Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

BIEN PHAP KY THUAT THI CONG CAU DUONG CONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394 KB, 63 trang )

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG CẦU ĐƯỜNG CỐNG
2.1 Biện pháp định vị và trắc đạt trong quá trình thi công
a. Cắm lưới đo đạc và định vị công trình thi công phần đường, phần cống
- Sau khi Chủ đầu tư bàn giao cọc mốc định vị và mốc cao độ chuẩn, Nhà thầu
sẽ tiến hành dẫn mốc về công trình, xây dựng các mốc chuẩn để phục vụ cho thi công
và nghiệm thu. Các mốc chuẩn được làm bằng bê tông, đặt ở những vị trí chắc chắn,
ổn định không nằm trong khu vực thi công và được rào chắn bảo vệ. Các cọc mốc
chuẩn được bố trí dọc tuyến đường tạo thành lưới khống chế mặt bằng.
- Bản vẽ lưới khống chế sẽ phải thể hiện được quan hệ giữa các mốc chuẩn với
nhau, giữa mốc chuẩn với một số điểm định vị quan trọng của công trình với các số
liệu góc đo khép kín và cự ly giữa chúng (đã được tính toán bình sai) bằng số chính
xác.
- Từ các mốc chuẩn công trình, đơn vị thi công sẽ dẫn về các mốc gửi của các
đoạn thi công. Các mốc gửi được làm bằng cọc gỗ 60x60x700mm đóng sâu vào đất,
xung quanh xây gạch bảo vệ, có đinh định vị, và cũng được bảo vệ chắc chắn. Trong
quá trình thi công sẽ thường xuyên kiểm tra độ chính xác, ổn định của các mốc gửi.
Nếu có sự nghi ngờ về độ chính xác thì cần kiểm tra lại từ các mốc chuẩn công trình.
- Việc xác định vị trí công trình trên mặt bằng thi công được tiến hành theo
trình tự:
+ Trước tiên, cần xác định đường trục công trình (đóng các định vị trục
công trình, cự ly 20÷50m/mốc). Các cọc định vị này được làm bằng gỗ
40x40x500mm, trên đỉnh cọc có đóng đinh định vị.
+ Lấy đường trục làm chuẩn đo vuông góc về hai phía để xác định hình
dạng khối đào đắp. Căn cứ vào bản vẽ thiết kế (các mặt cắt), cốt mặt đất hiện trạng
rồi lên “ga” cho các tuyến đào đắp.
+ Các cữ “ga” được đóng bằng giá gỗ, trên cữ gỗ được ghi rõ: cốt cữ, cốt
mặt đất tự nhiên tại vị trí đóng cọc cữ, độ dốc mái ta luy đào xuống (chân ta luy) hay
đắp lên (đỉnh ta luy) từ điểm đỉnh chuẩn.
+ Các mốc gửi phải giữ trong suốt quá trình thi công, hoàn công và bàn
giao công trình.
+ Các mốc chuẩn công trình được giữ lại để theo dõi và đánh giá sự biến


dạng của công trình trong quá trình vận hành.
- Việc xác định tuyến và tim công trình nằm trong phạm vi sai số cho phép
theo các quy định và TCVN hiện hành.
b. Cắm lưới đo đạc và định vị công trình thi công phần cầu
b.1 Định vị tim cầu: Xác định 2 điểm định vị tim cầu DC, CC bằng phương pháp giao
hội cạnh hoặc bằng phương pháp toàn đạc điện tử.
- Xác định điểm đầu công trình cầu: DC
- Xác định điểm cuối công trình: CC
- Từ 2 điểm này làm chuẩn để xác định tim cầu: DC-CC
b.2 Xác định khoảng cách giữa 2 điểm DC-CC
- Xác định chiều dài khoảng cách DC-CC theo thiết kế Ltk
- Sai số cho phép được xác định theo công thức: m0/(√2xLAB), trong đó: m0
là sai số trung phương cho phép giữa 2 điểm DC-CC là ±15mm.
- Các dụng cụ cần để đo:
Trang 1


+ Thước thép hoặc thước cuộn.
+ Máy đo dài điện quang, máy toàn đạc điện tử với sai số trung phương
đó góc mβ"=30".
b.3 Xác định chiều dài cầu từ tâm mố M1 đến tâm mố M2
- Chiều dài toàn cầu tính từ tim mố M1 đến tim mố M2
- Sai số trung phương xác định chiều dài cầu xác định theo công thức:
m Lcau

2

l 
= ∑  i  + 0,5n
i T 

n

- Trong đó:
+ li: là chiều dài tính toán trung bình từng kết cấu nhịp, mm
+ Đối với cầu có kết cấu phức tạp lấy T=100000
+ Đối với cầu có kết cấu đơn giản lấy T=60000
+ n: là số nhịp cầu
- Các dụng cụ cần để đo:
+ Thước thép hoặc thước cuộn.
+ Máy đo dài điện quang, máy toàn đạc điện tử với sai số trung phương
đó góc mβ"=30".
b.4 Bố trí tâm mố trụ cầu bằng phương pháp trực tiếp
b.4.1 Xác định sơ bộ tâm mố trụ cầu
- Trên hướng từ điểm DC tới điểm CC bố trí sơ bộ tâm mố trụ cầu
+ Bằng thước thép chính xác bố trí các khoảng cách thiết kế giữa các
tâm mố trụ cầu từ điểm khởi đầu DC
+ Bằng máy đo dài điện quang, máy toàn đạc điện tử trên hướng DC-CC
bố trí sơ bộ tâm mố trụ cầu
- Sau khi xác định sơ bộ tâm mố trụ cầu: tiến hành đắp đảo hoặc đóng cọc định
vị.
b.4.2 Bố trí chính xác tâm mố trụ cầu
- Trên hướng từ điểm DC tới điểm CC bố trí chính xác tâm mố trụ cầu
+ Bằng thước thép chính xác bố trí các khoảng cách thiết kế giữa các
tâm mố trụ cầu từ điểm khởi đầu DC.
+ Bằng máy đo dài điện quang, máy toàn đạc điện tử trên hướng DC-CC
bố trí chính xác tâm mố trụ cầu.
b.4.3 Kiểm tra độ chính xác tâm mố trụ cầu
- Trên hướng từ điểm CC tới điểm DC tiến hành kiểm tra tâm mố trụ cầu theo
chiều ngược lại.
+ Bằng thước thép chính xác bố trí các khoảng cách thiết kế giữa các

tâm mố trụ cầu từ điểm kết thúc điểm CC
+ Bằng máy đo dài điện quang, máy toàn đạc điện tử trên hướng CC-DC
tiến hành kiểm tra đo đạc tâm mố trụ cầu
b.5 Bố trí chi tiết mố trụ cầu
b.5.1 Các lưu ý
- Việc định các tim mố trụ cầu trên một đường thẳng cần tiến hành bằng
phương pháp giao điểm với gốc vuông ít nhất là từ 2 điểm của hệ thống đa giác đạc
và đặt các tim trụ trên đường tim cầu với độ lệch cho phép lớn nhất là 15mm.
- Việc định vị các bộ phận của mố trụ cầu sau này cần tiến hành từ các tim của
trụ bằng cách giản đơn, ưu tiên là bằng phương pháp tọa độ vuông góc.
Trang 2


- Trong quá trình xây dựng cầu cần phải thường xuyên kiểm tra vị trí của tim
mố trụ.
- Trong quá trình xây dựng móng và thân trụ cầu cần phải đặt trước những mốc
cao đạc phụ ngay tại đỉnh trụ, ở mức thấp và mức cao để nhanh chóng xác định được
các điểm cần thiết cho việc xây dựng trụ hoặc lắp ráp dầm cầu.
- Đặt các mốc cao đạc phụ phải đi cao đạc 2 lần từ những mốc chuẩn với sai số
cao đạc nhiều nhất là ±15mm.
b.5.2 Xác định tim mố trụ cầu bằng phương pháp tọa độ vuông góc
- Bằng thước thép chính xác bố trí các chi tiết mố trụ cầu.
- Bằng máy đo dài điện quang, máy toàn đạc điện tử bố trí chi tiết mố trụ cầu.
c. Trắc đạc định vị khôi phục tuyến
- Đo đạc khôi phục và đánh dấu vị trí tim đường, các mốc cao đạc dọc tuyến và
bố trí thêm các mốc phụ, kiểm tra và đo bổ sung các mặt cắt ngang trong trường hợp
cần thiết, cụ thể:
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế, xác định và đánh dấu hệ thống cọc tim đường, xác
định và đánh dấu các vị trí mép đường, chân taluy thiết kế. Bổ sung cọc chi tiết ở các
vị trí đường cong, các vị trí địa chất thay đổi ... kiểm tra đối chiếu lại chiều dài tuyến.

- Đối với các điểm khống chế chủ yếu, dời dấu cọc ra ngoài phạm vi thi công
theo phương vuông góc với tim đường để làm căn cứ cho việc khôi phục lại vị trí cọc
ban đầu bất cứ lúc nào trong thời gian thi công, những cọc này được bảo vệ cẩn thận,
tránh những nơi có khả năng lún, xói, trượt lở đất. Hệ thống cọc mốc và cọc tim được
Tư vấn giám sát xác nhận nghiệm thu trước khi tiến hành thi công.
- Sau khi khôi phục tim đường, tiến hành đo các cột mốc cao đạc để khôi phục,
bổ sung thêm các mốc phụ ở gần những vị trí đặc biệt.
- Công tác đo đạc, định vị tim trục công trình được thực hiện bằng máy thuỷ
bình có độ chính xác cao. Nhà thầu có bộ phận trắc đạc thường trực trên công trường
để theo dõi kiểm tra trong suốt quá trình thi công.
- Mọi sai khác so với thiết kế ban đầu sẽ được ghi lại trên bản vẽ và báo cho cơ
quan thiết kế cùng chủ đầu tư xác định giải quyết.
d. Xây dựng mạng lưới đo đạc, kiểm tra, giám sát xuyên suốt trong quá trình thi công
- Để thực hiện dự án xây dựng cầu (cống), cần phải lập mạng lưới đo đạc sau:
+ Mạng lưới tam giác đạc, đa giác đạc hoặc đường sườn - tam giác (đối
với cầu dài trên 300m, cầu treo dây xiên, cầu trên đường cong hoặc cầu có trụ cao
hơn 15m).
+ Chòi dẫn mốc (trường hợp địa hình phức tạp, các điểm đo của mạng
lưới không nhìn rõ nhau được thì trên tim của điểm đo cần phải lập chòi dẫn mốc có
độ cao cần thiết).
+ Các điểm đo dọc theo tim cầu (đối với cống là điểm giao của tim cống
và tim đường)
+ Các điểm đo dọc theo trục tim phụ song song với trục tim chính của
cầu, trong trường hợp xây dựng cầu vượt qua bãi sông có độ dài hơn 100m, khi xây
dựng cầu trong các điều kiện phức tạp (đan xen với các kiến trúc sẵn có hoặc bảo tồn
thiên nhiên) và trong trường hợp các điểm đo có thể bị hư hỏng trong quá trình thi
công cầu.
+ Các điểm đo tim đường vào cầu, trong trường hợp phần đường vào cầu
cũng nằm trong khối lượng thi công của dự án cầu.
Trang 3



+ Các điểm đo tim trụ trên bãi sông của cầu có chiều dài hơn 100m, cầu
treo dây xiên, cầu trên đường cong hoặc cầu có trụ cao hơn 15m.
- Việc lập mạng lưới đo đạc phải được xét thích hợp sao cho từ các điểm đo có
thể xác định được tim trụ và kiểm tra vị trí kết cấu trong quá trình thi công.
+ Nếu tim cầu cắt qua một khu đất cao, nhất thiết phải lập thêm ít nhất
một điểm đo phụ trong mạng lưới đo đạc định vị tim cầu và một chòi dẫn mốc.
+ Nếu tim cầu nằm trên đường cong, cần bám sát theo hướng của dây
cung để xác định điểm đầu và điểm cuối cầu. Trong trường hợp bố trí đoạn cầu vượt
sông nằm trên đường thẳng, còn đoạn cầu dẫn nằm trên đường cong, khi đó đoạn
cong chuyển tiếp của cầu bám sát theo đường tang.
- Đối với các cầu có chiều dài trên 300m, các cầu treo dây xiên, cầu trên đường
cong cũng như cầu có trụ cao hơn 15m, cần phải lập bản vẽ thiết kế mạng lưới đo đạc
(MLĐ) để định vị kết cấu và kiểm tra thi công cầu; bản vẽ được lập trong hồ sơ thiết
kế tổ chức xây dựng cầu. Đối với các cầu còn lại và cống, công tác đo đạc bao gồm
việc lập sơ đồ vị trí điểm đo để định vị kết cấu và xác định cự ly, cũng như những
yêu cầu về độ chính xác tương ứng với máy - thiết bị kiểm tra trong quá trình xây lắp,
phải được xem xét trong đồ án bản vẽ thi công (BVTC).
- Trong bản vẽ thiết kế MLĐ, cần nêu thêm những yêu cầu để phục vụ thiết kế
tổ chức xây dựng (TCXD) và thiết kế BVTC như sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị xây dựng: sơ đồ bố trí các điểm đo và biểu đồ tiến
hành công tác đo đạc .
+ Giai đoạn thực hiện xây dựng: các dữ kiện về độ chính xác và phương
pháp thiết lập mạng lưới đo đạc cầu, sơ đồ bố trí và xác định điểm đo trong mạng
lưới; dạng cọc tiêu, cọc mốc; các dữ kiện về độ chính xác, phương pháp, máy - thiết
bị đo và trình tự triển khai chi tiết công việc đo đạc, sơ đồ đo kiểm tra và thực hiện
phép đo; biểu đồ tiến hành công tác đo đạc.
+ Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng: để
theo dõi quan sát sự chuyển vị và biến dạng của công trình, phải có các dữ liệu về độ

chính xác, phương pháp, máy - thiết bị đo và trình tự theo dõi chuyển vị - biến dạng
tại hiện trường; sơ đồ mạng lưới đo đạc, các dữ kiện về độ chính xác của các phép đo
kết cấu, dạng cọc tiêu cọc mốc; biểu đồ tiến hành công việc đo đạc.
+ Trong bản vẽ thiết kế MLĐ, cũng cần chỉ rõ máy đo và các phép đo
chuẩn.
- Toàn bộ bản vẽ thiết kế MLĐ do tổ chức tư vấn thiết kế lập phải được chuyển
giao bằng văn bản cho bên nhà thầu tiếp nhận công tác đo đạc và định vị kết cấu công
trình.
+ Biên bản nghiệm thu MLĐ phải có sơ hoạ mặt bằng vị trí cọc tiêu cọc
mốc khu vực làm cầu, dạng và độ sâu chôn cọc, toạ độ cọc, ký hiệu và cao độ mốc
trong hệ thống toạ độ và cao trình nhà nước.
+ Đối với các cầu có chiều dài trên 300m, các cầu treo dây xiên, cầu trên
đường cong, cũng như cầu có trụ cao hơn 15m, trong biên bản nghiệm thu MLĐ có
bản vẽ mặt bằng khu vực công trình, trong đó có vị trí và cao trình cọc tiêu cọc mốc,
kèm theo những chỉ dẫn cần thiết để thực hiện công tác đo đạc.
- Công tác đo đạc định vị trong quá trình tổ chức xây dựng cầu và cống, việc
phân định tim đường nhánh tạm thời, việc lập thêm (nếu cần) mạng đường sườn cho
cầu ngắn hơn 300m hoặc cầu vượt qua dòng chảy có bề rộng nhỏ hơn 100m, cũng
như mọi công việc kiểm tra đo đạc khi tiến hành xây lắp, đều phải do nhà thầu thực
Trang 4


hiện. Những dữ kiện về toạ độ cọc tiêu cọc mốc trong MLĐ phải do chủ công trình
cung cấp.
- Khi tiến hành tổ chức xây dựng cầu, cần kiểm tra công tác đo đạc theo các
công đoạn sau:
+ Trước khi làm cầu, tuân thủ các quy định của Điều 2.5.
+ Sau khi làm xong phần móng mố trụ (trước khi bắt đầu xây thân mố
trụ).
+ Sau khi xây mố trụ cầu (sau khi làm xong phần móng mố trụ)

+ Thực hiện các bản vẽ thiết kế MLĐ trong quá trình xây thân mố trụ
+ Sau khi xây xong mố trụ và định tim dầm trên mặt kệ gối
+ Sau khi lắp đặt kết cấu nhịp vào vị trí gối .
- Những yêu cầu kỹ thuật, khối lượng và phương pháp công tác đo đạc được
chỉ dẫn trong Bảng:
Yêu cầu kỹ thuật
Đối tượng
Phương pháp hoặc
kiểm tra
cách thức kiểm tra
1. Số lượng cọc tiêu - cọc mốc trong
Từng cọc
Dùng trắc đạc (tiến hành
mạng lưới đo
đo khi nghiệm thu MLĐ)
đạc đối với cầu dài trên 300m, cầu
treo dây xiên,
cầu trên đường cong, cầu có trụ cao
hơn 15m,
cũng như cầu vượt qua dòng chảy có
bề rộng mặt
thoáng trên 100m, thực hiện theo bản
vẽ thiết kế
MLĐ.
2. Số lượng cọc mốc và cọc tiêu trên mặt Từng cọc
Dùng trắc đạc (tiến hành
bằng
mốc và cọc đo khi nghiệm thu MLĐ)
mạng lưới đo đạc dọc theo tim cầu
tiêu

được quy định:
+ Đối với cống và cầu có chiều dài
nhỏ hơn 50m
đến 300m, 1 mốc cao đạc và không
ít hơn 2
cọc tiêu ở mỗi bên bờ.
+ Đối với cầu dài trên 300m, cầu treo
nt
nt
dây xiên,
cầu trên đường cong và cầu có trụ
cao hơn
15m: 2 cọc mốc và không ít hơn 2
cọc tiêu ở
mỗi bên bờ.
3. Sai số quân phương (mm) quy định:
Toàn bộ
Dùng trắc đạc (tiến hành
+ toạ độ các cọc theo mặt bằng mạng
cọc tiêu
đo theo mặt bằng phẳng).
đo cơ sở là 6
trên mặt
bằng đo
Trang 5


+ cọc mốc cao đạc ở trên bờ và trên
mặt mố trụ:
mốc lâu dài là 3, mốc tạm thời là 5.


Dùng trắc đạc (đo cao trình
theo hình học hoặc lượng
giác, dùng máy toàn đạc
điện tử).
- Chiều dài của cơ tuyến phải đo với độ chính xác quy định ở Bảng 2 và chính
xác gấp 2 lần so với khi đo khoảng cách giữa các mốc định vị tim cầu. Trong Bảng 2
cũng đề ra độ chính xác cần thiết khi đo góc và độ khép cho phép đối với mỗi tam
giác của mạng lưới trắc đạc. Ngoài ra trong đó cũng đề ra các dụng cụ cần dùng để
đo.
Chiều dài của
cầu (m)

- Nhỏ hơn 100
- Từ 100
đến 300
- Từ 300
đến 1000
- Lớn hơn
1000

Toàn bộ
cọc mốc

Độ
Độ
Độ khớp
chính
chính cho phép
xác cần xác cần

trong
thiết khi thiết khi
các
đo
đo góc
mạng
(giây)
(giây)
1/10.000
± 20
± 35

Các dụng cụ cần dùng để đo
và số lần khi đo góc

- Thước thép hoặc thước cuộn.
máy toàn đạc 30′′ với 2 lần quay
1/30.000
vòng.
±7
± 10
1/50.000
- Thước đo hoặc thước cuộn có
±3
±5
1/80.000 ± 1,5
khắc ly máy toàn đạc 10′′ với 3
±2
lần quay vòng .
- Thước đo thép hoặc máy đo

quang điện, máy toàn đạc 1′′ với 3
lần quay vòng.
- Máy đo quang điện, máy toàn
đạc 1′′ với 5 lần quay vòng.
- Việc định các tim trụ cầu trên một đường thẳng cần tiến hành bằng phương
pháp giao điểm với góc vuông ít nhất là từ 2 điểm của hệ thống đa giác đạc và đặt các
tim trụ trên đường tim cầu với độ lệch cho phép lớn nhất là 15mm. Việc định vị các
bộ phận của trụ sau này cần tiến hành từ các tim của trụ bằng cách giản đơn, ưu tiên
là bằng phương pháp tọa độ vuông góc. Trong quá trình xây dựng cần phải thường
xuyên kiểm tra vị trí của tim trụ.
- Trong quá trình xây dựng móng và thân trụ cầu cần phải đặt trước những mốc
cao đạc phụ ngay tại đỉnh trụ, ở mức thấp và mức cao để nhanh chóng xác định được
các cao điểm cần thiết cho việc xây dựng trụ hoặc lắp ráp dầm cầu. Đặt các mốc cao
đạc phụ phải đi cao đạc 2 lần từ những mốc chuẩn với sai số cao đạc nhiều nhất là ±
15mm.
- Tất cả các số liệu đo đạc được đều phải ghi vào các sổ công tác hiện trường
theo mẫu quy định riêng, còn mọi tính toán đều ghi vào những biểu mẫu hoặc viết
thành văn bản rõ ràng. Tất cả các sổ công tác hiện trường, các hồ sơ và các số liệu
văn phòng, trong quá trình hoàn thành, phải được kiểm kê lại, đóng gói và đưa về
phòng kỹ thuật thi công để bảo quản.
e. Định vị cọc
- Căn cứ tọa độ của từng cọc thiết kế, dùng phương pháp tam giác lượng, tính
toán góc mở và chiều dài các cạnh tam giác. Để chuyển từ vị trí thiết kế ra thực địa,
Trang 6


dùng hai máy kinh vĩ đặt trên hai mốc toạ độ thiết kế để đo đạc xác định toạ độ từng
cọc theo phương X, Y của trục toạ độ.
- Lập bản vẽ ghi rõ khoảng cách và sự phân bố các cọc với điểm giao nhau
giữa các trục. Để cho việc định vị thuận lợi và chính xác, cần phải lấy 2 điểm làm

mốc nằm ngoài để kiểm tra khi các trục bị mất (nếu xảy ra) trong quá trình thi công.
- Trên thực địa, vị trí cọc được đánh dấu bằng các thanh thép φ10 hoặc cọc tre
dài từ 20 đến 30cm..
f. Ngoài ra còn có các giải pháp trắc đạc khác để định vị kết cấu công trình
- Định vị công trình: Nhận mốc chuẩn đã được bàn giao từ chủ đầu tư:
- Cử CBKT trắc đạt kết hợp cùng Ban quản lý tiếp nhận mặt bằng thi công
- Các công việc cơ bản cần thực hiện là:
+ Giao nhận mốc chuẩn (cao độ, toạ độ chuẩn) định vị các tim trục
đường, cống thoát nước ngang đường
+ Hiệu chỉnh vị trí, cao độ các hạng mục công trình, tuyến cho phù hợp
với từng công trình.
+ Dùng các máy trắc đạt để dẫn cao độ, lập ra các mốc bổ sung tại các
vị trí cố định (không thay đổi trong quá trình thi công). Các mốc bổ sung được làm
bằng các cọc bê tông đánh dấu sơn, đóng sâu xuống đất và đổ bê tông chống cố định,
đảm bảo ổn định và chuẩn xác trong suốt quá trình thi công. Các mốc bổ sung sẽ
được kiểm tra thường xuyên, so sánh với các mốc ban đầu do chủ đầu tư giao để đảm
bảo độ chuẩn xác.
+ Dùng máy trắc đạc để định vị tim trục các hạng mục công trình như đã
nêu trong công tác chuẩn bị.
+ Bảo vệ các mốc chuẩn do Chủ Đầu tư giao bằng các biện pháp thích
hợp như đổ bê tông, đúc cột, đánh dấu sơn...
+ Định vị tuyến và vạch khuôn đường:
+ Bố trí đo đạc kết hợp với chủ đầu tư, đơn vị thiết kế trong việc nhận
cọc mốc, cao độ trên cơ sở đó tiến hành lập lưới khống chế, đường truyền, định vị
cọc và quan trắc lún công trình sau này vào các vị trí an toàn phục vụ công tác kiểm
tra, thi công và nghiệm thu.
+ Xác định cao độ: Xác định cao độ chuẩn để lập các cọc mốc quan trắc
lún, kiểm tra cao độ chính xác của cao độ mặt đất hiện hữu trên mặt bằng nhận từ chủ
đầu tư. So sánh với cao độ chuẩn do chủ đầu tư bàn giao, nếu có sai lệch phải tiến
hành đo đạc thống nhất và cân chỉnh lại trước khi tiến hành thi công.

- Sau khi tiến hành đo đạc và định vị xong báo cáo các bên cùng kiểm tra xác
nhận rồi mới tiến hành thi công.
- Đo đạc kiểm tra trong quá trình thi công:
+ Trong quá trình thi công chúng tôi sẽ tiến hành kiểm tra tim mốc và
cao độ của từng hạng mục công việc, các kết quả đo sẽ được lưu giữ để đối chiếu
kiểm tra công trình trong thi công và theo dõi sau này.
+ Sau khi kết thúc từng phần việc chúng tôi tiến hành đo đạc vị trí, cao
độ trình TVGS và Chủ đầu tư nghiệm thu đạt yêu cầu trước khi thi công hạng mục
tiếp theo.
2.2 Biện pháp thi công
2.2.1 Biện pháp thi công mố cầu
 Chế tạo cọc BTCT và nghiệm thu
Trang 7


- Sản xuất lắp dựng cốt thép đúng hồ sơ thiết kế.
- Sản xuất lắp dựng ván khuôn, đổ bê tông cọc theo hồ sơ thiết kế.
- Nghiệm thu cọc BTCT theo quy định hiện hành.
 Chuẩn bị mặt bằng thi công
- Dùng máy san lắp mặt bằng thi công cho bằng phẳng.
- San lấp ao mương gần nơi thi công kết hợp thủ công phát tán cho công trường
thi công, đảm bảo không có chướng ngại vật trong khu vực xây dựng ảnh hưởng đến
công tác thi công.
- Vì địa chất khu vực xây dựng yếu nên xây dựng đường công vụ phục vụ công
tác thi công, vận chuyển máy móc, trang thiết bị cần thiết đến gần công trường thi
công mố.
 Định vị hố móng
- Bình đồ khu vực cầu ghi rõ đường trục dọc cầu và đường vào cầu. Bản sơ đồ
bố trí các mốc đỉnh và mốc cao độ của mạng lưới đo đạc kèm theo chú thích tỉ mỉ các
đặc điểm cần thiết để vạch ra đường trục tại các tim của mố và các công trình khác

của cầu.
- Căn cứ vào đường tim dọc cầu và các cọc mốc đầu tiên xác định trục dọc và
ngang của mỗi móng. Các trục này cần phải đánh dấu bằng các cọc cố định chắc chắn
nằm tương đối xa nơi thi công để tránh va chạm làm sai lệch vị trí. Sau này trong quá
trình thi công móng cũng như xây dựng các kết cấu bên trên phải căn cứ vào các cọc
này để kiểm tra theo dõi thường xuyên sự sai lệch vị trí của móng và biến dạng nền
trong thời gian khai thác công trình.
- Hố móng có dạng hình chữ nhật, kích thước hố móng làm rộng hơn kích
thước bệ móng thực tế về mỗi cạnh 1m để làm hành lang phục vụ thi công.
- Sử dụng máy kinh vĩ và máy thủy bình phục vụ công tác định vị hố móng.
 Thi công đóng cọc
- Công tác chuẩn bị:
+ Dùng cẩu vận chuyển cọc BTCT tập trung đến gần công trường thi
công mố theo đường công vụ.
+ Lắp đặt sàn đạo để định hướng đóng cọc.
+ Chuẩn bị búa đóng cọc bằng búa máy Diezen 3,5T kết hợp với cẩu
25T, yêu cầu kỹ thuật phải đảm bảo giá búa ở tư thế chính xác và vững chắc khi đóng
cọc.
+ Trong thi công đóng cọc thông thường thời gian quay chuyển giá búa,
quay giá thay đổi độ nghiêng đóng cọc chiếm phần lớn thời gian. Vì thế phải bố trí
sao cho cự ly di chuyển của giá búa là ngắn nhất và đảm bảo kỹ thuật công trình đúng
như yêu cầu thiết kế.
- Công tác hạ cọc:
+ Trước khi lắp cọc vào giá búa, cần kiểm tra xem cọc có hư hỏng hay
khuyết tật có thể xảy ra trong quá trình bốc xếp vận chuyển không.
- Chọn cách đóng coc:
+ Trong hố móng vừa có cọc đứng và cọc xiên, chọn phương pháp đóng
cọc đứng trước, đóng cọc xiên sau.
+ Cọc trong móng được bố trí thành các hàng, chọn phương pháp đóng
theo hàng. Đóng hàng cọc đứng trước sau đó đóng hàng cọc xiên theo chiều ngược

lại.
Trang 8


- Để tiện theo dõi trong quá trình hạ cọc, cần vạch các dấu sơn lên thân cọc bắt
đầu từ mũi cọc cách nhau khoảng 1m, càng gần đỉnh cọc khoảng cách các dấu sơn
càng gần nhau.
- Hạ cọc:
+ Sau khi đưa cọc vào đúng vị trí, bố trí đệm đầu cọc bằng bao tải, xơ
dừa hoặc những vật liệu khác.
+ Nhẹ nhàng đập búa vào đầu cọc, dưới tác dụng của búa cọc sẽ lún
xuống một đoạn nhất định.
+ Giai đoạn đầu đóng chậm và liên tục theo dõi độ nghiêng của đầu cọc.
Nếu xảy ra độ nghiêng của đầu cọc, chỉnh hướng tim cọc bằng máy trắc địa theo cả
hai hướng.
+ Sau đó cho búa đóng nhẹ vài nhát để cắm cọc vào đất.
+ Kiểm tra cọc, búa, hệ thống dây và sự ổn định của giá búa, nếu không
có gì bất thường thì cho búa hoạt động bình thường.
+ Trong quá trình đóng cọc phải theo dõi thường xuyên vị trí cọc, tim
cọc, nếu phát hiện sai lệch cần phải ngừng ngay công tác đóng cọc và điều chỉnh lại
cho đúng thiết kế.
+ Phải theo dõi độ lún của cọc: độ lún của cọc cần phải phù hợp với địa
chất, nếu phát bất thường về độ lún của cọc cần suy xét tình hình và có biện pháp xử
lý thích hợp.
+ Nếu cọc đóng đến sát mặt đất cần phải lắp cọc dẫn để đóng cọc đến độ
cao thiết kế.
+ Đóng đều ở giai đoạn cuối và theo dõi độ chối của cọc, phải dừng
đóng khi đạt đến độ chối yêu cầu.
 Thị công bệ cọc
- Vì hai mố nằm trên bờ với cao độ đáy móng gần mặt đất, và không có ngập

nước nên không đóng cọc ván thép ngăn nước.
- Sau khi đóng cọc xong, tháo dỡ sàn đạo đóng cọc
- Vì đáy hố móng nằm gần mặt đất tự nhiên nên công tác đào hố móng bằng
thủ công kết hợp với cơ giới đến cao độ thiết kế.
- Đất đào trong hố móng dùng xe chuyên dụng Hyundai 10T vận chuyển đất
cách xa hố móng, để tránh gây sạt lỡ hố móng và đất cát lắp hố móng sau khi đào.
- Sau khi đào đất đến cao độ thiết kế, tiến hành đập đầu cọc, xử lý cốt thép đầu
cọc theo đúng yêu cầu thiết kế, vệ sinh hố móng đổ bê tông lót đáy móng theo quy
định thiết kế.
+ Đập đầu cọc đến cao độ thiết kế.
+ Đổ bê tông lót đến cao độ thiết kế.
- Lắp đặt ván khuôn, bố trí cốt thép ở mặt trên và mặt dưới và 4 mặt xung
quanh của bệ móng. Để giữ đúng kích thước bệ cọc, ta bố trí các thanh giằng thanh
chống phía ngoài ván khuôn. Phía trong ván khuôn cũng phải bố trí các thanh chống
bằng gỗ, các thanh chống này sẽ được tháo bỏ dần trong quá trình đổ bê tông bệ cọc,
đổ bê tông tới đâu tháo bỏ tới đó.
- Bê tông được vận chuyển từ trạm tới máy bơm ly tâm và đổ vào bệ cọc qua
đường dẫn và ống vòi voi. Công tác đầm bê tông được thực hiện bằng đầm dùi.
- Sau khi đổ bê tông xong, bảo dưỡng tốt bê tông, tránh cho bệ móng bị va đập.
 Thi công thân mố và công tác hoàn thiện
Trang 9


- Sau khi bê tông bệ móng đạt đến cường độ 70-80% ta tiến hành tháo dỡ ván
khuôn, tháo bỏ các thanh chống thanh giằng phía ngoài và thực hiện công việc tiếp
theo. Lắp đặt ván khuôn, bắt cốt thép đổ bê tông thân mố.
- Ván khuôn thân mố, dùng loại ván khuôn thép định hình. Việc giữ hình dạng
ván khuôn được thực hiện bằng các nép đứng, nẹp ngang, bu lông xuyên và các thanh
chống trong, các thanh chống trong sẽ được dỡ bỏ trong quá trinh đổ bê tông.
- Đổ bê tông phần còn lại của mố được tiến hành như sau:

+ Đổ bê tông tường cánh
+ Đổ bê tông tường đỉnh
+ Đổ bê tông mấu kê bản quá độ
- Thi công đất đắp sau mố đạt đến độ chặt yêu cầu, thi công lắp ráp bản quá độ,
xây đá hộc gia cố chân mố. Hoàn thiện mố.
2.2.2 Biện pháp thi công trụ cầu
- Móng trụ xây dựng trong điều kiện ngập nước, ngoài trình bày các bước thi
công trong phần thứ nhất . Đề xuất phương án thi công chi tiết như sau:
 Chế tạo cọc BTCT và nghiệm thu
- Sản xuất lắp dựng cốt thép đúng hồ sơ thiết kế.
- Sản xuất lắp dựng ván khuôn, đổ bê tông cọc theo hồ sơ thiết kế.
- Nghiệm thu cọc BTCT theo quy định hiện hành.
 Định vị hố móng
- Móng trụ cầu nằm ở vị trí có nước mặt với chiều sâu khá lớn nên công tác
định vị phải làm gián tiếp. Tim trụ đước xác định bằng phương pháp trắc địa, dựa vào
các đường cơ tuyến nằm ở hai bên bờ sông và góc α , β tính theo vị trí của trụ.
- Sử dụng máy kinh vĩ và máy thủy bình phục vụ công tác định vị hố móng.
 Thi công đóng cọc
- Công tác chuẩn bị:
+ Dùng cẩu 25T cẩu cọc BTCT tập trung trên hệ nổi, xà lan 400T.
+ Lắp đặt sàn đạo để định hướng đóng cọc.
+ Chuẩn bị búa đóng cọc bằng búa máy diezen 3.5T kết hợp với cẩu
25T, yêu cầu kỹ thuật phải đảm bảo giá búa ở tư thế chính xác và vững chắc khi đóng
cọc.
- Công tác hạ cọc: Trước khi lắp cọc vào giá búa, cần kiểm tra xem cọc có hư
hỏng hay khuyết tật có thể xảy ra trong quá trình bốc xếp vận chuyển không.
- Chọn cách đóng cọc:
+ Trong hố móng vừa có cọc đứng và cọc xiên, chọn phương pháp đóng
cọc xiên trước, đóng cọc đứng sau.
+ Cọc trong móng được bố trí thành các hàng, chọn phương pháp đóng

theo hàng. Đóng hàng cọc xiên trước sau đó đóng hai hàng cọc thẳng.
- Để tiện theo dõi trong quá trình hạ cọc, cần vạch các dấu sơn lên thân cọc bắt
đầu từ mũi cọc cách nhau khoảng 1m, càng gần đỉnh cọc khoảng cách các dấu sơn
càng gần nhau.
- Hạ cọc:
+ Sau khi đưa cọc vào đúng vị trí, bố trí đệm đầu cọc bằng bao tải, xơ
dừa hoặc những vật liệu khác.
+ Nhẹ nhàng đập búa vào đầu cọc, dưới tác dụng của búa cọc sẽ lún
xuống một đoạn nhất định.
Trang 10


+ Giai đoạn đầu đóng chậm và liên tục theo dõi độ nghiêng của đầu cọc.
Nếu xảy ra độ nghiêng của đầu cọc, chỉnh hướng tim cọc bằng máy trắc địa theo cả
hai hướng.
+ Sau đó cho búa đóng nhẹ vài nhát để cắm cọc vào đất.
+ Kiểm tra cọc, búa, hệ thống dây và sự ổn định của giá búa, nếu không
có gì bất thường thì cho búa hoạt động bình thường.
+ Trong quá trình đóng cọc phải theo dõi thường xuyên vị trí cọc, tim
cọc, nếu phát hiện sai lệch cần phải ngừng ngay công tác đóng cọc và điều chỉnh lại
cho đúng thiết kế.
+ Phải theo dõi độ lún của cọc: độ lún của cọc cần phải phù hợp với địa
chất, nếu phát bất thường về độ lún của cọc cần suy xét tình hình và có biện pháp xử
lý thích hợp.
+ Nếu cọc đóng đến sát mặt đất cần phải lắp cọc dẫn để đóng cọc đến độ
cao thiết kế.
+ Đóng đều ở giai đoạn cuối và theo dõi độ chối của cọc, phải dừng
đóng khi đạt đến độ chối.
 Thi công bệ cọc
- Vì hai trụ nằm dưới nước, để thi công bệ trụ chọn cọc ván thép đóng xuống

để ngăn nước.
- Đóng các cọc định vị bằng búa rung đến cao độ thiết kế, lắp vành đai trên hệ
nổi, dùng cẩu 25T trên xà lan lắp vào đúng vị trí. Dùng búa rung đóng cọc ván thép
đến cao độ thiết kế.
- Khi đóng xong cọc ván thép, tiến hành đào hố móng bằng phương pháp xói
hút hoặc phương pháp phù hợp với thiết kế và được tư vấn giám sát cho phép, đổ bê
tông bịt đáy bằng phương pháp đổ bê tông trong nước. Khi bê tông bịt đáy đạt cường
độ dùng máy bơm hút nước trong vòng vay cọc ván thép, hút nước đến đâu nên
chống vành đai với cọc ván thép đến đó.
+ Xói hút đến cao độ thiết kế.
+ Đổ bê tông lót đáy đến cao độ thiết kế.
- Tiến hành đập đầu cọc, uốn cong cốt thép đầu cọc đúng với yêu cầu thiết kế,
vệ sinh hố móng.
+ Đập đầu cọc đến cao độ thiết kế.
- Lắp đặt ván khuôn, bố trí cốt thép ở mặt trên và mặt dưới và 4 mặt xung
quanh của bệ móng. Để giữ đúng kích thước bệ cọc, ta bố trí các thanh giằng thanh
chống phía ngoài ván khuôn. Phái trong ván khuôn cũng phải bố trí các thanh chống
bằng gỗ, các thanh chống này sẽ được tháo bỏ dần trong quá trình đổ bê tông bệ cọc,
đổ bê tông tới đâu tháo bỏ tới đó.
- Sau khi đổ bê tông, tiến hành bảo dưỡng bê tông cho thật tốt.
 Thi công thân trụ và công tác hoàn thiện
- Sau khi bê tông bệ móng đạt đến cường độ 70-80% ta tiến hành tháo dỡ ván
khuôn, tháo bỏ các thanh chống thanh giằng phía ngoài và thực hiện công việc tiếp
theo. Lắp đặt ván khuôn, bắt cốt thép đổ bê tông thân mố, xà mũ đá kê gối.
- Ván khuôn thân mố, dùng loại ván khuôn thép định hình. Việc giữ hình dạng
ván khuôn được thực hiện bằng các nép đứng, nẹp ngang, bu lông xuyên và các thanh
chống trong, các thanh chống trong sẽ được dỡ bỏ trong quá trinh đổ bê tông.
- Đổ bê tông phần còn lại của mố được tiến hành như sau:
+ Đổ bê tông thân trụ
Trang 11



+ Đổ bê tông xà mũ
+ Đổ bê tông đá kê gối
- Công tác hoàn thiện trụ.
2.2.3 Biện pháp thi công kết cấu phần trên
- Sau khi thi công xong mố cầu và các trụ, đồng thời đường đầu cầu được hoàn
thiện.
- Dùng cẩu di chuyển dầm từ bãi tập kết hoặc trên hệ nổi tập trung đến đường
đầu cầu.
- Vì thiết kế kết cấu nhịp là dầm I và khu vực xây dựng địa chất tương đối yếu
đồng thời tim dọc của cầu qua nhiều kênh mương, nên để thi công đồng bộ chọn
phương án thi công lao dầm bằng cẩu, trình tự lao lắp dầm phải đảm bảo đúng kỹ
thuật yêu cầu thiết kế để đảm bảo an toàn trong quá trình thi công.
- Lao dầm theo từng nhịp một: Chuẩn bị cần cẩu và các thiết bị cần thiết lao
dầm I cho nhịp thứ nhất, khi lao dầm xong cho nhịp thứ nhất, tiến hành thi công dầm
ngang, bản mặt cầu. Khi bê tông đạt đến cường độ cho phép, tiếp tục lao dầm cho các
nhịp dầm I còn lại.
- Thi công lan can lề bộ hành và các thiết bị tiện ích trên cầu đúng với sơ đồ
thiết kế.
- Các lớp phủ trên mặt cầu thi công sau khi các hạng mục khác đã hoàn thiện.
- Công tác hoàn thiện công trình.
2.2.4 Biện pháp thi công cống tròn BTCT
 Định vị
- Ngay sau khi thực hiện xong các công tác dọn dẹp mặt bằng thi công, Nhà
thầu cho tiến hành định vị mặt bằng tổng thể, xác định tim tuyến cống thoát nước, tim
tuyến đường và kiểm tra các giá trị cao độ thi công để làm cơ sở tập trung triển khai
đồng bộ các hạng mục công trình đảm bảo đúng với các yêu cầu về vị trí xây dựng
theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt để đảm bảo các điều kiện cần thiết triển
khai thi công đồng bộ các công việc có liên quan thuộc hệ thống cống thoát nước như

sau:
- Căn cứ váo các vị trí mỗi cọc (được ký hiệu trn bản vẽ) và căn cứ văn bản
giao nhận tuyến của Ban QLDA với Nhà thầu, Nhà thầu sẽ cử đơn vị thi công dùng
cọc gỗ hoặc sắt để định vị tại tất cả các vị trí cọc theo thiết kế.
- Trên tuyến đơn vị thi công sẽ định vị cọc mốc thi công từ các cọc thiết kế với
khoảng cách cọc mốc thi công là 30÷40m đóng 1 cọc mốc. Tim cốt của mốc thi công
được chuyền từ các mốc theo thiết kế bằng máy thuỷ bình vá Nhà thầu chịu trách
nhiệm bảo quản các mốc trong quá trình thi công và phục vụ cho công tác nghiệm thu
kiểm tra công trình.
 Đào hố móng
- Cống tròn nên đặt trong hố móng đào trong nền đã đắp sẵn từ trước.
- Hố móng phải đào theo ta luy nghiêng, đúng hướng, cao độ ghi trong hồ sơ
thiết kế đã được duyệt , phải có biện pháp gia cường để chống sập vách.
- Nếu được Chủ đầu tư và Tư vấn cho phép ống cống có thể đặt trước khi nền
được đắp. Trong trường hợp này Nhà thầu phải trình những chi tiết về phương án
Nhà thầu đề nghị đầm vật liệu xung quanh ống cống (đặc biệt là các mang cống) để
Tư vấn xét duyệt.

Trang 12


- Nhà thầu phải đặt lại các ống cống bị hư hại do thiết bị đầm nền đường đắp
hai bên ống cống đã đặt trước khi đắp nền bằng kinh phí của mình.
- Trước khi thi công đặt ống cống hoặc trước khi đổ vật liệu lót móng, hố
móng phải được sửa sang đúng cao độ, trắc ngang và độ dốc của cống.
- Đáy móng trong nền đào phải đầm chặt đúng quy định hiện hành . Bất kỳ
phần nào của đáy móng bị xáo trộn hoặc bị hư hại phải được đào thêm theo yêu cầu
của Tư vấn. Phần đào thêm này được thay bằng vật liệu thích hợp được Tư vấn chấp
thuận, sau đó đầm chặt đúng yêu cầu đến độ cao đáy móng.
 Lót móng

- Loại vật liệu để lót móng đã chỉ ra trong Hồ sơ bản vẽ thi công và phải có sự
chấp thuận của Tư vấn . Tư vấn có thể yêu cầu Nhà thầu thay đổi lớp lót móng theo
loại đất gặp ở đáy móng như đã nêu trong Chỉ dẫn kỹ thuật này và phải có ý kiến của
Chủ đầu tư và TVTK.
- Hình dáng, kích thước và các yêu cầu thi công lớp móng lót các loại phải phù
hợp , hợp lý với hồ sơ thiết kế.
- Khi hố móng đã được đào xong, việc thi công lớp móng lót, đặt ống cống và
lấp đất phải được thực hiện ngay khi được phép thi công.Nếu bắt buộc phải trì hoãn
vì bất kỳ lý do nào Nhà thầu phải tìm mọi biện pháp để bảo vệ hố móng đã đào, tránh
trường hợp gặp mưa hoặc để nước mặt hay nước ngầm chảy vào làm cho đất hố
móng bị xấu đi.
 Đặt ống cống
- Ống cống phải đặt cần thẩn đúng hướng, đúng độ dốc và cao độ đã chỉ ra
trong bản vẽ chi tiết. Hàng ống cống đặt sao cho tim ống cống phải trùng nhau, thẳng,
ngang bằng hợp lý.
- Mỗi lô hàng đều phải có chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất. Trường hợp
ống cống loại nhỏ không có giấy chứng nhận chất lượng, nhà thầu sẽ thuê đơn vị
chức năng thử nghiệm để kiểm tra chất lượng.
- Không sử dụng ống cống nếu không có sự chấp thuận của giám sát, chủ đầu
tư.
- Kiểm tra tất cả ống cống bị phát hiện thấy có dấu hiệu rò rỉ phải được thay
thế.
- Cần kết hợp vận chuyển ống cống cho phù hợp để tránh thừa, hoặc thiếu làm
ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
- Cống các loại được lắp đặt bằng máy đào hay máy chuyên dùng vào đúng vị
trí đã định sẵn và thực hiện hoàn thiện trên một đoạn tuyến lắp đặt cống theo kế
hoạch.
- Khi vận chuyển, cẩu lắp phải đảm bảo không làm vỡ cống hay hư hỏng các
chi tiết định hình khác theo yêu cầu
- Cân chỉnh vị trí và cao độ gối đỡ để đảm bảo khi lắp đặt cống đạt được độ

dốc theo thiết kế mà không cần cân chỉnh nhiều lần, đạt yêu cầu tiếp tục thi công
hoàn thiện các mối nối,
- Kiểm tra nghiệm thu cho từng phần, từng giai đoạn trước khi tiến hành che
lấp thi công các công đoạn tiếp theo
 Mối nối cống
- Nối cống bằng phương pháp nối đúng với hồ sơ thiết kế.
 Bảo quản và vận chuyển ống cống
Trang 13


- Trong quá trình xếp và dở ống cống lên xuống ôtô phải thao tác bằng hệ ròng
rọc nâng được chấp thuận. Không được phép dở ống cống bằng cách đặt tấm ván lăn
ống cống hoặc bất kỳ mặt nghiêng nào khác nếu không được sự chấp thuận của Tư
vấn.
- Thiết bị nâng phải có đủ diện tích tiếp xúc ống cống để đề phòng hư hại do sự
tập trung ứng suất.
- Nhà thầu phải chịu mọi sự rủi ro nguy hiểm do hoạt động của thiết bị thi công
bên trên ống cống, ống cống nào hư hại đều phải được sửa chữa lại hoặc phải đặt lại
bằng kinh phí của Nhà thầu.
 Lấp đất
- Ở những chỗ có thể thực hiện , việc lắp đặt được tiến hành ngay sau khi các
công việc trước đó đã làm xong và đã được Tư vấn kiểm tra chấp thuận nhằm rút
ngắn thời gian để cống bị lộ thiên.
- Công tác lấp đất phải được thực hiện hết sức thận trọng, đắp đối xứng 2 bên
và đắp dần từng lớp từ dưới lên , mỗi lớp phải được đầm đến độ chặt theo quy định
trong hồ sơ thiết kế . Độ chặt của đất đắp tại các vị trí đặt cống phải bằng hoặc lớn
hơn độ chặt của các lớp đất kề bên nhưng tối thiểu cũng phải đạt 95% khi thí nghiệm
theo phương pháp dùng cối Proctor cải tiến.
- Chiều dày chưa đầm lèn của mỗi lớp phải được bảo đảm khi đầm lèn đạt
được chiều dày quy định. Không được phép dùng phương pháp phun áp lực để đắp.

Mỗi lớp đắp chỉ được sử dụng loại vật liệu đồng nhất có thể cho phép đạt độ chặt quy
định, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào chiều dầy đã dầm chặt của mỗi lớp đất này
cũng không được quá 150mm. Độ ẩm của vật liệu lấp móng phải đồng đều và trong
phạm vi giới hạn độ ẩm tốt nhất hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát để đạt hiệu quả cao
trong công tác lu lèn. Công tác đầm hai bên cống phải được thực hiện bằng các đầm
cơ khí hoặc đầm tay được chấp thuận để tránh gây ra sự chuyển vị và các hư hại khác
cho các ống cống vừa được lắp đặt , riêng trong phạm vi 50cm tính từ đỉnh cống lên
và tính từ mép cống ra 2 bên phải dùng phương pháp thủ công để đắp từng lớp đất
dày 10÷15cm, vật liệu phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định và được Tư vấn chấp
thuận.
- Thiết bị vận chuyển đất và lu lèn nặng chỉ được hoạt động cách cống tối thiểu
1.5m khi cống chưa lấp đủ ít nhất 0.6m bên trên đỉnh cống, thiết bị nhẹ có thể hoạt
động bên trong giới hạn trên với điều kiện là đất đắp đã được đổ và đầm lèn cao hơn
đỉnh cống 0,3m.
- Xe cộ chỉ được phép đi lại trên các cống đã thi công xong khi có sự đồng ý
của Tư vấn giám sát.
 Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, tiến hành sản xuất và những ống cống thành
phẩm được kiểm tra, thí nghiệm và chấp nhận tại chỗ ở xưởng sản xuất. Nhà thầu
phải có bàn kế hoạch và những thu xếp cần thiết để bố trí thành khu vực riêng tất cả
những ống cống chờ được Tư vấn chấp thuận.
- Những cống đúc sẵn có những hư hại do sai sót nhỏ trong chế tạo hoặc do
bảo quản và vận chuyển được sửa sang lại tại hiện trường nếu như được Tư vấn chấp
thuận, việc sửa chữa phải thực hiện một cách cẩn thận, hoàn thiện tốt và bảo dưỡng
như đã ấn định. Các ống cống phải được sửa chữa phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật
về mọi phương diện.
Trang 14


- Những cống sẽ bị loại bỏ và đưa ra khỏi phạm vi công trường nếu nó có một

trong các hư hại sau:
+ Có vết nứt hoặc vết rạn nghiêm trọng.
+ Có những sai sót do tỷ lệ hỗn hợp chế tạo ống cống không đúng , trộn
và đầm không đạt yêu cầu.
+ Rỗ tổ ong hoặc sứt vỡ, lòi cốt thép.
+ Lộ cốt thép hoặc cốt thép đặt sai vị trí nghiêm trọng (kiểm tra bằng
thước đo tầng phủ bê tông).
+ Miệng cống bị hư hại hoặc sứt vỡ (hư hại làm cho khó thực hiện được
việc thi công mối nối).
2.2.5 Công tác đóng cừ tràm
 Tập kết vật tư tại công trình
- Cừ tràm tập kết tại công trường phải tiến hành nghiệm thu đúng quy cách về
chiều dài và đường kính theo yêu cầu thiết kế trước khi đưa vào sử dụng.
 Chuẩn bị mặt bằng thi công
- Dùng máy san lắp mặt bằng thi công cho bằng phẳng.
- San lấp ao mương gần nơi thi công kết hợp thủ công phát tán cho công trường
thi công, đảm bảo không có chướng ngại vật trong khu vực xây dựng ảnh hưởng đến
công tác thi công.
- Hố móng phải đào theo ta luy nghiêng, đúng hướng, cao độ ghi trong hồ sơ
thiết kế đã được duyệt , phải có biện pháp gia cường để chống sập vách.
- Đáy móng trong nền đào phải đầm chặt đúng quy định hiện hành. Bất kỳ
phần nào của đáy móng bị xáo trộn hoặc bị hư hại phải được đào thêm theo yêu cầu
của Tư vấn. Phần đào thêm này được thay bằng vật liệu thích hợp được Tư vấn chấp
thuận, sau đó đầm chặt đúng yêu cầu đến độ cao đáy móng.
 Định vị hố móng
- Bình đồ khu vực cống ghi rõ đường trục dọc cống và dọc trục tim đường. Bản
sơ đồ bố trí các mốc đỉnh và mốc cao độ của mạng lưới đo đạc kèm theo chú thích tỉ
mỉ các đặc điểm cần thiết để vạch ra đường trục tại các tim của cống và các công
trình khác của cống.
- Căn cứ vào đường tim dọc cống và các cọc mốc đầu tiên xác định trục dọc và

ngang của mỗi móng. Các trục này cần phải đánh dấu bằng các cọc cố định chắc chắn
nằm tương đối xa nơi thi công để tránh va chạm làm sai lệch vị trí. Sau này trong quá
trình thi công móng cũng như xây dựng các kết cấu bên trên phải căn cứ vào các cọc
này để kiểm tra theo dõi thường xuyên sự sai lệch vị trí của móng và biến dạng nền
trong thời gian khai thác công trình.
- Hố móng có dạng hình chữ nhật, kích thước hố móng làm rộng hơn kích
thước bệ móng thực tế về mỗi cạnh 1m để làm hành lang phục vụ thi công.
- Sử dụng máy kinh vĩ và máy thủy bình phục vụ công tác định vị hố móng.
 Thi công đóng cọc
- Công tác chuẩn bị:
+ Tập kết cọc tràm tại công trình.
+ Lắp dựng cây chống, gỗ ván khuôn cố định vị trí đóng cọc.
- Công tác hạ cọc: Trước khi đóng cọc cần kiểm tra xem cọc tràm có hư hỏng
hay khuyết tật có thể xảy ra trong quá trình bốc xếp vận chuyển không.
- Chọn cách đóng cọc: Cọc trong móng được bố trí thành các hàng, chọn
phương pháp đóng theo hàng.
Trang 15


- Hạ cọc:
+ Sau khi đưa cọc vào đúng vị trí, nhẹ nhàng đóng vào đầu cọc, cọc sẽ
lún xuống một đoạn nhất định.
+ Giai đoạn đầu đóng chậm và liên tục theo dõi độ nghiêng của đầu cọc.
Nếu xảy ra độ nghiêng của đầu cọc, chỉnh hướng tim cọc bằng máy trắc địa theo cả
hai hướng.
+ Trong quá trình đóng cọc phải theo dõi thường xuyên vị trí cọc, tim
cọc, nếu phát hiện sai lệch cần phải ngừng ngay công tác đóng cọc và điều chỉnh lại
cho đúng thiết kế.
+ Phải theo dõi độ lún của cọc: độ lún của cọc cần phải phù hợp với địa
chất, nếu phát bất thường về độ lún của cọc cần suy xét tình hình và có biện pháp xử

lý thích hợp.
2.2.6 Thi công hạng mục bê tông và bê tông cốt thép
 Công tác ván khuôn và đà giáo
 Yêu cầu chung
- Cốp pha và đà giáo phải đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không được
gây khó khăn cho công việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và
đầm bê tông, đồng thời bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết
- Cốp pha và đà giáo cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình
dáng và kích thước của kết cấu theo quy định thiết kế.
- Cốp pha, và đà giáo có thể chế tạo tại nhà máy hoặc gia công tại hiện trường.
Các loại cốp pha đà giáo tiêu chuẩn được sử dụng theo chỉ dẫn của đơn vị chế tạo.
- Cốp pha đà giáo có thể làm bằng gỗ, hoành bè, thép, bê tông đúc sẵn hoặc
chất dẻo.
- Gỗ làm cốp pha đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng
TCVN 1075:1971 và tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời có thể sử dụng cả loại gỗ bất
cập phân.
- Cốp pha đà giáo bằng kim loại nên sử dụng sao cho phù hợp với khả năng
luân chuyển nhiều lần đối với các loại kết cấu khác nhau.
- Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng các thanh nối. Các
mối nối không nên bố trí trên cùng một mặt ngang và ở vị tí chịu lực. Các thanh
giằng cần được tính toán và bố tí thích hợp để ổn định toàn bộ hệ đà giáo cốp pha.
 Lắp dựng cốp pha và đà giáo
- Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
- Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt và
không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
- Khi lắp dựng cốp pha cần có các mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp
để thuận lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
- Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo thì phải tính toán, xác định
lượng và vị trí để giữ ổn định hệ thống cốp pha khi chịu tải trọng và tác động trong

quá trình thi công.
- Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới khi
cọ rửa mặt nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông các lỗ này
được bịt kín lại.
- Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha và đà giáo.
 Tháo dỡ cốt pha đà giáo
Trang 16


- Cốt pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết
cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi
công sau. Khi tháo dỡ cốt pha, đà giáo, cần trách không gây ứng suất đột ngột hoặc
va trạm mạnh làm hại đến kết cấu bê tông.
- Các bộ phận cốt pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đòng rắn
(như cốt pha thành bên của dầm, cột, tường) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt
cường độ 50 daN/cm2.
- Đối với cốt pha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống),
nếu không có các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt các
giá trị cường độ ghi trong bảng 3.
- Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốt pha đà giáo cần được
tính toán theo cường độ bê tông đã đạt loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để
tránh các vết nứt và các hư hỏng khác đối với kết
- Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ cốt pha đà giáo chỉ
được thực hiện khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế.
 Công tác cốt thép
 Yêu cầu chung
- Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của
thiết kế.
- Đối với thép nhập khẩu cần có các chứng chỉ kĩ thuật kèm theo và cần lấy
mẫu thí nghiệm kiểm tra phương pháp thử kéo và phương pháp thử uốn.

- Cốt thép có thể gia công tại hiện trường hoặc tại nhà máy nhưng lên đảm bảo
mức độ cơ giới phù hợp với khối lượng thép tương ứng cần gia công.
- Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
+ Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp
rỉ.
+ Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các
nguyên nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt
quá giới hạn này thì loại thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.
+ Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
 Cắt và uốn cốt thép
- Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học.
- Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước cửa thiết kế.
Sản phẩm cốt thép đã cắt và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô. Mỗi lô gồm
100 thanh thép từng loại đã cắt và uốn, cứ mỗi lô lấy 5 thanh bất kì để kiểm tra.
 Hàn cốt thép
- Liên kết hàn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phải
đảm bảo chất lượng mối hàn theo yêu cầu thiết kế:
+ Đối với thép tròn trơn hàn tất cả các điểm giao nhau.
+ Đối với thép có gờ hàn tất cả các điểm giao nhau ở hai hàng chu vi
phía ngoài, các điểm còn lại ở giữa cách một hàng một theo thứ tự xen kẽ.
+ Đối với khung cốt thép dầm, hàn tất cả các điềm giao nhau.
- Các mối hàn đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và
không có bọt.
+ Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo yêu cầu thiết kế.
Trang 17


- Liên kết hàn được tiến hành kiểm tra theo từng chủng loại và từng lô. Mỗi lô
gồm 100 mối hàn hoặc 100 cốt thép loại khung, loại lưới đã hàn. Những lô sản phẩm

này được kiểm tra theo nguyên tắc sau: Mỗi lô lấy 5% sản phẩm nhưng không ít hơn
5 mẫu để kiểm tra kích thước, 3 mẫu để thử kéo, và 3 mẫu để thử uốn.
 Việc nối buộc cốt thép
- Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại thép được thực hiện theo
quy định của thiết kế. Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong một
mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của mặt
cắt ngang đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ.
- Việc nối buộc cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép
cốt thép không được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn
200mm đối với thép chịu nén.
+ Khi nối buộc, cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép tròn
trơn, cốt thép có gờ không uốn móc.
+ Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đường kính 1mm.
+ Trong các mối nối cần buộc ít nhất là 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).
 Vận chuyển và lắp dựng cốt thép
- Việc vận chuyển cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép.
+ Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số
lượng để tránh nhầm lẫn khi sử.
+ Các khung, lưới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ
phận nhỏ phù hợp với phượng tiện vận chuyển.
- Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Các bộ phận lắp dựng trước, không gây trở ngại cho các bộ phận lắp
dựng sau.
+ Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá
trình đổ bê tông.
+ Khi đặt cốt thép và cốt pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì
cốt pha chỉ được đặt trên các giao điểm của cốt thép, chịu lực và theo đúng vị trí quy
định của thiết kế.

- Các con đê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng
không lớn hơn 1m một điểm kê. con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép
và được làm bằng các vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy bê tông. Sai
lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với lớp bê
tông bảo vệ có chiều dày a nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ a lớn
hơn 15mm.
- Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiện theo yêu cầu
sau:
+ Số lượng mối nối buộc hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điểm giao
nhau theo thứ tự xen kẽ.
+ Trong mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực phải
buộc hoặc hàn dính 100%.
+ Việc nối các thanh cốt thép đơn vào khung và lưới cốt thép phải được
thực hiện theo đúng quy định của thiết kế. Khi nối buộc khung và lưới cốt thép theo
Trang 18


phương làm việc của kết cấu thì chiều dài nối chồng không nhỏ hơn 250mm và quy
định hiện hành.
+ Chuyển vị của từng thanh thép khi chế tạo hoặc khi lắp dựng khung
lưới cốt thép không được lớn hơn 1/5 đường kính của thanh lớn nhất là 1/4 đường
kính của bản thân thanh đó.
 Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép
- Kiểm tra công tác bao gồm các thành việc sau:
+ Sự phù hợp của các loại cốt thép đưa vào sử dụng so với thiết kế.
+ Công tác gia công côt thép: phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt
côt thép trước khi gia công.
- Công tác hàn: bậc thợ, thiết bị, que hàn, công nghệ hàn và chất lượng mối
hàn. Trị số sai lệch cho phép đối với sản phẩm cốt thép đã gia công hàn theo quy định
hiện hành.

 Công tác bê tông
 Chọn thành phần bê tông (bắt buộc áp dụng)
- Để đảm bảo chất lượng của bê tông thì thành phần vật liệu trong bê tông phải
được thiết kế thông qua phòng thí nghiệm (tính toán và đúc mẫu thí nghiệm).
 Thiết kế thành phần bê tông
- Công tác thiết kế thành phần bê tông do các cơ sở thí nghiệm có tư cách pháp
nhân thực hiện. Khi thiết kế thành phần bê tông phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi công.
+ Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông xác định tùy thuộc tính chất
của công trình, hàm lượng cốt thép, phương pháp vận chuyển, điều kiện thời tiết. Khi
chọn độ sụt của hỗn hợp bê tông để thiết kế cần tính tới sự tổn thất độ sụt, trong thời
gian lưu giữ và vận chuyển.
- Viên chuẩn để xác định cường độ chịu nén quy định của bê tông ở tuổi 28
ngày là viên mẫu hình trụ tròn có kích thước 150x300mm hoặc 100x200mm.
 Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường
- Việc hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trờng được tiến hành theo nguyên
tắc không làm thay đổi tỉ lệ N/X của thành phần bê tông đã thiết kế.
- Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu.
- Khi cần tăng độ sụt hỗn hợp bê tông cho phù hợp với điều kiện thi công thì có
thể đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỉ lệ N/X.
Chế tạo hỗn hợp bê tông
- Xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê
tông được cân theo khối lượng. Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích.
- Cát rửa xong, để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng nước
ngậm trong cát.
- Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông.
Trong quá trình cân đong thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời.
- Hỗn hợp bê tông cần được trộn bằng máy. Chỉ khi nào khối lượng ít mới trộn
bằng tay.
Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau

- Trước hết đổ 15%-20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một
lúc đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại.
- Khi dùng phụ giá thì việc trộn phụ gia phải thực hiện theo chỉ dẫn của người
sản xuất phụ gia.
Trang 19


- Thời gian trộn hỗn hợp bê tông đợc xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết
bị dùng để trộn. Trong trường hợp không có các thông số kĩ thuật chuẩn xác thì thời
gian ít nhất để trộn đều một mẻ bê tông ở máy trộn có thề lấy theo các trị số ghi ở
bảng sau:
Độ sụt bê tông
Dung tích máy trộn, lít
Dưới 500
Từ 500 đến
Trên 1000
1000
Nhỏ hơn 10
2,0
2,5
3,0
10-50
1,5
2,0
2,5
Trên 50
1,0
1,5
2,0
- Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ

sau 2 giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ
trộn và quay máy trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo
thời gian đã quy định.
- Nếu trộn bê tông bằng thủ công thi sàn trộn phải đủ cứng, sạch và không hút
nước. Trước khi trộn cần tưới ẩm sàn trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông.
Thứ tự trộn hỗn hợp bằng thủ công như sau: trộn đều cát và xi măng, sau đó cho đá
và trộn đều thành hỗn hợp khô, cuối cùng cho nước và trộn đều cho đến khi được hỗn
hợp đồng mầu và có độ sụt như quy định.
 Vận chuyển hỗn hợp bê tông
- Việc vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu
cầu sau:
+ Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lí, tránh để hỗn hợp bê tông bị
phân tầng, bị chảy nước xi măng và bị mất nước do gió nắng.
+ Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù
hợp với khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông.
- Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển cần được
xác định bằng thí nghiệm trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và loại phụ gia
sử dụng. Nếu không có các số liệu thí nghiệm có thể tham khảo các trị số ghi ở bảng
sau:
Nhiệt độ ( oC)
Thời gian vận chuyển cho phép,
phút
Lớn hơn 30
30
20 - 30
45
10 - 20
60
5 - 10
90

- Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng thủ công chỉ áp dụng với cự li không xa
quá 200m. Nếu hỗn hợp bê tông bị phân tầng cần trộn lại trước khi đổ vào cốp pha.
- Khi dùng thùng treo để vận chuyển hỗn hợp bê tông thì hỗn hợp bê tông đổ
vào thùng treo không vượt quá 90 - 95% dung tích của thùng.
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng Ô tô hoặc thiết bị chuyên dùng cần đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Chiều dày lớp bê tông trong thùng xe cần lớn hơn 40cm nếu dùng ôtô
ben tự đổ.
+ Nếu vận chuyển bằng thiết bị chuyên dùng vừa đi vừa trộn thì công
nghệ vận chuyền được xác định theo các thông số kĩ thuật của thiết bị sử dụng.
Trang 20


- Khi dùng máy bơm bê tông để vận chuyển phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Thành phần và độ sụt của hỗn hợp bê tông cần được thử nghiệm và
bơm thử nhằm đảm bảo chất lượng bê tông và điều kiện thi công, đồng thời phù hợp
với tính năng kĩ thuật của thiết bị bơm.
+ Khi thi công trong thời tiết nóng, mặt ngoài ống cần che phủ hoặc sơn
trắng để hạn chế bức xạ mặt trời làm nóng bêtông.
- Khi vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng băng chuyền phải đảm bảo các yêu cầu
dưới đây:
+ Cấu tạo mặt làm việc của băng chuyền theo dạng hình máng và dùng
loại băng chuyền cao su. Băng chuyền dạng phẳng chỉ sử đụng khi chiều dài đường
vận chuyền dưới 200m.
+ Góc nghiêng của băng chuyền không vượt quá các trị số ớ bảng 15.
Mặt băng chuyền phải nghiêng đêu, không gấp gẫy đột ngột.
+ Tốc độ vận chuyển của băng chuyền không vợt quá 1 m/s. Tốc độ vận
chuyển của các băng chuyền trong hệ thống không chênh lệch nhau quá 0,1 m/s.
+ Đổ bê tông vào băng chuyền đợc thực hiện qua phễu hoặc máng để
hỗn hợp bêtông được rải đều và liên tục trên băng chuyền. Chiều dày của lớp bêtông

trên băng chuyền phụ thuộc vào sức chịu tải cho phép của từng loại băng chuyền.
+ Bê tông chuyển từ băng chyền này sang băng chuyền khác hoặc từ
băng chuyền đổ vào cốp pha cần thực hiện qua ống phễu để hớng hỗn hợp bêtông rơi
thẳng đứng.
 Đổ và đầm bêtông
- Việc đổ bêtông phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và chiều dầy lớp
bêtông bảo vệ cốt thép.
+ Không dùng dầm dùi để dịch chuyển ngang bêtông trong cốp pha.
+ Bêtông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào
đó theo quy định của thiết kế.
+ Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bêtông khi đổ
không vượt quá 1,5m.
+ Khi đổ bêtông có chiều cao rơi tự do lớn hơn 1,5m phải dùng máng
nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao rơi trên 10 m phải dùng ống vòi voi có thiết
bị chấn động.
+ Khi dùng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phơng thẳng đứng
không quá 0,25m trên 1m chiều cao, trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống
dưới cùng thẳng đứng.
+ Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của
máng không được nhỏ hơn 3-3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Độ dốc của
máng cần đảm bảo để hỗn hơn bêtòng không bị tắc, không trượt nhanh sinh ra hiện
tượng phân tầng. Cuối máng cần đặt phễu thắng đứng để hỗn hợp bêtông rơi thẳng
đứng vào vị trí đổ và thường xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng trong lòng máng
nghiêng.
- Khi đổ bêtông phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha đà giáo và cốt thép trong quá
trình thi công để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra.
+ Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu
tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bêtông mới đổ gây ra.

Trang 21


+ Ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm
máy mới đầm thủ công.
+ Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bêtông. Trong
trường hợp ngừng đổ bêtông quá thời gian quy định ở (bảng 18) phải đợi đến khi bê
tông đạt 25daN/cm2 mới được đổ bê tông, trước khi đổ lại bê tông phải xử lý làm
nhám mặt. Đồ bê tông vào ban đêm và khi có sương mù phải đảm bảo đủ ánh sáng ở
nơi trộn và đổ bê tông.
+ Chiều dầy mỗi lớp đổ bêtông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự li vận
chuyển, khả năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng không vượt quá các trị số ghi trong bảng sau:
Chiều dầy cho phép mới lớp đổ
Phương pháp đầm
bêtông, cm
1,25 chiều dài phần công tác của
Đầm dùi
đầm (khoảng 20cm - 40cm)
Đầm mặt: (đầm bàn)
Kết cấu không có cốt thép và kết
20
cấu có cốt thép đơn
Kết cấu có cốt thép kép
12
Đầm thủ công
20
 Đổ bêtông móng
- Khi đổ bê tông móng cần đảm bảo các quy định hiện hành. Bê tông móng chỉ
được đổ lên lớp đệm sạch trên nền đất cứng.
 Đổ bêtông dầm, bản, gờ chắn, cột, tường....

- Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tờng có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên đổ
liên tục.
- Cột có kích thớc cạnh nhỏ hơn 40cm, tường có chiều dầy nhỏ hơn 15cm và
các cột có tiết diện bất kỳ nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ bêtông liên tục
trong từng giai đoạn có chiều cao 1,5m.
- Cột cao hơn 5m và tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt đổ bêtông, nhưng phải bảo dầm vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lí.
- Khi cần đổ liên tục bêtông dầm, bản toàn khối với cột hay tường, trước hết đổ
xong cột hay tường, sau đó dừng lại 1 giờ - 2 giờ đề bê tông có đủ thời gian co ngót
ban đầu, mới tiếp tục đô bêtông dầm và bản. Trường hợp không cần đổ bêtông liên
tục thì mạch ngừng thi công ở cột và tường đặt cách mặt dưới của dầm và bản từ 2cm
- 8cm.
- Đổ bê tông dầm (xà) và bản sàn phải đợc tiến hành trạng thời. Khi dầm, sàn
và các kết cấu tương tự có kích thước lớn (chiều cao lớn hơn 80cm) có thể đổ riêng
từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thi công thích hợp theo quy định hiện hành.
 Đầm bê tông
- Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau
khi đầm, bêtông được đầm chặt và không bị rỗ.
+ Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bêtông đuợc đầm kĩ.
Dấu hiệu để nhận biết bêtông đã được đầm kĩ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt
khí không còn nữa.

Trang 22


+ Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán
kính tác dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bêtông đã đổ trước 10cm.
+ Khi cần đầm lại bêtông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5 giờ - 2 giờ
sau khi đầm lần thứ nhất. Đầm lại bêtông chỉ thích hợp với các kết cấu có diện tích bề
mặt lớn như sàn mái, sân bãi, mặt đường ôtô... không đầm lại cho bê tông khối lớn.

 Bảo dưỡng bêtông (bắt buộc áp dụng)
- Sau khi đổ, bêtông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ
cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của
bêtông.
- Bảo dưỡng ẩm:
+ Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bêtông có đủ độ ẩm cần thiết để
ninh kết và đóng rắn sau khi tạo hình.
+ Trong thời kì bảo dưỡng, bêtông phải được bảo vệ chống các tác động
cơ học như rung động, lực xung xích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư
hại khác.
 Mạch ngừng thi công
- Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối
nhỏ, đồng thời phải vuông góc với phơng truyền lực nén vào kết cấu.
- Mạch ngừng thi công nằm ngang:
+ Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vị trí bằng chiều cao cốp
pha.
+ Trước khi đố bêtông mới, bề mặt bêtông cũ cần được xử lí, làm nhám,
làm ẩm và trong khi đổ phải đầm lèn sao cho lớp bêtông mới bám chặt vào lớp
bêtông cũ đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
- Mạch ngừng thẳng đứng:
+ Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nghiêng
nên cấu tạo bằng lới thép với mắt lới 5mm – 10mm và có khuôn chắn.
+ Trước khi đổ lớp bê tông mới cần tới nuớc làm ẩm bề mặt bêtông cũ,
làm nhám bề mặt, rửa sạch và trong khi đổ phải đầm kĩ để đảm bảo tính liền khối của
kết cấu.
- Ngoài những chỉ dẫn kỹ thuật về phương pháp thi công và nghiệm thu nêu
trên còn phải tuân thủ theo TCVN 4453-1995: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
toàn khối – Quy phạm thi công và nghiệm thu.
2.2.7 Thi công hạng mục bê tông khối lớn ứng dụng thi công cầu
- Bê tông khối lớn được đổ và đầm theo phương pháp dùng cho bê tông nặng

thông thường (TCVN 4453:1995). Ngoài ra cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:
+ Chiều cao mỗi đợt đổ: Một đợt đổ liên tục có chiều cao không quá
1,5m. Thời gian chờ để đổ tiếp đợt phía trên không ít hơn 4 ngày đêm tính từ lúc đổ
xong đợt đổ dưới.
+ Chiều cao lớp đổ: Chiều cao mỗi lớp đổ được quy định tùy theo đặc
điểm của kết cấu và thiết bị thi công nhưng không nên vượt quá 500mm. Các lớp đổ
cần được đổ và đầm liên tục quay vòng cho tới khi đạt đủ chiều cao của một đợt đổ.
Thời gian quay một vòng lớp đổ không nên quá 1h vào mùa hè và 2h vào mùa đông,
tùy theo thời tiết.
+ Thi công ban đêm: Vào mùa hè, đổ bê tông ban đêm có tác dụng hạn
chế tốc độ phát nhiệt thuỷ hóa của xi măng.
Trang 23


- Xử lý bề mặt bê tông đợt đổ trước: Bề mặt bê tông của mỗi đợt đổ cần phải
được giữ gìn để tránh những tác động cơ học (như đi lại, kéo thiết bị đi qua, va
đập ...), và tránh làm bẩn bề mặt bê tông (như rơi vãi vật liệu, rác, dầu mỡ ...).
- Trước khi đổ tiếp đợt sau, bề mặt đợt trước cần được làm nhám, rửa sạch,
tưới nước xi măng. Xong trải một lớp vữa xi măng cát dày từ 10mm đến 15mm có
thành phần giống như vữa xi măng cát trong bê tông. Đổ bê tông đến đâu, trải vữa xi
măng cát đến đấy. Khi dùng chất trợ dính để xử lý bề mặt bê tông thì thực hiện theo
chỉ dẫn của nhà sản xuất chất trợ dính.
- Bảo dưỡng bê tông:
+ Bảo dưỡng bằng tưới nước tham khảo theo yêu cầu của TCVN
8828:2011. Việc tưới nước phải đáp ứng yêu cầu thoát nhiệt nhanh khỏi khối bê tông.
Vì vậy chu kỳ tưới nước cần đảm bảo sao cho bề mặt bê tông luôn ướt. Nhiệt độ nước
tưới và nhiệt độ bề mặt bê tông không nên chênh nhau quá 15oC.
+ Vào mùa hè, để hạn chế việc thúc đẩy quá trình thủy hóa xi măng làm
tăng nhiệt độ bê tông, khối bê tông đổ xong cần được che chắn nắng chiếu trực tiếp
trong thời gian khoảng 2 tuần lễ đầu tiên.

- Công tác cốp pha:
+ Cốp pha cho bê tông khối lớn, ngoài việc đảm bảo về độ chính xác
hình học, vị trí, độ kín khít để chống mất nước xi măng, độ cứng và độ ổn định dưới
tải trọng thi công theo yêu cầu của TCVN 4453:1995, còn cần đảm bảo những yêu
cầu sau nay.
+ Đối với kết cấu bê tông được bảo dưỡng bằng tưới nước, để thoát nhiệt
nhanh thì nên dùng cốp pha thép hoặc cốp pha hợp kim. Cốp pha gỗ, thép và hợp kim
có thể dùng cho kết cấu có yêu cầu giữ nhiệt thuỷ hóa trong quá trình bảo dưỡng
(theo chỉ dẫn ở 6.8.2).
+ Cốp pha thành kết cấu bê tông khối lớn chỉ được tháo khi bê tông đã
có tuổi không ít hơn 5 ngày đêm.
- Biện pháp chống nứt trong thi công bê tông khối lớn
+ Bê tông khối lớn bị nứt do hiệu ứng nhiệt thuỷ hóa xi măng khi có đủ
2 yếu tố sau nay.
+ Độ chênh nhiệt độ (∆T) giữa các điểm hoặc các vùng trong khối bê
tông vượt quá 20oC.
+ Môđun độ chênh nhiệt độ (MT) giữa các điểm trong khối bê tông đạt
không dưới 50oC/m (xem định nghĩa môđun độ chênh nhiệt độ ở 3.6).
+ Để giám sát hai thông số này trong thi công, cần đặt hệ thống các điểm
đo trong khối bê tông để khảo sát diễn biến nhiệt độ bê tông trong quá trình đóng rắn.
Trong đó cần phải có các điểm đo tại tâm khối đổ, tại sát cạnh ngoài và tại điểm cách
mặt ngoài bê tông từ 400mm đến 500mm.
+ Để đảm bảo cho khối bê tông không bị nứt thì cần phải có biện pháp
kỹ thuật để loại trừ một trong hai yếu tố trên. Biện pháp kỹ thuật ở đây là:
+ Hạn chế tốc độ phát nhiệt thủy hóa của xi măng trong bê tông;
+ Hạn chế độ chênh lệch nhiệt độ (∆T).
- Biện pháp hạn chế tốc độ phát nhiệt thủy hóa của xi măng trong bê tông: Các
yếu tố sau đây cho phép hạn chế tốc độ phát nhiệt thủy hóa của xi măng trong bê tông
- Hạn chế lượng dùng xi măng:


Trang 24


+ Để hạn chế lượng dùng xi măng trong bê tông, có thể thực hiện các
giải pháp sau nay.
+ Thiết kế thành phần bê tông có độ sụt nhỏ nhất tới mức có thể, sử
dụng phụ gia để giảm nước trộn bê tông, dùng bê tông đầm lăn.
- Hạ nhiệt độ hỗn hợp bê tông:
+ Nhiệt độ hỗn hợp bê tông trước khi đổ nên khống chế ở mức không
o
cao hơn 25 C, tốt nhất nên ở mức không quá 20oC.
+ Để đạt được nhiệt độ này, nhất là vào mùa hè nắng nóng, cần phải có
biện pháp hạ thấp nhiệt độ các vật liệu thành phần của bê tông và nước, và che đậy
bảo vệ hỗn hợp bê tông trước khi đổ. Dưới đây là các biện pháp cụ thể:
- Biện pháp hạ nhiệt độ cốt liệu: Có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật dưới
đây để hạ nhiệt độ vật liệu đầu vào nhằm hạ nhiệt độ hỗn hợp bê tông trước lúc đổ.
- Che chắn nắng kho chứa cốt liệu: Các kho chứa cát, đá dăm, sỏi cần được che
chắn khỏi tác động trực tiếp của bức xạ mặt trời làm nóng vật liệu chứa trong kho.
- Phun nước lên đá dăm, sỏi: Đá dăm, sỏi trong kho chứa được phun nước theo
chu kỳ để giữ ướt bề mặt tạo cơ chế nước bay hơi làm hạ nhiệt độ vật liệu.
- Làm lạnh cát bằng nước lạnh: Dòng nước lạnh từ máy làm lạnh được chạy
qua hộc chứa cát để hạ thấp nhiệt độ cát trước khi trộn, phương pháp này cho phép hạ
thấp nhiệt độ hỗn hợp bê tông khoảng 4 oC. Nước đã qua cát sẽ trở về máy làm lạnh
để làm lạnh trở lại.
- Nhúng đá dăm sỏi vào nước lạnh: Đá dăm, sỏi trong thùng chứa có đáy và
thành hở được nhúng vào nước đã được làm lạnh để hạ thấp nhiệt độ vật liệu. Sau đó
đổ lên băng tải rung để loại bớt nước thừa trước khi đưa vào máy trộn. Phương pháp
này cho phép hạ nhiệt độ hỗn hợp bê tông khoảng 12oC.
- Phun nước lạnh lên cốt liệu: Nước làm lạnh đến khoảng 4 oC được phun lên
cát hoặc đá dăm, sỏi chạy trên băng chuyền trước khi vào máy trộn, phương pháp này

cho phép hạ nhiệt độ hỗn hợp bê tông khoảng 7oC.
- Làm lạnh chân không: Cát hoặc đá sỏi trong xi lô hay thùng chứa dung tích từ
100T đến 300T được tạo chân không (6mm thủy ngân) để tạo cơ chế hạ thấp nhiệt độ
sôi và tăng khả năng hấp thụ nhiệt hóa hơi của nước. Do đó nước dễ dàng bay hơi
khỏi cốt liệu làm hạ thấp nhiệt độ cốt liệu. Thời gian nhúng được xác định sao cho
lạnh thấm vào hết hạt cốt liệu lớn. Phương pháp này cho phép hạ thấp nhiệt độ hỗn
hợp bê tông khoảng 18oC.
CHÚ THÍCH:
1) Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu thi công cụ thể có thể áp dụng một hoặc một số
giải pháp hạ nhiệt độ cốt liệu nêu trên.
2) Khi thiết kế thành phần bê tông cần phải tính đến lượng nước hấp thụ của cốt
liệu khi đã qua xử lý làm lạnh nêu trên.
- Biện pháp hạ thấp nhiệt độ nước trộn
+ Sử dụng nước đá :Nước đá ở dạng cục được đập nhỏ hoặc ở dạng viên
nước đá nhỏ chế sẵn được dùng thay nước trộn bê tông. Tùy theo yêu cầu thi công, có
thể thay thế nước đá một phần hay toàn bộ nước trộn. Sử dụng nước đá cho phép hạ
thấp nhiệt độ hỗn hợp bê tông khoảng 12oC.
+ Làm lạnh nước bằng nitrogen lỏng: Ni tơ lỏng (ở nhiệt độ âm 196 oC)
được dẫn trong hệ thống ống đi qua thùng chứa nước trước khi sử dụng để trộn bê
tông. Phương pháp này cho phép hạ thấp nhiệt độ nước trộn có thể xuống tới 1oC.
Trang 25


×