vì thế thường được gắn cho một đợt phát hành,
chứ không phải cho công ty, vì thế một công ty phát hành có thể mang nhiều
hệ số tín nhiệm cho các phát hành nợ của nó.
Hệ số tín nhiệm được biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo quy
định của từng công ty xếp hạng. Ví dụ, theo hệ thống xếp hàn của Moody’s sẽ
có các hệ số tín nhiệm được ký hiệu là Aaa, Aa1, Baa1 hay B1…;theo hệ

thống xếp hạng của S&P, có các mức xếp hạng AAA, AA+, AA, AA-, A+,
A… . Các nhà đầu tư có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm do các công ty đánh
giá hệ số tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đưa ra quyết định đầu tư của mình.
4. Cơ cấu thị trường chứng khoán
Căn cứ vào sự chu chuyển các nguồn vốn, thị trường chứng khoán
được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát
hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát
hành thông qua việc đầu tư mua chứng khoán mới phát hành. Như vậy, thị
trường sơ cấp là kênh huy động vốn cho nhà đầu tư hay nói cách khác nó thực
hiện quá trình chu chuyển tài chính, trực tiếp đưa các khoản tiền nàhn rỗi tạm
thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn.
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo cho tính thanh khoản cho
các chứng khoán đã phát hành. Giá cả trên thị trường thứ cấp phản ánh
nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá cả trên thị trường chứng khoán là do cung -
cầu quyết định.
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhà đầu tư mua đi bán lại chứng khoán nhằm vào một trong các mục
đích: cất giữ tài sản tài chính, nhận một khoản thu nhập cố định hàng năm,
hưởng chênh lệch giá. Hay nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào
người phát hành chứng khoán mà chuyển vận giữa những nhà đầu tư chứng
khoán trên thị trường với nhau.
Như vậy, thị trường thứ cấp không cung cấp dịch vụ cho các doanh
nghiệp, thì có lợi gì? Không có thị trường thứ cấp thì không có thị trường sơ
cấp: nếu chứng khoán phát hành ra mà không lưu chuyển được trên thị trường
thứ cấp thì nhà đầu tư cũng không quan tâm đến việc mua, nắm giữ chứng
khoán phát hành (nhất là cổ phiếu, một loại chứng khoán vô thời hạn). Cổ

phiếu của một tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán khi được mua
bán nhiều là phản ánh lòng tin của người đầu tư vào tổ chức đó; do đó khi tổ
chức niêm yết muốn tăng vốn, họ có thể tiếp tục phát hành cổ phiếu hoặc trái
phiếu đợt mới. Vì vậy, thông thường khi thị trường đang lên (chỉ số giá cổ
phiếu đang ở xu hướng tăng), thì các công ty dễ dàng phát hành với khối
lượng lớn. Khi thị trường đang xuống, thì các công ty rất khó phát hành
chứng khoán. Ngược lại, nếu tổ chức phát hành các cổ phiếu có chất lượng
cao ở thị truờng sơ cấp thì việc mua bán trên thị trường thứ cấp mới sôi động,
nếu phát hành cổ phiếu không có chất lượng thì cổ phiếu đó không giao dịch
được trên thị trường thứ cấp.
5. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán
Có nhiều tiêu chí để phân loại chứng khoản trên thị trường nhưng phổ
biến nhất là phân loại chứng khoán theo tính chất. Theo tính chất, chứng
khoán được phân thành các loại như sau:
5.1. Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu
phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác với tổ chức phát hành.
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng
chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với
tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần. Cổ phiếu là một tài sản tài chính có
thời hạn thanh toán là vô hạn.
Khi tham gia mua cổ phiếu, các nhà đầu tư trở thành các cổ đông của
các công ty cổ phần. Cổ đông có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các
cổ phiếu trên thị trường thứ cấp theo quy định của pháp luật.
5.2. Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, tín phiếu là một loại chứng

khoán theo quy định nghĩa vụ của người phát hành ( người đi vay) phải trả
cho người đứng tên sở hữu chứng khoán ( người cho vay) một khoản tiền nhất
định bao gồm cả gốc và lãi trong những khoản thời gian cụ thể.
5.3. Chứng khoán phát sinh
Chứng khoán phát sinh là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng
khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc.
Các chứng khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của
người mua và người bán và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị
trường chứng khoán.
5.4. Chứng khoán chuyển đổi
Chứng khoán chuyển đổi là loại chứng khoán tuỳ theo những điều kiện
cụ thể mà cho phép người nắm giữ có đổi lấy một chứng khoán khác.
Thông thường là cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu được chuyển thành cổ
phiếu thường.
Các nhà đầu tư có kinh nghiệm có thể sử dụng những chứng khoán
chuyển đổi để làm rào chắn rủi ro trước những dao động thị trường.
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
23
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Mục đích phát hành cổ phiếu và niêm yết của công ty
1. Tăng thêm nguồn vốn mới
Tăng thêm vốn và lợi ích quan trọng nhất đối với doanh nghiệp thực
hiện phát hành. Đối với phần lớn các công ty cổ phần, quá trình hình thành
công ty xuất phát từ việc đóng góp vốn của một số cổ đông là những thành
viên gia đình hay của nhóm bạn bè. Khai yêu cầu về vốn cho hoạt động của
công ty vượt quá khả năng tự đáp ứng của các thành viên này, công ty sẽ phải
tìm kiếm các nguồn khác. Phát hành chứng khoán ra công chúng là một trong
những hình thức cho phép tiếp cận nguồn vốn lớn và ổn định từ bên ngoài mà
không vấp phải những hạn chế về thời gian như khi vay tín dụng hay phải
chịu sức ép về các điều kiện quản lý trong khi phat hành riêng lẻ. Nhiều

nghiên cứu chỉ ra rằng, phần lớn các đợt phát hành ra công chúng là nhằm
mục đích tăng vốn. Các mục đích khác có thể cũng nằm trong chiến lược phát
hành, tuy nhiên chúng không phải là những mục tiêu quan trọng nhất. Hơn thế
nữa, một khi đã ra công chúng, công ty dễ dàng hơn khi muon thực hiện các
đợt phát hành tiếp theo để thu hút vốn. Chính những yêu cầu rất chặt chẽ về
chế độ công bố thông tin mang lại cho công ty mộn hình ảnh đáng tin cậy
trong mắt các nhà đầu tư; và điều này làm cho những đợt phát hành tiếp sau
đó được thực hiện thuận lợi.
2. Tăng thêm lợi thế khi đàm phán với ngân hàng
Sau khi thực hiện phát hành ra công chúng, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều
ưu thế trong các lần đàm phán vay ngân hàng. Đối với các công ty có nhu cầu
vốn lớn từ bên ngoài thường phải chịu nhiều áp lực từ phía ngân hàng khi đi
vay như chịu lãi suất cao hoặc chỉ được phép vay theo hạn mức nhất định.
Nhưng khi trở thành công ty đại chúng, những cản trở này bị xoá bỏ. Những
tiêu chuẩn và trách nhiệm quy định đối với một công ty đại chúng làm tăng
thêm mức độ tin tưởng của ngân hàng khi thực hiện các quyết định cho vay.
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường hợp gặp phải những cản trở từ phía ngân hàng, công ty có thể thực
hiện phát hành thêm để tìm kiếm nguồn vốn phục vụ nhu cầu cho mình. Trên
thực tế, hầu hết các công ty đều đã sử dụng biện pháp này.
3. Tăng tính khả mại của chứng khoán
Chứng khoán của các công ty đại chúng thường có tính khả mại cao.
Đối với các công ty không phải là công ty đại chúng, chứng khoán thường
được giao dịch một cách không chính thức và thường với một đối tác. Điều
này làm cho chi phí giao dịch tăng cao, đặc biệt là đối tác lần đầu tiên thực
hiện giao dịch vì mất nhiều chi phí để tìm hiểu thông tin. Trái lại, chứng
khoán của công ty đại chúng được giao dịch trên thị trường tập trung và có tổ
chức nên chi phí giao dịch thấp hơn. Lợi ích này được coi là đặc biệt quan

trọng đối với những cổ đông nhỏ. Chính khả năng này làm tăng tính khả mại
với chi phí thấp làm cho giá chứng khoán giao dịch trên thị trường tập trung
thường cao hơn so với những giao dịch thực hiện theo hình thức trao tay. Với
những công ty không phải là công ty đại chúng muốn giảm thiểu chi phí cho
tính khả mại của chứng khoán thì phải bán cổ phiếu cho một bộ phận các cổ
đông lớn. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của cách làm này là các cổ đông
lớn lại có tham vọng muốn thâu tóm để quản lý công ty.
4. Đa dạng hoá danh mục đầu tư
Thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng cho phép công ty và
nhà đầu tư của công ty có cơ hội để đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình.
Mặc dù là tín hiệu xấu đối với nhà đầu tư hiện hữu khi một công ty bán các cổ
phiếu ra bên ngoài, nhưng không thể thừa nhận là đối với rất nhiều các công
ty thì đây là cách lựa chọn để đa dạng hoá đầu tư nhằm tránh rủi ro hoặc đôi
khi là để tìm kiếm tiền mặt phục vụ những chi tiêu cần thiết khác. Quyết định
trở thành công ty đại chúng làm tăng khả năng đa dạng hoá danh mục đầu tư
của những cổ đông ban đầu. Quá trình đa dạng hoá danh mục đầu tư có thể
Vũ Quyết Thắng Toán Tài Chính 46
25

×